Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển công nghiệp làng nghề vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.39 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ VIỆT HÙNG

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. TS. TRẦN MINH YẾN
2. PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG

Phản biện 1: GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái
Phản biện 2: PGS. TS. Bùi Quang Tuấn
Phản biện 3: TS. Nguyễn Bá Ân

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi giờ, ngày .... tháng … năm 201..



Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đỗ Việt Hùng (2016), “Phát triển bền vững làng nghề Hà Nội trong
bối cảnh hội nhập”, Tạp chí Phát triển bền vững vùng, quyển 6, số 4,
tháng 12/2016, Tr. 52-58.
2. Đỗ Việt Hùng (2016), “Phát triển làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng”,
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 10 (461), tháng 10/2016, Tr 70-80.
3. Đỗ Việt Hùng (2016), “Phát triển làng nghề ở Đồng bằng sông Hồng:
Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Thông tin và dự báo Kinh tế - xã
hội, số 125, tháng 5/2016, Tr. 16-21.
4. Đỗ Việt Hùng (2016), “Kinh nghiệm phát triển nghề thủ công của
một số nước châu Á và bài học cho phát triển làng nghề đồng bằng
sông Hồng”, Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, kỳ II,
tháng 4/2016, Tr 46-48.
5. Đỗ Thị Thanh Loan, Đỗ Việt Hùng (2016), “Phát triển du lịch gắn
với làng nghề truyền thống tại Hà Nội, bài học kinh nghiệm cho các
tỉnh Miền Trung”, Hội thảo Quốc tế “Phát triển du lịch bền vững
khu vực duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam”, Nxb Hồng Đức, Hà
Nội Tr. 577-587.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển đa dạng ngành nghề kinh tế nông thôn là nội dung trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Trong đó, phát triển làng

nghề là một trong những vấn đề quan trọng của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Phát triển công nghiệp làng nghề là một trong những nội dung của
công nghiệp nông thôn, là bộ phận có tầm quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Nó không những tác động tích
cực, có hiệu quả tới sự phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa; không chỉ đóng vai trò tích cực
trong việc phát triển ngành tiểu thủ công, ngành nghề truyền thống và
ngành mới, mà còn có vai trò trong tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng
cao đời sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo.
Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh, thành phố. Đây là
vùng có tính đại diện cao về quy mô, số lượng làng nghề, làng có nghề;
sự đa dạng về nghề và sản phẩm làng nghề, có tính điển hình trong
phương thức sản xuất. Là nơi hội tụ tiềm năng, cơ hội phát triển với hàng
vạn lao động lành nghề và các nghệ nhân; sản xuất nhiều mặt hàng thủ
công phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Tuy nhiên, quá trình phát triển làng nghề vùng đồng bằng sông
Hồng đang bộc lộ những hạn chế: Chưa có quy hoạch, sản xuất tự phát,
nhỏ lẻ, phân tán, chưa tương xứng với tiềm năng; chất lượng sản phẩm
thấp, mẫu mã ít sáng tạo; thiết bị sản xuất thủ công, lạc hậu; năng lực
cạnh tranh quốc tế của các sản phẩm làng nghề hạn chế, việc phân bổ và
sử dụng nguồn lực chưa phù hợp, tình trạng ô nhiễm môi trường gia
tăng; chưa phát huy được vai trò, thế mạnh trong phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của địa phương, chưa phát huy lợi thế so sánh trong phát
1


triển bền vững, chưa phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
xu hướng vận động, phát triển của nền kinh tế.
Phát triển làng nghề theo hướng công nghiệp là hướng đi phù hợp

nhằm làm thay đổi hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng tối đa năng
lực của các làng nghề, thỏa mãn nhu cầu liên kết trong phát triển, phục
vụ chuỗi sản xuất công nghiệp, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đồng
thời, để các làng nghề phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, qua đó thay
đổi hiệu quả hoạt động sản xuất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương trong xu thế đổi mới và hội nhập. Trong bối cảnh đó,
vấn đề "Phát triển công nghiệp làng nghề vùng đồng bằng sông
Hồng" được tác giả lựa chọn làm đề tài luận án tiến sỹ kinh tế phát triển.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tiếp cận từ góc độ kinh tế phát triển, luận án hệ thống hóa cơ sở lý
luận và thực tiễn về công nghiệp làng nghề, qua đó, đánh giá thực trạng
và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp làng
nghề vùng ĐBSH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp làng nghề.
- Khảo cứu thực tiễn của một số nước, một số vùng ở nước ta và rút
ra bài học kinh nghiệm cho phát triển CNLN vùng ĐBSH.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển CNLN vùng ĐBSH,
đánh giá thành tựu, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế.
- Phân tích bối cảnh, từ đó đề xuất các quan điểm có tính định
hướng, các giải pháp phát triển CNLN vùng ĐBSH đến năm 2020 và
tầm nhìn 2030.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển công nghiệp làng nghề vùng ĐBSH
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển công nghiệp làng nghề
vùng đồng bằng sông Hồng.
- Nghiên cứu các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng, bao gồm 11
tỉnh, thành. Khảo sát thực tiễn tại: Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình. Mỗi địa
phương sẽ khảo sát trực tiếp tại 2 làng nghề.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, đồng thời tiếp thu, kế thừa các phương pháp luận nghiên
cứu kinh tế hiện đại chuyên ngành kinh tế phát triển.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Cách tiếp cận: Tiếp cận thể chế; Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận dựa
trên hiệu quả chi phí; Tiếp cận ngành nghề; Tiếp cận bền vững.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu
- Thu thập tài liệu, thông tin thứ cấp; Điều tra xã hội học; Tổng hợp,
thống kê, so sánh; Xử lý và phân tích thông tin.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển CNLN:
đưa ra khái niệm phát triển công nghiệp làng nghề, xây dựng hệ thống
tiêu chí đánh giá phát triển CNLN;
- Cung cấp một cách tương đối đầy đủ, chi tiết thực trạng phát triển
công nghiệp làng nghề ở vùng ĐBSH;

