Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.46 KB, 48 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
---------------&---------------
I. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính
chủ yếu của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản
thân doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát
triển của mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh : Đầu
tư, tiêu thụ và phân phối, trong đó sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự
vận động của vật tư hàng hoá.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài
chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân
phối, sử dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình
hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất
quan trọng. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử
dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tượng
khác nhau như Ban giám đốc (Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ đông,
các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm
và kể cả cơ quan Nhà nước cũng như người lao động. Mỗi nhóm người này có
nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy mỗi nhóm có những xu hướng tập trung
vào các khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp.


1 1
1.2: Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa
dạng, muốn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì trước hết phải
hiểu rõ được các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp:
1.2.1: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Quan hệ này phát sinh dưới hình thái tiền tệ, theo hai chiều vận động
ngược nhau. Đó là: Ngân sách Nhà nước góp phần hình thành vốn sản xuất
kinh doanh (tuỳ theo mức độ và loại hình sở hũu doanh nghiệp); Ngược lại
doanh nghiệp phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định để hình thành
Ngân sách Nhà nước.
1.2.2: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính:
Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng ) là cầu nối giữa người
có vốn tạm thời nhàn rỗi vơí người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này
phát sinh khi doanh nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả
chi phí cho việc sử dụng vốn đi vay đó .
1.2.3: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường:
Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị
trường cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra.Thông
qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ
cung ứng, từ đó doanh nghiệp xác định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ nhằm thoả mãn nhu câù xã hội và thu được lợi nhuận tối đa với
lượng chi phí bỏ ra thấp nhất , đứng vững và liên tục mở rộng thị trường
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh
nghiệp còn phải tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được
nguồn vốn dài hạn bằng việc phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu,
đồng thời có thể kinh doanh chứng khoán để kiếm lời trên thị trường này.
1.2.4: Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp:
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.

Đó là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau,
giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn.
Các quan hệ này được biểu hiện thông qua các chính sách tài chính của doanh
2 2
nghiệp như chính sách phân phối thu nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về đầu
tư và cơ cấu đầu tư.
1.2.5: Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn
của các thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng thời
doanh nghiệp phải trả tiền lương, lãi suất cho họ.
1.2.6: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác nước ngoài:
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu tư
với các tổ chức kinh tế nước ngoài.
Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh
nghiệp đã góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh
nghiệp phải sử dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc
đấy doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để
đạt hiệu quả cao hơn, nếu không sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn bộ hệ
thống tài chính quốc gia.
2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và
phát triển được thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn
định. Muốn vậy phải phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã được biểu
hiện bằng con số. Cụ thể hơn , phân tích tình hình tài chính là quá trình xem
xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ
mà nếu không phân tích thì các con số đó chưa có ý nghĩa lớn đối với những
người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các công cụ,

phương pháp và kỹ thuật để làm các con số nói lên thực chất của tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Các quyết định của người quan tâm sẽ chính xác hơn
nếu như họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử dụng
thông tin của phân tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính của
một nhóm người trên những góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài
3 3
chính cũng nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tương quan tâm,
cụ thể là:
• Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp
cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình
tài chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như
đưa ra các kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà
lãnh đạo doanh nghiệp thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính
trong doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả
năng thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều
hướng sao cho chỉ số của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng
như của các chủ sở hữu.
• Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình
hình tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản
nợ và lãi. Đồng thời, họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng
sinh lời của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ được hay không trước
khi quyết định cho vay.
• Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại
và tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của
doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu
dài đối với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh .
• Đối với các nhà đầu tư : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy khả
năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh
nghiệp để quyết định xem có nên đầu tư hay không.
• Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũng muốn

biết về thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
• Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý vĩ
mô, để điều tiết nền kinh tế.
Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật
thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt đươc mục tiêu
cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác
nhằm đưa ra quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng
4 4
này. Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là
giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh
giá chính xác tiềm năng của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp thì hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp
chính là cơ sở tài liệu hết sức quan trọng .
II. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm và ý nghĩa.
1.1. Khái niệm:
Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào
phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu
tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo
tài chính kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ,
tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình giúp cho các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù
hợp .
1.2. Ý nghĩa:
Báo cáo tài chính kế toán là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết
định quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp,

