Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Đánh giá kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 2015) và đề án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM TRUNG KHẢI

ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM (2011 – 2015) VÀ
ĐỀ ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN
HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên – 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM TRUNG KHẢI
ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM (2011 – 2015) VÀ
ĐỀ ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN
HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên – 2016



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Trung Khải


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài
nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND huyện
Hoành Bồ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Trung Khải


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .........................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .........................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Đấ t đai và mô ̣t số lý luâ ̣n về đấ t đai.................................................................4
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai ......................................................4
1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội .....................................................5
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất ............................................6

1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất ..........................................7
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất .............................................................................7
1.2. Cơ sở khoa ho ̣c về quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t ......................................................9
1.2.1. Khái quát chung về quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t ..............................................9
1.2.2. Những tiêu chí đánh giá hiê ̣u quả của phương án quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t .... 17
1.3. Tiǹ h hình thực hiê ̣n quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t ở mô ̣t số nước trên Thế giới và ở
Viê ̣t Nam ...............................................................................................................19
1.3.1. Tiǹ h hiǹ h thực hiê ̣n quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t trên Thế giới .....................19
1.3.2. Tình hình thực hiê ̣n quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t ta ̣i Viê ̣t Nam .....................20


iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................24
2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ...................................................................24
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................24
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hoành Bồ ảnh hưởng đến
quy hoạch sử dụng đất ......................................................................................24
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Hoành Bồ giai
đoạn 2011 - 2015 ..............................................................................................24
2.3.3. Đánh giá đề án quy hoạch sử dụng đất huyện Hoành Bồ giai đoạn 2016 2020 ..................................................................................................................24
2.3.4. Đánh giá của người sử dụng đất về kế hoạch 2011 – 2015 và quy hoạch
sử dụng đất đến 2020 của huyện Hoành Bồ .....................................................24
2.3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng đất ............................................................................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................25
2.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu ..............................................25
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ..............................................................25
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh ..............................................................25

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính ...........................25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................26
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hoành Bồ ảnh hưởng đến quy
hoạch sử dụng đất .................................................................................................26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................26
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội .......................................................28
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Hoành
Bồ giai đoạn 2011 – 2015 .....................................................................................31
3.2.1. Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .........................................31
3.2.2. Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 ..........34
3.3. Đánh giá đề án quy hoạch sử dụng đất huyện Hoành Bồ giai đoạn 2016 2020 ............................................................................................................. 45


v

3.3.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch ..............45
3.3.2. Xác định chỉ tiêu quy hoạch đất đai đến năm 2020 ................................47
3.3.3. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất48
3.4. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo ý kiến người sử dụng .49
3.4.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................49
3.4.2. Đánh giá tính hợp lý và kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất ............................................................................................................50
3.5. Những tồn tại và các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của đề án
quy hoạch sử dụng đất huyện Hoành Bồ đến năm 2020 ......................................58
3.5.1. Những khó khăn, tồn tại trong quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng đất... 58
3.5.2. Những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của
phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Hoành Bồ đến năm 2020 ................59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................63
1. Kết luận .............................................................................................................63
2. Đề nghị ..............................................................................................................64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chỉ tiêu dân số và lao động ......................................................................30
Bảng 3.2. Đề án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất từng giai đoạn 2011 - 2015............. 32
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2011 ..................................36
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2012 ..................................37
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2013 ..................................39
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014 ..................................41
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 ..................................43
Bảng 3.8. Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của huyện Hoành Bồ theo ý kiến
người sử dụng ..........................................................................................50
Bảng 3.9. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo
nhóm đối tượng sử dụng ..........................................................................55


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quan hệ hệ thống quy hoạch sử dụng đất .................................................15
Hình 1.2: Mối quan hệ sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính các cấp và quan hệ sử
dụng đất theo ngành (Luật đất đai 2003) .................................................16
Hình 3.1: Bản đồ huyện Hoành Bồ ...........................................................................26
Hình 3.2. Đánh giá tính hợp lý của việc chuyển mục đích khi thực hiện quy hoạch
sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng ..............................................51
Hình 3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất so với khi xây dựng
phương án theo nhóm đối tượng sử dụng ................................................53
Hình 3.4. Đánh giá đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi thực
hiện quy hoạch sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng .....................54