3


- Đánh giá chuyên sâu những thành tựu và hạn chế trong phát triển
CNLN vùng ĐBSH trong thời gian qua; đã lý giải các nguyên nhân của
thành công và những hạn chế từ các cấp độ khác nhau;
- Đánh giá, làm rõ bối cảnh, những thuận lợi, khó khăn tác động đến

phát triển công nghiệp làng nghề;
- Đề xuất hệ thống quan điểm, giải pháp cụ thể cho phát triển công
nghiệp làng nghề ở vùng ĐBSH, trong đó có những giải pháp có ý nghĩa
cho việc hoạch định chính sách và mang tính khả thi cao.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận: Luận án sẽ góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản
về phát triển CNLN trong phạm vi một vùng kinh tế.
Về thực tiễn: Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho hoạt động
nghiên cứu, giảng dạy. Những đề xuất có thể gợi mở cho các cơ quan
quản lý từ TW đến các địa phương, các cơ sở sản xuất làng nghề.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
kết cấu của luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển CNLN
Chương 3. Thực trạng phát triển công nghiệp làng nghề vùng ĐBSH
Chương 4. Giải pháp phát triển công nghiệp làng nghề vùng ĐBSH.

4


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Pierre Gourou - Pháp (2003); Đặng Nguyên Anh,
Cecilia, Hoàng Xuân Thành (2004); Richard Bolt (2004). Báo cáo của
Yared Awgichew - Ethiopia (2010); N.Suzuki, 2006; K.Routra, 2007;
Bargeret Pascal (2005).
1.1.2. Nghiên cứu trong nước

1.1.2.1. Nhóm các công trình liên quan đến phát triển công nghiệp
nông thôn, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
Nguyễn Điền (1997); Đặng Ngọc Dinh (1997); Đặng Lê Nghị
(1998); Vũ Thị Thoa (2000); Chu Hữu Quý và Nguyễn Kế Tuấn (2001);
Nguyễn Đình Phan, Trần Minh Đạo, Nguyễn Văn Phúc (2002); Nguyễn
Xuân Thảo (2004); Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006); Đỗ Đức Quân
(2008); Đặng Kim Sơn (2008).
1.1.2.2. Nhóm các công trình liên quan đến làng nghề, làng nghề
truyền thống và phát triển làng nghề
Tác giả Mai Thế Hởn, Hoàng Ngọc Hòa, Vũ Văn Phúc (2002);
Trần Minh Yến (2004); Hồ Hoàng Hoa (2004); Vũ Thị Thoa (2009);
Lê Văn Hương (2010); Đinh Xuân Nghiêm (2010); Hoàng Hà (2011);
Viện Nghiên cứu phát triển KT - XH Đà Nẵng (2011); Bùi Văn Tiến
(2012); Vũ Ngọc Hoàng (2016).
1.1.2.3. Nhóm các công trình nghiên cứu phát triển các làng nghề,
vùng đồng bằng sông Hồng.
Nguyễn Tấn Trịnh (2002); Nguyễn Trí Dĩnh (2005); Nguyễn Vĩnh
Thanh (2006); Trần Đoàn Kim (2010); Lê Thị Kim Hoa (2010); Nguyễn
Hữu Thắng (2010); Trịnh Kim Liên (2013); Lê Xuân Tâm (2014).
5


Các hướng nghiên cứu trên đã tập trung đi sâu phân tích đặc điểm,
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng với tư cách là những yếu
tố tác động; đi sâu phân tích thực trạng, các yếu tố liên quan đến phát
triển làng nghề, đã gợi mở nhiều ý tưởng cho việc nghiên cứu phát triển
CNLN vùng ĐBSH.
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1. Những đánh giá về tổng quan tình hình nghiên cứu


