Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

NGÔ MINH PHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI
ĐẤT CỦA MÔT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên -2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

NGÔ MINH PHƢƠNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT CỦA MÔT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành


: Quản lý đất đai

Mã số ngành

: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lƣơng Văn Hinh

Thái Nguyên -2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Ngô Minh Phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô
giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lương Văn Hinh,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt
bằng tỉnh Phú Thọ, Sở tài nguyên môi trường tỉnh Phú Thọ, UBND thành phố
Việt Trì, Ban bồi thường và giải phóng mặt bằng thành phố Việt Trì, Phòng
tài nguyên môi trường Thành phố, các phòng ban chức năng của thành phố,
UBND các phường, xã, các trưởng khu, nhân dân các phường đã giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Việt Trì, ngày 28 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Ngô Minh Phƣơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................vii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ................................................................................................. 4
1.1.1. Bản chất của công tác Bồi thường giải phóng mặt bằng ....................... 4
1.1.2. Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất ....................................... 4
1.1.3. Hỗ trợ ..................................................................................................... 4
1.1.4. Tái định cư ............................................................................................. 5
1.2. Chính sách bồi thường hỗ trợ và TĐC ở các tổ chức quốc tế và một số
nước ................................................................................................................... 5
1.2.1. Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) ....... 5
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC ở một số nước .......................... 6
1.3. Một số bài học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số
nước và tổ chức quốc tế: .................................................................................. 9
1.4. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam ................. 10

1.4.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1988 ............................................... 10
1.4.2. Thời kỳ từ năm 1988 đến năm 1993 .................................................... 12
1.4.3. Thời kỳ 1993 đến 2003 ........................................................................ 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.4.4. Thời kỳ từ năm 2003 tới nay ................................................................ 14
1.5. Thực tiễn việc bồi thường GPMB ở Việt Nam ........................................ 15
1.5.1. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ: ........................................................ 16
1.5.2. Trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........... 284
1.5.3. Một số kết quả đạt được trong quá trình giải phóng mặt bằng ............ 28
1.5.4. Những tồn tại trong quá trình bồi thường hỗ trợ và tái định cư ............ 31
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ….. .......................................................................................................... 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 34
2.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp điều tra ........................................................................... 35
2.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu ................................... 35
2.4.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................... 366
2.4.4. Phương pháp so sánh ............................................................................. 36
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 37
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của thành phố Việt Trì ...................... 37

3.1.2. Khái quát về thực trạng kinh tế xã hội của thành phố Việt Trì ............ 43
3.2. Tình hình quản lý đất đại và hiện trạng sử dụng đất của thành phố Việt
Trì .................................................................................................................... 48
3.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất .............................................................. 48
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của thành phố Việt Trì ...51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì ...................................... 553
3.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở 02 dự án thuộc đối
tượng nghiên cứu: ........................................................................................... 55
3.4.1. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02 dự án thuộc
đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 55
3.4.2. Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư
của 2 dự án nghiên cứu .............................................................................. 7170
3.4.3. Nghiên cứu nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất tại 2 dự án trên địa bàn nghiên cứu. 743
3.4.4. Đề xuất một số giải pháp ................................................................... 8281
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ….. ......................................................... …865
1. Kết luận ..................................................................................................... 865
2. Kiến nghị ................................................................................................... 876
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 887
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải



Nghị định

CP

Chính Phủ

TW

Trung ương

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

WB

Ngân hàng thế giới


UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

QĐ-UBND

Quyết định của ủy ban nhân dân

TT-BTC

Thông tư Bộ Tài Chính

TTLB

Thông tư liên tịch

HĐBT

Hội đồng bồi thường

BTNMT

Bộ Tài nguyên môi trường

GPMB


Giải phóng mặt bằng

TĐC

Tái định cư

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

ĐTH

Đô thị hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

BT

Bồi thường


BTHT

Bồi thường hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Diện tích các loại đất của thành phố Việt Trì ................................. 40
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế thành phố Việt Trì năm 2013 – 2014 ..................... 43
Bảng 3.3. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính ..................................... 46
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ................................................... 52
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện BT, GPMB của thành phố Việt Trì ................... 55
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả thu hồi đất đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai ............. 58
Bảng 3.7. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án đường cao tốc Nội BàiLào Cai, đoạn qua thành phố Việt Trì ............................................................. 60
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ của dự án đương cao tốc Nội
Bài – Lào Cai ................................................................................................. 622
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả thu hồi đất dự án đường Phù Đổng ................. 644
Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án đường Phù Đổng .. 687
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ của dự án đường Phù Đổng 709
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện của 2 dự án ................................................ 7372
Bảng 3.13. Ý kiến người dân về đơn giá bồi thường đất và tài sản dự án đường
cao tốc Nội Bài – Lào cai .............................................................................. 776
Bảng 3.14. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về đơn giá bồi thường đất và tài sản

dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào cai ......................................................... 777
Bảng 3.15. Ý kiến người dân về đơn giá bồi thường đất và tài sản dự án đường
Phù Đổng, thành phố Việt Trì ....................................................................... 787
Bảng 3.16. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về đơn giá bồi thường đất và tài sản
dự án đường Phù Đổng, thành phố Việt Trì ................................................ 7877
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

Bảng 3.17. Ý kiến người dân về ảnh hưởng dự án đến phát triển kinh tế - xã
hội .................................................................................................................... 78
Bảng 3.18. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về ảnh hưởng dự án đến phát triển
kinh tế - xã hội ............................................................................................... 809
Bảng 3.19. Ý kiến người dân về ảnh hưởng của dự án đến môi trường ...... 819
Bảng 3.20. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về ảnh hưởng của dự án đến môi
trường .......................................................................................................... 8180

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Việt Trì ............................................ 38

Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất năm 2014 ......................................................... 53
Hình 3.3. Cơ cấu diện tích đất thu hồi thuộc dự án đường Cao tốc Nội Bài –
Lào Cai, đoạn qua thành phố Việt Trì ............................................................. 59
Hình 3.4. Cơ cấu diện tích đất thu hồi thuộc dự án đường Phù Đổng .......... 665

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam đã được thực hiện
hơn hai thập kỷ qua, nó đặc biệt diễn ra mạnh mẽ ở những năm gần đây.
Trong quá trình đó chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án với các mục
tiêu phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp, các công trình hạ tầng kinh tế
- xã hội, hạ tầng cho các khu đô thị… Trong đó, công tác thu hồi đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình là một khâu quan
trọng, then chốt của quá trình phát triển.
Bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để
triển khai thực hiện các dự án. Nhưng trên thực tế việc chuyển quỹ đất vào
triển khai các dự án không đơn giản, vì nó tác động tới mọi mặt đời sống kinh
tế, xã hội và cộng đồng dân cư. ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước,
của chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm
vi cả nước, đến từng địa phương, cơ sở. Đây là một thách thức rất lớn đối với
việc triển khai các dự án hiện nay, nó đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hàng
loạt các vấn đề liên qua đến người dân mất đất như: đời sống, việc làm của
người dân bị lấy đất và giá trị phần đất đai bị lấy của người dân phải được xác

định như thế nào để thoả mãn thiệt hại mà họ phải gánh chịu, giải quyết ổn
thoả tâm trạng của người dân sau khi bị mất đất cũng là những vấn đề vô cùng
quan trọng.
Ở Phú Thọ hiện nay quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa
đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai, vấn đề chuyển đổi
quỹ đất đang sử dụng hiện nay sang đất triển khai dự án đang diễn ra nhanh.
Thành phố Việt Trì là một địa phương cũng đang đứng trước những
thách thức trên khi một số dự án được triển khai đã lấy đi quỹ đất không nhỏ
là tư liệu sản xuất của người dân. Từ quỹ đất thu hồi này nhiều nhà máy, khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

