Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Phương pháp quản trị hệ thống thông tin Cobit và tác động đến việc thiết lập hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.19 KB, 21 trang )

Header Page 1 of 166.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

Bài thuyết trình môn TIN HỌC KẾ TOÁN:

PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ
HỆ THỐNG THÔNG TIN COBIT
VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
THIẾT LẬP HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP

Nhóm 4:

1.
2.
3.
4.
5.

Footer Page 1 of 166.

Lớp K11405B

Đinh Thị Trà My
Nguyễn Thị Ngà
Hoàng Lê Xuân Quý
Trần Ngọc Phương Thảo
Đoàn Nguyễn Thanh Trúc

K114050888


K114050889
K114050907
K114050920
K114050942


Header Page 2 of 166.
MỤC LỤC
I.

Giới thiệu phương pháp quản trị hệ thống thông tin Cobit: ........................1
1. Khái niệm: .......................................................................................................1
2. Các phiên bản: ................................................................................................1
3. Cấu trúc COBIT: ............................................................................................3
3.1 Tài nguyên CNTT: ...................................................................................4
3.2 Yêu cầu nghiệp vụ: ...................................................................................4
4. Quy trình làm việc của COBIT: ....................................................................5
Cách thức xây dựng quy trình.............................................................................6

II. Tác động của Cobit đến việc thiết lập hệ thống thông tin kế toán trong
doanh nghiệp: ...........................................................................................................7
1. Hệ thống thông tin kế toán: ...........................................................................7
1.1 Khái niệm: .................................................................................................7
1.2 Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin kế toán:......................7
1.3 Chức năng: ................................................................................................8
1.4 Phân loại: ..................................................................................................8
1.5 Đối tượng sử dụng: ...................................................................................9
2. Sự cần thiết của việc sử dụng COBIT để thiết lập hệ thống thông tin kế
toán trong doanh nghiệp:.....................................................................................9
3. Tác động của Cobit đến việc thiết lập hệ thống thông tin kế toán trong

doanh nghiệp:......................................................................................................16
Tài liệu tham khảo: ................................................................................................19

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
I.

Giới thiệu phương pháp quản trị hệ thống thông tin Cobit:

1. Khái niệm:
COBIT (Control Objectives for Information and Related Technology):
Là một chuẩn quốc tế về quản lý CNTT gồm những thực hành (khung) tốt nhất
về quản lý CNTT do ISACA và ITGI xây dựng năm 1996. COBIT cung cấp
cho các nhà quản lý, những người kiểm tra và những người sử dụng IT một loạt
các phép đo, dụng cụ đo, các quy trình và các hướng dẫn thực hành tốt nhất để
giúp họ tăng tối đa lợi nhuận thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin và
giúp họ quản lý và kiểm soát IT trong công ty.
Mục đích của COBIT là “nghiên cứu, phát triển, quảng bá và xúc tiến một tập
hợp các mục tiêu kiểm soát CNTT được chấp nhận phổ biến để các nhà quản lý
doanh nghiệp và những người kiểm tra sử dụng hàng ngày”.
2. Các phiên bản:

Phiên bản đầu tiên của COBIT chỉ là dạng ghi nhận (Audit) phát hành năm 1996.
Ngay sau 2 năm, 1998 COBIT cải tiến sang phiên bản 2 mang tính kiểm soát thông

Footer Page 3 of 166.

1



Header Page 4 of 166.
tin. Đến năm 2000 COBIT xây dựng phiên bản 3 đã thể hiện sự quản lý thông tin
nâng tầm COBIT và đưa COBIT vào ứng dụng rộng rãi hơn. Và từ năm 2005 đến
nay phiên bản 4 và 4.1 đã mang hẳn tầm cơ chế quản trị, bao quát tất cả các chức
năng của phương pháp này trong những phiên bản trước và trở thành phương pháp
có cơ chế quản trị mạnh và rộng lớn nhất.
Năm 2012 Hiệp hội ISACA (Information Systems Audit and Control Association)
đã phát hành phiên bản COBIT 5 hướng dẫn khuôn khổ mới áp dụng cho quản lý
và quản trị CNTT của doanh nghiệp. Nó cung cấp các nguyên tắc và thực hành, các
công cụ và mô hình phân tích được chấp nhận trên toàn thế giới để tạo sự tin tưởng
và nâng cao giá trị của hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp.

