Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến phát triển rừng ở tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN KHẮC SƠN

ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCHQUẢN LÝ VÀ
BẢO VỆ RỪNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RỪNG
Ở TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN KHẮC SƠN

ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCHQUẢN LÝ VÀ
BẢO VỆ RỪNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RỪNG
Ở TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của chính sách quản
lý và bảo vệ rừng đến phát triển rừng ở tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên
cứu của tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Trần Đình Tuấn. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực, các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Khắc Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học kinh tế, khóa 10 từ năm
2013 - 2015.

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, cùng với sự tham gia giảng dạy
của các giảng viên của Nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý
báu đó.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Đình Tuấn - người hướng dẫn
khoa học, đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh, các cơ quan chức
năng của tỉnh Quảng Ninh như Sở NN&PTNT, Chi cục Lâm nghiệptỉnh Quảng
Ninh, Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Quảng Ninh;UBND và cán bộ các phòng ban chức
năng huyện Hoành Bồ và huyện Ba Chẽ, UBND và cán bộ, nhân dân của các xã
điều tra thu thập số liệu sơ cấp. Tôi xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình
và người thân đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Khắc Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 5
1.1. Một số vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về rừng và ảnh hưởng của chính sách
quản lý, bảo vệ rừng đến phát triển rừng .................................................................... 5
1.1.1. Một số vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về rừng ..................................................... 5
1.1.2. Một số vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về ảnh hưởng của chính sách quản lý
và bảo vệ rừng đến phát triển rừng ........................................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn về ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ đến phát
triển rừng và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh .......................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thực hiện các
chính sách quản lý và bảo vệ rừng ............................................................................ 18
1.2.2. Kinh nghiệm thực hiện các chính sách quản lý và bảo vệ rừng của một
số địa phương trong nước.......................................................................................... 21
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................ 23
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................ 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.2.1. Phương pháp chọn điểm điều tra nghiên cứu .................................................. 25
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra phỏng vấn .................................................... 25
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin số liệu .......................................................... 26
2.2.4. Phương pháp phân tích .................................................................................... 27
2.2.5. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu........................................................... 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích, đánh giá ảnh hưởng của chính sách quản
lý và bảo vệ đến phát triển rừng ................................................................................ 28
2.3.1. Các chỉ tiêu về tăng trưởng hiệu quả kinh tế .................................................. 28
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tác động của chính sách ............... 28
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá về thu nhập và đời sống ................................................ 28
Chương 3: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RỪNG Ở TỈNH
QUẢNG NINH ....................................................................................................... 29
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ................. 29
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.............................................. 32
3.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng đến công
tác quản lý và bảo vệ rừng ........................................................................................ 35
3.2. Thực trạng chính sách quản lý và bảo vệ rừng ở tỉnh Quảng Ninh ................... 36
3.2.1. Các chính sách quản lý và bảo vệ rừng của Nhà nước ................................... 36
3.2.2. Các chính sách quản lý và bảo vệ rừng của tỉnh Quảng Ninh ........................ 44
3.3. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý và bảo vệ rừng ở Quảng Ninh .......... 47
3.3.1. Tình hình triển khai thực hiện chính sách ở tỉnh Quảng Ninh ........................ 47
3.3.2. Đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách .................................................. 62
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến phát
triển rừng ở tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 63
3.4.1. Ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến độ che phủ rừng ...... 63
3.4.2. Ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến công tác trồng

rừng mới ở Quảng Ninh ............................................................................................ 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.4.3. Ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến tình hình vi
phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng........................................................................ 66
3.4.4. Ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến công tác phòng
cháy chữa cháy rừng ................................................................................................. 68
3.4.5. Ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến giá trị sản xuất
lâm nghiệp của tỉnh ................................................................................................... 69
3.5. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến phát triển
rừng ở tỉnh Quảng Ninh qua kết quả điều tra ............................................................ 71
3.5.1. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý và bảo vệ rừng ở các địa bàn
điều tra. ...................................................................................................................... 71
3.5.2. Đánh giá của các đối tượng điều tra phỏng vấn .............................................. 75
3.6. Đánh giá chung về ảnh hưởng của chính sách quản lý bảo vệ rừng đến
phát triển rừng ở Quảng Ninh ................................................................................... 86
3.6.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 86
3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 87
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦ A CÁC CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG ĐỂ PHÁT TRIỂN RỪNG Ở
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020 .................................................... 89
4.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến
phát triển rừng ở tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 89
4.2. Định hướng nâng cao hiệu quả của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến
phát triển rừng ở tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 90