đô thị, các công trình phúc lợi... đã được xây dựng phục vụ đời sống nhân
dân, đổi mới bộ mặt đô thị, là cơ sở để thu hút lượng vốn đáng kể của các nhà
đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên ngoài những thành công của công tác
thu hồi đất trên đã nảy sinh nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Một số dự án đã không triển
khai được theo tiến độ dự kiến ban đầu do không hoàn tất được công tác bồi
thường đúng kế hoạch. Mặt khác cuộc sống và việc sản xuất của người dân bị
thu hồi đất, phải di dời nơi ở đang có những xáo trộn mà các chính sách đã và
đang triển khai chưa xử lý được.
Chính sách Pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất nói riêng đang được Đảng, nhà nước, các
cấp, các ngành đặc biệt quan tâm và không ngừng đổi mới, hoàn thiện nhằm
khắc phục những bất cập, tháo gỡ những vướng mắc, cải thiện môi trường đầu
tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, đáp ứng yêu cầu đời

sống xã hội và nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên, công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng vẫn là vấn đề nan giải và mang tính thời sự; việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, vấn đề đời
sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi vẫn đang là những bức xúc trong
xã hội. Nhằm kịp thời có những giải pháp tích cực trong công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất góp phần giải quyết những vấn đề
xã hội bức xúc hiện nay, em chọn đề tài: ‘‘Đánh giá công tác bồi thường và
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất của một số dự án trên địa
bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ’.’
2. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi
thường giải phóng mặt bằng phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

3. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
một số dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì.
- Xác định được những nguyên nhân ảnh hưởng đến bồi thường giải
phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì.
- Đề xuất các giải pháp hợp lý, trong chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
4. Yêu cầu của đề tài

- Tìm hiểu thực trạng việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của một số dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì.
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các
dự án trong phạm vi nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Pháp luật, tháo
gỡ các khó khăn gặp phải nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác giải phóng mặt
bằng của các dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần phát hiện những tồn tại trong công tác bồi thường giải phóng
mặt bàng từ đó đóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý luận về chính sách bồi
thường giải phóng mặt bàng và giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần đẩy nhanh tiến độ các dự án và hoàn thành theo đúng kế hoạch
từ đó góp phần xây dựng một nền kinh tế công - nông nghiệp bền vững nhằm
cải thiện cuộc sống của mọi người dân trong một xã hội văn minh, hiện đại .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất
1.1.1. Bản chất của công tác Bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh

quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế
được quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các văn
bản hướng dẫn như Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ...
Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, GPMB trong tình
hình hiện nay không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải
đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được
chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn
định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp để tạo điều
kiện cho người dân sống ổn định.
1.1.2. Bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất
Bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ
thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị
thu hồi đất.
1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua việc cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, đào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh

sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về
đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế
- xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức: Bồi
thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để
người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách GPMB.
1.2. Chính sách bồi thƣờng hỗ trợ và TĐC ở các tổ chức quốc tế và một
số nƣớc
1.2.1. Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
Mục tiêu chính sách bồi thường tái định cư của Ngân hàng thế giới
(WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là việc bồi thường tái định cư sẽ
được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục để
giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng
thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án, phải đảm bảo cho các hộ
di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã hội của
họ được thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án.[4]
Các biện pháp thu hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế
nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng
hiệu suất và phải thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng
diện tích được người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao đất tái định cư với thời
hạn ngắn nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6

Đối với đất đai và tài sản được bồi thường chính sách của WB và ADB
là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây
dựng và quy định thời hạn bồi thường tái định cư hoàn thành trước một tháng
khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm
thay thế những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không.
WB và ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi
thường tái định cư của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham
khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của người
bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi
thực hiện công tác lập kế hoạch.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được WB và ADB
coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch
phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án. Kế
hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là một phần của chương trình phát
triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài
ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập được với
cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho
việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn. [4]
1.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC ở một số nước
Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế
giới. Và thu hồi đất là cách thức thường được thực hiện để xây khu công
nghiệp và đô thị. Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội
cần được giải quyết kịp thời và thỏa đáng. Để có thể hài hòa được lợi ích của

xã hội, tập thể và cá nhân, mỗi quốc gia có cách làm riêng của mình. Chúng ta
có thể học hỏi kinh nghiệm của ngay các nước láng giềng như Trung Quốc,
Inđônêxia, Thái Lan...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

