Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh VS01ĐB và Rubyzyme đến khả năng sản xuất của lợn con nuôi tại Bắc Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LEO THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM
VI SINH VS-01ĐB VÀ RUBYZYME ĐẾN KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT CỦA LỢN CON NUÔI
TẠI BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 8/2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LEO THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM
VI SINH VS-01ĐB VÀ RUBYZYME ĐẾN KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT CỦA LỢN CON NUÔI
TẠI BẮC GIANG
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Doanh

THÁI NGUYÊN - 8/2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và thanh toán đầy đủ, các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Leo Thị Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành luận văn của mình, tôi

đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi thú y, Khoa sau đại
học, Viện khoa học sự sống - ĐHTN và trang trại chăn nuôi tại huyện Lục
Ngạn tỉnh Bắc Giang. Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, cổ vũ của bạn bè người
thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Hà Văn Doanh đã rất tận tình và trực tiếp giúp đỡ tôi thực hiện thành
công công trình nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin cảm ơn
Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y, Khoa
sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ Viện Khoa học sự
sống - ĐHTN.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trang trại chăn nuôi gia đình
ông Nguyễn Văn Báo tại xã Quý Sơn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang đã giúp
đỡ về mặt tinh thần và cơ sở vật chất trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân, gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, cổ vũ, động viên cho tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Xin chân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Leo Thị Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của lợn con ........ 3
1.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng của lợn thịt .................................... 10
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng........................................ 16
1.2. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về chế phẩm sinh học và một số
ứng dụng trong chăn nuôi................................................................................ 25
1.2.1. Chức năng và tác động của chế phẩm sinh học .................................... 25
1.2.2. Cơ chế tác dụng của chế phẩm sinh học ............................................... 26
1.2.3. Ứng dụng của chế phẩm sinh học trong chăn nuôi ............................... 28
1.2.4. Một số hiểu biết về chế phẩm vi sinh VS - 01ĐB ................................ 30
1.3. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước về Emzyme và ứng dụng trong
chăn nuôi ......................................................................................................... 32
1.3.1. Tính đặc hiệu và nguyên tắc bổ sung enzyme ...................................... 33
1.3.2. Hiệu quả của việc sử dụng enzyme trong chăn nuôi ............................ 35


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.3.3. Một số hiểu biết về chế phẩm Rubyzyme ............................................. 39
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU41
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 41
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 41
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 41
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 41
2.4.2. Phương pháp cho ăn .............................................................................. 42
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu máu lợn xét nghiệm .......................................... 43
2.4.4. Các bước tiến hành thí nghiệm ............................................................. 43
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tính các chỉ tiêu ........................... 44
2.5.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng của lợn thí nghiệm........................................... 44
2.5.2. Chỉ tiêu theo dõi về thức ăn .................................................................. 45
2.5.3. Chỉ tiêu về tỷ lện mắc bệnh tiêu chảy và chi phí thú y ......................... 45
2.5.4. Chỉ tiêu sinh lý máu .............................................................................. 45
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 45
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 46
3.1. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng của lợn thí nghiệm ................................ 46
3.1.1. Khả năng sinh trưởng tích lũy ............................................................... 46
3.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối............................................................................. 50
3.1.3. Sinh trưởng tương đối ........................................................................... 53
3.2. Tiêu tốn về thức ăn của lợn thí nghiệm.................................................... 56
3.2.1. Khả năng thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm .................................... 56

3.2.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ............ 59
3.2.3. Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1 kg tăng khối lượng ....................... 62
3.2.4. Tiêu tốn protein cho 1 kg tăng khối lượng............................................ 63
3.3. Kết quả chỉ tiêu sinh lý máu của lợn thí nghiệm ..................................... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.4. Kết quả về tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ........................................................ 65
3.5. Các chỉ tiêu về kinh tế .............................................................................. 67
3.5.1. Chi phí thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng ............................................ 67
3.5.2. Chi phí thú y trên 1 kg tăng khối lượng ................................................ 70
3.5.3. Hạch toán thu chi .................................................................................. 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 73
1. Kết luận ....................................................................................................... 73
2. Đề nghị ........................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

Cs

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng

ĐVT

: Đơn vị tính

Kcal

: Kilocalo

Kg

: Kilogam

KL

: Khối lượng


KPCS

: Khẩu phần cơ sở

ME

: Năng lượng

P

: Xác suất

Pro

: Protein



: Thức ăn

TĂHH

: Thức ăn hỗn hợp

TB

: Trung bình

TCVN


: Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

: Thí nghiệm

TT

: Tiêu tốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm............................................................................42
Bảng 2.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn của lợn thí nghiệm ........43
Bảng 3.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm (kg/con) ..............................46
Bảng 3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ....................50
Bảng 3.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) ...................................54
Bảng 3.4. Khả năng thu nhận thức ăn của lợn thí nghiệm (kg/con/ngày) ........56
Bảng 3.5. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm (kg) ......59
Bảng 3.6. Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1 kg tăng khối lượng của lợn thí
nghiệm (Kcal/kg) ......................................................................................62
Bảng 3.7. Tiêu tốn protein cho 1 kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm (kg) ......63
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu huyết học của lợn thí nghiệm .....................................65
Bảng 3.9. Kết quả về tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy .....................................................66

