Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN HẢI LONG

QUẢN LÝ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN HẢI LONG

QUẢN LÝ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN HỮU THAM



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ: “Quản lý dạy nghề cho lao
động nông thôn ở Trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên” được hoàn thành là quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả cùng
với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Phan Hữu Tham.
Tác giả cam đoan các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng và trung thực, kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong những
công trình được nghiên cứu từ trước đến nay.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo Sau Đại học,
Ban chủ nhiệm, quý Thầy, Cô giáo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên và quý thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình

học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phan Hữu Tham - người đã
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn luận văn của mình.
Mặc dù đã có sự nỗ lực, cố gắng hết sức của bản thân nhưng luận văn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp trân thành từ quý thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 7

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 7
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 8

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 9
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 9
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ ..................... 11

1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề .................................................................. 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 14
1.2.1. Quản lý trung tâm dạy nghề .................................................................... 14
1.2.2. Khái niệm về dạy nghề ............................................................................ 17
1.2.3. Lao động nông thôn ................................................................................. 18
1.2.4. Quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn .............................................. 19
1.3. Một số vấn đề cơ bản về dạy nghề cho Lao động nông thôn ..................... 22
1.3.1. Quan điểm, mục tiêu về dạy nghề cho Lao động nông thôn ................... 22
1.3.2. Chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn .................... 25
1.3.3. Phương pháp tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn ........................ 26
1.4. Một số vấn đề lý luận về Quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động
nông thôn ở trung tâm dạy nghề ................................................................ 27
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



1.4.1. Nội dung quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn ............................... 27
1.4.2. Kiểm tra đánh giá kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn. ................ 32
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy nghề cho LĐ nông thôn ......... 34
1.5.1. Chính sách quản lý vĩ mô ........................................................................ 34
1.5.2. Môi trường kinh tế - xã hội...................................................................... 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN PHÚ
LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................... 37

2.1. Khái quát về trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ... 37
2.1.1. Lịch sử phát triển của trung tâm dạy nghề .............................................. 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ... 37
2.1.3. Thực trạng cán bộ quản lý, giáo viên của trung tâm dạy nghề huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 38
2.1.4. Thực trạng về cơ sở vật chất của trung tâm dạy nghề huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 38
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 39
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 39
2.2.2. Đối tượng khảo sát................................................................................... 39
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 39
2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 39
2.2.5. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 40
2.3. Thực trạng hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở trung tâm dạy
nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm (2011-2014) ........... 41
2.3.1. Thực trạng dạy các nghề cho lao động nông thôn ................................... 41
2.3.2. Thực trạng công tác QL dạy nghề cho LĐNT tại TTDN huyện Phú Lương ... 56
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý dạy nghề cho người lao động nông
thôn ở Trung tâm Dạy nghề huyện Phú Lương ......................................... 69
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2.4.1. Về quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình dạy nghề .......................... 69
2.4.2. Về quản lý hoạt động dạy nghề của giáo viên và hoạt động học của
học viên.................................................................................................... 70
2.4.3. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh gía quá trình dạy nghề cho lao
động nông thôn ở Trung tâm Dạy nghề .................................................. 71
2.4.4. Về quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật dạy nghề ........................................ 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 73
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY NGHỀ TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................................................................... 74

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................... 74
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn ........... 74
3.2.1. Giải pháp đổi mới, mở rộng chương trình, nội dung dạy nghề cho
NĐNT ở trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương ..................................... 74
3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động dạy nghề cho lao dộng nông thôn ở
trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương .................................................... 78
3.2.3. Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa trung tâm dạy nghề với các cơ
quan, ban ngành, sở sản xuất, dịch vụ ở địa phương .............................. 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 101

1. Kết luận ........................................................................................................ 101
2. Khuyến nghị................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 104
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 107

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

ĐTN

: Đào tạo nghề

HV

: Học viên

KT- XH

: Kinh tế - Xã hội

LĐNT

: Lao động nông thôn

QLGD


: Quản lý giáo dục

TT

: Trung tâm

TTDN

: Trung tâm dạy nghề

X

: Trị số trung bình

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả dạy nghề từ năm 2011 đến 2014 ......................................... 41
Bảng 2.2. Công tác đào tạo nghề năm 2011 ...................................................... 42
Bảng 2.3. Công tác đào tạo nghề năm 2012 ...................................................... 43
Bảng 2.4. Công tác đào tạo nghề năm 2013 ...................................................... 44
Bảng 2.5. Công tác đào tạo nghề năm 2014 ...................................................... 47
Bảng 2.6. Cơ cấu các ngành kinh tế các năm gần đây của huyện Phú Lương ........ 50
Bảng 2.7. Tình hình lao động huyện Phú Lương các năm gần đây .................. 51
Bảng 2.8. Mức độ cần thiết của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............ 51