1.2.2. Những vấn đề đã được nghiên cứu có thể kế thừa trong luận án
1.2.3. Những vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn trong luận án
Làm rõ cơ sở lý luận về CNLN. Đi sâu phân tích rõ hơn thực trạng
phát triển CNLN, làm rõ kết quả, tồn tại, một số vấn đề đặt ra trong
phát triển CNLN vùng ĐBSH. Phân tích, đánh giá một cách toàn diện
các xu hướng, đề xuất các giải pháp cho phát triển CNLN.
Do đó, luận án là đề tài độc lập, không trùng tên và nội dung với
các công trình khoa học đã công bố. Các công trình trên đây là nguồn
tham khảo cho những bước nghiên cứu tiếp theo của luận án, nhằm góp
phần giải quyết những vấn đề chưa được đề cập tới - đó là những
khoảng trống cho nghiên cứu phát triển CNLN vùng ĐBSH.

6


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
2.1. Cơ sở lý luận chung về phát triển công nghiệp làng nghề
2.1.1. Làng nghề
2.1.1.1. Khái niệm làng nghề
Làng nghề là một thiết chế KT - XH, là một cụm hoặc nhiều cụm
dân cư sinh sống trong một thôn (làng), có một hay một số nghề không
phải là nông nghiệp, được tổ chức sản xuất kinh doanh độc lập và tồn tại
trong một không gian địa lý. Số hộ, số lao động làm nghề và thu nhập từ
các nghề chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của làng nghề.
2.1.1.2. Đặc điểm làng nghề
- Về trình độ công nghệ
- Về quy mô sản xuất
- Về điều kiện sản xuất kinh doanh

- Về tổ chức sản xuất kinh doanh
- Về nguồn nguyên liệu.
2.1.2. Công nghiệp nông thôn
2.1.2.1. Khái niệm công nghiệp nông thôn
Công nghiệp nông thôn là một khái niệm đơn ngành được dùng để
chỉ một bộ phận của ngành công nghiệp được tiến hành ở nông thôn hoặc
các hoạt động sản xuất mang tính chất công nghiệp diễn ra ở nông thôn
và do kết quả của quá trình phân công lao động tại chỗ.
2.1.2.2. Đặc điểm công nghiệp nông thôn
Công nghiệp nông thôn được xem xét với tư cách là một bộ phận của
công nghiệp với các trình độ phát triển khác nhau, được phân bổ ở nông
thôn, gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
7


2.1.3. Công nghiệp làng nghề
2.1.3.1. Khái niệm công nghiệp làng nghề
Công nghiệp làng nghề là một khái niệm đơn ngành được dùng để
chỉ một bộ phận của ngành công nghiệp được tiến hành ở làng nghề hoặc
các hoạt động sản xuất mang tính chất công nghiệp diễn ra ở làng nghề và
do kết quả của quá trình phân công lao động tại chỗ.
Công nghiệp làng nghề là hoạt động sản xuất của làng nghề mà ở
đó việc sử dụng máy móc, thiết bị, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến và công
nghệ hiện đại là chủ yếu, thích ứng với nó là hình thức tổ chức sản xuất
kiểu công nghiệp nhằm kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa việc sử dụng
các nguồn lực, tạo ra năng suất lao động cao, có thị trường rộng lớn,
sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho thị trường
trong nước và xuất khẩu.
2.1.3.2. Đặc điểm công nghiệp làng nghề
Về quy mô; Về trình độ kỹ thuật và công nghệ; Về tính chuyên môn

hóa; Về sản phẩm.
2.1.4. Phát triển công nghiệp làng nghề
Phát triển công nghiệp làng nghề là quá trình phát triển các hoạt
động sản xuất mang tính chất công nghiệp trong các làng nghề, nhằm
tăng lên cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức của làng nghề theo
hướng sử dụng máy móc, thiết bị, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến và công
nghệ hiện đại, thích ứng với nó là hình thức tổ chức sản xuất kiểu công
nghiệp nhằm kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa việc sử dụng các nguồn
lực, nâng cao năng suất lao động, tạo ra sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu
của sản xuất và tiêu dùng cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Theo tính chất, quy mô, quy trình công nghệ, cơ cấu sản phẩm, các
làng nghề có thể phát triển theo hướng công nghiệp như:

8


- Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ như dệt, gốm sứ, đồ gỗ mỹ nghệ, sơn mài, khảm trai, thêu ren…
- Các làng nghề cơ khí, chế tác vàng bạc, gia công tái chế sắt thép..
- Các làng nghề vật liệu xây dựng, khai thác và chế tác đá.
- Nhóm làng nghề sản xuất các mặt hàng mà phần nhiều có giá trị sử
dụng mang tính thông dụng như sản xuất gạch ngói, dệt may, làm công
cụ, làm các hàng nhựa, cao su, thủy tinh, làm đường, kẹo.
2.1.5. Vai trò của phát triển công nghiệp làng nghề
2.1.5.1. Gia tăng giá trị sản xuất, xuất khẩu
2.1.5.2. Sử dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất
2.1.5.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đa dạng hóa ngành nghề
kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH
2.1.5.4. Phát huy lợi thế so sánh
2.1.5.5. Giải quyết các vấn đề xã hội