Bảng 3.10. Chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng ...............................................68
Bảng 3.11. Chi phí thú y trên 1 kg tăng khối lượng .............................................70
Bảng 3.12. Bảng hạch toán sơ bộ thu - chi (ngàn đồng) .....................................71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn .. 49
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm .......................... 53
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ......................... 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn là một ngành có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống xã
hội nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng ở Việt Nam. Đây là nguồn cung cấp
một số lượng lớn thực phẩm với chất lượng tốt, đảm bảo cho nhu cầu và đời
sống của con người.
Để chăn nuôi có hiệu quả thì ngoài công tác giống, thức ăn chiếm vị trí
quan trọng. Tuy nhiên, thời gian trước đây người ta sử dụng kháng sinh và

hormone như là chất kích thích thích tăng trọng, giảm tiêu tốn thức ăn, tăng
lợi nhuận. Sự tồn dư các chất này trong thịt và các sản phẩm từ thịt đã gây ra
những hậu quả xấu cho con người. Do vậy, việc sử dụng các chế phẩm sinh
học, chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm và giảm giá thành sản xuất trong chăn nuôi đang là
hướng đi được ưu tiên trong chăn nuôi hiện nay. Hiện nay trên thị trường
đang có rất nhiều loại chế phẩm sinh học với những thành phần khác nhau khi
bổ sung vào thức ăn có khả năng làm tăng hấp thu và sử dụng thức ăn, làm
giảm tỷ lệ mắc một số bệnh về đường tiêu hóa và làm tăng khả năng sinh
trưởng của lợn. Trong đó có chế phẩm vi sinh VS-01ĐB đại diện cho nhóm
chế phẩm sinh học được cấu tạo từ các nhóm vi sinh vật hữu ích và chế phẩm
Rubyzyme đại diện cho nhóm chế phẩm được cấu tạo từ 2 thành phần bao
gồm nhóm các Enzyme có lợi và protein đậu nành lên men. Tuy nhiên, chưa
có nhiều nghiên cứu so sánh về sự ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học
này đến năng suất và chất lượng sản phẩm của vật nuôi. Xuất phát từ những
thực tế trên, việc nghiên cứu về ảnh hưởng của hai chế phẩm đến khả năng
sản xuất của lợn là rất quan trọng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh VS-01ĐB và
Rubyzyme đến khả năng sản xuất của lợn con nuôi tại Bắc Giang”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm vi sinh VS01ĐB và chế phẩm Ruybyzme ở 2 mức khác nhau 1 % và 5 % trong chăn
nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa.
- So sánh và đánh giá được hiệu quả của 2 chế phẩm vi sinh VS01ĐB và Rubyzyme.
- Xác định được mức bổ sung hợp lý chế phẩm Rubyzme vào khẩu

phần cơ sở trong chăn nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp thêm những tư liệu khoa học
về vai trò của chế phẩm sinh học trong chăn nuôi lợn. Đặc biệt là vai trò của
nó trong việc tăng năng suất vật nuôi và cải thiện tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở
lợn con.
 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những khuyến cáo trong
việc sử dụng các chế phẩm sinh học trong chăn nuôi lợn con. So sánh được
hiệu quả sử dụng của hai chế phẩm vi sinh VS-01ĐB và Rubyzyme ở mức
khác nhau từ đó có hướng sử dụng thích hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của lợn con
1.1.1.1. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa của lợn con
Đối với lợn con, cơ quan tiêu hóa phát triển khá nhanh xong chưa hoàn
thiện. Sự phát triển đó thể hiện ở sự tăng nhanh về dung tích dạ dày, ruột non
và ruột già. Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3
lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần và 60 ngày tuổi tăng gấp 60
lần (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non của lợn