Bảng 2.9. Mức độ phù hợp ngành nghề đào tạo ................................................ 52
Bảng 2.10. Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dạy nghề tại TTDN
huyện Phú Lương .............................................................................. 54
Bảng 2.11. Thực trạng tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý
mục tiêu, nội dung chương trình dạy nghề của TTDN huyện Phú
Lương (1< X < 3) .............................................................................. 58
Bảng 2.12. Thực trạng tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý
hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học của HV tại
TTDN huyện Phú Lương (1 < X < 3) ............................................... 60
Bảng 2.13. Thực trạng tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề của TTDN huyện Phú Lương
(1Bảng 2.14. Thực trạng tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý
công tác kiểm tra, đánh giá quá trình dạy nghề của TTDN huyện
Phú Lương (1 < X < 3) ...................................................................... 66
Bảng 2.15. Thực trạng tầm quan trọng và mức độ thực hiện về quản lý
việc xây dựng mối quan hệ giữa TT và cơ sở sản xuất của
TTDN nghề huyện Phú Lương (1 < X < 3)....................................... 68
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Bảng 3.1. Tổng hợp (%) đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý dạy nghề cho LĐNT tại trung tâm dạy nghề
huyện Phú Lương .............................................................................. 97
Bảng 3.2. Tổng hợp đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý dạy nghề cho LĐNT tại trung tâm dạy nghề huyện
Phú Lương (1 < X < 3) ...................................................................... 98


vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.3. Các giai đoạn phát triển chương trình dạy nghề................................ 29
Hình 1.4. Mối quan hệ tương tác giữa phát triển KT-XH và ĐTN ................... 35

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vị trí đặc biệt quan trọng trong
sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước mà
trước hết là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Năm 2007, Việt Nam đã chính
thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế
nói chung và sản xuất nông nghiệp của Việt Nam nói riêng đang phải đương
đầu với một cuộc cạnh tranh quyết liệt, trong đó có nhiều cơ hội để phát triển
nhưng những thách thức mà Việt Nam phải đối mặt cũng không nhỏ. Chất
lượng của nguồn nhân lực vốn được xem là khâu then chốt để nâng cao tính
bền vững của nền kinh tế, của phát triển xã hội thì vẫn còn nhiều hạn chế hay

nói đúng hơn là vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế
trong thời kỳ hội nhập.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của của nền kinh tế (công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước), chuyển đổi nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp
thì vấn đề nguồn lao động có trình độ cao đang là vấn đề nóng hổi và được xã
hội quan tâm nhiều nhất. Để có được nguồn nhân lực đáp ứng được cả về số
lượng và chất lượng, Chính phủ đã có quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Trong quyết định này
Chính phủ nêu rõ: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiê ̣p của
Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằ m nâng cao chấ t lượng
lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầ u công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa nông
nghiê ̣p, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội
học nghề đố i với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn”. [13]
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, năm 2003 Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã có quyết định số: 1064/2003/QĐ-UB về việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7




thành lập Trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Theo quyết
định này trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương có vai trò quan trọng trong đào
tạo nghề trên địa bàn huyện Phú Lương đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn lao
động chất lượng cao trên địa bạn huyện. Một vấn đề nổi cộm khi trung tâm dạy
nghề huyện Phú Lương được thành lập để đáp ứng yêu cầu về nguồn lao động
có trình độ cao đó là cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của trung tâm và chất
lượng của đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế. [14]