2.1.5.6. Phát huy, quảng bá các giá trị văn hóa dân tộc
2.1.6. Nội dung phát triển công nghiệp làng nghề
2.1.6.1. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
Làng nghề tồn tại nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác
nhau như: Hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH,
công ty cổ phần. Các hình thức này cùng tồn tại và có tác động hỗ trợ
nhau trong kinh tế thị trường. Hình thành sự liên kết giữa làng nghề với
các tổ chức kinh doanh khác như liên kết dịch vụ đầu vào, đầu ra, giữa
các công đoạn sản xuất.
2.1.6.2. Phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, hiện đại hóa
làng nghề
Công nghệ tiên tiến phù hợp với nguồn lực, khả năng, trình độ quản
lý sẽ là động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh, bền vững. Trong phát

9


triển CNLN, việc ứng dụng KHCN là nội dung quan trọng cho việc nâng
cao chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã và hạ giá thành của sản phẩm, nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
2.1.6.3. Mở rộng quy mô nguồn lực lao động
Lực lượng lao động của các làng nghề là những nghệ nhân, thợ thủ
công, chủ đơn vị sản xuất kinh doanh trong làng nghề. Nghệ nhân có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc truyền nghề, dạy nghề. Lực lượng lao
động dồi dào, cơ cấu lao động trẻ, có khả năng thích ứng với những điều
kiện mới của nền kinh tế thị trường là những nhân tố cốt yếu quyết định
hoạt động sản xuất kinh doanh trong phát triển CNLN.
2.1.6.4. Về nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu là một trong những nguồn lực quan trọng của phát triển
CNLN. Trong đó, các yếu tố như khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu,

địa điểm, nguồn cung cấp nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng,
giá thành, lợi nhuận của sản phẩm CNLN.
2.1.6.5. Sản phẩm công nghiệp làng nghề
Sản phẩm CNLN là những loại sản phẩm được sản xuất hàng loạt gắn
với máy móc, trang thiết bị công nghiệp, có thể thỏa mãn nhu cầu hay
mong muốn của khách hàng và có khả năng đưa ra chào bán trên thị
trường trong nước và thế giới, mang lại nguồn lợi cho nền kinh tế, cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh làng nghề.
2.1.6.6. Phát triển thị trường tiêu thụ
Sản phẩm đa dạng, mang tính đặc trưng của vùng, miền, xem xét thị
trường và hệ thống tiêu thụ sản phẩm cần bám sát các tiêu chí: Xây dựng,
phát triển thương hiệu; Xúc tiến, thiết kế mẫu mã sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường; Tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nội địa, nước ngoài;
Thông qua các kênh tiêu thụ: trực tiếp hoặc gián tiếp.
10


2.1.6.7. Phát triển cụm, liên kết công nghiệp làng nghề
Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất làng nghề trên một mặt bằng thống nhất. Các cơ sở trong cụm quan
hệ với nhau về hợp tác xây dựng, sử dụng chung các công trình phụ trợ
kỹ thuật, các hạ tầng nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, giảm các chi
phí quản lý khai thác, đảm bảo mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường.
2.1.7. Một số tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp làng nghề
2.1.7.1. Tỷ trọng ứng dụng máy móc, công nghệ trong làng nghề
2.1.7.2. Phát triển CNLN gắn với nông nghiệp, thương mại và dịch vụ
2.1.7.3. Phát huy yếu tố truyền thống trong phát triển CNLN
2.1.7.4. Yếu tố đặc sắc, tinh túy của sản phẩm công nghiệp làng nghề
2.1.7.5. Phát triển công nghiệp làng nghề theo hướng sản xuất hàng hóa
2.1.7.6. Yếu tố liên kết trong công nghiệp làng nghề

2.1.8. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp làng nghề
2.1.8.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.8.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.8.3. Cơ chế, chính sách phát triển làng nghề
2.1.8.4. Hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.8.5. Yếu tố văn hóa, tập quán
2.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển CNLN
2.2.1. Lý thuyết về chuỗi giá trị
2.2.2. Lý thuyết về Cluster
2.2.3. Mô hình hai khu vực của Harry T.Oshima
2.2.4. Lý thuyết về phát triển bền vững
Nghiên cứu các lý thuyết kinh tế trên là cơ sở để có những công cụ
vận dụng cần thiết trong nghiên cứu phát triển CNLN.
11


2.3. Cơ sở thực tiễn phát triển công nghiệp làng nghề
2.3.1. Kinh nghiệm phát triển CNLN của một số nước Châu Á
2.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.3.1.3. Kinh nghiệm ở Thái Lan
2.3.2. Kinh nghiệm của một số vùng ở Việt Nam
2.3.2.1. Kinh nghiệm phát triển CNLN vùng đồng bằng sông Cửu Long
2.3.2.2. Kinh nghiệm phát triển CNLN vùng Duyên hải Nam Trung bộ
2.3.3. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với phát triển CNLN
vùng ĐBSH
2.3.3.1. Bài học từ kinh nghiệm quốc tế
- Vị trí, vai trò của bảo tồn, phát triển làng nghề trong chiến lược phát
triển kinh tế.
- Cơ chế chính sách, sự hỗ trợ của Chính phủ, địa phương.

