Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thiết kế, chế tạo và sử dụng thí nghiệm tương tác giữa hai dòng điện song song trong tổ chức dạy học ngoại khóa Vật lí lớp 11 theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh (LV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN KHẮC PHI

THIẾT KẾ, CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
TƯƠNG TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN SONG SONG TRONG
TỔ CHỨC DẠY HỌC NGOẠI KHĨA VẬT LÍ LỚP 11 THEO
HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN KHẮC PHI

THIẾT KẾ, CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM
TƯƠNG TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN SONG SONG TRONG
TỔ CHỨC DẠY HỌC NGOẠI KHĨA VẬT LÍ LỚP 11 THEO
HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 60.14.01.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG XUÂN QUÝ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: "Thiết kế, chế tạo và sử dụng thí nghiệm tương tác giữa hai
dịng điện song song trong tổ chức dạy học ngoại khóa Vật lí lớp 11 theo hướng
phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh" được thực
hiện từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin
đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Khắc Phi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i





LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo Sau Đại học, Ban
chủ nhiệm, quý Thầy, Cơ giáo khoa Vật lí Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên và quý thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng q Thầy, Cơ giáo tổ Vật lí
trường THPT Vũ Văn Hiếu và THPT Hòn Gai tỉnh Quảng Ninh đã cộng tác, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu và TNSP.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn:
TS. Dương Xuân Quý, người đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu
và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp cao học Vật lí K21 đã giúp đỡ, đóng
góp nhiều ý kiến trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp giúp
đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Khắc Phi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học của đề tài .................................................................................. 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................ 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 4
7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 4
8. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 4
9. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 4
10. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA Ở
TRƯỜNG PHỔ THƠNG......................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa ở trường THPT......................................... 6
1.1.1. Vị trí, vai trị của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức
tổ chức dạy học ở trường phổ thông ......................................................................... 6
1.1.2. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa Vật lí .............................................. 7
1.1.3. Nội dung của hoạt động ngoại khóa Vật lí ..................................................... 7
1.1.4. Các hình thức hoạt động ngoại khóa Vật lí .................................................... 8
1.1.5. Phương pháp hướng dẫn hoạt động ngoại khóa Vật lí ................................. 13
1.1.6. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí ............................................ 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii





1.2. Thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ TN đơn giản trong dạy học Vật
lí ở trường phổ thông .................................................................................................. 16
1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của dụng cụ TN đơn giản ........................................... 16
1.2.2. Sự cần thiết của việc sử dụng các dụng cụ TN đơn giản trong dạy
học Vật lí ở trường phổ thơng ................................................................................. 16
1.2.3. Các khả năng sử dụng các dụng cụ TN đơn giản trong dạy học Vật lí
ở phổ thơng ............................................................................................................. 17
1.3. Tính tích cực trong học tập .................................................................................. 18
1.3.1. Khái niệm về tính tích cực của HS trong học tập ......................................... 18
1.3.2. Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập ............................................... 18
1.3.3. Các cấp độ của tính tích cực trong học tập ................................................... 19
1.3.4. Những yếu tố thúc đẩy tính tích cực của HS trong học tập .......................... 19
1.4. Năng lực sáng tạo trong học tập .......................................................................... 20
1.4.1. Khái niệm năng lực sáng tạo trong học tập .................................................. 20
1.4.2. Các biểu hiện của năng lực sáng tạo của HS trong học tập .......................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 20
Chương 2. THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MỘT SỐ THIẾT BỊ TN VỀ TƯƠNG
TÁC GIỮA HAI DÒNG ĐIỆN SONG SONG VÀ SỬ DỤNG ĐỂ TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGOẠI KHOÁ VỀ "TỪ TRƯỜNG"
VẬT LÍ LỚP 11 (THPT) NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HS ............................................... 22
2.1. Mục tiêu dạy học ngoại khóa về tương tác giữa hai dòng điện song song
phần "từ trường" ở lớp 11 THPT ................................................................................ 22
2.1.1. Mục tiêu về kiến thức ................................................................................... 22
2.1.2. Mục tiêu về kỹ năng...................................................................................... 22
2.1.3. Mục tiêu về phát triển tư duy và năng lực sáng tạo ...................................... 22
2.1.4. Mục tiêu và thái độ ....................................................................................... 23

2.2. Điều tra tình hình dạy học các kiến thức về chương “ Từ trường” ở lớp
11 ở một số trường THPT ở tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




2.3. Thiết kế chế tạo thiết bị TN về tương tác giữa hai dòng điện song song ............ 28
2.3.1. TBTN tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song .................................. 28
2.3.2. TBTN tương tác giữa hai dòng điện tròn song song .................................... 33
2.3.3. Đánh giá về những ưu, nhược điểm của bộ TN đã chế tạo .......................... 37
2.4. Dự kiến nội dung của buổi cho HS báo cáo sản phẩm đã chế tạo được
kết hợp với hội vui Vật lí về kiến thức chương “Từ trường” ..................................... 38
2.5. Kế hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa về tương tác giữa hai dòng điện
song song phần "từ trường" ở lớp 11 THPT ............................................................... 46
2.5.1. Xác định mục tiêu của hoạt động ngoại khóa ............................................... 46
2.5.2. Xác định nội dung của hoạt động ngoại khóa .............................................. 47
2.5.3. Xác định phương pháp .................................................................................. 47
2.5.4. Xác định hình thức tổ chức ........................................................................... 48
2.5.5. Dự kiến các bước và thời gian học ngoại khóa ............................................ 48
2.5.6. Xây dựng công cụ đánh giá .......................................................................... 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 53
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................ 54
3.1. Mục đích .............................................................................................................. 54
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm .................................................................... 54
3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 54
3.4. Phân tích diễn biến và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................... 55
3.4.1. Phân tích diễn biến hoạt động ngoại khóa .................................................... 55
3.4.2. Đánh giá hiệu quả của việc phát huy tính tích cực và năng lực sáng

tạo của HS ............................................................................................................... 60
3.4.3. Sơ bộ đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa ..................................... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 72
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Viết tắt

Viết đầu đủ

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh


3

NXB

Nhà xuất bản

4

PPDH

Phương pháp dạy học

5

THPT

Trung học phổ thơng

6

TBTN

Thiết bị thí nghiệm

7

TN

8


TNSP

Thí nghiệm
Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Kết quả TN tương tác hai dòng điện tròn song song ...................................36

Bảng 3.1:

Phân bố tần số điểm kiểm tra ...................................................................64

Bảng 3.2.

