Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lâm bình, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

----------------

HOÀNG ANH ĐÀO

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chƣơng trình định hƣớng thực hành

HÀ NỘI, NĂM 2016

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG ANH ĐÀO

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LÂM BÌNH – TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM SA

Hà Nội – 2016

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Tôi cũng xin
cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trường Đại
học kinh tế, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học kinh tế và
sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn TS. Lê Kim Sa, tôi đã tiến hành thực hiện luận
văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài: “Xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn
huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN, Khoa kinh tế chính trị và
các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập

và hoàn thành luận văn;
TS. Lê Kim Sa, người thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia
đình, bạn bè, các anh/chị trong lớp cao học QLKT3-K23 trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu luận văn thạc sỹ;
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi
những đóng góp quý báu để hoàn thiện bài luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tác giả của những cuốn
sách, bài viết, công trình nghiên cứu và website hữu ích được đề cập trong danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016

Hoàng Anh Đào

iv


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
4. Kết cấu của luận văn .........................................................................................3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................4

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về nông nghiệp, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới.................................................................................................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về nông nghiệp, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới.................................................................................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ....................................................9
1.2.1. Các khái niệm .......................................................................................................... 9
1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ..................................... 11
1.2.3. Vai trò của xây dựng nông thôn mới trong sự phát triển kinh tế - xã hội ...... 14
1.2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới..................................................................... 16
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
........................................................................................................................................... 24
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ................................ 26
1.3. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ...............................................30
1.3.1. Chương trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ........................................ 30
1.3.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ......................... 32
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm cho huyện Lâm Bình trong xây dựng Nông
thôn mới............................................................................................................................ 39
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ..............................41
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .....................................................................41
2.1.1. Phương pháp logic - lịch sử................................................................................. 41
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .............................................................. 42
2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ...........................................................................44
v


2.2.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ............................................................ 44
2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp .................................................................. 45
2.2.3. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 46
2.2.4. Phương pháp nghiệp vụ xử lý số liệu ................................................................. 46
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN

MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM BÌNH – TỈNH TUYÊN QUANG ..........47
3.1. Giới thiệu chung về huyện Lâm Bình – Tuyên Quang ..............................47
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ........................................................................ 47
3.1.2. Điều kiện Kinh tế - xã hội .................................................................................... 49
3.2. Phân tích thực trạng thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Bình giai đoạn 2011-2015 ................51
3.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch....................................................................... 51
3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện Chương trình..................................................... 56
3.2.3. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát .............................................................. 78
3.3. Một số đánh giá chung về Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Lâm Bình giai đoạn 2011-2015 ..................................................80
3.3.1. Những thành tựu đạt được .................................................................................. 80
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 83
CHƢƠNG 4 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020 ..............87
4.1. Định hƣớng xây dựng nông thôn mới của huyện Lâm Bình giai đoạn 2016-2020
...............................................................................................................................87
4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Lâm Bình giai đoạn 2016-2020 ...........................................................................89
4.2.1. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới
........................................................................................................................................... 89
4.2.2. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách ............................... 91
4.2.3. Tiếp tục xây dựng kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội và đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tư phục vụ xây dựng NTM .............................................................................. 92
4.2.4. Thay đổi tư duy xây dựng nông thôn mới - Đẩy mạnh các tiêu chí mềm, phát
triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân............................................................... 93
4.2.5. Lựa chọn lộ trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với từng xã .................. 95
KẾT LUẬN ..............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................99
vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Từ đầy đủ

1.

BĐKH

Biến đổi khí hậu

2.

CNH

Công nghiệp hóa

3.

HĐH

Hiện đại hóa

4.


HĐND

Hội đồng nhân dân

5.

KT-XH

Kinh tế - xã hội

6.

MTQG

Mục tiêu quốc gia

7.

NTM

Nông thôn mới

8.

THCS

Trung học cơ sở

9.


THPT

Trung học phổ thông

10.

UBND

Ủy ban nhân dân

11.