- Sự kết hợp chặt chẽ giữa công nghiệp và TTCN làng nghề.
- Mở rộng thị trường, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
- Chú trọng công tác đào tạo lao động cho làng nghề.
- Phát triển làng nghề gắn với giải quyết vấn đề môi trường.
2.3.3.2. Bài học từ kinh nghiệm của một số vùng ở Việt Nam
- Để thúc đẩy và phát triển CNLN rất cần sự hỗ trợ tích cực của
Chính phủ và chính quyền các địa phương.
- Tổ chức sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm làng nghề
theo hướng công nghiệp, đa dạng hóa các mặt hàng, chú ý tạo ra những
sản phẩm mang tính đặc thù.
- Chú trọng áp dụng, tăng cường công nghệ hiện đại để nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, hạn chế ô nhiễm môi. Kết hợp giữa công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại.
- Phát triển các làng nghề theo hướng xây dựng các khu, cụm công
nghiệp phù hợp với đặc điểm riêng của từng địa phương.
- Đẩy mạnh liên kết giữa các địa phương, giữa các cơ sở sản xuất,
giữa các làng nghề.
12


Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
3.1. Khái quát làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng ĐBSH
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2. Chính sách liên quan phát triển CNLN vùng ĐBSH
Chủ trương, chính sách có tác động to lớn tới sự phát triển của các
làng nghề. Sự can thiệp của nhà nước vào các hoạt động sản xuất kinh

doanh trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường là một tất yếu, mà các
công cụ quan trọng nhất là chính sách.
3.1.2.1. Chính sách về quy hoạch
3.1.2.2. Chính sách đất đai
3.1.2.3. Chính sách khoa học công nghệ
3.1.2.4. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
3.1.2.5. Chính sách đầu tư, tín dụng, thuế và giá cả
3.1.2.6. Chính sách xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm
Hệ thống các chính sách trên có tác động lớn, tạo môi trường thuận
lợi, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Những đổi mới trong chính
sách đã giúp cho các tổ chức, các hộ gia đình, các cơ sở trong các làng
nghề được tạo điều kiện để ổn định lâu dài, mở rộng và phát triển sản
xuất kinh doanh.

13


3.1.3. Khái quát thực trạng phát triển làng nghề vùng ĐBSH
3.1.3.1. Số lượng, cơ cấu làng nghề vùng ĐBSH
Tính đến năm 2014, riêng vùng ĐBSH có 2.447 làng nghề (chiếm
48% trong tổng số 5.096 làng nghề cả nước), trong đó, 875 làng nghề đã
được công nhận.
3.1.3.2. Giá trị sản xuất làng nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Giá trị sản xuất của các làng nghề tăng đều qua các năm. Sự phát
triển của làng nghề góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
địa phương.
3.1.3.3. Xu hướng vận động của làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng
Thứ nhất, xu hướng mai một của một số làng nghề
Thứ hai, xu hướng phát triển mạnh những làng nghề đáp ứng tốt nhu
cầu của thị trường.

Thứ ba, xu hướng phát triển nghề truyền thống để đáp ứng nhu cầu
của xã hội hiện đại.
Thứ tư, xu hướng phát triển làng nghề kết hợp với du lịch.
3.1.3.4. Thực trạng một số vấn đề về môi trường làng nghề
Qua khảo sát cho thấy các hộ nông dân ở khu vực làng nghề và khu
vực lân cận đang bị tác động và chịu nhiều thiệt hại do môi trường ở
làng nghề gây ra.
3.2. Thực trạng phát triển CNLN vùng đồng bằng sông Hồng

3.2.1. Một số đặc điểm chủ yếu của CNLN vùng đồng bằng sông Hồng
Thứ nhất, CNLN vùng ĐBSH được phát triển trên nền tảng của các
cơ sở sản xuất tại các làng nghề.
Thứ hai, quy mô sản xuất của CNLN thường lớn hơn so với quy mô
sản xuất của làng nghề thông thường.