Xếp loại điểm kiểm tra .............................................................................64

Bảng 3.4:

Bảng phân phối tần suất lũy tích ..............................................................66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Các bộ phận của bộ thí nghiệm ...................................................... 28
Hình 2.2: Một số ốc vít dây ............................................................................ 29
Hình 2.3: HS chế tạo một khóa K (dùng để đóng ngắt mạch điện) ................ 29
Hình 2.4: HS chế tạo ra các khớp giá đỡ bằng nhựa ...................................... 29
Hình 2.5: HS chế tạo ra trụ đứng bằng hộp nhơm .......................................... 30
Hình 2.6: HS chế tạo ra bệ đỡ khung bằng hộp nhơm .................................... 30
Hình 2.7: HS tiến hành lắp ráp TN tương tác hai dòng điện song song ......... 30
Hình 2.8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm tương tác hai dịng điện thẳng song song ........ 32
Hình 2.9: Các bộ phận của bộ thí nghiệm tương tác hai dịng điện trịn
song song ........................................................................................ 33
Hình 2.10: HS chế tạo hai vịng dây ................................................................... 34
Hình 2.11: HS chế tạo bệ đỡ bằng nhựa đổ đặc bê tơng ..................................... 35
Hình 2.12: HS lắp ráp trụ và giá đỡ .................................................................... 35
Hình 2.13: Thí nghiệm tương tác hai dịng điện trịn song song ...................... 36
Hình 2.14. Tương tác từ .................................................................................... 42
Hình 2.15. Tương tác giữa hai vịng dây trịn song song ................................. 43
Hình 2.16. Tương tác giữa cuộn dây với kim nam châm ................................. 43
Hình 2.17. Tương tác giữa cuộn dây với kim nam châm ................................. 43
Hình 2.18. Cuộn dây của một nam châm điện.................................................. 44
Hình 2.19. Tương tác giữa cuộn dây với nam châm thẳng .............................. 44
Hình 2.20. Thí nghiệm tương tác giữa hai dây dẫn thẳng song song ............... 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hố - hiện đại hố và tiến trình hội nhập quốc tế của đất
nước địi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động, sáng tạo và phẩm chất đạo
đức tốt. Để đáp ứng nhu cầu đó ngành giáo dục cần đổi mới toàn diện do vậy với văn
kiện đại hội đảng lần thứ X của ban chấp hành TW đảng khoá IX đã khẳng định
''...ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học... Phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ
của HS..." Điều 28 luật giáo dục qui định ''phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng môn học, lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui hứng thú học cho học sinh". [30]
Thực hiện yêu cầu trên, ngành giáo dục nước ta có chủ trương đổi mới nội dung
chương trình sách giáo khoa thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS là rất cần thiết.
Vật lí học là một mơn học bắt buộc trong hệ thống các môn học của nhà trường
phổ thông cũng nằm trong xu thế đổi mới đó, do đặc thù của Vật lí học là mơn khoa học
thực nghiệm nên một trong những khâu quan trọng của quá trình đổi mới phương
pháp dạy học Vật lí là tăng cường các hoạt động thực nghiệm của HS trong quá trình
học tập. Vì vậy việc đưa TN vào dạy học đã làm cho HS tiếp cận với con đường nghiên
cứu khoa học của các nhà khoa học và tiếp thu các kiến thức một cách nhanh chóng, dễ
dàng hơn. Thơng qua TN Vật lí, HS sẽ được rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, giáo dục tổng
hợp, hình thành tư duy sáng tạo và tinh thần làm việc tập thể. Thông qua việc tiến hành
TN, HS được làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học có một số kỹ năng sử
dụng các máy móc thiết bị cơ bản làm cơ sở cho việc sử dụng những công cụ trong công

việc cũng như trong cuộc sống.
Qua điều tra thực tế, chúng tôi thấy việc dạy và học theo chương trình mới đã có
nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, dạy học nội khố vẫn còn rất nặng nề và do hạn chế về mặt
thời gian nên chưa kích thích được sự hứng thú học tập và chưa phát triển được năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1




lực sáng tạo của HS. Do vậy, để đạt được mục tiêu đã đề ra của nền giáo dục, cần
phải đa dạng hố các hình thức tổ chức hoạt động học tập của HS và cần phải khẳng
định vai trò quan trọng của hoạt động ngoài giờ lên lớp (hay hoạt động ngoại khố).
Đây là một hình thức dạy học mang lại hiệu quả cao nhưng hiện nay chưa được chú
trọng ở các trường phổ thông nước ta.
Việc dạy học ngoại khóa khơng những giúp HS củng cố các kiến thức đã học
ở nội khố mà cịn giúp đào sâu, mở rộng kiến thức, phát huy tính tích cực, sáng tạo của
HS. Đây là những điều mà nội khoá làm chưa tốt do điều kiện thời gian, phương tiện
dạy học hay do sức ép thi cử.
Qua quá trình nghiên cứu sách giáo khoa Vật lí 11 chúng tơi nhận thấy các kiến
thức về chương từ trường là quan trọng có nhiều ứng dụng trong đời sống và kỹ
thuật. Trong dạy học nội khóa đã được trang bị một số thiết bị TN tối thiểu về từ
trường, nhưng qua điều tra chúng tôi nhận thấy các GV chưa khai thác, tận dụng
được hết khả năng của các thiết bị TN này trong dạy học. Có GV sử dụng các thiết bị
này trong dạy học nhưng chưa nghiên cứu để đưa TN vào giảng dạy theo hướng tổ
chức hoạt động nhận thức cho HS. Ngồi ra, phần này cũng có những TN đơn giản, có
thể tự chế tạo được hoặc khai thác từ những thiết bị đã có sẵn trong thực tế nhưng GV
đã không tổ chức cho HS tự thiết kế và làm TN. Do vậy, trong học nội khóa, HS
khơng có cơ hội được rèn luyện các kỹ năng, các thao tác làm TN, cũng như khơng
được hình thành kiến thức một cách đúng đắn dễ dẫn đến sai lầm, hay khơng có sự