VHTT&DL

Văn hóa-Thể thao và du lịch

12.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vii


DANH MỤC BẢNG

Số TT

Tên bảng


1. Bảng 3.1: Thực trạng hoàn thành tiêu chí 4 của các xã trên

Trang
61

địa bàn huyện Lâm Bình
2. Bảng 3.2: Thực trạng giảm nghèo của các xã trên địa bàn

68

huyện Lâm Bình

DANH MỤC HÌNH
Số TT
1.

Tên hình
Hình 1.1: Quy trình tổ chức quản lý và thực hiện Chương

Trang
18

trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020
2.

Hình 3.1: Các nguồn vốn xây dựng NTM huyện Lâm Bình
giai đoạn 2011-2015

viii


82


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quan điểm xây dựng và phát triển đất nước xã hội chủ nghĩa, Đảng
Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định nông nghiệp, nông thôn và nông dân là ba lĩnh
vực có mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời, có vị trí chiến lược đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là cơ sở và lực lượng
chủ yếu của phát triển bền vững.
Nông thôn chiếm trên 70% diện tích và dân số nước ta (Báo Nhân dân 2014). Sản xuất nông nghiệp luôn gắn liền với quá trình phát triển của dân tộc và
ngày càng khẳng định được vị thế trong sự phát triển chung của đất nước. Đến nay,
tuy quá trình đô thị hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ nhưng vẫn còn hơn 68,8% lực
lượng lao động làm việc ở vùng nông thôn. Cơ cấu kinh tế Việt Nam vẫn đang tiếp
tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hiện đại, song nông nghiệp vẫn đóng góp
17% GDP và trên 10% giá trị kim ngạch xuất khẩu (Tổng cục thống kê năm 2015).
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đến nay nông thôn Việt
Nam đã có nhiều đổi mới tích cực, song cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục và
giải quyết. Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ra nghị
quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đề ra mục tiêu “Xây
dựng nông thôn mới có kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Thủ tướng
chính phủ cũng đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
Được thành lập từ ngày 28/01/2011 theo Nghị quyết số 07/NQ-CP của Chính
phủ, Lâm Bình là huyện vùng cao, vùng sâu xa của tỉnh Tuyên Quang với đại bộ

phận diện tích và dân số thuộc lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn. Xây dựng và

1


hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đã, đang và sẽ là yêu cầu cấp
thiết nhằm phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống nhân dân huyện Lâm
Bình. Thực tế cho thấy, trong những năm qua, huyện Lâm Bình đã có nhiều thành
tích trong công cuộc xây dựng NTM, song do những khó khăn trong việc tiếp cận
hệ thống lý luận về xây dựng NTM đồng thời từ những thực trạng quá trình xây
dựng NTM đã và đang diễn ra trên địa bàn huyện, việc đẩy mạnh và từng bước
hoàn thiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lâm Bình là rất cấp
thiết, cần thực hiện những giải pháp đồng bộ và phù hợp. Đặc biệt, nhấn mạnh và
phát huy tối đa hiệu quả phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, trong đó
UBND huyện, xã đóng vai trò chủ thể quản lý thực hiện chức năng định hướng của
Nhà nước; nhân dân là chủ thể quan trọng nhất vừa thực hiện, vừa kiểm tra quá trình xây
dựng NTM theo định hướng của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Bình, Tỉnh Tuyên Quang.” làm nội dung
nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.
Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Từ phân tích thực trạng và tìm hiểu
nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình xây dựng NTM, cần có những giải
pháp gì để đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lâm Bình trong thời gian tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích cơ bản của luận văn là nhằm đánh giá thực trạng chương trình xây
dựng NTM ở huyện Lâm Bình, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng
NTM trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 - 2020. Để đạt được mục tiêu trên, luận văn
sẽ lần lượt giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới và thực tiễn chương trình
MTQG xây dựng NTM ở Việt Nam;

- Phân tích và đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lâm Bình giai
đoạn 2011-2015;

2


- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Lâm Bình giai đoạn 2016-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM gắn với Bộ 19 tiêu chí quốc gia về
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn chú trọng nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng nông
thôn mới và thực trạng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Bình dưới góc độ quản lý kinh tế.
+ Về không gian: Quá trình xây dựng nông thôn mới triển khai trên địa bàn huyện
Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
+ Về thời gian: Thực trạng việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng NTM trên địa bàn huyện Lâm Bình trong giai đoạn 2011-2015 và đề xuất giải
pháp cho giai đoạn 2016 – 2020.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn có kết cấu gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về xây
dựng nông thôn mới
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu luận văn
- Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang
- Chương 4: Đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Lâm Bình giai đoạn 2016-2020.