4.3. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng đến
phát triển rừng ở tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 95
4.3.1. Giải pháp chung .............................................................................................. 95
4.3.2. Các giải pháp cụ thể ........................................................................................ 95
4.4. Một số kiến nghị đối với các cấp quản lý ........................................................ 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 105
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BVR

Bảo vệ rừng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


HĐND

Hội đồng nhân dân

KHCN

Khoa học công nghệ

NN & PTNT

Nông nghiệp phát triển nông thôn

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

QLBV & PTR

Quản lý bảo vệ và phát triển rừng

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TP

Thành phố

UBND


Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cho ̣n mẫu đố i tươ ̣ng điề u tra .................................................................... 26
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ............................................................. 47
Bảng 3.2. Độ che phủ rừng của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2014................. 64
Bảng 3.3. Diện tích trồng rừng mới của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2014.......... 65
Bảng 3.4. Số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng của tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2010 - 2014 .............................................................................. 67
Bảng 3.5. Thiệt hại cháy rừng ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2014................ 68
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành hoạt
động của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2014 ................................... 70
Bảng 3.7. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về tình hình thực hiện chính
sách quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương trong thời gian qua .................. 76
Bảng 3.8. Ý kiến đánh giá củacán bộ quản lý về ảnh hưởng củachính sách
quản lý và bảo vệ rừng đến phát triển rừng ............................................. 77
Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá củacán bộ quản lý về hiệu quả kinh tế đem lại của
chính sách quản lý và bảo vệ rừng........................................................... 78
Bảng 3.10. Ý kiến đánh giá củacán bộ quản lý về hiệu quả xã hội đem lại của
chính sách quản lý và bảo vệ rừng........................................................... 80
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá củacán bộ quản lý về hiệu quả củachính sách quản
lý và bảo vệ rừng đến môi trường ............................................................ 81
Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá của các hộ gia đình về ảnh hưởng của chính sách

quản lý và bảo vệ rừng đến phát triển rừng ............................................. 82
Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá của các hộ gia đình về hiệu quả trồng rừng ................. 83
Bảng 3.14. Ý kiến củacác hộ gia đình về chính sách hỗ trợ của Nhà nước .............. 85
Bảng 4.1. Diện tích đất lâm nghiệp theo đơn vị hành chính ..................................... 91
Bảng 4.2. Định hướng trồng rừng đến năm 2020 ..................................................... 92
Bảng 4.3. Chỉ tiêu nhiệm vụ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020 ......... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BIỂU

Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh…………………………………….29
Biểu đồ 3.1. Độ che phủ rừng của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2014... ..... …….64
Biểu đồ 3.2. Diện tích rừng trồng mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2014 ...........66
Biểu đồ 3.3. Số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng của tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2010 - 2014 ........................................................................... 67
Biểu đồ 3.4. Diện tích rừng bị cháy giai đoạn 2010 - 2014 .............................................68
Biểu đồ 3.5. Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành hoạt
động của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2014 ....................................70
Biểu đồ 3.6. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về tình hình thực hiện chính sách
quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương ............................................................76
Biểu đồ 3.7. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về về ảnh hưởng củachính sách
quản lý và bảo vệ rừng đến phát triển rừng ...............................................77
Biểu đồ 3.8. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về hiệu quả kinh tế đem lại của
chính sách quản lý và bảo vệ rừng .............................................................79
Biểu đồ 3.9. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về hiệu quả xã hội đem lại của

chính sách quản lý và bảo vệ rừng .............................................................80
Biểu đồ 3.10. Ý kiến đánh giá của các hộ gia đình về hiệu quả trồng rừng ...................84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nơi dự trữ sinh quyển, gìn giữ sự đa dạng sinh học và nguồn gen động
thực vật quý hiếm. Rừng tạo sự cân bằng các hệ sinh thái trong tự nhiên và đóng vai
trò quan trong trong điều hòa khí hậu, điều tiết nguồn nước, hạn chế xói mòn, lũ ống,
lũ quét, sạt lở đất. Đồng thời, cây rừng trong quá trình quang hợp hấp thụ khí CO2,
tạo ra O2 giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tạo ra không khí trong lành. Bên cạnh
đó, rừng đóng vai trò cung cấp lâm sản, dược liệu, thực phẩm… phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bởi vậy, rừng được đánh giá là tài nguyên vô
cùng quý giá ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên tài nguyên rừng lại dễ bị thay đổi và mất đi
do con người tác động như phá rừng, khai thác rừng quá mức, cháy rừng,…Do vậy,
yêu cầu đặt ra là rừng cần phải được bảo vệ và sử dụng một cách hợp lý. Nhà nước
Việt Nam luôn coi trọng công tác quản lý, bảo vệ và phát triể n rừng. Năm 1972, Pháp
lệnh bảo vê ̣ rừng ra đời, đây là văn bản pháp qui đầu tiên tạo khuôn khổ pháp lý cho
công tác quản lý, bảo vệ rừng. Đặc biệt, từ khi Nhà nước ban hành Luật bảo vệ và phát
triển rừng (1991), đã có nhiều đạo Luật, chính sách được tiếp tục ban hành, tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ rừng, trong đó nổi bật là Quyết
định 327/CT (1992), nay là Quyết định 550/TTg về phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và
dự án 661 trồng 5 triệu ha rừng,...
Quảng Ninh là tỉnh vùng Đông Bắc tổ quốc, diện tích đất rừng là
390.330,6ha. Rừng và đất lâm nghiệp chiếm 70% diện tích tự nhiên. Rừng trải dài