hứng thú, tích cực trong học tập và không được rèn luyện tư duy sáng tạo. [26], [29]
Thực tiễn trong những năm gần đây ở các nhà trường phổ thơng hiện nay, hoạt động
ngoại khố nói chung và hoạt động ngoại khố Vật lí nói riêng ít được tổ chức, lãnh đạo nhà
trường và GV bộ môn chưa có sự đầu tư cho hoạt động này. Về mặt lí luận việc nghiên cứu
các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khố Vật lí trong nhà trường phổ thơng cũng chưa
được sự quan tâm nghiên cứu thích đáng của các nhà lí luận dạy học bộ mơn.
Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu, nâng cao chất lượng, hiệu quả
dạy và học Vật lí ở trường trung học phổ thông (THPT), chúng tôi chọn nghiên cứu đề
tài: "Thiết kế, chế tạo và sử dụng thí nghiệm tương tác giữa hai dòng điện song
song trong tổ chức dạy học ngoại khóa Vật lí lớp 11 theo hướng phát huy tính tích
cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2




2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu những thơng tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài, tác giả nhận thấy: Đã có khá nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề phát huy
tính tích cực nhận thức cho HS trong dạy học Vật lí ở trường THPT. Đặc biệt, một số luận
văn đã đề cập đến vấn đề phối hợp và sử dụng các phương pháp và PTDH theo hướng
phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS.
Dương Thị Thanh Bình (2010), Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa về cách
xác định tiêu cự của thấu kính ở lớp 11 THPT theo hướng phát huy tính tích cực và phát
triển năng lực sáng tạo của HS, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội [4]; Ngơ Thị Bình (2009), Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khoá
về Tĩnh học vật rắn ở lớp 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng lực
sáng tạo của HS, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục [6]; Trương Đức Cường (2007),
Nghiên cứu xây dựng và tổ chức một số chủ đề ngoại khóa phần điện học lớp 12(THPT)

nhằm góp phần giáo dục KTTH cho HS, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục [11]; Trần
Hữu Phước (2007), Nghiên cứu việc tổ chức ngoại khóa về cơ học chất lưu chuyển động
nhằm phát triển tính tích cực, sáng tạo của HS THPT, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
[28]; Phạm Hữu Tịng (2004), Dạy học Vật lí ở trường phổ thơng theo định hướng phát
triển hoạt động tích cực tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, NXB Đại học Sư phạm
Hà Nội [33]; Phạm Hữu Tòng (2008), Tổ chức - định hướng hoạt động tích cực, tài liệu
dùng cho cao học K16 [34].…nhưng ở các phần khác nhau trong chương trình Vật lí và
chưa có đề tài nào nghiên cứu hoạt động ngoại khoá về “Từ trường” ở lớp 11 THPT vì
vậy chúng tơi quyết định chọn hướng đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thiết kế, chế tạo một số thiết bị thí nghiệm về tương tác giữa hai dòng điện
song song và sử dụng để tổ chức hoạt động dạy học ngoại khoá về một số kiến thức
chương "Từ trường" Vật lí lớp 11 (THPT) nhằm phát huy tính tích cực và phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu nghiên cứu để thiết kế, chế tạo được một số thiết bị thí nghiệm về tương
tác giữa hai dòng điện song song và tổ chức được một số chủ đề hoạt động dạy học
ngoại khố Vật lí về "Từ trường" thì sẽ góp phần nâng cao tính tích cực và phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3




5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Hệ thống các thiết bị thí nghiệm tương tác giữa hai dịng điện song song và
q trình dạy học các kiến thức về từ trường và tương tác từ.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu lí luận về tính tích cực, năng lực sáng tạo.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học ngoại khoá.
- Nghiên cứu thiết kế, chế tạo một số thiết bị thí nghiệm về tương tác giữa hai
dịng điện song song.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức một số hoạt động ngoại khoá về "Từ trường " cho
HS lớp 11 THPT.
- Khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp việc tổ chức dạy học ngoại khố
bộ mơn Vật lí tại một số trường THPT thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Soạn thảo tiến trình dạy học ngoại khố cho một số đơn vị kiến thức về "Từ
trường " trong chương trình Vật lí 11.
7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu và tổ chức hoạt động ngoại khoá khi dạy một số kiến thức về "Từ
trường" trong chương trình Vật lí 11 (THPT), nhằm phát huy tính tích cực và phát triển
năng lực sáng tạo cho HS.
8. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục
học, lý luận dạy học Vật lí, các tài liệu về tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu thực tế dạy học ngoại khố Vật
lí tại một số trường THPT.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Nghiên cứu thực nghiệm tại phịng thí
nghiệm và nghiên cứu thực nghiệm sư phạm tại trường phổ thơng.
9. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của hoạt động ngoại khố về thí nghiệm
Vật lí tại các trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4