14


Thứ ba, CNLN coi việc ứng dụng kỹ thuật tiên tiến và công nghệ
hiện đại là động lực của sự phát triển.
Thứ tư, CNLN phát triển theo hướng hiện đại thông qua hình thức liên
kết chuỗi.
Thứ năm, CNLN có thị trường tiêu thụ rộng lớn, tương đối ổn định.
Thứ sáu, CNLN không phá vỡ cấu trúc của làng nghề, vẫn kết hợp
giữa các yếu tố truyền thống và các yếu tố hiện đại.
3.2.2. Thực trạng phát triển CNLN vùng đồng bằng sông Hồng
3.2.2.1. Về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
Quá trình phát triển khu vực làng nghề nói chung và CNLN nói
riêng đã tạo ra một sự thay đổi rất lớn trong tổ chức sản xuất kinh
doanh với hai xu hướng chính. Đó là:

Thứ nhất, về sự chuyển đổi hình thức sản xuất kinh doanh hộ gia
đình thành doanh nghiệp.
Thứ hai, sự phát triển các hình thức liên kết sản xuất kinh doanh
trong khu vực công nghiệp làng nghề. Có thể thấy các mối liên kết này
thường tập trung ở các lĩnh vực sau: Liên kết trong việc tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm; Liên kết giữa các công đoạn sản xuất ra một
sản phẩm; Liên kết về vốn; Liên kết về đào tạo nhân lực.
3.2.2.2. Ứng dụng kỹ thuật, công nghệ, hiện đại hóa làng nghề
- Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của quá trình sản xuất sản phẩm
- Ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy: Các hộ sử dụng kỹ thuật, công
nghệ lạc hậu, hầu hết máy móc đã cũ kỹ, lạc hậu.
3.2.2.3. Phát triển nguồn lực lao động
- Quy mô, cơ cấu lao động làng nghề

15


Lao động làng nghề có quy mô nhỏ, số lượng có chiều hướng giảm
dần. Cơ cấu ngành nghề của lao động đang có sự chuyển dịch nhanh hơn
so với cơ cấu ngành nghề của hộ. Quy mô làng nghề ngày càng tăng, số hộ
tham gia sản xuất CN - TTCN, dịch vụ tăng, số hộ thuần nông giảm dần.
- Chất lượng nguồn lao động
Chất lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động được nâng lên
nhưng còn thấp so với yêu cầu của sản xuất. Tỷ lệ lao động không có
chuyên môn, kỹ thuật lớn; số nghệ nhân, thợ giỏi trong các cơ sở làng nghề
thấp. Đây là những vấn đề rất cơ bản đặt ra đối với phát triển CNLN.
3.2.2.4. Nguồn nguyên liệu cho phát triển CNLN
- Về thực trạng nguồn nguyên liệu: Các làng nghề thường gắn với
một nguồn cung cấp nguyên liệu sẵn có tại các địa phương.

- Khai thác, cung ứng và sử dụng nguyên liệu: Tình hình khai thác, sử
dụng nguyên liệu thiếu quy hoạch, có nguy cơ cạn kiệt.
3.2.2.5. Sản phẩm công nghiệp làng nghề
- Cơ cấu, chất lượng, mẫu mã sản phẩm: Vùng ĐBSH có khoảng
gần 200 loại sản phẩm. Đối với CNLN, việc phát triển sản phẩm là một
khâu quan trọng, và chủ yếu đã được thực hiện như: Đa dạng hóa sản
phẩm; Thường xuyên thiết kế, đổi mới mẫu mã; Xây dựng và phát triển
sản phẩm đặc trưng.
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề hạn chế, khó khăn cơ bản
liên quan đến sản phẩm CNLN đó là: Thiết kế sản phẩm phục vụ cho
định hướng xuất khẩu; Vấn đề quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm
theo đơn đặt hàng xuất khẩu.
- Xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm: Kết quả tại một số cơ
sở CNLN cho thấy, các sản phẩm đã được nâng tầm, xây dựng được
thương hiệu và có sức tiêu thụ rất tốt. Nhiều sản phẩm của các cơ sở sản
xuất công nghiệp làng nghề đã ký được hợp đồng xuất khẩu ổn định.
16


3.2.2.6. Phát triển thị trường tiêu thụ
- Thị trường trong nước: Thị trường tiêu thụ nội địa có tiềm năng
lớn, sức mua tăng nhanh. Các sản phẩm CNLN phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong vùng, một phần xuất đi các tỉnh khác. Hầu hết các cơ sở
sản xuất đều cho rằng, sản phẩm của họ được tiêu thụ trong tỉnh và các
đô thị lớn. Kênh tiêu thụ sản phẩm của làng nghề chủ yếu là tiêu thụ
nội địa, rồi đến xuất khẩu và tự tiêu thụ tại làng.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Thị trường và kim ngạch xuất khẩu
sản phẩm làng nghề có tiềm năng và lợi thế rất lớn cho phát triển CNLN.
Tuy nhiên, các sản phẩm xuất khẩu trực tiếp còn gặp nhiều khó khăn, do
chất lượng sản phẩm, mẫu mã, thương hiệu, làm giảm lợi nhuận, ảnh