theo bờ biển và phủ kín các đảo. 158/184 xã, phường có rừng và đất lâm nghiệp.
Những địa danh nổi tiếng như Yên Tử, vịnh Hạ Long, Bái Tử Long, Đồng Sơn-Kỳ
Thượng, hồ Yên Lập không thể giữ được nếu không có thảm thực vật rừng. Tài
nguyên rừng giữ vai trò rất quan trọng trong cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh
Quảng Ninh. Bởi vậy bảo vệ và phát triển rừng ở Quảng Ninh là một nhiệm vụ quan
trọng và hết sức cần thiết.
Những năm qua, công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã được các cơ
quan ban ngành của tỉnh Quảng Ninh quan tâm và chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên,
công tác quản lý và bảo vệ rừng trong khu vực vẫn bộc lộ nhiều vấn đề hạn chế;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
rừng vẫn tiếp tục bị khai thác trái phép và diễn biến phức tạp, chất lượng rừng tự
nhiên ngày càng suy giảm; công tác giao, khoán rừng, đất rừng còn nhiều bất cập;
cơ sở hạ tầng kỹ thuật của lâm nghiệp vẫn còn thấp kém; đời sống của người dân
làm nghề rừng còn thấp, hiệu quả sản xuất lâm nghiệp vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của chính
sách quản lý và bảo vệ rừng đến phát triển rừng ở tỉnh Quảng Ninh” là cần
thiết và cấp bách, góp phầ n giải quyết các hạn chế nêu ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứutình hìnhthực hiện chính sách quản lý,bảo vệ và phát triển rừng ở
tỉnh Quảng Ninh.Từ đó phân tích, đánh giá để làm rõ ảnh hưởng của chính sách tới
phát triển rừng của tỉnh và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các
chính sách quản lý, bảo vệ rừng để phát triển rừng ở tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về rừng và ảnh hưởng của chính

sách quản lý, bảo vệ rừng đến phát triển rừng.
Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến
phát triển rừng ở Quảng Ninh.
- Trình bày, phân tích các nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng đến việc
phát triển rừng ở Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng cho tỉnh Quảng Ninh giai đoa ̣n 2016-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của một số chính sách quản lý và bảo vệ
rừng đến phát triển rừng ở tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tâ ̣p trung thu thập thông tin đánh giá thực tra ̣ng
trong giai đoạn 2012-2014, các giải pháp đươ ̣c xây dựng cho giai đoa ̣n 2016-2020
và tầ m nhìn 2025.
- Về nội dung:Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ
rừng đến phát triển rừng trong phạm vi tỉnh Quảng Ninh. Trong đó tập trung vào
những nội dung chính như sau:
- Tình hình thực hiện các chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của
Nhà nước và của địa phương ở tỉnh Quảng Ninh;
- Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các chính sách quản lý và bảo vệ rừng
đến phát triển rừng của tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá tình hình quy hoạch và phát triển rừng của tỉnh.

- Đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển rừng trong giai đoạn tới cho
tỉnh Quảng Ninh.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Thực hiện đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn và
tổng quan các nghiên cứu về rừng, về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Là cơ sở
khoa học cho việc nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp thực
hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước và địa phương về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng của tỉnh Quảng Ninh.
- Việc đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách quản lý và bảo vệ rừng
của tỉnh Quảng Ninh sẽ chỉ ra được những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu
kém và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện các chính sách quản lý và bảo vệ rừng để phát triển nguồn tài nguyên rừng của
tỉnh Quảng Ninh.
- Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý của tỉnh và các địa
phương có điều kiện tương tự xây dựng chính sách và định hướng trong quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng cho tỉnh trong thời gian tới.
- Các kết quả của đề tài có thể tham khảo để sử dụng cho việc giảng dậy,
học tập trong nhà trường, phục vụ cho công tác nghiên cứu của các đối tượng khác
có quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu và phụ lục, luận văn gồm có
4 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài

- Chương 3: Thực trạng ảnh hưởng của các chính sách quản lý và bảo vệ
rừng đến phát triển rừng ở tỉnh Quảng Ninh
- Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường thực hiện các chính sách
quản lý và bảo vệ rừng để phát triển rừng ở tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề cơ sở lý luận cơ bảnvề rừng và ảnh hưởng của chính sách
quản lý, bảo vệ rừng đến phát triển rừng
1.1.1.Một số vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về rừng
1.1.1.1.Khái niệm về rừng
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 của Việt
Nam, rừng được định nghĩa như sau: Rừng là một hệ sinh thái gồm quần thể thực
vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác,
trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ sinh vật đặc trưng là thành phần chính có độ che
phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.” [12]
1.1.1.2. Phân loại rừng
Theo thông tư Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng năm 2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì rừng có thể được phân thành các loại
tùy theo từng tiêu chí, cụ thể như sau: [2]
* Phân loại rừng theo mục đích sử dụng
1. Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo
vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu và bảo

vệ môi trường.
2. Rừng đặc dụng: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu
chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo
vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp
phòng hộ bảo vệ môi trường.
3. Rừng sản xuất: là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ,
các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.
* Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành
1. Rừng tự nhiên: là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh
tự nhiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
a) Rừng nguyên sinh: là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con người, thiên
tai; Cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định.
b) Rừng thứ sinh: là rừng đã bị tác động bởi con người hoặc thiên tai tới mức
làm cấu trúc rừng bị thay đổi.
- Rừng phục hồi: là rừng được hình thành bằng tái sinh tự nhiên trên đất đã
mất rừng do nương rẫy, cháy rừng hoặc khai thác kiệt;
- Rừng sau khai thác: là rừng đã qua khai thác gỗ hoặc các loại lâm sản khác.
2. Rừng trồng: là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm:
a) Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng;
b) Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có;
c) Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.
Theo thời gian sinh trưởng, rừng trồng được phân theo cấp tuổi, tùy từng loại
cây trồng, khoảng thời gian quy định cho mỗi cấp tuổi khác nhau.

* Phân loại rừng theo điều kiện lập địa
1. Rừng núi đất: là rừng phát triển trên các đồi, núi đất.
2. Rừng núi đá: là rừng phát triển trên núi đá, hoặc trên những diện tích đá lộ
đầu không có hoặc có rất ít đất trên bề mặt.
3. Rừng ngập nước: là rừng phát triển trên các diện tích thường xuyên ngập
nước hoặc định kỳ ngập nước.
a) Rừng ngập mặn: là rừng phát triển ven bờ biển và các cửa sông lớn có
nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc định kỳ.
b) Rừng trên đất phèn: là rừng phát triển trên đất phèn, đặc trưng là rừng
Tràm ở Nam Bộ.
c) Rừng ngập nước ngọt: là rừng phát triển ở nơi có nước ngọt ngập thường
xuyên hoặc định kỳ.
4. Rừng trên đất cát: là rừng trên các cồn cát, bãi cát.
* Phân loại rừng theo loài cây
1. Rừng gỗ: là rừng bao gồm chủ yếu các loài cây thân gỗ.
a) Rừng cây lá rộng: là rừng có cây lá rộng chiếm trên 75% số cây.
- Rừng lá rộng thường xanh: là rừng xanh quanh năm;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
- Rừng lá rộng rụng lá: là rừng có các loài cây rụng lá toàn bộ theo mùa
chiếm 75% số cây trở lên;
- Rừng lá rộng nửa rụng lá: là rừng có các loài cây thường xanh và cây rụng
lá theo mùa với tỷ lệ hỗn giao theo số cây mỗi loại từ 25% đến 75%.
b) Rừng cây lá kim: là rừng có cây lá kim chiếm trên 75% số cây.
c) Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim: là rừng có tỷ lệ hỗn giao theo số
cây của mỗi loại từ 25% đến 75%.