- Thiết kế, chế tạo được các thiết bị thí nghiệm để sử dụng trong dạy học về

tương tác giữa hai dòng điện song song.
- Đề xuất được một số nội dung và hình thức dạy học ngoại khố Vật lí.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho việc tổ chức hoạt động ngoại khố Vật lí.
10. Cấu trúc của đề tài
Luận văn dự kiến được trình bày gồm 5 phần: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận
chung, phần tài liệu tham khảo. Phần nội dung gồm có 3 chương:
Chương1: Cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2: Tổ chức hoạt động ngoại khoá về "Từ trường " cho HS lớp 11 THPT
nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5




Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA
Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG
1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa ở trường THPT
1.1.1. Vị trí, vai trị của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức
dạy học ở trường phổ thơng
Hoạt động ngoại khóa là một trong ba hình thức dạy học chủ yếu ở trường phổ
thơng hiện nay. Hoạt động ngoại khóa nói chung và hoạt động ngoại khóa Vật lí nói
riêng có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc giáo dục HS trên tất cả các mặt, cụ thể là:
- Về nâng cao chất lượng kiến thức: Hoạt động ngoại khóa giúp HS củng cố,
đào sâu, mở rộng những tri thức đã được học ở trên lớp, bổ sung những vấn đề chưa
được đặt ra trong chương trình chính khóa, tăng cường tính thực tiễn, tính thời sự,

tính xã hội cho nội dung bài học. Bên cạnh đó nó cịn giúp HS vận dụng kiến thức đã
học vào thực tế, tạo điều kiện để học đi đôi với hành, nối liền kiến thức trên bục
giảng với thực tiễn đời sống.
- Về rèn luyện kỹ năng: Hoạt động ngoại khóa rèn luyện cho HS kỹ năng phân
tích, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng thực nghiệm, kỹ năng làm việc tập thể, kỹ
năng sống, tổ chức, giao tiếp, định hướng nghề nghiệp…
- Về phát triển tư duy: Hoạt động ngoại khóa rèn luyện và phát triển các năng
lực tư duy của HS như: Tư duy logic, tư duy trừu tượng, tư duy sáng tạo…
- Về giáo dục tinh thần thái độ:
+ Hoạt động ngoại khóa làm cho q trình dạy bộ môn thêm phong phú, đa
dạng làm cho việc học tập của HS thêm lơi cuốn, sinh động. Vì vậy có tác dụng khơi
dậy niềm say mê hứng thú học tập, thực hành, lòng ham hiểu biết yêu khoa học và
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS.
+ Hoạt động ngoại khóa cũng góp phần giáo dục tổ chức, tính kế hoạch, tinh
thần làm chủ và hợp tác trên cơ sở những hoạt động thực tế.
+ Ngoài ra hoạt động ngoại khóa cịn giúp HS có thể hiểu sâu hơn về những
giá trị văn hóa, truyền thống của cha ông, của quê hương, đất nước, nâng cao nhận
thức về các vấn đề xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6




Như vậy hoạt động ngoại khóa đóng một vai trị rất quan trọng trong việc bổ
sung các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sống cho HS, giúp HS hoàn thiện nhân
cách và phát triển toàn diện, cân đối về trí tuệ, đạo đức, thể dục, thẩm mỹ, những điều
mà ở nội khóa cịn yếu.
1.1.2. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa Vật lí
Hoạt động ngoại khóa Vật lí cũng như hoạt động ngoại khóa nói chung có

những đặc điểm sau:
- Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa phải được lập kế hoạch cụ thể về cả
mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, lịch hoạt động cụ thể và thời
gian thực hiện.
- Được thực hiện ngồi giờ học chính khóa.
- Có thể được tổ chức dưới nhiều dạng: Tập thể cả lớp, theo nhóm năng khiếu,
học tập, vui chơi, thường kì, đột xuất, nhân dịp những kỉ niệm hay lễ hội…
- Nội dung của hoạt động ngoại khóa thường liên quan đến nội dung học tập trong
chương trình nội khóa, phù hợp với trình độ và đặc điểm của đối tượng tham gia.
- Hình thức ngoại khóa Vật lí rất đa dạng, bao gồm ngoại khóa làm bài tập,
làm TN, tham gia cơng trình Vật lí, hội vui Vật lí…nhằm giúp HS mở rộng đào sâu,
làm phong phú thêm những kiến thức đã được học trong giờ nội khóa.
- Cách đánh giá kết quả thơng qua những biểu hiện trong quá trình tham gia
hoạt động và sản phẩm của HS...
- HS được giao lưu với nhau, có thể phát huy tính năng động, sáng tạo của
mình mà khơng bị hạn chế bởi những căng thẳng như trong giờ học trên lớp.
Như vậy hoạt động ngoại khóa khơng gị bó về thời gian, khơng gian cũng như
trình tự nội dung như giờ học nội khóa, do đó GV có thể dễ dàng kết hợp hoạt động
ngoại khóa với những phương pháp, hình thức dạy học khác.
1.1.3. Nội dung của hoạt động ngoại khóa Vật lí
Nội dung ngoại khóa Vật lí ở trường phổ thơng rất đa dạng nhưng có thể chia
thành hai nội dung chính: Lí thuyết và thực nghiệm. Cụ thể đó là các nội dung như:
- Nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về Vật lí và kỹ thuật.
- Nghiên cứu, tìm hiểu những ứng dụng của Vật lí trong đời sống, kỹ thuật.
- Thiết kế, chế tạo dụng cụ và làm TN Vật lí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7