hưởng đến thu nhập của lao động làng nghề.
3.2.2.7. Phát triển cụm, liên kết công nghiệp làng nghề
Phát triển cụm CNLN nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô và
mặt bằng sản xuất. Các địa phương vùng ĐBSH đã xây dựng được nhiều
CCN làng nghề tập trung, tách rời khu dân cư, đạt được mục tiêu về tăng
trưởng sản xuất, mở rộng hoạt động dịch vụ và thương mại, giải quyết
vấn đề môi trường đang bị bế tắc. Tuy nhiên, sự tập trung sản xuất trong
CCN vẫn tự phát.
3.3. Đánh giá chung về phát triển CNLN vùng ĐBSH
3.3.1. Kết quả đạt được
- Gia tăng giá trị sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
Các làng nghề đã có đóng góp lớn vào ngân sách các địa phương,
góp phần vào tổng giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng của cả vùng.
Giá trị sản xuất của các làng nghề vùng ĐBSH ngày một tăng, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại địa phương.
17


- Sự phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất làng nghề
Các hình thức tổ chức sản xuất trong làng nghề ngày càng phát triển
và có sự thay đổi căn bản về chất, có sự chuyên môn hóa cao, trở thành
động lực chính trong phát triển CNLN.
- Ứng dụng kỹ thuật công nghệ, hiện đại hóa làng nghề
Nhiều làng nghề đã đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, góp phần làm tăng năng suất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, phát huy vai trò của các làng nghề đối với
khu vực nông thôn, bước đầu đã giảm thiểu được ô nhiễm môi trường.
- Đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Các sản phẩm làng nghề đang ngày càng hội tụ được nhiều yếu tố
có hàm lượng văn hóa cao. Các yếu tố đó đã được áp dụng cho tất cả các

làng nghề thủ công và làng nghề hiện đại. Sản phẩm xuất khẩu của các
làng nghề tăng nhanh.
- Phát triển nguồn nhân lực
Trình độ lao động của các làng nghề được nâng lên, khả năng thích
ứng với kỹ thuật, công nghệ mới được đáp ứng. Việc đào tạo nghề đã
được triển khai với nhiều hình thức, đa dạng về nội dung đã góp phần
mang lại sự ổn định sản xuất.
- Đẩy mạnh phát triển cụm, liên kết công nghiệp làng nghề
Nhiều cụm, điểm công nghiệp đã được quy hoạch, xây dựng hạ tầng
kỹ thuật để thu hút các dự án đầu tư; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất làng
nghề, các cơ sở dịch vụ CN - TTCN vào đầu tư, sản xuất kinh doanh, đã
góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề.
3.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Tồn tại, hạn chế
- Về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất

18


Những tồn tại, hạn chế như: về đầu tư và dịch vụ công; mặt bằng
sản xuất; vốn; nhân lực; năng lực quản lý, kỹ thuật sản xuất. Mặt khác,
số lượng các doanh nghiệp làng nghề tăng lên, nhưng quy mô còn nhỏ
về vốn, lao động; năng lực quản trị doanh nghiệp, việc quy hoạch phát
triển doanh nghiệp chưa quan tâm tới tính bền vững.
- Về ứng dụng kỹ thuật, công nghệ, hiện đại hóa làng nghề
Ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động sản xuất
làng nghề phân tán; lạc hậu, sản phẩm chất lượng thấp, không đồng đều,
độ thẩm mỹ chưa cao, sức cạnh tranh kém. Các yếu tố an toàn lao động,
bảo vệ môi trường, hiệu quả, năng lực sử dụng công nghệ thấp.
- Về phát triển nguồn lực lao động

Lao động trong làng nghề không đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của
hoạt động sản xuất hiện đại, cơ giới hóa. Thời gian đào tạo lâu, đào tạo
nghề xong cũng chưa đáp ứng ngay được yêu cầu của sản xuất. Thiếu lao
động trẻ, có tay nghề, thiếu lao động có thể đáp ứng ngay được yêu cầu
của sản xuất công nghiệp, gắn với cơ giới hoá, với công nghệ.
- Về nguồn nguyên liệu cho phát triển CNLN
Tình hình khai thác sử dụng nguyên liệu diễn ra ồ ạt, thiếu quy hoạch,
có nguy cơ cạn kiệt. Các làng nghề chưa liên kết với các tổ chức cung ứng
nguyên vật liệu, khâu cung cấp chủ yếu do thương nhân đảm nhận. Do đó,
các cơ sở sản xuất phải mua nguyên liệu qua trung gian, nguồn không ổn
định, giá cả biến động.
- Về sản phẩm công nghiệp làng nghề
Sản phẩm CNLN tồn tại nhiều nhược điểm, hệ thống mẫu mã, kiểu
dáng, bao bì chưa được đổi mới, cóp nhặt, ít được cải tiến sáng tạo, thường
mang dáng vóc thuần túy, có hình dáng kích thước cồng kềnh.
- Về thị trường tiêu thụ