giúp cho chủ doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và
các nguồn lực, nhà đầu tư có được quyết định đúng đắn đối với sự đầu tư của
mình, các chủ nợ được bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh nghiệp về
các khoản cho vay, Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh
nghiệp thực hiện các cam kết, các cơ quan Nhà nước có được các chính sách
phù hợp để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như kiểm soát được doanh nghiệp bằng pháp luật
5 5
2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với hệ thống báo cáo tài chính
kế toán của doanh nghiệp.
2.1. Vai trò:
Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp có những vai trò
sau đây :
* Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kểm tra phân
tích một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kế toán - tài chính của
doanh nghiệp .
* Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình
hình, khả năng về tài chính- kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự
báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp .
2.2. Mục đích :
Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với
các mục đích sau:
* Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến
động về tài sản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán .
* Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh
giá, phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài

chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua ,làm cơ sở để đưa ra các
quyết định kinh tế trong tương lai .
2.3. Các yêu cầu đối với hệ thống thông báo cáo tài chính kế toán của
doanh nghiệp:
2.3.1: Yêu cầu chung đối với hệ thống báo cáo tài chính kế toán:
Trong nền kinh tế thị trường, đối tượng sử dụng các thông tin về tài
chính, kế toán rất đa dạng. Để thực hiện được vai trò cung cấp thông tin cho
các đối tượng đó, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp phải
đáp ứng được các yêu cầu sau:
6 6
* Báo cáo tài chính .kế toán phải chính xác, trung thực, đúng biểu mẫu
quy định, có đầy đủ chữ ký và dấu xác nhận của các cơ quan có trách nhiệm,
nhằm đảm bảo tính pháp lý của các thông tin ghi trên các báo cáo.
* Báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp phải đảm bảo tính thống
nhất về nội dung và phương pháp tính toán các chỉ tiêu. Khi một chỉ tiêu thể
hiện trên nhiều báo cáo thì trị số của nó phải bằng nhau .
* Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập và gửi đi đúng kỳ
hạn quy định.
2.3.2. Quy định về trách nhiệm, thời hạn lập và gửi các báo cáo tài
chính kế toán :
• Theo quy định chung, chủ doanh nghiệp và kế toán trưởng là người chiệu
trách nhiệm về tính đúng đắn, trung thực của hệ thống báo cáo tài chính kế
toán. Do vậy, việc tuân thủ chế độ báo cáo tài chính kế toán là yêu cầu cơ bản
trong công việc chỉ đạo tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp .Việc lập báo
cáo đầy đủ, đúng thời hạn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định tài chính. Thời hạn lập và gửi báo cáo cho các
cho các cơ quan được nhà nước quy định cụ thể tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính
chất hoạt động của từng loại hình kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau.
• Tất cả các doanh nghiệp độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập

và gửi báo cáo tài chính kế toán theo đúng chế độ quy định, riêng Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ tạm thời chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi
như các báo cáo khác.
• Các báo cáo tài chính kế toán phải lập vào cuối quý và cuối năm và được
gửi cho các cơ quan hữu hạn chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc
quý (Đối với báo cáo tài chính quý ) và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm (Đối
với báo cáo tài chính kế toán năm).
2.3.3. Yêu cầu đối các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế
toán:
Để thực hiện được vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu
ích của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, các thông tin trên các báo
cáo tài chính kế toán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
7 7
• Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp
phải dễ hiểu đối với người sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đưa ra các
quyết định của mình. Tất nhiên người sử dụng ở đây phải là người có kiến
thức về hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực tài
chính kế toán ở một mức độ nhất định .
• Độ tin cậy: Để báo cáo tài chính kế toán thực sự hữu ích đối với người sử
dụng, các thông tin trình bầy trên đó phải đáng tin cậy. Các thông tin được coi
là đáng tin cậy khi chúng đảm bảo một số yêu cầu sau
+ Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin phải được trình bầy một
cách trung thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh.
+ Khách quan : Để có độ tin cậy cao, thông tin trình bầy trên báo cáo tài
chính kế toán phải khách quan, không được xuyên tạc hoặc bóp méo một cách
cố ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính sẽ không
được coi là khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bầy có ảnh hưởng đến
việc ra quyết định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bầy đó nhằm đạt đến
kết quả mà người lập báo cáo đã biết trước .
+ Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm

bảo đầy đủ, không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót
dù nhỏ nhất cũng có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn đến kết luận phân tích
nhầm lẫn .
+ Tính so sánh được: Các thông tin do hệ thống báo cáo tài chính kế
toán cung cấp phải đảm bảo cho người sử dụng có thể so sánh chúng với các
kỳ trước, kỳ kế hoạch để xác định được xu hướng biến động thay đổi về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, người sử dụng cũng có nhu cầu so
sánh báo cáo tài chính kế toán của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực để
đánh giá mối tương quan giữa các doanh nghiệp cũng như so sánh thông tin
khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp
dụng.
+ Tính thích hợp: Để báo cáo tài chính kế toán trở nên có ích cho người
sử dụng, các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp
với người sử dụng để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
8 8
3. Nguyên tắc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế
toán.
Nhìn chung, báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá
trình hạch toán của doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán đều có mục
đích chung là phản ánh các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ để lập và
trình bầy báo cáo tài chính kế toán.Vì vậy, việc trình bầy thông tin trên hệ
thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên
tắc chung sau :
• Nguyên tắc thước đo tiền tệ: yêu cầu thông tin trình bầy trên báo cáo
tài chính kế toán phải tuân thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính
một cách thống nhất khi trình bầy các chỉ tiêu trong một niên độ kế toán.
• Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin được coi
là trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng
phản ánh được bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn
thuần là hình thức của giao dịch và sự kiện.

• Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, mọi thông tin mang tính
trọng yếu cần thiết được trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính kế toán vì
thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định kinh tế
của người sử dụng báo cáo tài chính kế toán.
• Nguyên tắc tập hợp: Theo nguyên tắc này, đối với các thông tin không
mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập
hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tương đương nhằm
mục đích đơn giản hoá công tác phân tích báo cáo tài chính kế toán.
• Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong
báo cáo tài chính kế toán cần được duy trì một cách nhất quán từ niên độ này
sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt
động của doanh nghiệp.
• Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế
toán phải đảm bảo tính so sánh giữa niên độ này và niên độ trước nhằm giúp
cho người sử dụng hiểu được thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời
điểm hiện tại và sự biến động của chúng so với các niên độ trước.
9 9
• Nguyên tắc dồn tích: Báo cáo tài chính kế toán cần được lập trên cơ sở
dồn tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo
nguyên tắc này, tất cả các giao dịch và sự kiện cần được ghi nhận khi chúng
phát sinh và được trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán phù hợp với
niên độ mà chúng phát sinh.
• Nguyên tắc bù trừ: Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính kế toán cần
trình bày riêng biệt tài sản Có và tài sản Nợ, không được phép bù trừ các tài
sản với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và tài sản thuần của
doanh nghiệp.
4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh
nghiệp:
Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất
kỳ quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau:

• Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
• Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN.
• Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo mà
các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công
ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập đến các báo cáo cơ
bản như đã trình bày ở trên.
4.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN):
4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một
báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị
tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng cân
đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của
doanh nghiệp .
10 10
b) Ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
4.1.2. Cơ sở lập và các nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Bảng
cân đối kế toán:
a) Cơ sở lập bảng CĐKT: Bảng CĐKT được lập căn cứ vào số liệu của
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số dư
cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
và Bảng CĐKT kỳ trước.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên bảng CĐKT:
Bảng CĐKT là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất trong
hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin

về thực trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vì vậy,
thông tin trình bày trên Bảng CĐKT phải luôn tuân thủ các nguyên tắc sau :
• Nguyên tắc phương trình kế toán: Theo nguyên tắc này, toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp luôn luôn tương đương với tổng số nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sỏ hữu, thể hiện bằng phương trình sau:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
Hay là: TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Hoặc là: NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU = TÀI SẢN - NỢ PHẢI TRẢ.
• Nguyên tắc số dư: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số dư mới
được trình bày trên Bảng CĐKT. Những tài khoản có số dư là những tài khoản
phản ánh tài sản (Tài sản Có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu (Tài sản Nợ). Các tài khoản không có số dư phản ánh
doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ không
được trình bày trên Bảng CĐKT mà được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh
doanh.
• Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần:
Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp được
trình bày và sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần như sau:
TÀI SẢN LƯU ĐỘNGVÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN:
I. Tiền .
11 11
II. Đầu tư ngắn hạn .
III. Các khoản phải thu .
IV. Tồn kho.
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN.
• Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc
này, các khoản nợ phải trả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và
nợ ngắn hạn được trình bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình
bày sau.