3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về nông nghiệp, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới
Bên cạnh hệ thống lý luận chung nhất về nông nghiệp, nông thôn và nông
dân, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia có trình
độ phát triển khác nhau có khuynh hướng tiếp cận khác nhau trong việc nghiên cứu
phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng phù hợp
với từng điều kiện, hoàn cảnh trong mỗi giai đoạn nhất định của quốc gia đó.
Cuốn sách của Frank Ellis mang tựa đề “Chính sách nông nghiệp trong các
nước đang phát triển” (Phạm Thị Mỹ Dung dịch-1995) đã chỉ ra những vấn đề cơ
bản của chính sách nông nghiệp ở các nước đang phát triển thông qua nghiên cứu lý
thuyết và thực tiễn ở nhiều quốc gia châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Cuốn
sách là bức tranh toàn cảnh về các chính sách phát triển nông nghiệp bao gồm chính
sách phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp,
chính sách thương mại nông sản và những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị
hóa tác động đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Tác giả khẳng định “Chính
sách được xác định như đường lối hành động mà Chính phủ lựa chọn đối với một
lĩnh vực của nền kinh tế- trong đó có nông nghiệp, kể cả các mục tiêu của Chính
phủ tìm kiếm và sự lựa chọn các phương pháp để theo đuổi mục tiêu đó”. Nói cách
khác, công trình đã đi sâu khẳng định vai trò quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực
của nền kinh tế, đồng thời cũng phân tích mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và
chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp. Nghiên cứu này cũng xem xét nền nông
nghiệp của các nước đang phát triển trong quá trình chuyển sang nền sản xuất hàng

hóa gắn với phát triển thương mại nông sản toàn cầu. Ngoài ra, tác giả còn nêu lên
những mô hình thành công, thất bại và bài học kinh nghiệm trong việc phát triển

4


nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân. Tuy nhiên, công trình này
mới chỉ chú trọng nghiên cứu góc độ chính sách gắn với những điều kiện kinh tế-xã
hội của nông thôn các nước đang phát triển nói chung.
Công trình nghiên cứu “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở
các nước và Việt Nam” của Benedict J.tria Kerrkvliet đã nêu ra vai trò, đặc điểm
của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới. Đồng thời, công trình
cũng đề cập những kết quả bước đầu trong nghiên cứu về làng truyền thống và
những đặc điểm cơ bản của kinh tế tập thể ở nông thôn Việt Nam tác động đến sự
hình thành và phát triển của các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp trong kinh
tế hàng hóa. Những vấn đề được nghiên cứu đặt ra mang tính gợi mở trong việc tiếp
tục hoạch định phương hướng thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam
như nông dân với khoa học, hệ tư tưởng của nông dân, mô hình tiến hóa nông thôn
ở các nước nông nghiệp trồng lúa, các hính thức sở hữu đất nông nghiệp.
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Công ngiệp hóa nông thôn Hàn Quốc:
Bài học cho phát triển nông thôn Việt Nam” (2012) gồm hàng loạt những bài viết
của các học giả trong nước và quốc tế về thực trạng nông thôn Hàn Quốc như vai
trò của khoa học công nghệ, nguồn nhân lực và các chính sách hỗ trợ tài chính cho
các chủ thể kinh tế nông thôn đối với quá trình công nghiệp hóa nông thôn ở Hàn
Quốc; vai trò của từng chủ thể bao gồm Nhà nước, các doanh nghiệp và cộng đồng
nông dân, dân cư nông thôn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa nông thôn của Hàn
Quốc. Đặc biệt, hội thảo đi sâu phân tích phong trào xây dựng làng mới (Phong trào
Saemaul Undong ) từ những năm 1970 đã đem lại những chuyển biến to lớn trong
sự phát triển nông thôn nói riêng và sự phát triển kinh tế-xã hội của Hàn Quốc nói
chung. Từ những phân tích, đánh giá thực trạng nông thôn Hàn Quốc trong quá

trình công nghiệp hóa, những khó khăn, bất cập và dự báo phát triển rút ra cho Việt
Nam những bài học kinh nghiệm quý báu nhằm xây dựng một nền kinh tế nông
nghiệp phát triển, công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, nhất là trong giai đoạn
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới được Chính
phủ phát động trên cả nước.
5