Hình 3.5. Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển kinh
tế và các vấn đề xã hội của địa phương ...................................................57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành và từng
lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người dân cũng
như vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là
vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”
(Chương II, Điều 18) (Hiến pháp 1992) [9]. Luật Đất đai năm 2013 quy định nội
dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất. Điều 31 quy
định việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (Luật
Đất đai năm 2013) [11].
Bên cạnh đó trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất còn
bộc lộ nhiều bất cập, mà trong chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 6 tháng 4 năm 2007
Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ rõ: “Việc lập, thẩm định, xét duyệt, thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các kế hoạch có sử dụng đất chưa tốt. Chất lượng
quy hoạch chưa cao, nhiều trường hợp chưa sát thực tế, tính khả thi thấp. Tình
trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, nhiều vướng mắc trong công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng đang gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn
định sản xuất, đời sống của nhân dân ở nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai
nhiều dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai. Hiện tượng vi phạm pháp luật về đất
đai còn nhiều, nhất là trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất” (Thủ tướng chính phủ, 2007) [5].

Luật Đất đai năm 2013 tại chương IV cũng quy định rõ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất là một trong những nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Quy định nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 3 cấp: Cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và thẩm
quyền quyết định, xét lập, điều chỉnh, công bố và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai, mặt khác Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ thời hạn quy hoạch sử
dụng đất và kế hoạch sử dụng đất của từng cấp.


2

Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao sẽ gây áp lực mạnh đối với đất đai và dễ dẫn
đến tình trạng rối loạn trong khai thác sử dụng đất nhất là ở những nơi có tốc độ phát
triển kinh tế nhanh, có nhiều cơ hội tiếp nhận đầu tư và chuyển dịch cơ cấu lao động.
Năm 2010, UBND tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất cho
huyện Hoành Bồ giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020. Trong 5 năm
2011 – 2015, trên cơ sở bản quy hoạch đã được phê duyệt, huyện đã cụ thể hóa kế
hoạch sử dụng đất cho từng năm. Kế hoạch sử dụng đất cho từng năm là văn bản
quan trọng để cho cấp huyện chỉ đạo và cấp xã phường thực hiện. Vậy bản quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất đó đã được thực hiện tốt hay không? Có đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương hay không? Có khả thi hay không?... đó
là những câu hỏi cần được trả lời để nhằm điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và phân công lại lao động làm tăng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực do
đó cần phải phân bổ lại quỹ đất đai là rất cần thiết, tạo đà cho thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội cho huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Xuất phát từ những thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài: "Đánh giá kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011 - 2015) và đề án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) và
phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh
và đề ra các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoành Bồ ảnh
hưởng đến quy hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá đề án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh
- Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng đất.


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở
dữ liệu trong đánh giá tình hình thực hiện công tác kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
và đề án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang
đặt ra hiện nay ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh; ngoài ra kết quả nghiên cứu
còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự.


4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đấ t đai và mô ̣t số lý luâ ̣n về đấ t đai
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30 năm
trở lại đây, trên nhiều diễn đàn người ta đã thừa nhận, đối với con người đất đai có
những chức năng chủ yếu sau đây (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014) [8]:
* Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc
cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gien di truyền để bảo tồn cho thực
vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
* Chức năng sản xuất
Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua quá
trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác
cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
loại thuỷ hải sản.
* Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một thể
cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng
xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh
tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.
* Chức năng dự trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của
con người.
* Chức năng không gian sự sống
Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi
hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.



5

* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của
loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả
về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.
* Chức năng vật mang sự sống
Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản xuất
và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh
thái tự nhiên.
1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã
hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều đó đã được khẳng
định trong luật đất đai (Luật đất đai, 2013)[11] .
Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời
sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất, rừng và
mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của
bất kỳ một quá trình sản xuất nào.
Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp
các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể. Khi nói về
vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng định: "Lao
động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ - như
William Petti đã nói - Lao động chỉ là cha của của cải vật chất, còn đất là mẹ".
Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như
không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước

con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật thể lịch
sử - tự nhiên.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt


6

trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn, công năng của
đất từng bước được mở rộng, sử dụng đất cũng phức tạp hơn. Đất đai không chỉ
cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển mà còn cung
cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của
nhân loại.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối
quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Những sai lầm (có
ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử dụng đất cùng với sự tác
động của thiên nhiên đã và đang làm huỷ hoại môi trường đất, một số công năng
của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững càng trở nên quan trọng, bức xúc và mang tính toàn cầu. Cùng
với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công năng của đất cần được nâng
cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng nấc để truyền lại lâu dài cho các thế hệ mai sau.
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất
Việc sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự nhiên
và kinh tế, xã hội (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014) [8]:
- Về yếu tố tự nhiên:
+ Điều kiện khí hậu: Đất được hình thành và phát triển trong từng điều kiện
khí hậu cụ thể, do đó sử dụng đất theo vùng, theo mùa.
+ Điều kiện địa hình: Đất cũng được hình thành và phát triển trong điều kiện
địa hình cụ thể, theo độ cao, do đó sử dụng đất theo điều kiện địa hình, theo độ cao.
+ Điều kiện thổ nhưỡng: Đất có những tính chất hoá học, lý học, sinh học

nhất định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng biệt, do đó sử
dụng đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp.
+ Điều kiện thuỷ văn: Mỗi vùng đều có hệ thống và chế độ thuỷ văn, thuỷ địa
chất cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng đất, do đó sử
dụng đất theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu sự chuyển đổi của nguồn nước.
+ Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình, quy mô
diện tích, hình thể mảnh đất.
+ Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh, tạo ra
tiền đề sử dụng đất.


7

- Về yếu tố kinh tế xã hội:
+ Điều kiện dân số và lao động: Dân số và lao động là nguồn lực, điều kiện để
sử dụng đất, song trình độ lao động phản ánh trình độ thâm canh sử dụng, cải tạo đất.
+ Điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội: Vốn và cơ sở
vật chất kỹ thuật quyết định quy mô, tốc độ và trình độ thâm canh sử dụng đất.
+ Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức sản
xuất dựa trên cơ sở trình độ phát triển của công nghiệp. Do đó cũng quyết định hình
thức và mức độ khai thác sử dụng đất.
+ Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Tiềm năng đất đai
phụ thuộc vào sự phát triển khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
+ Chế độ kinh tế, xã hội: Chế độ kinh tế, xã hội phản ánh trình độ phát triển
phương thức sản xuất, quy định mục đích sử dụng đất cho lợi ích của tầng lớp nào, do
đó quy định cả phương thức khai thác và hiệu quả sử dụng đất.
1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất
Trong thời đại hiện nay, tiến trình sử dụng đất phát triển theo các xu thế sau
(Nguyễn Đình Bồng, 2006) [4]:
- Khai thác tiềm năng đất đai theo cả hai chiều rộng và sâu: mở rộng quy mô

và diện tích đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng đất ổn định và bền vững.
- Xây dựng cơ cấu sử dụng đất theo hướng đa dạng hóa trong mục đích sử
dụng đất.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và tăng cường sự kiểm soát của Nhà nước.
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa và toàn
cầu hóa.
- Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất
- Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử dụng thật
tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất
nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Xã
hội càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu về sử dụng đất càng


8

phải tốt hơn với hiệu qủa kinh tế xã hội cao hơn.
GS.TSKH Đặng Hùng Võ [23] cho rằng: Đất đai vốn là tặng vật của thiên
nhiên cho con người, được các dân tộc bảo vệ để trở thành đất nước của mình, vốn
mang trong đó tính bình đẳng về quyền và quyền lợi giữa mọi người. Chính sách
đất đai hợp lý tạo nên tính bền vững xã hội, bảo đảm quyền lợi hợp lý của từng gia
đình, từng cá nhân, đồng thời bảo đảm quyền lợi của cộng đồng, của toàn dân tộc. Sử
dụng đất hợp lý là một tác nhân trực tiếp tạo nên tính bền vững trong quá trình phát
triển bền vững của đất nước, của dân tộc
- Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc tổ
chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương. Phương án quy
hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản lý Nhà nước kết
hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho tương lai. Quản lý đất đai thông qua
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý Nhà

nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc
sử dụng đất để đạt đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
- Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho nhiệm
vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, vừa
thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp.
đồng thời phải cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa đất nước,
nâng cao độ phì nhiêu và hệ số sử dụng đất, vừa mở rộng diện tích để đạt ít nhất 10
triệu ha đất sản xuất nông nghiệp và 40 triệu tấn lương thực. Đối với đất công
nghiệp, phải vừa sắp xếp lại các cơ sở hiện có, vừa nhanh chóng hình thành các khu
công nghiệp mới phù hợp với nhịp độ phát triển.
- Về mặt xã hội và môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ che
phủ thực vâ ̣t của các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu tăng lên về
đất ở và chất lượng của môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác động của môi
trường của quá trình sử dụng đất để công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhất là ở các
khu vực mới phát triển. Quy hoạch sử dụng đất đai phải phản ánh được xu hướng
cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ để không phát sinh
nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn.