Chất lượng dạy - học của trung tâm dạy nghề là một yếu tố đảm bảo cho
sự thành công của quá trình đào tạo nghề. Một trong những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp tới chất lượng dạy nghề đó là chất lượng của đội ngũ giáo viên - giảng
viên trung tâm dạy nghề. Giáo viên tại trung tâm dạy nghề còn non trẻ, chính sự
non trẻ này của đội ngũ giáo viên trung tâm dạy nghề ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng đào tạo. Do đó, qua vài năm trở lại đây mặc dù đã được Chính phủ,
Bộ lao động thương binh và xã hội, Tổng cục dạy nghề… quan tâm, đầu tư, tạo
điều kiện nhưng chất lượng của đào tạo nguồn lao động tại trung tâm dạy nghề
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của địa phương, xã hội và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên nói
riêng, trên phạm vi cả nước nói chung đang phấn đấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế
từ nông nghiệp sang công nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 huyện huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên trở thành huyện công nghiệp và tỉnh Thái Nguyên trở
thành tỉnh công nghiệp thì vấn đề đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết, đòi hỏi trung tâm dạy
nghề phải có chất lượng đào tạo nghề ngày càng hiệu quả hơn.
Chính vì các lý do trên, với cương vị là cán bộ quản lý trung tâm dạy
nghề của huyện tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý dạy nghề cho lao
động nông thôn ở Trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý
của trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đề xuất một số giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8




pháp Quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm dạy nghề huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn

nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn ở
Trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp Quản lý dạy nghề cho lao động
nông thôn ở Trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp Quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn đề xuất được
đưa vào áp dụng một cách nghiêm túc, đúng quy trình thì chất lượng đào tạo
nghề, đội ngũ giáo viên dạy nghề của cơ sở được nâng cao đáp ứng được nhu
cầu nguồn lao động tại địa phương, đất nước và góp phần vào sự phát triển
chung của nền kinh tế xã hội, nhu cầu hội nhập quốc tế.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động
nông thôn ở trung tâm dạy nghề.
- Điều tra, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động
nông thôn ở trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp Quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về giải pháp Quản lý dạy nghề cho lao động
nông thôn tại Trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9





+ Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp
so sánh, phương pháp hệ thống hóa để nghiên cứu các tài liệu lý thuyết, các văn
bản pháp quy của nhà nước, các sách, báo, mạng Intenet…
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng; Sử dụng hệ thống phiếu trưng
cầu ý kiến để thu thập các thông tin, ý kiến về Quản lý dạy nghề cho lao động
nông thôn.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết những kinh nghiệm tích lũy
được trong lý luận cũng như trong thực tiễn của hoạt động đào tạo nghề.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Đánh giá khẳng định tính hiệu quả
và khả thi của các biện pháp đã thực hiện và các biện pháp đề xuất.
+ Phương pháp quan sát, phỏng vấn sâu, nghiên cứu sản phẩm của hoạt
động đào tạo.
+ Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý số liệu thu được từ các
phương pháp nghiên cứu khác, từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá một
cách khách quan và mang tính khoa học.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, hình vẽ và tài liệu
tham khảo, phần phụ lục, nội dung của luận văn được bố cục theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động
nông thôn ở Trung tâm dạy nghề.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề cho lao động nông tại
Trung tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn tại trung
tâm dạy nghề huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10





Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
Dạy nghề và quản lý đào tao nghề trên thế giới, đã có nhiều công trình
nghiên cứu. Ở các nước tư bản như Đức, các tác giả như D.Marschreider,
B.Germer, Heinz Frakiewicz đã đưa ra những cơ sở sư phạm đối với việc tổ
chức quản lý hoạt động dạy học nghề nghiệp. Các tác giả đã rất quan tâm tới sự
phối hợp chặt chẽ giữa dạy lý luận và luyện tập kỹ năng, kỹ thuật trong thực
tiễn sản xuất. Các hệ thống dạy nghề và nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp
xuất hiện ở nhiều quốc gia khác như Pháp, Mỹ, Thụy Điển, Phần Lan,… trong
đó đều đề cập tới quản lý đối với các thành phần cơ bản tạo nên quá trình đào
tạo nghề ở các cơ sở giáo dục. Trong cuốn Giáo dục kỹ thuật và đào tạo thế kỷ
XXI: Các khuyến nghị của Tổ chức Lao động Quốc tế và tổ chức giáo dục,
Khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc, John Daniel và Goran Hultin đã đề
cập tới mối quan hệ gắn bó giữa mục tiêu phát triển đào tạo nghề với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội; giữa đào tạo với sự biến động của thị trường lao
động; sự cần thiết phải thiết lập một cơ cấu giáo dục mở và linh hoạt. Các tác
giả đã khẳng định rằng, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động quản lý liên
quan tới thiết kế chính sách về đào tạo nghề cần lưu tâm tới mối quan hệ hợp
tác giữa nhà nước, người sử dụng lao động và nhà sản xuất.
Do đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực, đội ngũ công nhân kỹ thuật ở
mỗi nước có khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề, dạy nghề mà
cả phương pháp dạy nghề, hình thức dạy nghề, quy mô dạy nghề cũng có sự
khác nhau, song đều có điểm chung là đều trú trọng đến phát triển kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp.

Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nước tư bản đã tích lũy được
nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo nghề, dạy nghề
cũng như quá trình quản lý đào tạo nghề, dạy nghề liên tục được hoàn thiện, đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11




mới để đảm bảo chất lượng đào tạo, chất lượng dạy nghề, đáp ứng yêu cầu thực
tiễn. Cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo
dục kỹ thuật nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học.
Ở Việt Nam, đào tạo nghề, dạy nghề nói chung và quản lý hoạt động đào
tạo nghề, dạy nghề nói riêng là vấn đề được các nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Trong đó có thể kể tới một số công trình sau:
Tác giả Phạm Văn Kha trong cuốn “Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” đã phân tích mối quan hệ giữa đào tạo
và sử dụng nguồn nhân lực trong điều kiện Việt Nam hiện nay cả về mặt lý
luận và thực tiễn với những giải pháp tăng cường sự phù hợp giữa đào tạo và sử
dụng, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố quản lý đào tạo nghề, dạy
nghề của cả hệ thống và của từng cơ sở.
Tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến (đồng chủ biên) với công
trình “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - Lỹ luận và thực tiễn” đã thiết
lập cơ sở lý luận, phân tích thực trạng về phát triển lao động kỹ thuật, đề xuất
một số giải pháp phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam đến năm 2010, trong
đó đưa ra giải pháp nội dung, chương trình và quản lý tổ chức quá trình đào tạo
nhằm đạt tới sự phù hợp giữa đào tạo và sử dụng.
Tác giả Vũ Ngọc Hải trong bài viết “Cung - Cầu giáo dục” đã đề cập tới
những thay đổi trong quan hệ cung - cầu và những bất cập trong đào tạo nhân lực
với những biểu hiện như: sự không tương thích giữa đào tạo với phát triển kinh tế

- xã hội; ngành, nghề đào tạo chưa gắn với thị trường lao động; trình độ đào tạo
không phù hợp với đòi hỏi của việc làm,… Từ đó, ông đã đề xuất một số giải pháp
nhằm đảm bảo hài hòa mối quan hệ giữa đào tạo và thị trường lao động.
Luận án tiến sỹ của Phan Chính Thức với đề tài: “Những giải pháp phát
triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa” [20] đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận của đào tạo
nghề, đề xuất một số giải pháp phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân
lực của xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12




Qua phân tích một số đặc trưng của một số nước về hệ thống giáo dục
nghề nghiệp, ta thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành do yêu
cầu của thị trường lao động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc
làm của người lao động trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung
cấp cho xã hội, cho thị trường lao động những kỹ thuật viên, trung cấp, công
nhân kỹ thuật, người lao động có trình độ, có tay nghề, có năng lực ở mọi
phương diện kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm làm việc được đào tạo
trong các cơ sở giáo dục. Hình thức đào tạo nghề rất phong phú và đa dạng: đào
tạo dài hạn và ngắn hạn; đào tạo chính quy và không chính quy; đào tạo tại các
trường hay các Trung tâm Dạy nghề.
Đặc trưng nổi bật của hệ thống nghề nghiệp là đào tạo người lao động có
kỹ năng, kỹ xảo hành nghề trên cơ sở nắm vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy
thực hành, luyện tập kỹ năng là những hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo
nghề, dạy nghề. Sức mạnh của hệ thống giáo dục nghề nghiệp và chất lượng
đào tạo cao là sự đảm bảo hoạt động có hiệu quả của thị trường lao động. Đây
cũng là cơ sở để thị trường lao động có thể thực hiện được các quy luật cung

cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam đã được hình thành trên 50
năm, thể chế hóa nội dung này vào luật, Điều 32, Luật Giáo dục năm 2005 quy
định giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện
từ 2 đến 3 năm đối với người tốt nghiệp Trung học cơ sở; từ 1 đến 2 năm đối
với người tốt nghiệp Trung học phổ thông và dạy nghề dưới 1 năm đối với sơ
cấp và từ 1 đến 3 năm đối với trung cấp và cao đẳng nghề.
Vấn đề quản lý đào tạo nghề cũng đã được nghiên cứu qua một số luận
văn thạc sĩ của một số tác giả theo những góc độ khác nhau, như: “Một số giải
pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường trung cấp nghề Bắc Ninh” của tác giả
Nguyễn Hoàng Tùng; “Quản lý đào tạo tại trường trung cấp nghề số 18 - Bộ
Quốc Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao động” của tác giả Chu Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13