1.2.2.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc chủ trương xuyên suốt trong việc bồi thường GPMB là
hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng
người bị ảnh hưởng để thực hiện các dự án đầu tư. Do việc thu hồi đất là
không thể tránh khỏi nên phương án đền bù phải đảm bảo tối đa các lợi ích
cho những người bị thu hồi đất để họ có thể cải thiện mức sống, đảm bảo cuộc
sống so với trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
đất được thanh toán tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư và tiền
bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp
tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm
trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài
sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Cũng như ở Việt Nam, mức bồi thường cho giải phóng mặt bằng được
thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc
cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục
quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương

thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản
sau: một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và
nhà cũ; hai là, giá đất tiêu chuẩn; ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng
lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nông thôn.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

do thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối
với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định
cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho
việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở
nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà
được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các
cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã
chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. [ 2 6 ]
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là
vấn đề việc làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng

mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định cư
1.2.2.2. Inđônêxia [26]
Vấn đề di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
vì mục đích phát triển của xã hội tại Inđônêxia từ trước đến nay vẫn được coi
là sự “hy sinh” mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các
chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường
theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi đất
để xây dựng khu tái định cư;
Tái định cư được thực hiện theo ba tiêu chí:
- Bồi thường tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất;
- Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện
phù hợp;
- Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống
đạt hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung là yếu tố không thể thiếu của việc lập
dự án đầu tư có di dân tái định cư và những nguyên tắc chính gồm:
- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, nếu không thể tránh được khi triển khai dự án;
- Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng
kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp
không có dự án;
- Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt;
- Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến

chi tiết về các phương án bồi thường tái định cư.
- Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai,
tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ;
1.2.2.3. Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á,
quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ
chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý,
việc đền bù được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định
giá đền bù. Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự
án mang tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với
giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá
nhân đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường [26]
1.3. Một số bài học về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ của một
số nƣớc và tổ chức quốc tế:
- Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư đối với những người bị ảnh
hưởng bởi các dự án thu hồi đất của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế tuy
có những điểm khác biệt nhưng nhìn chung đều phải hướng tới mục tiêu là đền
bù thoả đáng, đảm bảo cho người bị thu hồi đất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

trước khi bị thu hồi đất (về chỗ ở, việc làm, thu nhập, môi trường, hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội).
- Phạm vi đối tượng được bồi thường, hỗ trợ trong các dự án không chỉ
giới hạn trong số người bị thu hồi đất mà phải mở rộng cho cho tới tất cả những

người không bị thu hồi đất nhưng bị tác động tiêu cực bởi các dự án thu hồi đất.
- Sự minh bạch hóa và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi
dự án bị thu hồi đất vào việc thực hiện chính sách, xây dựng phương án, thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư là việc hết sức cần thiết bảo
đảm được lựa chọn được những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất,
nhân văn nhất và có tính khả thi cao.
- Chính sách của nhiều nước và tổ chức quốc tế hướng tới việc tránh các
phương án thu hồi đất phải di dân, tái định cư. Trong trường hợp không tránh
khỏi thì phải hạn chế tới mức thấp nhất dân số phải di dời, đồng thời đảm bảo
cho người tái định cư không những ổn định về kinh tế mà còn phải đảm bảo
cho họ hòa nhập nhanh chóng vào cộng đồng dân cư mới về mọi mặt.
1.4. Chính sách bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất ở Việt Nam
1.4.1. Thời kỳ trước khi có Luật Đất đai 1988
Trong thời kỳ các triều đại phong kiến trị vì đất nước, chính sách bồi
thường cho người bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đã được xác lập và chủ
yếu tập trung vào bồi thường ruộng đất canh tác. Hình thức bồi thường chủ yếu
bằng tiền, mức bồi thường này được quy định chặt chẽ, tương xứng với thiệt
hại của người bị thu hồi đất.
Giai đoạn thực dân Pháp xâm lược nước ta, ngoài một số hiệp ước bất
bình đẳng để chiếm hữu đất, Nghị định của toàn quyền Đông Dương ngày 17
tháng chạp năm 1913 là văn bản chính thức định ra những nguyên tắc nhượng
địa, núp dưới hình thức mua bán để chiếm đoạt đất đai.
Sau khi Cách mạng tháng tám thành công, năm 1946 nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa đã ban hành Hiến pháp đầu tiên, trong đó chỉ rõ: “Nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11