con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng
gấp 6 lần và 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh
khoảng 0,11 lít). Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi có thể tăng
gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 2,5 lần và 60 ngày tuổi tăng
gấp 500 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít) (Hoàng Toàn
Thắng và Cao Văn, 2006 [30]; Trương Lăng, 2004 [19]).
Cơ quan tiêu hóa của lợn chưa hoàn thiện thể hiện ở chỗ lượng dịch
phân tiết và hoạt tính enzyme tiêu hóa còn kém, nhất là ở 3 tuần đầu tiên, sau
đó dần hoàn thiện. Nếu không cho lợn con ăn sớm khoảng 25 ngày sau đẻ,
pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein trong thức ăn,
vì lúc này dịch vị dạ dày chưa có HCl tự do nên chưa hoạt hóa được
pepsinogen thành pepsin để tiêu hóa protein. Do thiếu HCl nên lợn con rất dễ
nhiễm khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hóa gây bệnh. Để khắc phục
tình trạng này nên cho lợn con tập ăn sớm vào lúc 7 - 8 ngày tuổi, để kích
thích các tế bào vách tiết ra HCl tự do sớm hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Nhiều nghiên cứu cho thấy, nếu lợn con được tách mẹ thì hoạt tính của
amylaza trong nước bọt có hoạt tính cao nhất vào ngày 14, nếu còn bú sữa mẹ
thì hoạt tính này đến ngày thứ 21 mới có hiệu quả cao, cho nên khả năng tiêu
hóa tinh bột của lợn còn kém, chỉ tiêu hóa được khoảng 50 % lượng tinh bột
ăn vào, vì vậy cần tập cho lợn con ăn kết hợp cai sữa sớm và chế biến thức ăn
thật tốt trước khi cho lợn con ăn (Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng 1995
[7]; Trương Lăng, 2004 [19]).
Dịch tụy của ruột non có ý nghĩa quan trọng đối với sự tiêu hóa. Trong
dịch tụy có chứa các enzyme có tác dụng phân giải từ 60 - 80% protein,

gluxit, lipit của thức ăn. Hoạt tính của các enzyme thay đổi từ sơ sinh đến
trưởng thành. Như vậy, để tăng tỷ lệ tiêu hóa và giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con
trong sản xuất thức ăn cho lơn con giai đoạn tập ăn và sau cai sữa chúng ta
nên sử dụng các loại thức ăn dễ tiêu hóa đồng thời bổ sung thêm một số axit
vô cơ như axit lactic.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn sau cai sữa
Theo Whitemore C. T. (1993) [61], sinh trưởng là quá trình tăng khối
lượng cơ thể do sự tăng lên về số lượng và lớn lên của các tế bào trong các cơ
quan tổ chức. Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng cho biết, lợn con sau giai
đoạn cai sữa có khả năng sinh trưởng rất nhanh, cường độ trao đổi chất mạnh.
Do lợn con sinh trưởng nhanh nên khả năng tích trữ các chất dinh dưỡng cao.
Lợn con ở 3 tuần tuổi, mỗi ngày tích lũy được 9 - 14g protein/ kg tăng khối
lượng. Trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4g protein/ kg
tăng khối lượng. Hơn nữa để tăng 1 kg khối lượng cơ thể, lợn con cần rất ít
năng lượng nghĩa là tiêu tốn ít thức ăn hơn lợn lớn vì giai đoạn này tích lũy
chủ yếu là nạc mà để sản xuất 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn 1 kg thịt mỡ
(Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004) [26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Đồng thời, người ta cũng thấy rằng lợn con sinh trưởng nhanh, nhưng
không đồng đều qua từng giai đoạn tuổi. Trong 21 ngày đầu sau khi sinh, lợn
sinh trưởng nhanh, sau đó giảm dần, mà nguyên nhân chủ yếu do lượng sữa
mẹ cung cấp không đủ nhu cầu, thời gian giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2
tuần, thời kỳ này được gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Đó là do
ảnh hưởng bất lợi của môi trường sống và thay đổi về dinh dưỡng. Sự thay
đổi thức ăn từ sữa của lợn mẹ sang thức ăn do con người cung cấp là nguyên

nhân chính dẫn đến giảm tốc độ sinh trưởng trong tuần đầu tiên sau cai sữa.
Để hạn chế khủng hoảng này người ta phải tập cho lợn con ăn sớm (Võ Trọng
Hốt và cs, 2000 [15]).
Để đẩy nhanh tốc độ sinh trưởng, nâng cao năng suất và hiệu quả chăn
nuôi lợn con sau cai sữa, cần tìm hiểu và nắm vững đặc điểm sinh trưởng
cũng như sinh lý tiêu hóa của lợn để tác động các biện pháp kỹ thuật nuôi
dưỡng và phương pháp chế biến thức ăn cho lợn phù hợp. Trong đó, nghiên
cứu tạo ra các thức ăn phù hợp về sinh lý tiêu hóa và sinh trưởng của lợn con
thực sự rất quan trọng. Thực tế cho thấy, những khẩu phần ăn có tỷ lệ các chất
dinh dưỡng cao, đặc biệt protein thường giúp cho lợn con sinh trưởng nhanh,
nhưng rất dễ gây bệnh tiêu chảy mà nguyên nhân chủ yếu là do khả năng tiêu
hóa của lợn con còn hạn chế. Ngoài ra, việc dư thừa các chất dinh dưỡng là
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, một mối quan ngại trong giai đoạn hiện
nay của xã hội.
Bộ máy tiêu hóa lợn bao gồm: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non,
ruột già.
Ở miệng trong nước bọt tiết tra men amylaza để tiêu hóa tinh bột, vì
lợn ăn nhanh nuốt liên tục nên tiêu hóa ở miệng là rất ít mà chủ yếu là tẩm ướt
thức ăn rồi đẩy xuống dạ dày, ruột để tiêu hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Dạ dày tiết ra dịch vị, các men tiêu hóa, khi thức ăn xuống dạ dày cơ
trơn nhào trộn thức ăn, cùng với đó là các men tiêu hóa ngấm vào thức ăn.
Men trypsinogen nhờ tác dụng của HCl trở thành trypsin hoạt động, men này
thủy phân protid thành axit amin và peptid để dạ dày và ruột non hấp thu. Ở
dạ dày lợn nhu động yếu nên thức ăn có hiện tượng xếp lớp do vậy những