COBIT 5 được mở rộng và phát triển trên nền COBIT 4.1 với sự tích hợp tính ưu
việt của các nguồn tiêu chuẩn khác, bao gồm của cả ISACA và các tiêu chuẩn liên
quan của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO).
Hoạt động theo khuôn khổ COBIT 5, các doanh nghiệp ở mọi quy mô sẽ thu lại
các lợi ích rất lớn. Đó là, duy trì thông tin chất lượng cao để hỗ trợ các quyết định
kinh doanh; Đạt được mục tiêu chiến lược và lợi nhuận kinh doanh thông qua việc
sử dụng hiệu quả và sáng tạo hệ thống CNTT của doanh nghiệp; Tối ưu hóa chi phí

Footer Page 4 of 166.

2


Header Page 5 of 166.
cho dịch vụ CNTT nói riêng và công nghệ kinh doanh nói chung. Điều hết sức
quan trọng là doanh nghiệp có thể kiểm soát được các rủi ro liên quan đến CNTT

của mình.
Phiên bản này được các chuyên gia đánh giá là sự kết hợp tư duy mới nhất trong
quản trị doanh nghiệp và kỹ thuật quản lý hiện đại.
3. Cấu trúc COBIT:
Nền tảng COBIT được xây dựng với ba thành phần cơ bản:
 IT Resource: Nguồn tài nguyên CNTT.
 Business Requirements: Yêu cầu nghiệp vụ.
 IT Processes: Quy trình CNTT.
Các thành phần cơ bản này sẽ đảm bảo sự hoạt động bền vững của doanh nghiệp.
Nguồn tài nguyên CNTT được kiểm soát trên 4 nguồn chính là: nguồn nhân lực,
nguồn cơ sở hạ tầng, nguồn thông tin, nguồn phần mềm ứng dụng; là 4 phần cơ
bản nhất của HTTT. COBIT dựa vào các nguồn tài nguyên này để xây dựng chính
là đảm bảo cho nền móng xây dựng triển khai CNTT trong doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, COBIT dựa vào mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức đó để
phát triển CNTT đúng khả năng, đem hiệu quả tối ưu đạt được mục tiêu đề ra, điều
nay còn giúp giảm chi phí đến mức tối thiểu.
COBIT được xây dựng gồm 4 quy trình chính là hoạch định, tổ chức; xây dựng và
thực hiện; hỗ trợ và triển khai; kiểm soát và theo dõi. 4 quy trình là 4 bước không
thể thiếu khi xây dựng bất cứ hệ thống CNTT nào, COBIT dựa trên 4 quy trình này
thể hiện sự gắn kết chặt chẽ của phương pháp quản trị COBIT với HTTT.

Footer Page 5 of 166.

3


Header Page 6 of 166.
3.1 Tài nguyên CNTT:
 Ứng dụng: Có thể hiểu là tổng của các thủ tục hướng dẫn sử dụng và lập
trình. Dù là doanh nghiệp nào hay tổ chức nào cũng phải có những thủ tục

hay những chương trình ứng dụng để hỗ trợ hoạt động.
 Thông tin: Dữ liệu, chuẩn hóa, bảo mật. Nguồn thông tin là những giá trị đầu
vào cho mỗi hoạt động, thường chuyển thành dạng dữ liệu trong hệ thống
thông tin. Thông tin luôn đòi hỏi sự chính xác và nhanh chóng. Quản trị tốt
thông tin thì mới tạo ưu thế kinh doanh của doanh nghiệp hay tổ chức đó.
 Cơ sở hạ tầng: Là công nghệ và thiết bị (tức là, phần cứng, hệ điều hành, hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu, mạng, đa phương tiện. Với chiến lược phát triển
CNTT người ta thường thấy nhất là phải đầu tư cơ sở hạ tầng nâng cấp các
công cụ, hệ thống CNTT.
 Con người: Nhân viên kỹ năng, nâng cao nhận thức và năng suất để lên kế
hoạch, tổ chức, tiếp thu, phân phối, hỗ trợ, giám sát và đánh giá các hệ thống
thông tin và dịch vụ.