2. Rừng tre nứa: là rừng chủ yếu gồm các loài cây thuộc họ tre nứa như: tre,
mai, diễn, nứa, luồng, vầu, lô ô, le, mạy san, hóp, lùng, bương, giang, v.v….
3. Rừng cau dừa: là rừng có thành phần chính là các loại cau dừa.
4. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
a) Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa: là rừng có cây gỗ chiếm > 50% độ tàn che;
b) Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ: là rừng có cây tre nứa chiếm > 50% độ tàn che.
* Phân loại rừng theo trữ lượng
1. Đối với rừng gỗ
a) Rừng rất giàu: trữ lượng cây đứng trên 300 m3/ha;
b) Rừng giàu: trữ lượng cây đứng từ 201- 300 m3/ha;
c) Rừng trung bình: trữ lượng cây đứng từ 101 - 200 m3/ha;
d) Rừng nghèo: trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m3/ha;
đ) Rừng chưa có trữ lượng: rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng
cây đứng dưới 10 m3/ha.
2. Đối với rừng tre nứa: Rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp
mật độ. Theo đó rừng được chia thành rừng nứa; vầu; tre, luồng và lồ ô.
1.1.1.3. Vai trò của rừng
1.1.1.3.1. Vai trò của rừng đối với môi trường sinh thái
Rừng là thành phần quan trọng của môi trường sinh thái, với thảm thực vật
phong phú, đa dạng, độ che phủ cao, rừng có tác dụng trên nhiều mặt như:
- Rừng được coi là công cụ góp phần giảm lũ tăng lưu lượng kiệt của sống,
suối; do rừng giữ lại được một phần nước qua các tán lá, thân và rễ cây để thấm vào
lòng đất, nên nó hạn chế được đỉnh lũ và làm giảm sức công phá của nước mưa đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
với lớp đất bề mặt. Việc điều tiết nước của rừng còn góp phần quan trọng trong việc

tăng lưu lượng kiệt về mùa cạn, tăng năng lực tưới tiêu cho các công trình thủy
lợi,…Nhờ vậy, nguồn nước cảu các sông, hồ, ao,.. giữ được nước vào mùa khô
cung cấp cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và nước phục vụ sinh
hoạt cho cuộc sống của con người.
- Rừng có tác dụng chắn song, chắn gió, chắn cát bay nhằm bảo vệ các công
trình (thủy điện, đập, đê biển, kè cống…), bảo vệ nhà cửa, ruộng đồng của nhân dân.
- Rừng có chức năng điều hòa khí hậu, làm sạch môi trường sinh thái; rừng
được coi là “Lá phổi xanh của nhân loại”, là các nhà máy khổng lồ sản xuất ra khí
O2 cung cấp cho sự sống của nhân loại và hấp thụ khí CO2 do sản xuất và sinh hoạt
thải ra, tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường sống, góp phần giảm tác hại của hiệu
ứng nhà kính, chống biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Rừng là kho dự trữ và bảo tồn thiên nhiên, hệ sinh thái của quốc gia, là
ngân hàng bảo vệ nguồn gen động vật, thực vật, bảo vệ đa dạng sinh học.
1.1.1.3.2. Vai trò của rừng đối với kinh tế - xã hội
Trong các sản phẩm do tài nguyên rừng mang lại phải kể đến gỗ. Sản phẩm
gỗ cung cấp cho ngành công nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp xây dựng cơ bản,
giao thông vận tải và trong mỗi gia đình. Ngày nay, hầu hết tất cả các ngành đều có
dùng đến gỗ, vì nó là nguyên liệu dễ gia công, chế biến và nhiều tính năng ưu việt
khác nên được nhiều người sử dụng. Trong quá trình phát triển của xã hội, dưới tác
động của khoa học công nghệ, con người đã sản xuất ra nhiều sản phẩm thay thế gỗ.
Tuy nhiên, nhu cầu về gỗ và các sản phẩm từ gỗ vẫn không ngừng gia tăng.
Ngoài sản phẩm gỗ, rừng còn cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ như tre, nứa,
song, mây, các loại đặc sản rừng, động thực vật rừng có giá trị cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu. Các động vật từ rừng là những sản phẩm quý hiếm và có giá trị
kinh tế cao; đối với thực vật rừng thì có nhiều loại được dùng làm thực phẩm như:
Nấm, mộc nhĩ, măng, các loại rau rừng… Rừng còn là nguồn cung cấp các dược
liệu quý hiếm phục vụ cho nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
Rừng cung cấp gỗ và các đặc sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu cho
nên đã tạo ra nguồn thu nhập về tài chính cho ngân sách nhà nước, góp phần vào
quá trình tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Rừng cũng là nguồn thu nhập chính của
cư dân sống gần rừng. Việc thực hiện chính sách về giao đất, giao rừng cho hộ gia
đình, cá nhân và cộng động dân cư địa phương đã thu hút người dân tham gia vào các
hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác và chế biến lâm sản, góp phần tạo
công ăn việc làm cho một bộ phận người dân, giải quyết một vấn đề bức xúc hiện nay
của trung du và miền núi.
Hơn nữa, nếu tôn trọng vai trò chính thức của rừng, tạo điều kiện cho rừng được
khôi phục, phát triển là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội ổn định.
1.1.1.3.3. Vai trò của rừng đối với văn hóa, du lịch và nghiên cứu khoa học
Rừng và đất rừng gắn bó chặt chẽ với đời sống của hàng triệu người dân
sống trong và gần rừng. Nơi đây là cái nôi sản sinh ra các dòng văn hóa dân tộc
phong phú và đa dạng, là nguồn sống của cả cộng đồng, tạo ra chất keo gắn bó cộng
đồng, đoàn kết đấu tranh giữ gìn đất nước. Rừng còn là nơi chứa đựng nhiều di chỉ
khảo cổ có giá trị văn hóa cao, có ý nghĩa lịch sử văn hóa của dân tộc.
Các dạng tài nguyên sinh vật, môi trường tạo nên những cảnh quan thiện
nhiên tươi đẹp, hung vĩ, là nơi thích hợp phục vụ nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe con
người, là môi trường thích hợp để phát triển du lịch sinh thái, danh lam thắng cảnh,
kết hợp với việc giáo dục môi trường, lòng yêu thiên nhiên, đất nước con người cho
các chương trình học tập; đồng thời, rừng cũng là nơi phục vụ cho các nghiên cứu
khoa học trên các lĩnh vực lâm nghiệp, bảo tồn, y học, sinh học, hóa học…. nhằm
tìm ra, đem lại các giá trị phục vụ cho cuộc sống của con người.
1.1.1.3.4. Vai trò của rừng đối với an ninh, quốc phòng
Từ xa xưa, con người đã biết dựa vào rừng để sinh sống, để che chở, bảo vệ cho
mình. Rừng núi là địa bàn quốc phòng, an ninh quan trọng không thể thiếu của quốc