thức ăn bên ngoài được tiêu hóa trước. Hàm lượng HCl trong dịch vị tăng dần
lên để dần đạt tới sự ổn định gắn liền với sự hoàn chỉnh về cấu tạo và chức
năng của dạ dày lợn. Ở lơn con hàm lượng HCl là 0,005 - 0,15 %, lợn 90 ngày
tuổi 0,2 - 0,25 % còn ở lợn trưởng thành hàm lượng HCl là 0,35 - 0,4 %
(Nguyễn Thiện và cs (1998) [31]).
Ruột non của lợn dài 14 - 18 m, tiêu hóa ở ruột non chủ yêu do tác
dụng của dịch tiêu hóa như: dịch tụy, dịch ruột, dịch mật và các dịch tiết ra từ
cơ quan tiêu hóa đưa xuống. Đối với lợn con, sự phân tiết dịch tiêu hoá có
những điểm khác biệt với lợn lớn. Lượng dịch tiết vào ban ngày thường ít
(khoảng 31 %), chủ yếu vào ban đêm đạt 69 %, còn ở lợn trưởng thành thì
ngược lại. Ở lợn con cai sữa, lượng dịch vị tiết ra ngày và đêm gần bằng nhau.
Lợn con dưới 20 ngày tuổi chưa có phản xạ tiết dịch vị. Độ axit trong dịch vị
của lợn con thấp hơn lợn trưởng thành, nên mức độ hoạt hoá pepsin và khả
năng diệt khuẩn kém. Hàm lượng axit biến đổi theo lứa tuổi của lợn, axit HCl
tự do xuất hiện ở 25 - 30 ngày tuổi và có tác dụng diệt khuẩn rõ nhất ở 40 - 50
ngày tuổi (Trương Lăng, 2004) [19].
Các nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm phân tiết các loại dịch tiêu hóa,
các nhân tố ảnh hưởng… đã được tiến hành bởi các tác giả: Trần Cừ và
Nguyễn Khắc Khôi (1985) [5] và di tới các nhận xét có tính ứng dụng đó là:
Số lượng và chất lượng dịch tiêu hóa của lợn thay đổi phụ thuộc vào loại thức
ăn, phương pháp cho ăn và nhất là cách chế biến thức ăn. Nếu thức ăn được
chế biến tốt sẽ nâng cao được hiệu suất tiêu hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

Phần cuối cùng của bộ máy tiêu hóa là ruột già, ruột già dài khoảng 4

- 5 m bao gồm manh tràng, kết tràng và trực tràng. Ở ruột già chủ yếu xảy
ra quá trình tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải tạo ra
các sản phẩm chính là axit lactic có tác dụng ức chế vi khuẩn gây thối và
các sinh vật có hại khác. Ruột già chủ yếu hấp thu khoáng và nước. Với
protein còn lại trong thức ăn chưa được tiêu hóa hết, đến ruột già sẽ bị vi
khuẩn ở ruột già phân giải thành các chất Crerol, Indon có tính độc, chúng
hấp thu vào máu và được giải độc ở gan. Phần cặn bã đi vào kết tràng, trực
tràng và tạo thành phân ra ngoài.
1.1.1.3. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn
Hệ vi sinh vật ở trong đường tiêu hóa ở lợn con đóng vai trò nâng cao
việc sử dụng thức ăn đồng thời nâng cao sức đề kháng ở cơ thể lợn. Sự phát
triển của các vi khuẩn sinh axit và vi khuẩn tổng hợp các chất có hoạt tính
sinh học, đồng thời ức chế vi khuẩn gây thối là một quá trình có lợi cho cơ thể
(Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng, (1995) [7]).
Ở dạ dày và ruột non của động vật mới sinh chưa có vi khuẩn, sau vài
giờ thấy một vài loại vi khuẩn và từ đó chúng bắt đầu sinh sản dần. Hàng
ngày, một số loại vi khuẩn khác theo thức ăn vào ruột, sống và sinh sôi nảy nở
ở đó, chúng có thể biến đổi nhưng cơ bản chúng sống ở đó cho đến khi con
vật chết. Thành phần và số lượng vi sinh vật phụ thuộc vào loại thức ăn.
Có thể chia vi sinh vật thành 2 loại “vi sinh vật tùy tiện” thay đổi
theo tùy loại thức ăn và “vi sinh vật bắt buộc” là loại vi sinh vật thích nghi
ngay được với môi trương đường ruột dạ dày trở thành loại định cư vĩnh
viễn. Hệ vi sinh vật bắt buộc bao gồm; Steptococus, lactic, lactobacterium,
acid ophilum, trực khuẩn lactic, E.coli (trực khuẩn ruột già), trực khuẩn
đường ruột. Trong đương ruột và dạ dày là môi trường có độ ẩm, dinh
dưỡng thuận tiện cho vi sinh vật phát triển, tuy nhiên sự phát triển của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8