Theo chúng tơi nội dung của hoạt động ngoại khóa Vật lí nên tập trung vào
những kiến thức nằm trong phạm vi chương trình nội khóa, hoạt động ngoại khóa gắn
với nội khóa nhằm mục đích giúp HS củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức, rèn luyện
các kỹ năng cơ bản, phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo. Trong
phạm vi đề tài nghiên cứu, tơi tập trung nghiên cứu hoạt động ngoại khóa về thiết kế,
chế tạo dụng cụ và làm TN Vật lí. Trong các giờ nội khóa mặc dù cũng có những bộ
TN phục vụ cho tiết học nhưng hầu như các em chỉ quan sát GV thực hiện hoặc nếu
có thực hiện thì chỉ một hoặc hai em được tiến hành, HS trong lớp chỉ được “xem
TN”. Chính vì vậy ngoại khóa về thiết kế, chế tạo dụng cụ và làm TN sẽ giúp các em
hiểu được bản chất của hiện tượng, HS tự tìm tịi chế tạo, tự tay thực hiện TN không
những không dẫn đến sự tin tưởng về các kiến thức được học mà cịn phát huy được
tính tích cực và khả năng sáng tạo của các em.
Căn cứ vào các hướng có thể tổ chức hoạt động ngoại khóa về Vật lí như trên
và thực tế dạy học Vật lí ở trường phổ thơng hiện nay, chúng tôi lựa chọn nội dung của
đề tài chủ yếu là hoạt động thực nghiệm: Thiết kế, chế tạo và sử dụng cụ TN Vật lí
đơn giản và chúng tơi chọn nội dung kiến thức của chương “Từ trường” trong sách
giáo khoa Vật lí lớp 11. [15]
1.1.4. Các hình thức hoạt động ngoại khóa Vật lí
Việc phân chia các hình thức hoạt động ngoại khóa về Vật lí chỉ mang tính chất
tương đối, khơng phân biệt được rõ ràng. Có thể phân ra các hình thức hoạt động
ngoại khóa về Vật lí theo lượng HS tham gia, cũng có thể theo nội dung ngoại khóa
hoặc theo thời gian và địa điểm diễn ra hoạt động ngoại khóa… Sau khi nghiên cứu
các tài liệu, chúng tơi nhận thấy các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa về Vật lí
thơng thường nhất là: Hoạt động ngoại khóa mang tính chất cá nhân, hoạt động ngoại
khóa theo các nhóm và hoạt động ngoại khóa có tính quần chúng rộng rãi. Cụ thể:
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa ở lớp và ở nhà (HS đọc sách báo về Vật lí và
kỹ thuật; tổ chức các buổi báo cáo và dạ hội về các vấn đề Vật lí - kỹ thuật; HS ra báo
tường hoặc tập san về Vật lí - kỹ thuật; HS biểu diễn TN hoặc giới thiệu sản phẩm là
TN Vật lí chế tạo được…).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8




- HS tổ chức triển lãm giới thiệu những thành tích hoạt động ngoại khóa về Vật lí.
- Tổ chức cho HS thăm quan ngoại khóa về Vật lí, kỹ thuật.
- Tổ chức, hướng dẫn HS thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ TN Vật lí hoặc
máy móc đơn giản.
- Tổ chức ơn luyện cho HS tham dự thi HS giỏi hoặc các cuộc thi khác dành
cho mơn Vật lí ở trường phổ thơng. Với các hình thức tổ chức ngoại khóa về Vật lí như
trên, HS có thể tham gia vào các hoạt động với tư cách cá nhân, nhóm hoặc tập thể.
* Hoạt động ngoại khóa theo nhóm
Dựa trên tính chất đặc thù của bộ mơn Vật lí: Các kiến thức Vật lí khơng khó
nhưng biểu hiện khá phức tạp trong thức tế và các kiến thức được xây dựng chủ yếu
bằng con đường thực nghiệm. Cho nên tổ chức ngoại khóa về Vật lí nên lựa chọn nhiều
nội dung liên quan đến việc sử dụng TN. Để hoạt động ngoại khóa về Vật lí có liên
quan nhiều đến TN thành cơng được thì hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa theo
nhóm là ưu việt nhất. Hình thức này vừa đảm bảo cho quá trình thiết kế, chế tạo và tiến
hành TN diễn ra nhanh, có chất lượng vừa tạo điều kiện cho HS tự học hỏi lẫn nhau
và rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm.
- Các nguyên tắc đảm bảo tổ chức tốt nhóm ngoại khóa Vật lí:
+ Khi tổ chức nhóm ngoại khóa trước hết phải dựa trên tinh thần tự nguyện,
hứng thú của HS, HS phải được lựa chọn lĩnh vực kiến thức yêu thích để thiết kế, chế
tạo TN. Điều này tạo cho HS tinh thần làm việc thoải mải, từ đó họ thấy u thích cơng
việc, nỗ lực hồn thành cơng việc và phát triển được tài năng.
+ Để nhóm ngoại khóa có thể tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì nhất thiết phải
phát hiện và xây dựng được hạt nhân của nhóm. Hạt nhân của nhóm thường là nhóm
trưởng. HS được chọn là hạt nhân của nhóm phải thích thú và có sự nhiệt tình cao với