9

- Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến cảng,
các công trình năng lượng, cấp thoát nước, dịch vụ công cộng…sẽ làm cho giá trị
đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng thời còn nâng cao hiệu quả
sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng đất đều phải cân đối quỹ đất
cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đến sau những năm 20 của thế kỷ tới, khi đất nước đã cơ bản hoàn thành
công nghiệp hóa, phát triển dân số đã đến mức ổn định (126 - 130 triệu người) thì
bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất sẽ là:
+ Hơn một nửa lãnh thổ (18 triệu ha) được che phủ bằng cây rừng với một

môi trường trong lành và hệ sinh thái bền vững.
+ Trên 19 triệu ha đất nông nghiệp (có 3,8 - 4,0 triệu ha đất trồng lúa và 3
triệu ha đất trồng cây công nghiệp lâu năm), đáp ứng được yêu cầu an toàn lương
thực, nhu cầu thực phẩm của toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
+ Gần 3 triệu ha sử dung vào các mục đích chuyên dùng, thỏa mãn các nhu
cầu về công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
+ Hơn 3% lãnh thổ (1,1 triệu ha) dùng để xây dựng khu dân cư, về cơ bản đã
được đô thị hoá (0,7 - 0,8 triệu ha, kể cả các thị tứ) đảm bảo một mức sống có chất
lượng cao cho toàn dân.
+ Cả nước chỉ còn lại 1,7 triệu ha, chủ yếu là sông suối và núi đá trọc, là tồn tại
dưới dạng hoàn toàn tự nhiên với nhiệm vụ đảm bảo cảnh quan, môi trường.
1.2. Cơ sở khoa ho ̣c về quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t
1.2.1. Khái quát chung về quy hoa ̣ch sử dụng đấ t
a. Khái niệm chung về quy hoạch
Theo FAO, 1993 [18]: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm
năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội
nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng
đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu
của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho
tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và
điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất”.


10

Theo TS. Đoàn Công Quỳ trường Đại học nông nghiệp Hà Nội cho rằng [13]:
- Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai
nhằm đạt những mục tiêu nhất định.
- Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết định
của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định.

Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách
phát triển, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng sinh thái
trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội.
b. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan điểm sau:
- Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu
sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng sản xuất
và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù kinh tế xã hội ; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện
pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả
thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử
dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước
trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững.
- Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản của
sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội thì quy
hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử
dụng đất và những dữ kiện kinh tế – xã hội nhằm lựa chọn các giải pháp sử dụng đất
tối ưu, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài nguyên
lâu dài.
- Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, đất đai là tài
sản quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước thì quy
hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất, thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo lãnh thổ các cấp và theo các
ngành kinh tế - xã hội.


11

c. Căn cứ pháp lý của quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t
Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng, trong đó hình

thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất của mỗi chế độ xã hội.
Ở nước ta với chế độ sở hữu đất đai toàn dân do Nhà nước quản lý, được qui
định trong các văn bản pháp luật. Tại điều 18 chương II Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã xác định: "Đất đai là sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý sử dụng. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo qui hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Căn cứ vào Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật đất đai 2013 đã xác
định rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng đất. Tại Điều 6 quy định
quy hoạch sử dụng đất là một trong các nội dung của quản lý Nhà nước về đất đai.
Tại chương IV quy định căn cứ nội dung, trách nhiệm và thẩm quyền xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong quản lý
và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm,
đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của Nhà nước, cần phải
đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất.
Để thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và Luật đất đai, Quốc hội,
Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật dưới dạng
các nghị định, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để chỉ đạo công
tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.
Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:
- Nghị định 60/CP ngày 5/7/1993 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp.
- Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành quy định về
việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định số 114/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành Luật Thuế chuyển QSDĐ.