Đạo; “Hoàn thiện và đổi mới một số biện pháp quản lý ĐTN của trường Trung
cấp công nghiệp Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Ngô Ngọc
Bối... Các luận văn đã góp phần làm sáng tỏ thêm về cơ sở lý luận cho việc
quản lý hoạt động ĐTN, đồng thời khẳng định những biện pháp cơ bản, phổ
biến và khả thi nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường dạy nghề trong
giai đoạn hiện nay.
Tuy vậy cho đến nay, vấn đề quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là đề tài chưa được nghiên cứu sâu, thiếu những biện pháp quản lý cụ thể,
cần thiết, phù hợp với môi trường đào tạo ở các trung tâm dạy nghề, đặc biệt là
các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý trung tâm dạy nghề

Quản lý trung tâm dạy nghề là quản lý vĩ mô, nó là một hệ thống con của
quản lý vi mô (quản lý giáo dục). Quản lý trung tâm dạy nghề có thể hiểu là một
chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức
- Sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học viên, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài Trung tâm dạy nghề, huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của trung tâm dạy nghề nhằm làm cho quá
trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.
a) Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm dạy nghề
Vị trí: Theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH về ban hành Quy
chế hoạt động của Trung tâm dạy nghề: [32]
Trung tâm dạy nghề là cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp hoạt động theo
quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trung tâm dạy nghề là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Chức năng: TTDN là tổ chức dạy nghề và bồi dưỡng nghề cho người
lao động ở mọi lứa tuổi và mọi trình độ văn hoá nhằm khai thác tiềm năng ở địa
phương góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao dân trí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14




Nhiệm vụ: Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ ở trình độ sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành
một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề, có
đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp
tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu dạy
nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo. Đưa nội dung giảng dạy về ngôn
ngữ, phong tục tập quán, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc
và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức
dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.
Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra, cấp chứng chỉ sơ cấp nghề
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trung tâm
đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô đào tạo theo tiêu chuẩn quy
định của pháp luật.
Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề.
Thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy
định của pháp luật.
Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học
nghề trong hoạt động dạy nghề; tổ chức cho người học nghề tham quan, thực
tập tại doanh nghiệp.
Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia
các hoạt động xã hội.
Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy
nghề, ứng dụng khoa học công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính.
Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15




Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm dạy nghề
Theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH về ban hành Quy chế hoạt
động của Trung tâm dạy nghề. [32]
Giám đốc có những nhiệm vụ sau đây:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề, bổ túc nghề và bồi
dưỡng nghề. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của giám đốc trung tâm dạy nghề.
Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của trung tâm và tổ chức khai
thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ hoạt động
dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy, học tập
cho cán bộ, nhân viên, giáo viên và người học.
Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo
an ninh chính trị và trật tự xã hội trong trung tâm.
Thực hiện quy chế dân chủ trong trung tâm; thực hiện các chính sách,
chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên và người học trong trung tâm.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo
quy định của pháp luật.
Quyền hạn của giám đốc
Được quyết định các biện pháp để thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn của trung tâm dạy nghề quy định tại các điều 6 và 7 của Quy chế này.
Được quyết định thành lập các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp
vụ theo cơ cấu tổ chức của trung tâm đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức
và hoạt động của trung tâm quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Quyết định việc tuyển dụng hoặc giao kết hợp đồng lao động đối với
giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
Giao kết hợp đồng học nghề, bổ túc, bồi dưỡng nghề với người học theo
quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16





Ký hợp đồng liên kết với cơ sở dạy nghề khác; cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ trong hoạt động dạy nghề, bổ túc, bồi dưỡng nghề hoặc tổ chức
sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Cấp chứng chỉ sơ cấp nghề cho người học đạt yêu cầu theo quy định.
Quyết định việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân
viên và người học trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý.
1.2.2. Khái niệm về dạy nghề
Luật Dạy nghề Số: 76/2006/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006
trình bày định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Trong Luật dạy nghề Số: 76/2006/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm
2006 cũng xác định: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ
đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp
có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.” [12]
Như vậy, nội dung của dạy nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
Dạy nghề bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí, điện
tử, xây dựng, sửa chữa …); đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh máy,
nhân viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị …) và phổ cập nghề
cho người lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp).

Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
- Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
17




- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Đào
tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động
để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn.
Cơ sở dạy nghề: là cơ sở hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, cơ sở dạy nghề theo
Luật dạy nghề quy định bao gồm các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp
nghề, trung tâm dạy nghề, các lớp dạy nghề.
1.2.3. Lao động nông thôn
1.2.3.1. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội.
Theo khái niệm của Liên hợp quốc thì: “Lao động là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con
người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội". [9]
Hay theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO) thì: “Lực lượng lao động là
một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và
những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm” [dẫn theo 11]
Thực tế trong từng thời kỳ, và ở mỗi một nước trên thế giới quy định độ

tuổi lao động khác nhau. Ở nước ta, theo bộ Luật lao động, độ tuổi lao động
được quy định đối với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi, đối với nữ từ 15 tuổi đến 55
tuổi. Xét về khía cạnh việc làm, lực lượng lao động gồm hai bộ phận là có việc
làm và thất nghiệp. [31]
1.2.3.2. Khái niệm về lao động nông thôn
LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ
thống kinh tế nông thôn.
LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân
sinh sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
18




thôn. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý
trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật lao động và những người ngoài
độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định
họ hoàn thành công việc với kết quả đạt được một cách tốt nhất.
1.2.3.3. Một số đặc điểm của lao động nông thôn
Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành
nông, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên chúng
tôi đưa ra một số đặc điểm của người lao động nông thôn như sau:
Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn
rỗi. Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và
thu nhập của lao động nông nghiệp.
Hai là: do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT.
Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông,
sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.

Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất
khác nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở
nhiều độ tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.
Năm là: Thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt
là tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
Sáu là: Trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay
thực tế cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với
lao động trong các ngành kinh tế khác.
1.2.4. Quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn
1.2.4.1. Dạy nghề cho lao động nông thôn
Kết hợp từ khái niệm về dạy nghề và khái niệm LĐNT như đã trình bày
ở trên chúng tôi xin đưa ra khái niệm về dạy nghề cho LĐNT như sau: Dạy
nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
19




kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực
nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động để họ thực hiện thành công
nghề đã được đào tạo”.
1.2.4.2 Quản lý dạy nghề
Quản lý dạy nghề là quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, quản lý
công tác kiểm tra giám sát hoạt động của các bộ phận.
- Quản lý các mối quan hệ giữa cơ sở dạy nghề với môi trường xã hội
(các cơ quan đoàn thể nơi đặt cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp sản xuất, dịch
vụ có liên quan trong quá trình đào tạo).
Việc phát huy sức mạnh của các yếu tố hợp thành quá trình đào tạo
nghề phụ thuộc vào cơ chế quản lý, từ khâu đề ra kế hoạch đến tổ chức thực

hiện và kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện, chất lượng của quản lý hoạt động
dạy nghề phụ thuộc vào các chính sách, cơ chế quản lý, các quy trình quản lý,
con người tham gia quản lý với những năng lực và phẩm chất của họ. Kinh
nghiệm thực tiễn cho thấy quản lý là yếu tố sinh ra chất lượng của các yếu tố
cấu thành quá trình dạy nghề, tạo ra sự gắn kết các yếu tố đó lại với nhau
hướng vào mục tiêu chung thúc đẩy quá trình hoạt động của cơ sở.
Quản lý hoạt động dạy nghề của một cơ sở lấy trọng tâm là quản lý quá
trình đào tạo đó là việc xác định mục tiêu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, tổ chức
thực hiện và đánh giá kết quả đào tạo, quản lý hoạt động dạy nghề không đơn
thuần chỉ trong quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học
viên đó còn là quá trình tác động của các thành tố cấu thành hoạt động sư phạm
(quản lý việc triển khai kế hoạch, tiến độ, nội dung, chương trình đào tạo, xây
dựng nền nếp kỷ cương bồi dưỡng đôi ngũ giáo viên, cán bộ quản lý tăng
cường hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề, quản lý công tác tuyển sinh, cấp phát
văn bằng, chứng chỉ, quản lý việc huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho
hoạt động dạy nghề).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
20




×