gia. Đất nước ta trải qua hàng nghìn năm chống giặc ngoại xâm đã biết dựa vào rừng
làm nơi đóng quân, xây dựng các căn cứ quân sự bí mật, thực hiện các chiến thuật,
chiến lược quân sự,… góp phần tạo nên những chiến thắng lịch sử của dân tộc. Trong
hai cuộc kháng chiến chông Pháp, Mỹ, rừng cho thấy rõ dệt hơn vai trò “Rừng che bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
đội, rừng vây quân thù”; rừng đã bảo vệ cho nhữn người lính trên đường hành quân,
bảo vệ cho các cơ sở bí mật về vũ khí, lương thực, thực phẩm,...; đồng thời cũng là nơi
cung cấp lương thực, thực phẩm, vật liệu và dược liệu cho chiến đấu của quân đội ta,
góp phần tạo nên những chiến thắng hào hùng của dân tộc, đem lại độc lập, tự do cho
Tổ quốc.
Trong giai đoạn hiện nay, các thế lực thù địch trong và ngoài nước đang lợi
dụng địa bàn rừng núi để tổ chức các hoạt động chống phá chế độ ta. Do vậy, việc
bảo vệ và phát triển rừng càng phải được quan tâm hơn, coi đây là vấn đề chiến
lược để phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đặc biệt ở các vùng
biên giới. Bởi vì việc quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả không chỉ có ý nghĩa về kinh
tế - xã hội, bảo đảm cho phát triển rừng bền vững, mà còn góp phần quan trọng vào
việc bảo đảm thực hiện thắng lợi quốc phòng, an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc
Tổ quốc.
1.1.2. Một số vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về ảnh hưởng của chính sách quản lý
và bảo vệ rừng đến phát triển rừng
1.1.2.1. Khái niệm quản lý và bảo vệ rừng
Quản lý rừng được hiểu là các cơ quan quản lý rừng ban hành các chính sách,
quy định, tổ chức các hoạt động nhằm bảo vệ rừng và các tài nguyên rừng; đảm bảo
cho các chủ rừng thu được lợi ích về gỗ, lâm sản và giá trị dịch vụ từ rừng mà không
làm thay đổi diện tích, trữ lượng và năng suất lâm sản trong đó và không làm ảnh

hưởng tới lợi ích lâu dài của khu rừng.
Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh thái
rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu tố tự
nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh học của
rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái. [5]
Như vậy, bảo vệ rừng bao gồm những hoạt động sau:
- Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến rừng
như: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua bán, vận
chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn bắn động vật
rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
- Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh hại.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
Quản lý bảo vệ rừng có vai trò quan trọng trong phát triển của mỗi quốc gia
nói chung và Việt Nam nói riêng. Do vậy, quản lý và bảo vệ rừng là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn dân, cần sự tham gia phối kết hợp giữa cơ quan Nhà nước,
chính quyền địa phương, chủ rừng và toàn thể nhân dân.
1.1.2.2. Khái niệm về chính sách quản lý và bảo vệ rừng
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của chính phủ, nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm
để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện
trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường.[5]
Như vậy, chính sách quản lý và bảo vệ rừng là tập hợp các chủ trương và
hành động của chính phủ nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Chính sách quản