chúng có giới hạn vì trong dạ dày và ruột có chất kìm hãm sự phát triển của
vi khuẩn đương ruột và vi khuẩn gây thối như mật, dịch vị và ác tác động
đối kháng của các vi khuẩn khác.
Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng, (1995) [7] trong hệ tiêu
hóa của động vật, hệ vi sinh vật luôn luôn ổn định, đảm bảo cân bằng cho hệ
tiêu hóa. Khi sự cân bằng bị phá vỡ thì những vi khuẩn có hại cạnh tranh phát
triển gây rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy (nhất là lợn con theo mẹ).
1.1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hóa của lợn con
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá của lợn con, trong đó có
các yếu tố như thức ăn, kỹ thuật chế biến thức ăn, kỹ thuật cho ăn, yếu tố thời
tiết, khí hậu.
Các loại thức ăn khác nhau ảnh hưởng không giống nhau đến tiêu hóa
của lợn. Thức ăn nhiều nước giảm tiết nước bọt và dịch vị. Cám gạo kích
thích tiết dịch vị nhiều hơn khoai lang và rau muống. Tỷ lệ thức ăn và nước là
1/3 thì lợn không tiết nước bọt (Trần Cừ và Nguyễn Khắc Khôi, 1985) [5].
Thức ăn dạng bột nghiền kích cỡ khác nhau thì tỷ lệ tiêu hoá khác nhau.
Phương pháp nghiền nhỏ thường áp dụng đối với các loại thức ăn hạt. Khi
nghiền nhỏ phần vỏ cứng nhiều xơ bị phá vỡ, thức ăn được nghiền nhỏ ra, tỷ
lệ tiêu hoá nhờ đó tăng lên. Do đó thức ăn được nghiền nhỏ có lợi cho vật
nuôi, nhất là các con vật còn non. Khi nghiền nhỏ các loại hạt thì tỷ lệ tiêu
hoá vật chất khô (VCK) tăng 3 %, protein thô (CP) tăng 4 %, lipit thô tăng 15
%, xơ thô (CF) tăng 2,2 % và bột đường tăng 1,5 % so với nghiền ở mức độ
to (Từ Quang Hiển và cs, 2001) [11].
Kỹ thuật chế biến thức ăn khác nhau (như lên men, ủ chua, rang chín)
cũng ảnh hưởng đến khả năng tiết dịch tiêu hoá. Thức ăn rang chín, dịch vị
tiết nhiều hơn thức ăn ngâm nước. Thức ăn bột ngũ cốc, cám thì tiết dịch vị
nhiều hơn thức ăn củ, quả, rau tươi, thức ăn sống, ủ men thì dịch vị và dịch

ruột cũng như hoạt lực của các enzyme cao hơn thức ăn chín không ủ men.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Khi khẩu phần không cân bằng các chất dinh dưỡng sẽ làm giảm tỷ lệ
tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng. Nếu khẩu phần có lượng protein
thấp, sẽ làm tăng hoạt động của cơ quan tiêu hoá, làm thải nhiều nitơ theo
dịch tiêu hoá để tạo nên nhũ chấp có tỷ lệ thành phần các chất nhất định, dẫn
đến làm tăng cao tương đối lượng nước trao đổi theo phân và làm cho lợn bị
thiếu protein (Trần Văn Phùng, 2004) [25]. Đồng thời khi lượng protein
trong khẩu phần thấp sẽ dẫn đến sự giảm tiết dịch tụy và dịch dạ dày rõ rệt.
Nếu khẩu phần có mức protein trung bình thì lượng dịch tụy tiết ra là 4400
ml, nhưng khẩu phần có mức protein thấp lượng dịch tuỵ tiết ra là 3225 ml,
còn khi mức protein cao thì lượng dịch tụy đạt tới 5280 ml. Như vậy, khẩu
phần có hàm lượng protein cao thì lượng dịch tuỵ tiết ra càng nhiều để tăng
cường tiêu hoá protein.
Cách cho lợn ăn cũng làm ảnh hưởng đến sự tiêu hoá thông qua lượng
dịch tiêu hoá tiết ra bị thay đổi. Nếu cho lợn ăn nhiều bữa và cho ăn thức ăn
khô sẽ làm tăng tiết dịch tiêu hoá. Nếu lợn được ăn 5 bữa/ngày thì lượng dịch
vị sẽ tăng được 79,43 % và dịch tuỵ tăng 35,20 % so với lợn chỉ được ăn 3
bữa. Số lượng thức ăn một bữa (đặc biệt là lợn con) cũng có tác dụng làm
hưng phấn hoạt động tiêu hoá, làm tăng tiết dịch tiêu hoá và kết quả là làm
tăng tỷ lệ tiêu hoá thức ăn.
Nhiệt độ thức ăn, nước uống cũng ảnh hưởng đến tiết dịch tiêu hóa (nước
lạnh tiết dịch ít hơn nước ấm). Cần tập cho lợn con ăn đúng bữa, đúng giờ, đúng
nơi quy định. Phải có nước sạch thường xuyên, đầy đủ cho lợn con uống.
Ngoài các yếu tố trên có ảnh hưởng đến quá trình tiêu hoá ở lợn thì