1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về nông nghiệp, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới
Là một nước nông nghiệp lâu đời, phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây
dựng nông thôn mới luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam. Trong những năm qua, xây dựng NTM luôn là mối quan tâm lớn của
Đảng, Nhà nước, đồng thời cũng thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu,
các nhà lý luận, nhà hoạch định chính sách. Chính vì thế, trong thời gian qua đã có
nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về vấn đề nông nghiệp, nông thôn và xây dựng NTM .
Để thể hiện rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước trong việc đẩy mạnh xây
dựng NTM, ngày 4 tháng 6 năm 2010, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định
800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
Quyết định chỉ rõ những mục tiêu, nhiệm vụ cần đạt được; những nội dung cụ thể;
nguồn vốn; quản lý nhà nước trong việc thực hiện xây dựng NTM; đồng thời đề cập
một số giải pháp chủ yếu để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.
Cuốn “Cẩm nang hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (2015) giới thiệu những nội dung cơ bản của Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới; các quy định thi đua, khen thưởng trong phong trào chung sức xây
dựng NTM. Cuốn sách là tài liệu hữu ích góp phần trang bị cho đội ngũ cán bộ cơ
sở và nhân dân những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Chương
trình xây dựng nông thôn mới. Từ đó giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân hiểu về tầm quan trọng của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới; hiểu được nội dung, phương pháp, cách làm, nghĩa vụ và trách nhiệm trong

việc xây dựng nông thôn mới.
Công trình “Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
của tác giả Vũ Văn Phúc (2012) là một trong những công trình tiêu biểu nhằm tổng
hợp những nội dung căn bản về vấn đề xây dựng NTM ở Việt nam giai đoạn hiện
nay. Cuốn sách gồm các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung
ương, các địa phương, các ngành, các cấp về vấn đề xây dựng nông thôn mới. Cuốn

6


sách đề cập hai nội dung chính bao gồm: Những vấn đề lý luận chung và kinh
nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới và Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam. Mỗi bài viết, mỗi cách viết khác nhau nhưng đều bàn đến những khía
cạnh đa dạng của việc xây dựng nông thôn mới: vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội,
chính sách đất đai, bảo vệ môi trường; đặc biệt nhiều bài viết tập trung nghiên cứu
kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như: Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Hàn
Quốc, Thái Lan về vấn đề này. Từ đó giúp Việt Nam có cách nhìn nhận tổng quát để
nghiên cứu, áp dụng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nước. Cuốn sách cũng đã
tổng hợp nhiều bài viết mang tính thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở một số
tỉnh của nước ta hiện nay.
Cuốn sách của tác giả Lê Quang Phi (2007) mang tựa đề “Đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới” đã chỉ ra cái
nhìn khái quát về vai trò lãnh đạo tiên phong của Đảng cộng sản Việt Nam trước
những yêu cầu khách quan của công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn với những
bước tiến lớn trong tư duy chỉ đạo thời kỳ mới. Công trình đi sâu phân tích công tác
chỉ đạo, quản lý của Đảng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn ở nước ta trong giai đoạn 1996-2006. Phân tích thực trạng là cơ
sở để tác giả đưa ra những đánh giá chi tiết về những thành tựu cũng như những yếu
kém trong công tác chỉ đạo, kiểm tra giám sát của Đảng. Từ đó rút ra một số bài học
kinh nghiệm trong quản lý quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp

nông thôn nhằm khẳng định hơn nữa vai trò quan trọng của sự lãnh đạo của Đảng
trong việc xây dựng một nền kinh tế nông nghiệp, nông thôn tiên tiến, hiện đại.
Luận án tiến sỹ “Xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ở
tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Văn Hùng đã hệ thống hóa lại những cơ sở lý
luận và một số bài học thực tiễn về xây dựng NTM trong phát triển kinh tế - xã hội.
Nói cách khác, nghiên cứu này đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của xây dựng NTM
đối với sự phát triển KT-XH nói chung. Điểm đáng lưu ý của nghiên cứu này là tác
giả chú trọng phân tích những vấn đề xây dựng nông thôn mới ở địa phương, cấp
tỉnh mà cụ thể là nghiên cứu điển hình về xây dựng NTM ở tỉnh Bắc Ninh. Từ thực
7


trạng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp mang tính ứng dụng cao trong việc đẩy
mạnh xây dựng NTM đến năm 2020. Nghiên cứu này là tài liệu tham khảo hữu ích
cho các địa phương trong xây dựng NTM qua bài học kinh nghiệm rút ra từ thực
trạng của Bắc Ninh từ những điểm tương đồng nhất định về điều kiện và tiền đề.
Công trình “Giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” của trường Đại Học Thái Nguyên (2013) là một
trong những công trình công phu và có đầu tư đã hệ thống hóa lý thuyết về nông
thôn và xây dựng NTM; phân tích thực tiễn và rút ra những bài học kinh nghiệm từ
việc thực hiện chương trình xây dựng NTM của một số quốc gia tiêu biểu trong khu
vực có sự tương đồng nhất định về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội với Việt Nam
cũng như ở một số địa phương trong nước. Điểm đặc biệt của nghiên cứu này là các
tác giả đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng xây dựng NTM ở thị xã Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên dựa trên 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM.
Qua đó đề xuất những giải pháp hữu ích với tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu trên đây và nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp
độ khác nhau, phạm vi và thời gian nghiên cứu khác nhau đã từng bước xây dựng
hoặc đi sâu phân tích khung khổ lý luận và thực tiễn về đề tài xây dựng nông thôn
mới trong và ngoài nước; cũng như đề xuất các giải pháp khả thi cho từng vùng

miền cụ thể, chưa kể đến các bài viết chuyên đề xây dựng NTM trên các báo trung
ương và địa phương. Tất cả những công trình, các bài viết cổ vũ phong trào xây
dựng nông thôn mới mang tính cá biệt, là những tài liệu quý cho các địa phương
trên cả nước tham khảo, học tập cách làm. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả như
mong muốn thì từng địa phương phải có những chính sách riêng, cách làm riêng
cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nói chung cũng như
điều kiện cơ bản về cơ sở hạ tầng thiết yếu.

8


1.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Nông thôn
Theo lý luận về xã hội của Mác và Ăng-ghen, phân công lao động xã hội
tách loài người thành hai phân hệ chính: đô thị và nông thôn với những khác biệt
nhất định tùy thuộc vào quan niệm của mỗi quốc gia. Do đó, có nhiều quan điểm
khác nhau về nông thôn.
Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp quốc, nông thôn được
định nghĩa theo hai hình thức: Thứ nhất, thành thị được xác định bởi luật, theo đó,
là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng còn lại được định nghĩa là
nông thôn; Thứ hai, phân định theo mật độ dân số.
Việt Nam sử dụng định nghĩa thứ nhất. Đến nay, khái niệm nông thôn được
thống nhất với quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, “Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”. Đây là cách hiểu theo nghĩa hẹp về địa giới
hành chính.
Hiểu sâu rộng hơn, “Nông thôn” được coi là khu vực địa lý nơi đó sinh kế
cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài

nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam, khái niệm
nông thôn thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn, bản. Đó là nơi định cư của
những người sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, phân
công lao động xã hội chưa cao, trình độ chuyên môn thấp, kinh tế nông nghiệp
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
Nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục,
tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen này là
những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin

9


cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục tập quán đó. Ở đó quan hệ huyết thống là
mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng huyết thống đã giúp
họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu nông, giúp bà con nông dân
chống chọi với thiên tai địch họa. Nông thôn chính là cái nôi sản sinh và lưu giữ các
giá trị văn hóa truyền thống. Khác với thành thị là nơi có tính mở cao, con người
cũng có tính năng động cao, có thể nói chỉ có nông thôn với đặc điểm sản xuất nông
nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để gìn giữ
và kế tục văn hoá quê hương.
1.2.1.2. Nông thôn mới
Dù không còn là khái niệm mới mẻ song các nhà nghiên cứu vẫn có nhiều
cách tiếp cận khác nhau về nông thôn mới.
Dịch giả Cù Ngọc Hưởng trong “Lý luận và thực tiễn xây dựng nông thôn
mới xã hội chủ nghĩa” (2006) đã khẳng định: “Nông thôn mới, trước tiên phải là
nông thôn chứ không phải là thị tứ; đó là nông thôn mới chứ không phải nông thôn
truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông
thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới”.
Trong cuốn sách “Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống
đến văn minh thời đại”, tác giải Vũ Trọng Khải cho rằng, nông thôn mới là nông

thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền thống Việt Nam.
Một số học giả khác cho rằng, NTM là nông thôn có kinh tế phát triển, đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch, kết cầu hạ tầng
hiện đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn được bản sắc văn hóa
dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững.
Nghị quyết 26-NQ/TW (2008) của Đảng xác định: NTM là khu vực nông
thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông nghiệp với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
10


vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao; theo định hướng XHCN.
1.2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
Trong lịch sử phát triển đất nước, nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn
có vị trí, vai trò to lớn, đặc biệt trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Các giai đoạn lịch sử cách mạng của hầu hết các quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam đã cho thấy nông dân luôn là lực lượng hùng hậu,
tiên phong trong các cuộc đấu tranh.
Xây dựng và phát triển nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
mỗi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển với xuất phát điểm là quốc gia nông
nghiệp truyền thống như Việt Nam. Sau 30 năm thực hiện đường lối Đổi mới, nền
kinh tế nói chung và nông thôn Việt Nam nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn như:
-

Kinh tế nông nghiệp chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng
hóa theo cơ chế thị trường định hướng XHCN; góp phần giải quyết an ninh

lương thực quốc gia và xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới tạo tiền đề
quan trọng cho xây dựng NTM và công cuộc CNH, HĐH đất nước;

-

Hệ thống kết cầu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn phát triển nhanh, đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của đời sống;

-

Hệ thống chính sách an sinh xã hội ngày càng hoàn thiện, góp phần tạo động
lực sáng tạo và nâng cao đời sống cho nhân dân ở nông thôn;

-

Hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở thường xuyên được củng cố và
hoạt động hiệu quả đảm bảo ổn định chính trị, trật tự xã hội và tạo sức mạnh
quần chúng cho sự nghiệp phát triển chung.
Tuy nhiên, công cuộc xây dựng nông thôn mà cụ thể là phong trào xây dựng

NTM còn nhiều hạn chế, bất cập cần giải quyết hay nói cách khác là việc đẩy mạnh
xây dựng NTM ngày càng cần thiết và cấp bách.

11


Thứ nhất, dù đã có những chuyển biến tích cực trong thời gian qua song kết
cấu hạ tầng KT-XH ở nông thôn còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ;
nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá
thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được nâng

cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo
dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế; mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng
bộ; trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Những điều này khiến cho khu vực nông thôn có nguy cơ ngày càng tụt hậu so với
xu thế phát triển quốc gia.
Thứ hai, do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ khiến cho việc chế biến
và bảo quản nông sản gặp khó khăn, chưa gắn sản xuất với công nghiệp chế biến,
với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên
thị trường quốc tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong
nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá
chưa đồng bộ. Đảng ta đã khẳng định, để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp và nông thôn phải chú trọng đến các vấn đề chuyển dịch mạnh
cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa; thực hiện cơ
khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ sinh học vào sản xuất, thực hiện phát triển đồng bộ có hiệu quả nuôi trồng,
đánh bắt gắn với công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản và thuỷ hải sản..
Thứ ba, thực tế cho thấy thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các
thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao (47%
lao động ở nông thôn làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp), cơ hội có việc làm mới
tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp. Tỷ lệ
hộ nghèo còn ở mức cao.