4.1.3. Nội dung và kết cấu của bảng CĐKT:
Bảng CĐKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế
toán và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có hai
phần:
• Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản.
• Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản.
Hai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể được chia hai bên (bên trái
và bên phải) hoặc một bên (phía trên và phía dưới ). Mỗi phần đều có số tổng
cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh
một lượng tài sản theo nguyên tắc phương trình kế toán đã trình bày ở trên.
Phần tài sản được chia làm hai loại:
• Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.
• Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian
chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên.
Phần nguồn vốn được chia làm hai loại:
• Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ
(người bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân viên).
• Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp
trước chủ sở hữu đã đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Trong mỗi loại của BCĐKT được chi tiết thành các khoản mục, các
khoản bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích báo
cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản “ cho
phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.Về mặt pháp lý,
12 12
phần tài sản thể hiện “số tiềm lực “ mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử
dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Khi
xem xét phần “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực
trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng

thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng ,vay
đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với
người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với Ngân sách ....
4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN):
4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài
chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ
hạch toán.
b) Ý nghĩa: BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người
sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh
nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định
quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
4.2.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên BCKQKD:
a) Cơ sở lập BCKQKD: BCKQKD được lập căn cứ vào số liệu của các sổ
kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi
phí của doanh nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải trả phải nộp.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD:
Cùng với bảng CĐKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan trọng
nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. BCKQKD cung
cấp thông tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một kỳ ) của doanh nghiệp .
Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
13 13
• Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt động theo
mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt

động thông thường của doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động sản
xuất kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Các hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính được phân loại là hoạt động tài
chính, hoạt đông không xảy ra thường xuyên sẽ được phân loại là hoạt động
bất thường.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí:
+ Nguyên tắc phù hợp: BCKQKD trình bày các khoản doanh thu, thu
nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, BCKQKD phải được trình
bày theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
+ Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản chưa xác
định chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì
chưa được ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không được
trình bày trên BCKQKD. Ngược lại, một khoản lỗ trong tương lai chưa thực tế
phát sinh đã được ghi nhận là chi phí và được trình baỳ trên BCKQKD.
4.2.3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
BCKQKD gồm có 3 phần:
• Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt đông khác.
• Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp
đối với Nhà nước.
• Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoành lại, được miễm
giảm: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu
trừ cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại, số thuế GTGT
được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN):
4.3.1. Khái niệm và ý nghĩa :
a) Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán
tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, người ta có thể đánh giá đựơc khả

14 14
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó
dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp .
b) Ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình
tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được do
kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản
mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào
và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động
cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết
trước ít chịu rủi ro lỗ về gía trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho
người sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương
lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần...đồng
thời những thông tin này còn giúp người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa
lãi thu được và các khoản thu chi bằng tiền.
4.3.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Báo cáo
LCTT:
a) Cơ sở lập báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT được lập căn cứ vào bảng CĐKT, BCKQKD và một số các
sổ chi tiết tài khoản liên quan.
b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên báo cáo LCTT:
Báo cáo LCTT là một báo cáo quan trọng trong hệ thông báo cáo tài
chính kế toán của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên Báo cáo LCTT
phải được tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
• Nguyên tắc phân loại hoạt động: Ngyuên tắc phân loại hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trên báo cáo LCTT
khác biệt với nguyên tắc phân loại hoạt động trên báo cáo KQKD. Việc phân
loại trên báo cáo LCTT căn cứ vào bản chất của hoạt động đó đối với doanh
nghiệp, tức là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính.

+ Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp .
15 15
+ Hoạt động đầu tư: là hoạt động làm thay đổi các tài sản dài hạn và
các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào một doanh nghiệp khác.
+ Hoạt động tài chính: là các hoạt động tạo ra sự thay đổi của vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp.
Việc phân loại hoạt động trên Báo cáo LCTT cũng còn tuỳ thuộc vào đặc
điểm và tuỳ loại hình doanh nghiệp. Ví dụ, đối với lĩnh vực ngân hàng hay các
tổ chức tài chính, việc cho vay và huy động vốn là hoạt động sản xuất kinh
doanh bình thường. Nhưng đối với các doanh nghiệp khác, luồng tiền từ hoạt
động cho vay lại có thể được phân loại thành hoạt động đầu tư và luồng tiền
từ việc huy động vốn lại được phân loại là hoạt động tài chính.
• Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp trực tiếp:
Theo nguyên tắc này chỉ những giao dịch bằng tiền mới được trình bày
trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế để trình bày
các luồng tiền theo phương pháp trực tiếp có hai cách:
+ Thứ nhất: Các luồng tiền được trình bày căn cứ vào các bút toán ghi
sổ chi tiết các giao dịch bằng tiền.
+ Thứ hai: Các luồng tiền được xác định bằng cách điều chỉnh:
- Doanh thu cộng (trừ) các khoản phải thu.
- Chi phí điều chỉnh cho các khoản giá vốn, các khoản phải trả và khấu
hao thực tế phát sinh trong kỳ.
• Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp gián tiếp:
Theo nguyên tắc này, luồng tiền thuần của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ được tính từ lợi nhuận trước thuế sau khi được điều chỉnh
cho các khoản phi tiền tệ và lãi lỗ của hoạt động đầu tư và tài chính sẽ được
bù trừ cho các biến động của các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản
phải trả.
• Nguyên tắc phương trình lưu chuyển tiền: Theo nguyên tắc này, lưu