19


Thị trường tiêu thụ thiếu tính ổn định, bấp bênh, trải qua nhiều
khâu trung gian. Sức cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu kém, bị
ép giá trên thị trường. Việc quảng bá thương hiệu trên thị trường
không đồng bộ; thiếu một chiến lược tổng thể cho các sản phẩm
làng nghề. Không có khả năng thiết lập quan hệ bền vững với thị
trường, khả năng khai thác thị trường hạn chế.
- Về phát triển cụm, liên kết công nghiệp làng nghề.
Cụm CNLN đang bộc lộc những khó khăn bất cập như: Vấn đề
đầu tư, xây dựng, phân cấp quy hoạch cấp phép; công tác quản lý;
về trình độ công nghệ; tình trạng sử dụng đất sai mục đích, chuyển

nhượng đất đai trái phép, triển khai dự án chậm tiến độ, làng phí tài
nguyên đất; vấn đề ô nhiễm môi trường từ các khu, cụm CNLN.
Một số tồn tại, hạn chế về mặt xã hội, môi trường. Các làng
nghề đang chịu nhiều áp lực từ vấn đề lao động, việc làm, tình trạng
thất nghiệp gia tăng. Môi trường làng nghề đang là tác nhân gây ra
các dịch bệnh cho cư dân làng nghề, gây ảnh hưởng tới các hoạt động
kinh tế và dẫn đến những xung đột trong cộng đồng.
3.3.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chung:
Nhận thức về vai trò; Về chiến lược, quy hoạch phát triển
CNLN; Về các chính sách, giải pháp phát triển CNLN; Về phát triển
cơ sở hạ tầng; Về hỗ trợ vốn đầu tư cho sản xuất.
* Nguyên nhân trong phát triển CNLN:
Về hình thức tổ chức sản xuất; Trình độ công nghệ của các làng
nghề; Về lao động; Nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất; Vấn
đề sản phẩm, thị trường tiêu thụ; Về cụm công nghiệp
20


* Một số các nguyên nhân khác:
Các làng nghề đang chịu nhiều áp lực từ vấn đề lao động, việc làm,
thất nghiệp; thiếu lao động có tay nghề, đội ngũ kế cận.
Vấn đề môi trường làng nghề diễn ra nặng nề, nghiêm trọng ảnh hưởng
đến đời sống và sự phát triển KT - XH của địa phương, vùng.
Chương 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.1. Bối cảnh, quan điểm, mục tiêu phát triển CNLN vùng ĐBSH
4.1.1. Bối cảnh phát triển CNLN vùng đồng bằng sông Hồng
4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế

4.1.1.2. Bối cảnh trong nước
4.1.1.3. Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
4.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển CNLN vùng ĐBSH
4.1.2.1. Quan điểm phát triển CNLN vùng đồng bằng sông Hồng
- Có nhận thức mới và đúng đắn về làng nghề để hiểu rõ hơn
CNLN trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
- Phát triển CNLN phải được đặt trong chiến lược tổng thể về
CNH, HĐH đất nước, của vùng và của mỗi địa phương.
- Phát triển CNLN trên cơ sở nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội,
đảm bảo sự phát triển theo hướng bền vững.
- Chủ động ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các công đoạn
trong sản xuất làng nghề để nâng cao năng suất lao động.
- Phát triển CNLN phải gắn với cơ chế thị trường, với quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
21


- Phát triển CNLN đảm bảo cân bằng sinh thái, môi trường, duy trì
chất lượng sống khu vực dân cư và đảm bảo an sinh xã hội.
4.1.2.2. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát về phát triển KT - XH của Việt Nam
- Mục tiêu cụ thể về phát triển làng nghề
4.2. Giải pháp phát triển CNLN vùng đồng bằng sông Hồng
4.2.1. Nhóm các giải pháp chung
4.2.1.1. Giải pháp về chính sách
- Chính sách thương mại
- Chính sách tài chính, tín dụng, thuế
- Chính sách khoa học công nghệ
- Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
4.2.1.2. Giải pháp về quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng

- Về công tác quy hoạch
- Về cơ sở hạ tầng
4.2.1.3. Giải pháp về vốn
- Tăng cường huy động vốn cho phát triển CNLN
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
4.2.2. Nhóm các giải pháp cụ thể
4.2.2.1. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
4.2.2.2. Ứng dụng kỹ thuật, công nghệ, hiện đại hóa làng nghề
4.2.2.3. Phát triển nguồn lực lao động
4.2.2.4. Nguồn nguyên liệu cho phát triển CNLN
4.2.2.5. Phát triển sản phẩm công nghiệp làng nghề
4.2.2.6. Phát triển thị trường tiêu thụ
22


×