đề tài mà nhóm theo đuổi, đồng thời cũng phải có khả năng đồn kết các thành viên
trong nhóm học tập và lực học thuộc hạng khá vững vàng, tuy nhiên nhóm trưởng
khơng nhất thiết là thành viên giỏi nhất trong nhóm.
+ Yếu tố mới và tính vừa sức của đề tài đóng vai trị quan trọng trong việc duy
trì và phát triển sự hứng thú và tích cực của nhóm. Với nguyên tắc này, nội dung hoạt
động ngoại khóa phải mới ít nhiều so với nội khóa, khơng đơn thuần là những TN kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9




nghiệm lại kiến thức hoặc áp dụng dưới dạng quá đơn giản các kiến thức đã học. GV
cần phải xác định được nội dung thích hợp, vừa sức với HS và khéo léo tổ chức sao cho
từng bước HS thu được kết quả đều đặn, kể cả ở giai đoạn đầu để động viên kịp thời.
Để đạt được điều đó, khi tổ chức nhóm ngoại khóa GV cần phải dự kiến được những khó
khăn mà HS có thể gặp phải, lên phương án giúp đỡ và tạo điều kiện về thời gian, tài
liệu, nguyên vật liệu…cho nhóm HS.
+ Phải đảm bảo tính nghiêm túc, nhẹ nhàng, tránh nặng nề, nhưng cũng tránh
tùy tiện trong q trình nhóm hoạt động. Để đảm bảo nguyên tắc này, nhóm ngoại
khóa cần có lịch làm việc cụ thể về thời gian cũng như tiến độ cơng việc, tránh tình
trạng “đầu voi, đi chuột”. Kiên quyết không để kế hoạch bị phá sản chừng nào
không bị những nguyên nhân khách quan chi phối. Như vậy thì q trình hoạt động
mới có ý nghĩa và đảm bảo uy tín của GV.
- Nội dung của nhóm ngoại khóa
Tùy theo nội dung hoạt động của nhóm ngoại khóa có thể phân loại thành:
Nhóm “Vật lí lí thuyết”, nhóm “Chế tạo dụng cụ TN Vật lí”, nhóm “Vật lí kỹ thuật”.
+ Nhóm “Vật lí lí thuyết”
Nhóm này đi sâu vào tìm hiểu và sưu tầm các tài liệu xoay quanh vấn đề đang
học hoặc các vấn đề đang được quan tâm nhằm giúp cho các thành viên trong lớp hiểu

sâu hơn kiến thức được học. Đồng thời nghiên cứu, giải thích các hiện tượng mà trong
hồn cảnh hạn chế của thời gian trên lớp mà GV không thể đi sâu được. Khi tham gia
nhóm ngoại khóa này, HS có thể sưu tầm những bài Vật lí hay rồi tiến hành thảo luận
để tìm ra phương pháp giải hay, ngắn gọn; cũng có thể nhiệm vụ của nhóm là tìm hiểu
lịch sử phát sinh và phát triển của một lĩnh vực của Vật lí, kỹ thuật hoặc HS tìm hiểu
tiểu sử của các nhà bác học Vật lí v.v… Nhóm có thể phụ trách cơng việc ra báo tường
hoặc tập san Vật lí của trường, nội dung hoạt động của nhóm ngoại khóa này phải mới
so với nội khóa, khơng đơn thuần là sưu tập các thơng tin đã có trong sách giáo khoa
hoặc sách bài tập.
Trong quá trình thực hiện đề tài, GV cần lưu ý tới sự hứng thú của HS theo
hướng tìm hiểu, nghiên cứu mà các em đã chọn để đảm bảo cho đề tài được thành công,
đúng tiến độ và cung cấp được những sản phẩm có chất lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10




+ Nhóm “Chế tạo dụng cụ TN Vật lí”
Do đặc thù của mơn học cho nên hình thức nhóm ngoại khóa “Chế tạo dụng cụ
TN Vật lí” là phổ biến nhất trong cơng tác ngoại khóa Vật lí.
Tại các trường phổ thông hiện nay đã được trang bị các dụng cụ TN phục vụ cho
giờ học thực hành của HS. Tuy nhiên, số lượng các TN còn hạn chế, đặc biệt là các TN
có liên quan đến các ứng dụng Vật lí của kỹ thuật. Để có thể phát huy tính tích cực của
HS và phát triển được năng lực sáng tạo của các em thì việc phải chế tạo thêm các dụng
cụ TN là rất cần thiết. Do vậy cơng tác ngoại khóa tổ chức cho HS tham gia chế tạo các
dụng cụ TN là rất phù hợp. Tổ chức được tốt hình thức ngoại khóa với nội dung như vậy
vừa giúp HS trực tiếp tham gia chế tạo dụng cụ có thể hiểu sâu hơn kiến thức được học,
thấy được ứng dụng của kiến thức trong thực tế, đồng thời cũng khiến cho các em thấy
hứng thú và tích cực hơn trong học tập, đồng thời vừa có thể bổ sung thêm các dụng

cụ TN còn thiếu cho nhà trường, giúp cho việc giảng dạy các khóa sau được thuận lợi.
Trong trường hợp như vậy, GV cũng cần phải góp ý để các em chế tạo được những dụng
cụ TN đẹp, bền và có thể sử dụng được lâu dài. Tuy nhiên trong quá trình HS chế tạo
dụng cụ, GV cũng cần làm cho các em hiểu rõ nguyên tắc cấu tạo cũng như hoạt động
của các dụng cụ TN, chứ không phải các em chỉ cần chế tạo các dụng cụ theo mẫu có sẵn
mà khơng hiểu bản chất và ý nghĩa của các dụng cụ. Như vậy thì cơng tác ngoại khóa
mới có ý nghĩa giáo dục và thực tiễn mạnh mẽ.
GV cũng cần lưu giữ các hình ảnh hoạt động và sản phẩm của nhóm trong
phòng TN của nhà trường để giáo dục và làm gương cho các thế hệ sau. Trong quá trình
hoạt động ngoại khóa, GV cũng cần dạy cho các em biết cách sử dụng các cơng cụ, hiểu
tính năng và cách gia cơng các liệu khác nhau như sắt, gỗ, bìa cứng, dung dịch hoá
học, dây dẫn bằng kim loại,… GV cũng có thể nhờ phụ huynh hoặc chuyên gia đến
hướng dẫn cho các em trong nhóm.
+ Nhóm “Vật lí kỹ thuật”
Hình thức hoạt động ngoại khóa với nội dung liên quan đến các ứng dụng
của Vật lí trong kỹ thuật cũng được nhiều HS tham gia, dễ hứng thú, đồng thời có
tác dụng giáo dục kỹ thuật khá trực tiếp do đó cần phải được đề cao và khuyến
khích. Nhóm ngoại khóa này có thể hoạt động theo nhiều hướng, với tên gọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11