chuyển tiền của doanh nghiệp trong kỳ không chỉ đơn thuần là lưu chuyển
tiền mặt mà còn bao gồm cả lưu chuyển các khoản tương đương tiền, lưu
chuyển tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ phải tuân thủ phương
trình sau:
16 16
Tiền và các khoản
tương đương tiền
lưu chuyển trong kỳ
= Tiền
tồn
cuối kỳ
- Tiền
tồn
đầu kỳ
+
(-)
Các khoản chênh
lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ
• Nguyên tắc quy ước các luồng tiền: Theo nguyên tắc này các luồng tiền
vào doanh nghiệp được thể hiện bằng số dương (+) và các luồng tiền ra
khỏi doanh nghiệp được thể hiện bằng số âm (-). Đối với các khoản mục
dựa trên số chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ, luồng tiền vào và ra được xác
định như sau:
+ Đối với các khoản mục nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản khác nếu số dư
cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền ra sẽ mang dấu trừ
(-) và ngược lại.
+ Đối với các khoản mục phải trả và nguồn vốn Chủ sở hữu nếu số dư cuối kỳ
lớn hơn đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền vào sẽ mang dấu dương (+).
4.3.4: Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT:

Báo cáo LCTT gồm có ba phần:
a) Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các
chi phí bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và
tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước) tiền thanh toán cho công nhân viên về
lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công
tác phí...).
b) Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp,
bao gồm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như
hoạt động XDCB, mua xắm TSCD, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình
thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và
dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do
bán thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác,
chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
c) Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm
vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn,
nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay ... Dòng
tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan
như tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền,
do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả
lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền ,thu lãi tiền gửi.
17 17
4.4: Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04- DN):
4.4.1: Khái niệm và ý nghĩa:
a) Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ
thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích

một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác
không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
b) Ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối
tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính
chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời, Thuyết minh báo
cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản lý
của Nhà nước và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng
loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của doanh nghiệp.
4.4.2: Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong:
• Các sổ kế toán kỳ báo cáo.
• Bảng CĐKT kỳ báo cáo.
• Báo cáo KQKD kỳ báo cáo.
• Thuyết minh báo cáo kỳ trước, năm trước.
4.4.3: Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với BCĐKT và BCKQKD, khi
trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày bằng lời văn
ngắn gọn dể hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo kế
toán khác. Thuyết minh cáo tài chính có nội dung cơ bản sau :
• Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
• Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên
độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc,
phương pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phương pháp
tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
• Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.

+ Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản cố
định.
+ Tình hình thu nhập của công nhân viên.
+ Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác.
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả.
18 18
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
như chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính ...
+ Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.
+ Các kiến nghị.
5. Khái quát hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp từ hệ thống báo cáo tài chính kế toán.
Dựa trên cơ sở và nguyên tắc lập các báo cáo tài chính kế toán để phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta có thể khái quát hệ thống các
chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua hai báo
cáo quan trọng nhất là BCĐKT và BCKQKD như sau:
5.1. Nhóm chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp được rút ra trên cơ sở số liệu của BCĐKT:
TSCĐ và Đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư = * 100%
Tổng tài sản
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = *100%
Tổng tài sản

Nợ phải trả
Tỷ suất Nợ = *100% =1- Tỷ suất tự tài trợ


Tổng tài sản
Nợ phải trả
Tỷ suất Nợ = * 100%
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ vốn cổ phần = *100%
Nguồn vốn chủ sở hữu

Nợ dài hạn
Tỷ suất Nợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
19 19

×