3.2 Yêu cầu nghiệp vụ:
Effectiveness – Hợp lý: Thể hiện mức độ phù hợp của thông tin đối với hoạt động
nghiệp vụ, xét cả vấn đề thời gian, độ chính xác và thống nhất.
Efficiency – Tính hiệu quả: Thể hiện mức độ sử dụng tài nguyên CNTT một cách
tối đa.
Confidentiality – Bí mật: Thể hiện mức độ bí mật & tin cậy của thông tin, không
bị tiết lộ.

Footer Page 6 of 166.

4


Header Page 7 of 166.
Integrity - Toàn vẹn: Thể hiện mức dộ chính xác và đầy đủ của thông tin cũng như
tính hợp lệ (pháp lý) của nó với nghiệp vụ đặt ra.
Availability – Tính sẵn sàng: Thể hiện mức độ sẵn sàng của thông tin khi có yêu

cầu từ các hoạt động nghiệp vụ.
Compliance - Tuân thủ: Thể hiện mức độ tuân thủ theo đúng luật lệ, quy định và
các thỏa thuận ràng buộc.
Reliability of information - Độ tin cậy của thông tin: liên quan đến các hệ thống
quản lý việc cung cấp những thông tin thích hợp cho nó để sử dụng trong hệ thống
và mức độ chính xác của thông tin.

4. Quy trình làm việc của COBIT:

Nguồn
lực
CNTT

Quy trình xử
lý CNTT

Mục tiêu
kinh doanh
 Hợp lý

Con người

Hoạch định & tổ chức

Cơ sở hạ tầng

Xây dựng & thực hiện

Thông tin


Hỗ trợ & triển khai

 Toàn vẹn

Ứng dụng

kiểm soát & theo dõi

 Sẵn sàng

 Hiệu quả
 Bí mật

 Tuân thủ
 Độ tin cậy thông tin
Footer Page 7 of 166.

5


Header Page 8 of 166.

 Tùy thuộc vào các yêu cầu nghiệp vụ được đặt ra cho doanh nghiệp mà sẽ
được lựa chọn và áp dụng quy trình xử lý tốt nhất dựa vào các nguồn lực
CNTT.
 Các quy trình khi được áp dụng xử lý luôn đảm bảo thông tin cũng như dữ
liệu bảo mật, sẵn sàng và tuân thủ đúng điều luật.
Cách thức xây dựng quy trình
Quy trình làm việc theo mô hình thác đổ:


Việc điểu khiển (WHAT)

Quy trình
CNTT
Thỏa mãn (WHY)

Yêu cầu
Nghiệp vụ

Thực hiện bởi (WHO)

Hành động
Kiểm soát

Cần cân nhắc

Các bài học
Kiểm soát

Footer Page 8 of 166.

6


Header Page 9 of 166.

Quy trình được xây dựng thông qua 4 bước chính như mô hình. Thực hiện theo các
bước để đảm bảo quy trình đã được xây dựng đúng và có sự kiểm soát chặt chẽ.

II.


Tác động của Cobit đến việc thiết lập hệ thống thông tin kế toán trong
doanh nghiệp:

1. Hệ thống thông tin kế toán:

1.1 Khái niệm:
Hệ thống thông tin kế toán (Accounting Information System – AIS) là hệ thống
thông tin thu thập, ghi chép, bảo quản, xử lý và cung cấp dữ liệu, thông tin liên
quan đến kế toán, tài chính.
1.2 Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin kế toán:
Kế toán phải thu (AR): lưu trữ dữ liệu các giao dịch của khách hàng về mua hàng
và trả tiền.
Kế toán phải trả (AP): lưu trữ dữ liệu các giao dịch của nhà cung cấp đã mua
hàng và trả tiền.
Lương: quản lý thông tin chấm công của nhân viên cũng như các thông tin về
công việc khác liên quan tới quy trình tính lương của doanh nghiệp.
Sổ cái (GL): tổng hợp dữ liệu từ AR, AP, lương và các hệ thống thông tin khác.

Footer Page 9 of 166.