lý và bảo vệ rừng của Nhà nước ta cụ thể hoá Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ban
hành năm 1991 và sửa đổi bổ sung năm 2004. Mỗi cấp quản lý hành chính có
những chính sách riêng. Nó vừa cụ thể hoá luật pháp và những chính sách của các
cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính
sách cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính
sách cấp trung ương.
1.1.2.3. Sự cần thiếtphải có các chính sách quản lý và bảo vệ rừng của Nhà nước
Quản lý và bảo vệ rừng có vai trò quan trọng trong phát triển của mỗi quốc gia
nói chung và Việt Nam nói riêng, do vậy việc nâng cao vai trò của các chính sách và
quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Như đã phân tích về vai trò của rừng ở trên, có thể thấy vai trò của rừng là
vô cùng lớn, được thể hiện trên những phương diện: kinh tế - xã hội; môi trường
sinh thái; văn hóa, du lịch và nghiên cứu khoa học; an ninh, quốc phòng. Bảo vệ
rừng là bảo vệ các giá trị mà rừng mang lại cho con người, cho xã hội và cho sự
phát triển của đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Rừng là tài nguyên có thể tái tạo nhưng có nguy cơ bị cạn kiệt nếu không
được bảo vệ và phát triển một cách hợp lý, khoa học. Trên thế giới, theo tính toán
của các nhà chuyên môn thì rừng thưa và rừng khép tán trên toàn bộ thế giới chỉ còn
chiếm 40% diện tích các lục địa. Cứ mỗi phút trôi qua có tới 21,5 ha rừng nhiệt đới
bị phá hủy. [7]. Hệ lụy của việc mất rừng là những thảm họa được dự báo trước như
lũ lụt, hạn hán, sự sói mòn, cằn cỗi và nghèo kiệt đất đai,… Nên việc quản lý, khai
thác, sử dụng rừng cần hợp lý và tiết kiệm là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của mỗi quốc gia.

Vì vậy, cần phải có các chính sách đúng đắn, hợp lý, kịp thời của Nhà nước
để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
1.1.2.4. Chính sách của Nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng
Trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 có nêu rõ chính sách của
Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng như sau:[12]
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền,
đồng bộ với các chính sách kinh tế - xã hội khác, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển nguồn nhân lực, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời sống
nhân dân miền núi.
2. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng giống quốc gia; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển
rừng; xây dựng hệ thống quản lý rừng hiện đại, thống kê rừng, kiểm kê rừng và theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng; xây dựng lực lượng chữa cháy rừng chuyên ngành;
đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang bị phương tiện phục vụ chữa cháy rừng,
phòng trừ sinh vật gây hại rừng.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất là
rừng tự nhiên nghèo, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, gỗ quý, cây đặc sản; có chính sách
hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng rừng nguyên liệu; có chính sách
khuyến lâm và hỗ trợ nhân dân ở nơi có nhiều khó khăn trong việc phát triển rừng,
tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển rừng
ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; ưu tiên phát triển trồng rừng nguyên liệu phục vụ