12


Thứ tư, đầu tư xây dựng nông thôn thiếu đồng đều, chủ yếu tập trung ở các
vùng ven các đô thị lớn, vùng đồng bằng, ven biển ngày càng làm gia tăng khoảng

cách phát triển ngay cả giữa các vùng nông thôn. Đồng thời, nông thôn vẫn phát
triển thiếu quy hoạch, cơ bản vẫn là tự phát; nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều
nhà tạm, dột nát đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa. Đến 2015, chỉ có 1.566 xã đạt
chuẩn xã NTM (17,7% tổng số xã). Cần đẩy mạnh xây dựng NTM mạnh mẽ và toàn
diện nhằm đạt mục tiêu đến năm 2020 nâng số xã đạt chuẩn NTM lên 40-50%.
Thứ năm, do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là nội
dung được đặt lên hàng đầu trong những nội dung cụ thể của công cuộc CNH HĐH dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gần
với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng
đa dạng của nông, lâm, ngư nghiệp, bảo đảm vững chắc yêu cầu an toàn lương thực
cho xã hội; tạo nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ,
đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến; tăng giá trị và khối lượng
hàng xuất khẩu; tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; phân công lại
lao động xã hội, hình thành các điểm công nghiệp gắn liền với đô thị hoá tại chỗ,
mở mang thị trường sản phẩm và dịch vụ cho công nghiệp.
Thứ sáu, văn kiện đại hội Đảng lần thứ XII (2016) đã thẳng thắn cho rằng
mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp khó có khả năng
hoàn thành. Một trong những nguyên nhân của thực tế này cũng là do những thành
tựu đạt được trong xây dựng NTM chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của nông
thôn. Không thể có một nước công nghiệp hiện đại nếu nông nghiệp, nông thôn còn
lạc hậu, đời sống nhân dân, đại bộ phận là nông dân còn thấp.
Có thể nói, xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động
lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình
của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện; nếp sống văn hoá,

13


môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh
thần của người dân được nâng cao.

Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin,
trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển
giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Chính vì vậy, xây dựng NTM là tất yếu, được xác định là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; đồng thời góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn. Nghị
quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã đề ra mục tiêu xây
dựng NTM như một nhiệm vụ mang tính chiến lược hàng đầu của nước ta hiện nay.
1.2.3. Vai trò của xây dựng nông thôn mới trong sự phát triển kinh tế - xã hội
Nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng trong quá trình phát
triển chung của mỗi quốc gia. Xây dựng NTM có tác động vừa trực tiếp, vừa gián
tiếp đến sự phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương, góp phần không nhỏ vào
sự phát triển chung của đất nước.
Một là, nông thôn là địa bàn trọng yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt với các nước đang phát triển. NTM là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có
năng suất cao, chất lượng tốt theo hướng sản xuất hàng hóa. Qua đó thể hiện lợi thế
cạnh tranh của từng vùng, từng địa phương. NTM còn là nơi lưu giữ, phát triển
những ngành nghề truyền thống vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể
của các làng nghề, vừa tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần nâng cao mức
sống cho cư dân nông thôn. Sau gần 30 năm kể từ khi bắt đầu công cuộc “Đổi mới”,
khu vực nông thôn đã có những bước phát triển đáng kể: các hình thức tổ chức sản
xuất- kinh doanh ngày càng phong phú; đời sống vật chất, tinh thần của người dân
nông thôi ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập ngày càng sâu
rộng như hiện nay, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn cũng đối mặt với
những rủi ro tiềm tàng. Đồng thời, quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn

14



đang đặt ra nhiều vấn đề lớn cần giải quyết. Vì vậy, có thể nói, phát triển nông
nghiệp và xây dựng NTM góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Hai là, nông nghiệp, nông thôn tạo ra những tiền đề quan trọng cho công
cuộc CNH, HĐH nền kinh tế đất nước. Khu vực nông thôn là nguồn cung cấp vốn
lớn cho phát triển kinh tế trong đó có xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp, nhất là
giai đoạn đầu của CNH. Bởi ở giai đoạn này, nông nghiệp nông thôn là khu vực
chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về lực lượng lao động và GDP. Nguồn vốn từ nông
nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào
các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ từ xuất khẩu nông
sản,…trong đó thuế nông nghiệp có vai trò quan trọng. Huy động vốn từ nông
nghiệp để đầu tư phát triển công nghiệp là cần thiết, đúng đắn trên cơ sở thực hiện
cơ chế kinh tế thị trường. Ngoài ra, khu vực nông nghiệp, đặc biệt là của các nước
đang phát triển chính là khu vực dự trữ và cung cấp lao động chủ yếu cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa tạo ra nhu cầu lớn về
lao động. Vì vậy, lực lượng lao động từ nông nghiệp, nông thôn dịch chuyển sang
khu vực công nghiệp và ra các đô thị ngày càng tăng. Điều này góp phần từng bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng địa phương và của quốc gia.
Ba là, nông thôn vừa là thị trường đầu vào vừa là thị trường tiêu thụ rộng
lớn, đầy tiềm năng cho phát triển kinh tế - xã hội. Trước hết, nông nghiệp, nông
thôn là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào, nguồn nguyên liệu dồi dào cho công
nghiệp, đăc biệt là công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị
của sản phẩm hàng hóa nông nghiệp được nâng lên. Do đó góp phân nâng cao khả
năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa, mở rộng thị trường trong nước và thúc đẩy
xuất khẩu. Mặt khác, nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn của công nghiệp bao
gồm cả tư liệu sinh hoạt và tư liệu sản xuất. Sự thay đổi về cầu trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn sẽ tác động trực tiếp đến sản lượng của khu vực phi nông nghiệp.
Phát triển mạnh nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn sẽ

15



làm tăng sức mua, tăng cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ từ khu vực nông
thôn, thúc đẩy công nghiệp và các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế phát triển.
Như vậy, hoạt động xây dựng NTM đồng thời là một hoạt động phát triển
KT-XH. Xây dựng NTM tạo tiền đề quan trọng thúc đẩy KT-XH phát triển. Trong
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, hoạt động phát triển KT-XH thuộc thẩm quyền
và trách nhiệm của độc quyền Nhà nước. Do đó, xây dựng NTM có chăng được
phát động cũng chỉ được xem như phong trào mang tính xã hội chứ không phải là
một chương trình phát triển KT-XH. Chỉ đến khi chúng ta khẳng định sự tồn tại của
nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng
NTM mới trở thành nội dung cơ bản của phát triển KT-XH ở địa phương và trên cả nước.
1.2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
1.2.4.1. Lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới
Ngày 04 tháng 6 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 800/QĐTTg phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 thực hiện
trên phạm vi nông thôn toàn quốc. Có thể nói, Quyết định chính là một bản kế
hoạch tổng thể quy định mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của Chương trình.
Về mục tiêu, Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020
của Chính phủ đã nêu rõ mục tiêu chung là: “Xây dựng NTM có kết cầu hạ tầng
KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thô dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng
XHCN”.
Như vậy, mục tiêu chính của chương trình xây dựng NTM là nhằm phát triển
nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao đời sống người dân nông thôn; phải

16



quan tâm đến lợi ích thực sự của người dân cả tinh thần lẫn vật chất, phát huy vai
trò làm chủ của người dân, để dân tự làm, tự giám sát với những mục tiêu cơ bản sau:
- Đến năm 2020, cả nước phấn đấu có 50% số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới;
- Nâng cao dân trí, đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, có nhận thức chính trị
đúng đắn, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới;
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại; nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; sản phẩm nông nghiệp có sức
cạnh tranh cao;
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường, xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức.
Về nguyên tắc, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung
Ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã nêu rõ quá trình
thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới cần tuân thủ theo những nguyên
tắc cơ bản sau đây: Một là, các nội dung của Chương trình MTQG xây dựng NTM
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg. Hai là, xây dựng NTM theo phương châm
phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng
vai trò định hướng, hỗ trợ và hướng dẫn. Ba là, thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng
ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các
thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Bốn là, xây dựng
NTM được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, đảm bảo
an ninh quốc phòng của mỗi địa phương; có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát
triển theo quy hoạch. Năm là, xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn
dân xây dựng nông thôn mới” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị
- xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây NTM.


17


×