7


Header Page 10 of 166.
Xử lý đơn hàng: ghi nhận, xử lý các đơn hàng của khách hàng, đưa ra các báo cáo
cần thiết để hỗ trợ quá trình phân tích bán hàng và kiểm soát kho.
Kiểm soát kho: Xử lý dữ liệu phản ánh sự thay đổi của các thành phần trong kho
(thành phẩm, nguyên vật liệu). Hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, giảm
thiểu chi phí đầu tư trong quản lý kho và chi phí vận chuyển hàng giữa các kho.

1.3 Chức năng:
Ghi nhận, lưu trữ các dữ liệu của các hoạt động kinh doanh hàng ngày, các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác.
Lập và cung cấp các báo cáo cho các đối tượng bên ngoài
Hỗ trợ ra quyết định cho nhà quản lý doanh nghiệp
Hoạch định và kiểm soát
Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.4 Phân loại:
 Theo mục tiêu và đối tượng sử dụng:
Hệ thống thông tin kế toán tài chính: thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin liên
quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp cho người quản lý và những đối
tượng ngoài doanh nghiệp, giúp họ ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ
quan tâm.
Hệ thống thông tin kế toán quản trị: thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho
những người trong nội bộ doanh nghiệp sử dụng, giúp cho việc đưa ra các quyết
định để vận hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch cho tương lai phù hợp
với chiến lược và sách lược kinh doanh.

Footer Page 10 of 166.

8


Header Page 11 of 166.
 Theo phương thức xử lý:
Hệ thống thông tin kế toán thủ công
Hệ thống thông tin kế toán dựa trên nền máy tính
Hệ thống thông tin kế toán bán thủ công
1.5 Đối tượng sử dụng:
Người sử dụng trực tiếp

Nhà quản lý
Chuyên gia tư vấn hệ thống thông tin kế toán
Kiểm toán viên
Người cung cấp dịch vụ kế toán, thuế
2. Sự cần thiết của việc sử dụng COBIT để thiết lập hệ thống thông tin kế
toán trong doanh nghiệp:

Footer Page 11 of 166.

9


Header Page 12 of 166.

Footer Page 12 of 166.

10


Header Page 13 of 166.

Việc xây dựng và kiểm soát Hệ thống thông tin (HTTT) nói chung và Hệ thống
thông tin kế toán (HTTTKT) nói riêng là một nhu cầu thiết yếu cho hầu hết doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, hiện tại việc xây dựng này gặp nhiều khó khăn như:
(1) Người thực hiện xây dựng chưa có tiếp cận một bộ tiêu chuẩn để làm cơ sở cho
các hành động.
(2) Không có một kế hoạch tổng thể rõ ràng trong việc thiết lập hệ thống.
Do vậy, tiếp cận các tiêu chuẩn để xây dựng HTTTKT là cần thiết. Trên thế giới
hiện có một số bộ tiêu chuẩn để phục vụ cho mục đích này.Trong số đó, COBIT

được xem là một bộ công cụ khá hoàn thiện, có thể hỗ trợ các doanh nghiệp xây
dựng HTTKT đạt hiệu quả mong muốn.

Theo Stolovitsky (2005), các chuẩn mực COBIT đang được chấp nhận ngày càng
tăng bởi nhiều công ty như là các thực tiễn tốt nhất (best practices) trong quản lý
thông tin, áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) và kiểm soát rủi ro.
ITGI (2005) phát biểu rằng COBIT được chấp nhận như là một khung mẫu kiểm
soát nội bộ đối với CNTT, trong khi COSO được chấp nhận như là một khung mẫu
kiểm soát nộibộ cho doanh nghiệp. COSO được phát triển như là một mô hình
kiểm soát kinh doanh tổng quát và hướng vào quản lý. Điều này đưa đến câu hỏi:
Tại sao là COBIT? Tại sao không là COSO?

Footer Page 13 of 166.