các yếu tố về điều kiện môi trường, vận động cũng ảnh hưởng đến sinh lý
tiêu hoá ở lợn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hóa của lợn đã đề cập ở trên,
chúng ta cần nghiên cứu, phối hợp khẩu phần cho phù hợp với hệ tiêu hóa, áp
dụng các biện pháp chăn nuôi phù hợp để hạn chế thấp nhất ảnh hưởng bất lợi
về tiêu hóa, đặc biệt giai đoạn lợn sau cai sữa để nâng cao năng suất trong
chăn nuôi lợn.
1.1.2. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng của lợn thịt
1.1.2.1. Giống lợn thí nghiệm
Giống lợn sử dụng trong thí nghiệm là lợn lai bốn máu ngoại nuôi thịt
với sơ đồ lai như sau:
P: ♂ (♂ Pietrain x ♀ Duroc) × ♀ (♂ Yorkshire x ♀ Landrace)

Lợn thịt lai bốn máu ngoại.
Lợn đa số có màu trắng tuyền, khoang đen trắng hoặc nâu trắng, đôi khi
có màu vàng bò, thân dày và dài, tai rủ hoặc dựng, bụng dài thon, mông phát
triển, chân nhỏ, thẳng, khỏe. Hình dáng có dạng hình khối chữ nhật, phần đầu
thon, nhỏ, phần mông vai phát triển to, rộng nhằm tăng tỷ lệ nạc. Hiện nay,
đây là công thức lai được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi heo thịt siêu nạc,
là một trong những giống lợn thịt cao sản có khả năng tăng trọng nhanh, tỷ lệ
nạc cao và tương đối thích nghi với điều kiện khí hậu ở Việt Nam. Đồng thời
khắc phục được những nhược điểm lợn ông bà như chân yếu, thích nghi kém.
* Giống lợn Landrace (L06)
Lợn giống gốc được tạo nên từ Đan Mạch bằng cách cho lai giống

trắng Youland (Anh) với các giống trắng địa phương của Đan Mạch vào thế
kỷ 19. Lợn màu trắng tuyền, thân dày và dài, tai rủ, bụng dài thon, mông phát
triển, chân to, thẳng nhưng còn có trường hợp chân yếu. Khối lượng vừa phải,
hình dáng có dạng hình nêm. Xu hướng chọn lọc ngay từ đầu của loại lợn này
là phần đầu thon, nhỏ, phần sau phát triển to, rộng nhằm tăng tỷ lệ nạc. Hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
nay là một trong những giống cao sản có tỷ lệ nạc cao nhất. Lợn có đặc tính
sinh sản cao: mẹ đẻ nhiều con/lứa, nhiều sữa nên lợn con lớn nhanh. Hiện nay
được nuôi khắp thế giới nhiều nhất là ở các nước vùng ôn đới. Cũng như lợn
Đại Bạch, lợn Landrace dễ thích nghi với nhiệt đới nếu các điều kiện về thời
tiết không quá khắc nghiệt.
Lợn cái có 12 - 16 vú, nặng 220 - 250 kg. Lợn đực 300 - 320 kg khi
trưởng thành.
Ở các nước phát triển như Anh, Bỉ, Pháp, Hà Lan, Thụy Điển, các nước
Bắc Mỹ… đều có giống lợn Landrace theo dạng hình riêng của mình.
Ở Việt Nam, từ năm 1978 nhập lợn Landrace từ Cu Ba. Những năm
1985 - 1986 nhập lợn Landrace từ Bỉ và Nhật Bản. Lợn Landrace được dùng
để lai kinh tế với lợn nội. Công thức lai phổ biến hiện nay là ½ máu lợn
Landrace, ¼ máu lợn Đại Bạch và ¼ máu lợn Móng Cái. Con lai 6 tháng tuổi
có thể đạt 100 kg và cho tỷ lệ nạc từ 48 % trở lên.
* Lợn Yorkshire:
Nguồn gốc xuất xứ: vào đầu thế kỉ XVI tại Anh. Năm 1884 hoàng gia
Anh đã công nhận giống lợn này. Hiện nay đây là giống lợn nuôi phổ biến nhất
trên thế giới, lợn được nuôi ở nhiều nơi. Ở nước ta lợn được nhập vào từ năm
1920 ở Miền Nam để tạo ra giống lợn Thuộc Nhiêu Nam Bộ, sau đó đến năm