các ngành kinh tế; mở rộng các hình thức cho thuê, đấu thầu đất để trồng rừng; có
chính sách miễn, giảm thuế đối với người trồng rừng; có chính sách đối với tổ chức tín
dụng cho vay vốn trồng rừng với lãi suất ưu đãi, ân hạn, thời gian vay phù hợp với loài
cây và đặc điểm sinh thái từng vùng.
5. Nhà nước có chính sách phát triển thị trường lâm sản, khuyến khích tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư để phát triển công
nghiệp chế biến lâm sản, làng nghề truyền thống chế biến lâm sản.
6. Nhà nước khuyến khích việc bảo hiểm rừng trồng và một số hoạt động sản
xuất lâm nghiệp.
1.1.2.5. Đặc trưngcơ bản của chính sách quản lý và bảo vệ rừng
Các chính sách về quản lý và bảo vệ rừng của Nhà nước có những đặc trưngcơ
bản sau:
- Nhà nước ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Nhà nước quản lý xã hội bằng công cụ pháp luật nên Nhà nước cần ban hành hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện mục tiêu đề ra; trong lĩnh vực bảo
vệ và phát triển rừng cũng cần có hệ thống pháp luật chuyên ngành, trong đó quan
trọng nhất là việc ban hành Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 và được sửa đổi,
bổ sung năm 2004; đây là đạo luật cơ bản, nền tảng trong hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng nhằm tạo môi trường pháp lý ổn định và là cơ sở cho việc ban hành các văn
bản dưới luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và đưa vào thực tiễn cuộc sống.
Theo đó, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về chính sách, chế độ, quy trình, quy phạm kỹ thuật có liên
quan đến quản lý bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trong
phạm vi toàn quốc. UBND cấp tỉnh, huyện ban hành các văn bản theo thẩm quyền chỉ
đạo cấp dưới và chủ rừng để thực hiện pháp luật và các văn bản của Trung ương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
- Nhà nước xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Chiến lược, quy hoạch và kế hoạch là công cụ thông thể thiếu của bất kỳ nhà
nước nào được sử dụng để hoạch định những chương trình mục tiêu, biện pháp, giải
pháp tổ chức thực hiện mục tiêu trong từng thời kỳ nhất định.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng là vấn đề được nhà nước hết sức quan tâm. Để đảm
bảo mục tiêu định hướng cũng như kiểm soát tốt tình trạng suy thoái rừng, chính sách
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo một số nội dung sau: tổng hợp, phân
tích tình hình, điều kiện tự nhiện, hiện trạng tài nguyên rừng; đánh giá được tình hình
thực hiện quy hoạch, kế hoạch lần trước; xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ và
phát triển các loại rừng...
- Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng.
Giao đất lâm nghiệp, giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân quản lý sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp là chủ trương chính sách lớn
của Đảng và Nhà nước. Đây là bước chuyển biến căn bản trong công tác quản lý bảo
vệ rừng, làm cho rừng có chủ thực sự, người dân bảo vệ được rừng, yên tâm quản lý,
đầu tư phát triển rừng trên diện tích được giao. Việc giao đất, giao rừng, cho thuê rừng
được thực hiện trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Thẩm quyền giao
rừng, cho thuê rừng được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển
và Luật Đất đai.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
Để pháp luật đi vào cuộc sống thì tuyên truyền, phổ biến pháp luật là công
cụ hữu hiệu, nhằm nâng cao ý thức, nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân trong xã
hội. Nhà nước có những quy định cụ thể và tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền đến từng địa phương. Trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật không
chỉ là hoạt động của một ngành nào, một cấp nào mà là trách nhiệm của mọi cơ
quan, mọi tổ chức và cá nhân. Công tác tuyên truyền được thực hiện sâu rộng từ

Trung ương đến địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
1.1.2.6. Ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến phát triển rừng
1.1.2.6.1. Ảnh hưởng của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
Luật Bảo vệ và phát triển rừng đã được ban hành từ năm 1991 sau đó được
sửa đổi, bổ sung năm 2004. Đây là căn cứ pháp lý cơ bản và quan trọng để Nhà
nước và các địa phương ban hành, thực thi các chính sách liên quan đến công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Trong Luật nêu rõ quyền của Nhà nước về bảo
vệ và phát triển rừng, các chính sách đối với việc bảo vệ và phát triển rừng như
chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền, đồng bộ với các chính
sách kinh tế - xã hội khác; chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ; bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất; khuyến khích tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nhận đất phát triển rừng; khuyến kích việc bảo hiểm rừng trồng và
một số hoạt động sản xuất lâm nghiệp…Trách nhiệm bảo vệ rừng được xác định
trong luật là trách nhiệm của toàn dân đồng thời Luật cũng quy định rõ các hành vi
bị cấm như chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép, các hành vi xâm hại đến tài
nguyên rừng, hệ sinh thái rừng…Luật Bảo vệ và phát triển rừng cũng xác định rõ về
nhiệm vụ của Kiểm lâm…
Nhờ những quy định cụ thể, chặt chẽ trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
mà các cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương, lực lượng kiểm lâm và toàn thể
nhân dân xác định rõ được quyền và nghĩa vụ của mình trong công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng.
Kể từ khi Luật Bảo vệ và phát triển rừng ra đời, hoạt động quản lý bảo vệ
rừng được nâng lên rõ rệt, ý thức bảo vệ rừng của người dân cũng tăng lên và công
tác phát triển rừng ngày càng có nhiều thuận lợi hơn.

1.1.2.6.2. Ảnh hưởng của chính sách giao đất, giao rừng
Chủ trương giao đất, giao rừng của Đảng đã hình thành từ rất sớm. Ngay từ
năm 1983, Ban Bí thư (Khoá V) đã có Chỉ thị 29-CT/TW ngày 12/11/1983 về việc
đẩy mạnh giao đất, giao rừng. Chỉ thị nhấn mạnh, ‘làm cho mỗi khu đất, mỗi cánh
rừng, mỗi quả đồi đều có người làm chủ’. Trong những năm qua, Đảng và Nhà
nước đã có nhiều chính sách nhằm thực hiện chủ trương này và đã đạt được những
thành tựu rất đáng kể, nhất là trong lĩnh vực giao đất và rừng sản xuất. Nhiều hộ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×