11


Header Page 14 of 166.
Khi so sánh COBIT với COSO trên các phương diện sau, ta sẽ thấy được sự khác
biệt và vượt trội của COSO nếu áp dụng nó cho việc thiết lập HTTTKT trong
doanh nghiệp.
a/ Kiểm soát nội bộ:
- COBIT được xem như là một khung mẫu kiểm soát nội bộ đối với CNTT bằng
cách nhìn vào tất cả thông tin cần thiết để hỗ trợ các yêu cầu kinh doanh và kết
hợp các nguồn lực và quy trình của CNTT.
- COSO khung mẫu được tích hợp phát biểu rằng KSNB là một quy trình được
thiết lập bởi một hội đồng quản trị, ban giám đốc, và nhiều nhân sự khác; và được
thiết kế để cung cấp đảm bảo hợp lý liên quan đến việc đạt được các mục tiêu đã
nêu, không áp dụng kiểm soát nội bộ cho CNTT nhiều, nên COSO không thật sự
thích hợp cho các doanh nghiệp áp dụng CNTT để quản lý thông tin, mà ngày nay

CNTT được coi như là một công cụ hữu ích để quản lý thông tin nhất.
b/ Các mục tiêu kiểm soát:
- COBIT được mở rộng bao gồm chất lượng và các yêu cầu bảo mật trong 7 loại
chồng chéo, trong đó bao gồm hữu hiệu, hiệu quả, bảo mật, tính toàn vẹn, tính sẵn
sàng, tuân thủ, và độ tin cậy của thông tin.
- COSO tập trung vào tính hữu hiệu, hoạt động hiệu quả, báo cáo tài chính đáng tin
cậy, và tuân thủ luật và các quy định.
Các mục tiêu kiểm soát của COSO không được đa dạng, đầy đủ và mở rộng như
COBIT.
c/ Đối tượng

Footer Page 14 of 166.

12


Header Page 15 of 166.
-COBIT được chấp nhận rộng rãi trên thế giới, dựa trên các kinh nghiệm thực tiễn
và chuyên nghiệp.
+COBIT tuân thủ với ISO/IEC17799: 2005, và đáp ứng các yêu cầu COSO đối với
môi trường kiểm soát CNTT, chia sẻ hiểu biết giữa tất cả cổ đông dựa trên một
ngôn ngữ chung.
+COBIT là khách quan, nó được liên tục phát triển, và duy trì bởi một tổchức phi
lợi nhuận.
+COBIT hướng đến quản trị và dễ sử dụng.
+COBIT có một cách tiếp cận linh hoạt và thích ứng phù hợp với các tổ chức khác
nhau, văn hóa và các yêu cầu.
-COSO hướng đến việc sử dụng bởi quản lý cấp cao, COBIT hướng đến nhà quản
lý, người sử dụng thông tin, và kiểm toán viên. Đặc điểm phân biệt cuối cùng của
COBIT là nó cung cấp một mô hình kiểm soát toàn diện, thân thiện mà tập trung

vào các mục tiêu kinh doanh và đặc biệt là cho các yêu cầu KSNB trong CNTT.
d/ Tổ chức quản lý:
COSO được hỗ trợ bởi 5 tổ chức: Viện Kế toán Quản trị (IMA), Hiệp hội Kế toán
Mỹ (AAA), Viện Mỹ Kế toán Công chứng (AICPA), Viện Kiểm toán nội bộ (IIA)
và Điều hành tài chính quốc tế (FEI).
COBIT thì được hỗ trợ bởi ISACA, một tổ chức chuyên nghiệp quốc tế tập trung
vào quản trị IT.

Footer Page 15 of 166.

13


Header Page 16 of 166.
So sánh chung về các phương pháp quản trị ngoài COSO

*Một số nhận định thêm:
- COBIT và ISO 17799 sử dụng để kiểm tra, xác định tình trạng hiện tại.
- Xác định các điểm yếu trong quy trình và điều khiển hoạt động.
- ITIL sử dụng để cải thiện các quy trình CNTT và kiểm soát, còn sử dụng ISO
17799 để cải thiện các quy trình và điều khiển an ninh thông tin.
- ITIL sử dụng để xác định công nghệ, mặc dù không hoàn chỉnh.
- COBIT sử dụng để xác định các số liệu.
- ITIL truy vấn trên cơ cấu có thể.

Footer Page 16 of 166.

14



Header Page 17 of 166.