1964 lợn được nhập vào miền bắc thông qua Liên Xô cũ. Đến năm 1978, chúng
ta nhập lợn Yorkshire từ Cu Ba. Những năm sau 1990 lợn Yorkshire được nhập
vào nước ta qua nhiều con đường qua nhiều nước và nhập về nhiều dòng.
Đặc điểm ngoại hình: Toàn thân có màu trắng, lông có ánh vàng, đầu
nhỏ dài, tai to hơi hướng về phía trước thân dài lưng hơi vồng lên, chân cao
khoẻ và vận động tốt, chắc chắn, tầm vóc lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Khả năng sản xuất: Lợn cái đẻ trung bình 10 - 12 con/lứa. Có lứa đạt 17
- 18 con. Trọng lượng sơ sinh trung bình 1-1,2 kg/con. Lợn cai sữa 60 ngày
tuổi đạt 16 - 20 kg/con. Lợn trưởng thành đạt 350 - 380 kg. Lợn nái nặng 250
- 280 kg. Lợn thuộc giống cho nhiều nạc. Hiện nay giống lợn này đang được
sử dụng trong chương trình nạc hoá đàn lợn của Việt Nam.
* Giống lợn Duroc:
Giống Duroc (mà nổi tiếng nhất là Duroc - Jersey) có nguồn gốc ở Bắc
Mỹ. Lợn hiện nay đã khá phổ biến ở các nước châu Âu, châu Á nhưng vẫn
chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng đàn nước Mỹ. Lợn Duroc có khả năng
tiêu hoá cỏ khô, cỏ tươi cao, nên thích hợp cho việc nuôi trang trại lớn. Lợn
cái có nhiều sữa cho con bú nên tốc độ tăng trưởng của lợn con nhanh. Lợn có
khả năng chống chịu nắng, nóng khá tốt nên có khả năng chăn thả trong khu
rào quây, có mái che ở chỗ ăn và trú nắng, trú mưa. Thịt có tỷ lệ nạc cao,
ngon, chắc, sợi cơ mịn, được sử dụng để ăn tươi, tham gia nhiều vào công
nghệ đóng đồ hộp.
Lợn Duroc có 4 mũi chân và mõm đen, tai đứng. Hiện nay, lợn Duroc có
khả năng tăng trọng 785 g/ngày, khả năng tăng thịt nạc 320 g/ngày, tiêu tốn
thức ăn 2,91 kg/kg tăng khối lượng. Nuôi 171,89 ngày tuổi, đạt khối lượng

99,88 kg. Dày mỡ lưng ở sườn 10 là 3,09 cm. Diện tích cơ thăn 30,45 cm2, khả
năng sinh sản 9,3 con/lứa.
* Giống lợn Pietrain:
Giống lợn này xuất hiện ở Bỉ vào khoảng năm 1920 và mang tên là
Pietrain. Được công nhận là giống mới năm 1953 tại tỉnh Barbant và năm
1956 cho cả nước. Từ năm 1950 lợn Pietrain đã xâm nhập vào Pháp. Năm
1950 lần đầu tiên được nhập vào miền Bắc nước Pháp do những người chăn
nuôi. Năm 1958, lần đầu tiên được ghi vào sổ giống quốc gia. Lợn có tuổi đẻ
lứa đầu 418 ngày (so với Large White 366 ngày). Khoảng cách giữa hai lứa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
đẻ 165,1 ngày. Cai sữa ở 35,2 ngày. Số con/lứa: 10,2. Số con cai sữa: 8,3. Số
con cai sữa/nái/năm: 18,3 con. Khả năng tăng trọng từ 35-90 kg là 770
g/ngày. Tiêu tốn thức ăn 2,58 kg/kg tăng khối lượng. Mổ thịt ở trọng lượng
100kg có chiều dài thân thịt 93,2 cm. Tỷ lệ móc hàm (không có đầu: 75,9 %
Tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ 61,35 %, trong khi Large White Pháp: 54,11 %,
Landrace Pháp:53,2 %, Landrace Bỉ: 58,3 %. Dày mỡ lưng trung bình 10,8
mm, trong khi Large White và Landrace là 11,4 mm và 12,2 mm. Landrace
Bỉ 9,9 mm.
Lợn Pietrain được sử dụng để lai kinh tế ở nhiều nơi trên thế giới. Lông
da có những vết đỏ và đen không đều. Khi cho lai với lợn có màu lông trắng
thì màu trắng sẽ trội. Lợn Pietrain là một điển hình về vết loang đen trắng
không cố định trên lông da,nhưng năng suất thì ổn định. Lợn Pietrain hiện nay
đã có ở nước ta.
1.1.2.2. Cơ sở di truyền học của sự sinh trưởng
Một số tính trạng năng suất của lợn đều có chung bản chất di truyền