phong phú và hấp dẫn. Những nhóm ngoại khóa này mang nhiều tính chất thực
hành chun mơn hơn nhóm “Chế tạo dụng cụ TN Vật lí” nhưng hoạt động
của nhóm vẫn phải gắn liền với hai mặt lí thuyết và thực hành. Do vậy GV cần
phải bổ sung thêm cả kiến thức lí thuyết và thực hành cho HS. Khi tổ chức hình
thức ngoại khóa này, GV nên tổ chức những nhóm phục vụ yêu cầu của nền sản
suất ở địa phương và nên phối hợp với những chuyên gia ở đó để có sự giúp đỡ về

kỹ thuật cũng như kinh nghiệm. Các nhóm ngoại khóa “Vật lí kỹ thuật” này nếu
làm tốt vai trị của mình sẽ trở thành nòng cốt trong việc liên hệ bài học Vật lí với
thực tế kỹ thuật, nhóm này có vai trị tốt trong việc giúp cho các HS khác hiểu rõ
hơn vai trò và biểu hiện của các kiến thức Vật lí trong đời sống.
* Hoạt động ngoại khóa có tính chất quần chúng rộng rãi
Các hoạt động ngoại khóa Vật lí thu hút nhiều người tham gia, như: Hội vui Vật lí;
triển lãm Vật lí; báo tường về Vật lí… Hoạt động ngoại khóa này thường là kết quả của
quá trình hoạt động của nhóm Vật lí. Các hoạt động ngoại khóa này nếu được chuẩn bị
chu đáo và tổ chức một cách hấp dẫn thì có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao lịng
u thích nghiên cứu và học hỏi của HS.
+ Hội vui Vật lí
Hội vui là một hình thức ngoại khóa dễ phổ biến, lơi cuốn được đơng đảo HS
tham gia, tạo ra được khí thế trong học tập và nghiên cứu. Hội vui có thể tổ chức theo
từng chuyên đề hoặc theo khối lớp. Chẳng hạn: Hội vui cơ học; hội vui về nhiệt học; hội
vui về điện học; hội vui về quang học; hội vui về từ trường…
Hội vui có nội dung chính là các trị chơi hoặc các câu hỏi rèn luyện trí tuệ, như:
Trò chơi hái hoa dân chủ; thi khéo tay; thi giải đáp các câu hỏi trí tuệ.... Thời gian
tổ chức hội vui không nên kéo dài để đảm bảo cho hội vui vừa truyền tải hết nội
dung cần thiết vừa không gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sự đi lại của HS.
Để cho hội vui thành công, đáp ứng được yêu cầu đã đề ra của chủ hội thì cần
phải chuẩn bị nội dung sao cho hợp lí, phong phú, hấp dẫn và có phần thưởng
khuyến khích cho người thắng cuộc khi tham gia trò chơi. Đối với những trị chơi có liên
quan đến máy móc thì cần phải kiểm tra kỹ lưỡng trước khi tổ chức hội vui và phải có dự
trù thời gian và dụng cụ cho những trị chơi này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12





+ Triển lãm về Vật lí
Triển lãm về Vật lí ở trường phổ thơng có thể tổ chức nhân ngày lễ của trường
hoặc dịp tổng kết một kì học hoặc cuối năm học. Mục đích của triển lãm về Vật lí là
để nói lên thành tựu hoạt động học tập và nghiên cứu về Vật lí của một khối lớp hoặc
của tồn trường.
Để cho triển lãm thành cơng thì nội dung triển lãm phải phong phú; trình bày
đẹp, khoa học và hấp dẫn. Nội dung triển lãm có thể gồm: dụng cụ, mơ hình Vật lí mà
HS chế tạo được; mẫu vật sưu tầm được; đồ dùng phục vụ cho việc dạy học; biểu
diễn TN Vật lí có liên quan đến kiến thức Vật lí phổ thơng mà HS đã được học. Triển
lãm có thể tổ chức kết hợp với hội vui Vật lí hoặc tiến hành cùng với các bộ mơn khác
như tốn, hóa, sinh, cơng nghệ…
+ Báo tường về Vật lí
Đây là một hình thức hoạt động ngoại khóa khá hấp dẫn, dễ tổ chức, lơi cuốn
được đơng đảo HS tham gia, khơng phân biệt trình độ HS nhiều. Hình thức hoạt
động ngoại khóa này có tác dụng tốt trong việc thúc đẩy HS sưu tầm, đọc các sách
báo hoặc giải các bài tốn hay về Vật lí. Báo tường về Vật lí cũng là một hoạt động
để GV hoặc các thành viên tích cực trong lớp cơng bố các bài tốn hay mà khơng
có điều kiện hoặc khơng cần thiết phải trình bày trên lớp.
Trên cơ sở nghiên cứu về các nội dung, hình thức của hoạt động ngoại khóa về
Vật lí và mục đích của đề tài, tôi đã lựa chọn hướng nội dung hoạt động ngoại khóa là
hoạt động thực nghiệm: Tổ chức và hướng dẫn HS thiết kế, chế tạo và sử dụng các
dụng cụ TN về tương tác giữa hai dòng điện song song từ những vật liệu rẻ tiền, dễ
kiếm, đơn giản. Với hướng nội dung đó, chúng tơi cũng lựa chọn hình thức tổ chức
hoạt động ngoại khóa cơ bản là HS hoạt động theo nhóm. Ngồi ra để hoạt động ngoại
khóa của HS có ý nghĩa và tăng sự hứng thú của HS hơn, chúng tơi có tổ chức một
buổi để cho các nhóm HS báo cáo sản phẩm và kết hợp với hội vui Vật lí. [15]
1.1.5. Phương pháp hướng dẫn hoạt động ngoại khóa Vật lí
Phương pháp dạy học hoạt động ngoại khóa Vật lí thường có tính mềm dẻo,
không cứng nhắc, phụ thuộc vào nội dung của hoạt động ngoại khóa và trình độ của
GV cũng như HS. Tuy nhiên, để có tác dụng tích cực đối với hoạt động nhận thức của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13