*Ưu điểm của COBIT:

Phạm vi hoạt động trong mọi lĩnh vực ngành nghề rộng hơn và bao quát hơn các
phương pháp khác. COBIT có chỉ ra các hoạt động và hướng dẫn chi tiết cụ thể
cho quá trình xây dựng hoạt động mong muốn.Khả năng đánh giá, kiểm soát tốt.Có
nhiều bài học kinh nghiệm, quản lý được rủi ro và sự thay đổi.Khả năng mềm dẻo
thích ứng với từng doanh nghiệp, tổ chức cao.Tránh lãng phí vì vậy giảm thiểu chi
phí. Luôn được phát triển và thay đổi phù hợp với xu thế mới.
*Nhược điểm của COBIT:
Đòi hỏi kiến thức vững, sự hiểu biết và có kinh nghiệm nhiều. Chi phí xây dựng
cũng không nhỏ. Không cụ thể về việc xây dựng quy trình bằng phương pháp ITIL.
Chuẩn mực đánh giá đối tượng CNTT không cụ thể và uy tín như CMM. Về lĩnh
vực an toàn an ninh thông tin thì không bằng ISO. COBIT tuy bao trùm và có đầy
đủ công cụ để thực hiện triển khai xây dựng HTTT, tuy nhiên khi xét về một đối
tượng cụ thể thì còn nhiều yếu kém hơn các phương pháp khác. Để khắc phục
COBIT ánh xạ thực hiện kết hợp các chức năng cần thiết của phương pháp khác.
COBIT có sự quản lý rủi ro rõ ràng mỗi khi kiểm soát, đánh giá thì phải có công
đoạn quản lý rủi ro. Không chỉ quảng lý rủi ro từ quy trình xây dựng hoạt động cụ
thể còn quản lý đến các nhân tố gây ảnh hưởng, đặc biệt là nhân tố con người,
COBIT luôn chú trọng để HTTT thực sự đi vào hoạt động, đạt kết quả tốt nhất.
Một lần nữa khẳng định tầm bao quát của COBIT, thể hiện nhiều tính ưu việt hơn
các phương pháp khác. Từ những sự so sánh trên, ta nhận thấy rằng cần ứng dụng

Footer Page 17 of 166.

15



Header Page 18 of 166.
phương pháp COBIT vào quản trị và đánh giá nhằm khắc phục tình trạng về tình
hình triển khai CNTT, xây dựng HTTT ở nước ta.

 Được phát triển trong nhiều năm đã tích lũy nhiều bài học kinh nghiệm, phát
huy từ nền móng vững chắc là phương pháp COSO, COBIT là phương pháp
đáng tin cậy.
 Không cứng nhắc như các phương pháp khác, do có phạm vi bao trùm các
hoạt động CNTT nên tùy vào hoạt động, ta có thể lựa chọn quy trình đánh
giá, quản trị phù hợp.
 Giúp tiết kiệm nhân lực, giảm thiểu chi phí so với việc dùng nhiều phương
pháp và lại mang tính thống nhất cao.
 COBIT ánh xạ dễ dàng liên kết với các phương pháp khác đem lại hiệu quả
cao hơn trong quản trị và đánh giá hoạt động thông tin.
 COBIT mang tính định hướng phát triển lâu dài.

3. Tác động của Cobit đến việc thiết lập hệ thống thông tin kế toán trong
doanh nghiệp:
COBIT giúp các doanh nghiệp tạo ra giá trị tối ưu từ CNTT bằng cách duy trì một
sự cân bằng giữa lợi ích đạt được với việc giảm thiểu mức độ rủi ro và tối ưu hoá
việc sử dụng tài nguyên. Với các nguyên tắc và thực hành, các công cụ và mô hình
phân tích được chấp nhận trên toàn thế giới, COBIT tạo được sự tin tưởng và nâng
cao giá trị của hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp.
Đặc biệt phương pháp quản trị hệ thống thông tin COBIT hướng dẫn cách quản trị
thông tin với những công cụ hỗ trợ giám đốc dự án khắc phục khoảng cách giữa

Footer Page 18 of 166.