của dân tộc ta trong giai đoạn này là phải bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn
toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ”.[16]. Ngày 14/12/1953, Luật
Cải cách ruộng đất ra đời đã thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân
Pháp và tay sai ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến, chiếm hữu ruộng đất
của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân.
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/TTg
quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Đây có thể coi là văn bản
pháp quy đầu tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư bắt buộc ở Việt
Nam. Ngày 06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ ban
hành Thông tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg
với các nguyên tắc cơ bản như những người có ruộng đất bị trưng dụng được
bồi thường và trong trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc
làm; chỉ được trưng dụng số ruộng đất thật cần thiết, hết sức tiết kiệm ruộng đất
cày cấy, trồng trọt; hết sức tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt
sỹ, nhà thờ, chùa, đền. Cách bồi thường tốt nhất là vận động nông dân điều
chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng dụng để họ tiếp tục sản xuất.
Trường hợp không thực hiện được như vậy, về đất sẽ được bồi thường bằng
tiền từ 1 đến 4 năm sản lượng thường liên của ruộng đất bị trưng dụng. Mức
bồi thường căn cứ thực tế ở từng nơi, đời sống nhân dân cao hay thấp, ruộng ít
hay nhiều, tốt hay xấu mà định. Đối với ruộng đất bị đào để tu bổ đường sá,
làm đập thì tuỳ theo đất bị đào sâu hay nông, sản lượng bị giảm nhiều hay ít mà
định mức bồi thường không quá 2 năm sản lượng thường niên.[1]
Ngày 11/01/1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư 1792/TTg
quy định một số điểm tạm thời về bồi thường thiệt hại nhà cửa, đất đai, cây
cối hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành
phố trên nguyên tắc “Phải đảm bảo thoả đáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã
và của nhân dân”. [25]
Sau khi thống nhất đất nước 1975, Hiến pháp 1980 ra đời, tại Điều 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12

quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Pháp luật không quy định đất đai có
giá, tại Quyết định số 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ quy
định “không được phát canh thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng đất
dưới bất kỳ hình thức nào, không được dùng đất để thu những khoản lợi
không do lao động mà có...” Nhà nước cấp đất không thu tiền sử dụng đất,
quan hệ đất đai là quan hệ đơn thuần.[17]
1.4.2. Thời kỳ từ năm 1988 đến năm 1993
Luật đất đai năm 1988 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 Điều 48 quy định:
“Đền bù thiệt hại thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho
mình, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của
đất đó theo quy định của pháp luật.”
Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng
chính sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, GPMB nói
riêng, đó là:
+ Tại Điều 17 quy định “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài
nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần
vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các
ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao,
quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định của Nhà
nước, đều thuộc sở hữu toàn dân” [18].
+ Tại Điều 18 quy định “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đáng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ

chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định
của pháp luật” [18].
+ Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi
thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức
trưng mua, trưng dụng do luật định” [18].
1.4.3. Thời kỳ 1993 đến 2003
Luật đất đai 1993 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày
15/10/1993 trên cơ sở Hiến pháp 1992 quy định: "đất có giá trị" và người sử
dụng đất đều có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới đối với công tác bồi
thường GPMB của Luật đất đai năm 1993.
Những quy định về bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993 đã
thu được những kết quả quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng
về sau, do sự phát triển kinh tế xã hội nhanh tróng, nó đã dần mất đi vai trò
làm động lực thúc đẩy phát triển. Để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người
sử dụng đất nên Luật đất đai năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
và được thông qua ngày 29/6/2001.
Để cụ thể hoá các quy định của Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về
chính sách bồi thường GPMB đã được ban hành, bao gồm:
Nghị định số 90/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy định về việc

bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất;
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thay thế Nghị định số
90/CP nói trên;
Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

Chính sách bồi thường GPMB cụ thể theo quy định của Nghị định số
22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC;
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC đã
quy định rất rõ về: Đối tượng được đền bù thiệt hại; đối tượng phải đền bù thiệt
hại: phạm vi áp dụng; phạm vi đền bù thiệt hại; điều kiện được đền bù thiệt hại
về đất; giá đất để tính đền bù thiệt hại; chính sách hỗ trợ; tái định cư; tổ chức
thực hiện.[10]
1.4.4. Thời kỳ từ năm 2003 tới nay
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và
có hiệu lực từ ngày 01/7/2004. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất được quy định rất chi tiết và kèm theo nhiều văn bản
dưới luật được ban hành để hướng dẫn thực hiện:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai.

- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số Điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai
và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công
ty cổ phần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×