HS thì phương pháp dạy học ngoại khóa chủ yếu cũng phải là phương pháp dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề. Các nội dung dạy học được đưa ra dưới dạng những
nhiệm vụ nhận thức, những vấn đề và đặt cho HS vào tình huống phải vận dụng kiến
thức và tư duy sáng tạo để giải quyết. Việc GV lựa chọn kiểu định hướng cho HS tùy
thuộc vào khả năng và mức độ giải quyết vấn đề đặt ra của HS. Các kiểu định hướng
hành động học của người dạy và đặc điểm của nó là:
- Định hướng tìm tịi: GV khơng chỉ ra một cách tường minh các kiến thức,
cách thức hoạt động mà chỉ gợi ý để HS có thể tìm tịi, huy động hoặc xây dựng
những kiến thức và cách thức hoạt động thích hợp để giải quyết nhiệm vụ mà họ đảm
nhận. Nghĩa là đòi hỏi HS tự xác định những hành động trong tình huống khơng phải
là đã quen thuộc với họ.
- Định hướng tái tạo: Người dạy hướng cho HS vào việc huy động, áp dụng
những kiến thức, cách thức hoạt động HS đã nắm được hoặc đã được người dạy chỉ ra
một cách tường minh, để HS có thể thực hiện được nhiệm vụ mà họ đảm nhận.
- Định hướng khái qt chương trình hóa: Phối hợp đặc điểm của cả hai kiểu
định hướng trên, trong đó trước hết GV cũng gợi ý cho HS tự tìm tịi nhưng chú ý
giúp cho HS ý thức được đường lối khái quát của việc tìm tịi, giải quyết vấn đề và sự
định hướng được chương trình hóa theo các bước hợp lí; từ tổng qt, tổng thể đến
tồn bộ, riêng biệt, từ tìm tịi đến tái tạo. [15]
1.1.6. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí
Hoạt động ngoại khóa có thể thực hiện theo những bước sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khóa.
Căn cứ vào nội dung chương trình, mục tiêu dạy học và tình hình thực tế của dạy
học nội khóa bộ mơn, đặc điểm của HS và điều kiện của GV cũng như của nhà trường để

lựa chọn chủ đề của hoạt động ngoại khóa. Việc lựa chọn này cần phải rõ ràng để có tác
dụng định hướng tâm lý và kích thích sự tích cực, sự sẵn sàng của HS ngay từ đầu.
Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khóa.
Khi lập kế hoạch ngoại khóa, GV cần:
- Xác định mục tiêu của hoạt động ngoại khóa gồm các mục tiêu: Về tri thức,
về rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy, về tình cảm, thái độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14




- Xác định nội dung ngoại khóa.
- Xác định đối tượng tham gia.
- Dự kiến hình thức tổ chức ngoại khóa.
- Dự kiến phương pháp dạy học, đặc biệt là dự kiến những khó khăn sai lầm
của HS và hướng dẫn của GV để giúp đỡ HS vượt qua những khó khăn và khắc phục
các sai lầm đó.
- Dự kiến thời gian thực hiện các giai đoạn của hoạt động ngoại khóa.
- Dự kiến những cơng việc cần sự giúp đỡ của các lực lượng giáo dục khác.
Bước 3: Tiến hành ngoại khóa theo kế hoạch
Khi tiến hành hoạt động ngoại khóa theo kế hoạch, GV lưu ý những nội dung sau:
- Theo dõi HS thực hiện các nhiệm vụ để kịp thời giúp đỡ, động viên, khuyến
khích các em, đồng thời phát hiện những vấn đề nảy sinh ngoài dự kiến để điều chỉnh
sao cho phù hợp với kế hoạch đã đặt ra.
- Đối với hoạt động có quy mơ lớn như các hoạt động tồn lớp, tồn khối, GV
phải đóng vai trị là người tổ chức, điều khiển hướng dẫn hoạt động. Đặc biệt GV phải là
người tổ chức để HS thảo luận, tranh luận rộng rãi những nội dung ngoại khóa.
- Đối với các hoạt động có quy mơ nhỏ như tổ, nhóm HS thì cần để cho HS
hoàn toàn tự chủ cả về việc tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ được giao. GV chỉ

giúp đỡ khi HS gặp khó khăn, vướng mắc và khơng thể tự giải quyết được.
- Mỗi giai đoạn của hoạt động ngoại khóa cần thúc đẩy để HS cố gắng và quyết
tâm thực hiện đúng kế hoạch về thời gian và nội dung cơng việc cần hồn tất.
Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, tham gia hội vui, rút kinh nghiệm,
khen thưởng.
Việc đánh giá kết quả của q trình hoạt động ngoại khố khơng giống như trong
nội khố, mà phải đánh giá thơng qua cả q trình hoạt động. GV đánh giá hiệu quả
thơng qua sự tích cực, sự hứng thú, sự sáng tạo của HS và cả những kết quả mà HS đạt
được trong quá trình hoạt động. Trong đó sản phẩm của q trình hoạt động là một căn cứ
quan trọng để đánh giá. Do vậy, cần tổ chức cho HS giới thiệu, báo cáo sản phẩm đã tạo
ra được trong qua trình hoạt động ngoại khố. Mặt khác, việc làm này cịn có tác dụng
trong việc khích lệ, động viên tinh thần tích cực học tập của HS về sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15




×