12

- Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ và thế chấp, góp
vốn bằng giá trị QSDĐ.
- Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/08/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của bản quy hoạch về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ nhiệm
giao việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
- Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế chuyển QSDĐ.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ và thế chấp, góp
vốn bằng giá trị QSDĐ.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành mmọt số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về tu
tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặ nước
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,

bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị
định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 278/TT-ĐC ngày 07/03/1997 của Tổng cục Địa chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi


13

phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
- Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/06/2000 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế chuyển QSDĐ.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký thế chấp,
bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và môi trường sửa đổi bổ sung một số quy định của
Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ Tư pháp
và Bộ Tài nguyên và môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
môi trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và môi
trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ Tài nguyên và
môi trường về việc ban hành Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Các nghị quyết, quyết định do Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh, huyện
ban hành cũng là những văn bản mang tính pháp lý để chỉ đạo việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất ở địa phương.
d. Phân loại quy hoạch sử dụng đấ t theo các cấ p
Luật đất đai năm 2013 quy định: quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo
4 cấp lãnh thổ.
Quy hoa ̣ch tổ ng thể sử du ̣ng đất cả nước
Quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t cấ p tin̉ h
Quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t cấ p huyê ̣n


14

Quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t cấ p xã
* Quy hoạch tổ ng thể sử dụng đấ t cả nước
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia là chỗ dựa của quy hoạch sử dụng đất đai
cấp tỉnh, được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, kế hoạch dài
hạn phát triển kinh tế, xã hội, trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ
sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các tỉnh và
thành phố trực thuộc trung ương; đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để khai
thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất
và thực hiện quy hoạch (Đoàn Công Quỳ và CS.,2006)[14].
* Quy hoạch sử dụng đất cấ p tỉnh
Đất đai cấp tỉnh là cầu nối quan trọng giữa các ngành sử dụng đất trên địa

bàn tỉnh đồng thời là bước định hướng quan trọng tới các qui hoạch cụ thể trên địa
bàn huyện, các vùng trọng điểm để xây dựng kế hoạch giao cấp đất, tiếp nhận đầu
tư lao động. thiếu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ vừa không phát huy được vai
trò quan trọng của chính quyền trong hệ thống quản lý, quy hoạch sử dụng đất vừa
có thể gây ra những quyết định sai lầm về sử dụng đất của các ngành và gây thiệt
hại cho lợi ích toàn xã hội (Nguyễn Tiến Dũng và CS., 1998)[7].
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh còn là một công cụ quan trọng để Nhà nước
quản lý thống nhất toàn bộ đất đai của tỉnh, thông qua tổ chức pháp quyền cấp tỉnh.
Mặt khác quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ tạo ra những cơ sở có tầm quan trọng
đặc biệt trong việc tiếp nhận những cơ hội của các đối tượng từ bên ngoài đầu tư
vào phát triển
Do đó qui hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng và
cần thiết trong hệ thống qui hoạch sử dụng đất nhằm đưa công tác quản lý đất đai có
nề nếp mang lại hiệu quả trên nhiều mặt cho xã hội, đất nước.
Theo Luật đất đai và các văn bản theo luật định khác, quản lý thống nhất toàn
bộ đất đai của các tổ chức quản lý pháp quyền tập trung chủ yếu ở hai cấp: Chính
phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Qui hoạch sử dụng đất cấp tỉnh do UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo xây dựng và
được Chính phủ trực tiếp phê duyệt. Trong hệ thống 4 cấp lập qui hoạch sử dụng
đất, thì cấp tỉnh có vị trí trung tâm và là khung sườn trung gian giữa vĩ mô và vi mô,
giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trung ương và địa phương.
Qui hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất


15

của các Bộ, Ngành, các vùng trọng điểm, các huyện và một số dự án quy hoạch
phân bổ sử dụng đất cấp tỉnh vừa cụ thể hoá thêm, vừa bổ sung toàn diện quy hoạch
sử dụng đất cả nước để tăng thêm sự ổn định của hệ thống quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh còn có vai trò định hướng sử dụng đất cho

huyện và cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chừng nào đó mang tính chất tổng thể
vĩ mô do đó căn cứ vào qui hoạch sẽ cụ thể hoá một bước nữa trên địa bàn cụ thể.
Trong hệ thống chính quyền, cấp tỉnh có đầy đủ quyền lực huy động vốn đầu
tư, lao động và đất đai để xây dựng kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh một cách mạnh
mẽ, vững chắc và ổn định lâu dài.
Chính phủ

QHSD đất đô thị

QHSD đất cấp
tỉnh

Quốc hội

QHSD đất cả nước

QHSD đất các
bộ, ngành

QHSD đất cấp
huyện
QHSD đất vùng
trọng điểm
QHSD đất xã
QHSD đất cấp
trọng điểm

Hình 1.1: Quan hệ hệ thống
quy hoạch sử dụng đất
Chính quyền cấp tỉnh có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt quy hoạch kế hoạch

sử dụng đất trong địa bàn tỉnh và là cấp trực tiếp được Chính phủ giao quyền quản


×