16



Header Page 19 of 166.
các chiến lược dự án, khó khăn về kỹ thuật và rủi ro trong kinh doanh. Bên cạnh đó
COBIT còn tăng cường khả năng định hướng chiến lược rành mạch và nâng cao
tiêu chuẩn quản trị CNTT cho doanh nghiệp.
Vì vậy COBIT là một phương pháp giúp doanh nghiệp của bạn thành công trong
chiến lược kinh doanh, HTTT của doanh nghiệp bạn khi áp dụng COBIT sẽ hoàn
chỉnh theo tiêu chuẩn quốc tế.
Thực hiện COBIT là một dấu hiệu của một doanh nghiệp hoạt động tốt, vì nó là
một minh chứng được quốc tế công nhận:
 COBIT được sử dụng trong nhiều công ty cung cấp một khuôn khổ cho quản
trị và thực hiện kiểm soát nội bộ.
 COBIT bao gồm quá trình kiểm soát kinh doanh và CNTT cần thiết để đạt
được mục tiêu của công ty.
 COBIT được viết ở cấp độ quản lý và định hướng của yêu cầu nghiệp vụ.
 COBIT là liên kết với các công nghệ thông tin thực hành và các tiêu chuẩn
nhưng được hoàn chỉnh hơn so với những phương pháp khác.
 COBIT nói chung được chấp nhận như là kiểm soát nội bộ công nghệ thông
tin.
 COBIT hỗ trợ các quy trình và hoạt động nghiệp vụ cho doanh nghiệp,
nghiệp vụ kế toán cần sự chính xác và có quy trình vào ra rõ ràng của các
thông tin nên cần sự hỗ trợ của hệ thống.
 COBIT giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thông tin đem lại nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp và tùy vào khả năng ứng dụng của hệ thống nó có những
vai trò khác nhau.
 Cung cấp một hướng dẫn để đánh giá chính thức, nhận xét, giúp kết quả
kiểm tra việc sử dụng như là một cơ hội để lên kế hoạch cải tiến.

Footer Page 19 of 166.


17


Header Page 20 of 166.
 Cung cấp một nguồn đáng tin cậy cho các quyết định về quản lý điều khiển.
 Được công nhận như là một tài liệu tham khảo nguồn đáng tin cậy mà đảm
bảo nhận dạng đầy đủ của các khu vực rủi ro.
 Giúp cải thiện phương pháp kiểm toán, chương trình, hỗ trợ công tác kiểm
toán với các nguyên tắc kiểm toán chi tiết, chuẩn hóa chương trình hoạt
động của doanh nghiệp.

Tóm lại, có thể thấy COBIT có nhiều ưu điểm để các DN chọn và ứng dụng nó.
COBIT giúp gia tăng đáng kể chấp nhận và giảm bớt thời gian để thực hiện
chương trình quản trị CNTT. Là một yếu tố mạnh mẽ trong việc đạt được các
mục tiêu chính cho quản trị CNTT.Cung cấp một nguồn đáng tin cậy cho các
quyết định về quản lý điều khiển.Là lý tưởng cho quản lý kinh doanh để giao
tiếp yêu cầu và quan tâm.Được công nhận như là một tài liệu tham khảo nguồn
đáng tin cậy mà đảm bảo nhận dạng của tất cả các khu vực rủi ro chính thức.Cải
thiện quan hệ với truyền thông và quản lý CNTT.Để cải thiện phương pháp
kiểm toán /chương trình.Để hỗ trợ công tác kiểm toán với các nguyên tắc kiểm
toán chi tiết.Để cung cấp hướng dẫn cho quản trị CNTT. Như là một điểm
chuẩn có giá trị cho IS / IT kiểm soát. Để cải thiện IS / IT điều khiển. Để chuẩn
hóa phương pháp kiểm toán / chương trình…

Footer Page 20 of 166.

18


Header Page 21 of 166.

Tài liệu tham khảo:
Luận văn Phương pháp quản trị và đánh giá hệ thống thông tin Cobit,
/>Nguyễn Ngoan, ISACA phát hành phiên bản COBIT 5 về Quản lý rủi ro kinh
doanh, />Tham khảo ngày 5/12/2014
What are the Benefits of COBIT 5?
/>Mike Rothman, COSO and COBIT: The value of compliance frameworks for SOX
/>COSO and COBIT center
/>
Footer Page 21 of 166.

19



×