như với các giống gia súc khác nhau, nhưng những giá trị biểu hiện cụ thể về
giá trị kiểu hình của các tính trạng ấy lại mang các đặc thù riêng do các gen
quy định về di truyền của từng loài. Theo Nguyễn Ân 1994 [1]; Trần Đình
Miên 1995 [20]; Nguyễn Thiện và cs, 1998 [31]: hầu hết các tính trạng về
năng suất hay tính trạng có giá trị có giá trị kinh tế của gia súc như: khả năng
cho thịt, khả năng sinh sản, sinh trưởng, cho sữa, cho lông, cho da…đều là
các tính trạng số lượng. Ở các tính trạng số lượng, giá trị kiểu hình
(Phenotype Value - P) của tính trạng do giá trị kiểu gen (Genotyp value - G)
và sai lệch môi trường (Environmental deviation - E) quy định. Quan hệ này
được thể hiện qua biểu thức P = G + E.
Khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của các tính trạng số
lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minor gene) cấu tạo thành. Đó là gen mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ
có ảnh hưởng rất rõ rệt với tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện
tượng đa gen (Polygene). Các minor gen này tác động lên tính trạng theo 3
phương thức: cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy giá trị kiểu gen hoạt động theo
công thức: G = A + D + I. Trong đó:
A: là giá trị cộng gộp hay giá trị giống (Additive value or Breeding value)
D: là sai lệch trội (Dominance deviation)
I: là sai lệch tương tác (Interaction deviation)
A là phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định và
di truyền được cho đời sau. Hai phần D và I cũng có vai trò quan trọng vì đó là
giá trị giống đặc biệt và xác định được thấp nhất con đường thực nghiệm.
Các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng của sai lệch môi trường (E)

gồm có 2 loại:
- Sai lệch môi trường chung (Eg): (General Environmental deviation) là
sai lệch do các nhân tố môi trường tác động thường xuyên lên tình trạng một
cách lâu dài. Các yếu tố đó là: thức ăn, khí hậu, chế độ chăm sóc… tác động
lên một nhóm cá thể hay quần thể gia súc.
- Sai lệch môi trường riêng (Eg): (Special Environmental deviation) là
sai lệch do các nhân tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng các thể riêng
biệt trong nhóm vật nuôi, hoặc một vài bộ phận riêng biệt của một cá thể nào
đó trong quần thể trong một thời gian ngắn và không thường xuyên.
Như vậy khi giá trị kiểu hình của một tính trạng nào đó chi phối bởi 2
locus trở lên thì giá trị ấy biểu thị như sau:
P = G + E = A + D + I + Eg + Es.
Từ những phân tích ở trên cho thấy, các tính trạng năng suất ở lợn cũng
như các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và các yếu
tố môi trường. Các vật nuôi khác nhau đều nhận được từ bố mẹ chúng một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
vốn di truyền nhất định. Nhưng tiềm năng di truyền ấy thể hiện cáo hay thấp
phụ thuộc rất lớn vào môi trường sống của chúng. Vì thế trong công tác giống
lợn, chúng ta muốn cải tiến các đặc điểm di truyền của giống nhằm nâng cao
năng suất, cần thiết phải thay đổi kiểu gen (G) qua việc tiến hành chọn lọc
chặt chẽ giá trị gây giống (A), lai tạo để có những tổ hợp gen mới (D và I),
kết hợp với việc cải tiến và tăng cường các biện pháp tác động: thức ăn, nuôi
dưỡng, chăm sóc, quản lý… để khai thác tốt tiềm năng di truyền và khả năng
sản xuất của mỗi phẩm giống.
1.1.2.3. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng của lợn:

- Khái niệm về sự sinh trưởng:
Trong quá trình sinh trưởng sự tăng số lượng tế bào và tăng thể tích tế bào
do kết quả của quá trình đồng hóa là quan trọng nhất (Trần Đình Miên và cs,
1975 [21])
Quá trình phát triển của cơ thể là quá trình đồng hóa các vật chất
dinh dưỡng, các chất dinh dưỡng lấy vào cơ thể vừa là điều kiện để tế bào
sinh sôi, nảy nở, vừa là cơ sở để hình thành chất trong tế bào và giữa các
tế bào, đó là protein, lipit, gluxit và các chất khoáng… Đàm Văn Tiện và
Lê Văn Thọ, (1992) [36] ; Chambers (1990) [59] cũng cho rằng: Quá trình
sinh trưởng là sự tổng hợp sự sinh trưởng của các thành phần cơ thể như
thịt, xương, da, mỡ…
Về mặt sinh học, sự sinh trưởng ở lợn được xem là sự tăng cường tổng
hợp protein trong các mô bảo, vì thế thường lấy việc tăng khối lượng và kích
thước các chiều làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Quá trình này thể
hiện ở ba mặt:
Phân chia tế bào làm tăng số lượng tế bào.
Tăng thể tích mỗi tế bào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×