Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh (nghiên cứu trường hợp huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 25 trang )

Header Page 1 of 166.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

ĐỖ VĂN DẦN

CHÍNH SÁCH NÂNG CAO
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG
PHÁT THANH, TRUYỀN THANH
(Nghiên cứu trường hợp huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương)

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60 34 04 12

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đình Bình

HÀ NỘI 2016
MỤC LỤC

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
LỜI CẢM ƠN ......................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................5
MỞ ĐẦU ............................................................................................................6
1. L{ do chọn đề tài 6
2. Lịch sử nghiên cứu 6
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu



8

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

8

4. Phạm vi nghiên cứu

8

8

5. Câu hỏi nghiên cứu 8
6. Giả thuyết nghiên cứu
7. Mẫu khảo sát

8

9

8. Phương pháp nghiên cứu

9

9. Kết cấu của Luận văn

9

CHƯƠNG 1......................................................................................................10

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NÂNG CAO ...................................10
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ PHÁT THANH, TRUYỀN THANH .............10
1.1. Tổng quan về công nghệ 10
1.1.1. Khái niệm công nghệ 10
1.1.2. Thành phần của công nghệ 11
1.1.3. Những yếu tố cơ bản của công nghệ phát thanh, truyền thanh
1.2. Năng lực công nghệ.

13

16

1.2.1. Khái niệm về năng lực công nghệ

16

1.2.2. Đối tượng tác động của chính sách nâng cao năng lực công nghệ

18

1.3. Định hướng phát triển phát thanh, truyền thanh 18
1.4. Chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh.

Footer Page 2 of 166.

21


Header Page 3 of 166.
1.4.1 Tổng quan về phát thanh, truyền thanh


21

1.4.2. Chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh 22
Tiểu kết Chương 1

Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 2. .......................................................Error! Bookmark not defined.

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NÂNG CAOError! Bookmark not de
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ PHÁT THANH, TRUYỀN THANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH GIANG .....................Error! Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng về chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh. Error!
Bookmark not defined.
2.1.1. Các chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh mà Đảng và Nhà
nước Việt Nam đã đề ra thời gian qua
Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Phân tích thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh
ở Việt Nam.
Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh ở Bình Giang,
Hải Dương Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Khái quát về hệ thống Đài phát thanh, truyền thanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Khái quát về hệ thống Đài phát thanh, truyền thanh huyện Bình Giang
not defined.

Error! Bookmark


2.2.3. Thực trạng về năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh ở Bình Giang
not defined.

Error! Bookmark

2.2.4. Chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh huyện
Bình Giang Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết Chương 2

Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 3. .......................................................Error! Bookmark not defined.
GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH NÂNG CAO ....Error! Bookmark not defined.
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ PHÁT THANH, TRUYỀN THANH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH GIANG .....................Error! Bookmark not defined.
3.1. Liên kết với các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh
not defined.

Footer Page 3 of 166.

Error! Bookmark


Header Page 4 of 166.
3.1.1. Cơ sở thực tiễn về liên kết với các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực phát thanh, truyền
thanh
Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Giải pháp liên kết nhận chuyển giao công nghệ phát thanh số Error! Bookmark not
defined.
3.2. Đầu tư đổi mới và tích hợp công nghệ phát thanh, truyền thanh theo hướng hiện đại

Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đổi mới từ công nghệ analog sang công nghệ phát thanh kỹ thuật số - DAB
Bookmark not defined.
3.2.2. Tích hợp công nghệ phát thanh, truyền thanh theo hướng hiện đại
not defined.
3.2.3. Năng lực vận hành, khai thác công nghệ hiện đại

Error!

Error! Bookmark

Error! Bookmark not defined.

3.3. Các giải pháp khác xây dựng chính sách nâng cao năng lực công nghệ cho hệ thống phát thanh,
truyền thanh Bình Giang
Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Đối với Đài phát thanh huyện Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Đối với Đài truyền thanh xã, thị trấn

Error! Bookmark not defined.

3.3.3. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Chất lượng nguồn nhân lực
3.3.4. Đầu tư kinh phí

Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not defined.

3.4. Đánh giá tác động của việc xây dựng chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát

thanh, truyền thanh trên địa bàn huyện Bình Giang
Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Tác động dương tính Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Tác động âm tính

Error! Bookmark not defined.

3.5. Khuyến nghị thực hiện chính sách

Error! Bookmark not defined.

3.5.1. Khuyến nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông

Error! Bookmark not defined.

3.5.2. Khuyến nghị với cấp ủy và chính quyền địa phương các cấp
defined.

Error! Bookmark not

3.5.3. Khuyến nghị với các đài phát thanh Error! Bookmark not defined.
3.5.4. Khuyến nghị với các cơ sở đào tạo chuyên ngành phát thanh Error! Bookmark not
defined.
Tiểu kết Chương 3

Footer Page 4 of 166.

Error! Bookmark not defined.



Header Page 5 of 166.
KẾT LUẬN ..........................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................22

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Analog

Công nghệ phát tương tự

CTV

Cộng tác viên

DAB

Digital Audio Broadcasting
Công nghệ phát thanh kỹ thuật số

DRM

Digital Radio Mondiale
Hiệp hội phát thanh số

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


MIXER

Bàn trộn âm thanh

VOV

Footer Page 6 of 166.

Đài Tiếng nói Việt Nam


Header Page 7 of 166.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại công nghệ thông tin, phát thanh, truyền thanh đóng mộ t vai trò rât́ lớ n không thể thiếu trong
đờ i sống kinh tê-́ văn hóa - xã hội của các quốc gia. Tại Việt Nam, bên cạnh các yếu tố văn hó,akinh tế và
chính trị, phát thanh, truyền thanh đã có sự phát triển mạnh mẽ
, phong phú đa dạng và là mộ t công cụ thông
tin quan trọ ng trong công tác xây dự ng xã hộ i thông tin
, góp phần phát triển nhanh quá trình công nghiệp
́
hóa, hiện đại hóa đât nướ c. Trong hệ thống phát thanh bốn cấp từ Trung ương đến tỉnh, huyện rồi đến xã thì
hệ thống Đài phát thanh huyện và đài truyền thanh xã, phường, thị trấn được đánh giá là khâu quan trọng,
cuối cùng, trực tiếp với công chúng. Đối với huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, Hệ thống phát thanh, truyền
thanh cơ sở xác định là một kênh thông tin quan trọng để đưa đường lối chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước, thông tin về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và
thông báo về công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương đến với đông đảo người dân.
Tuy nhiên, trong những năm qua, huyện Bình Giang chưa có một chính sách dài hạn cụ thể nào để nâng
cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh trên địa bàn huyện.

Bởi vậy, việc tác giả chọn nghiên cứu đề tài: Chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát
thanh, truyền thanh (nghiên cứu trường hợp huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương) có { nghĩa thực sự và
mang tính khoa học, cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc.
Ý nghĩa lý thuyết của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung l{ thuyết về chính sách
nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh; đánh giá thực trạng chính sách nâng cao năng
lực công nghệ phát thanh, truyền thanh, từ đó nhận dạng các điểm yếu cần khắc phục trong chính sách
nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh hiện nay.
Ý nghĩa thực tế: Thông qua việc nghiên cứu đề tài nhằm đề xuất các giải pháp về chính sách nâng
cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh từ đó cung cấp những luận cứ khoa học cho
nhà quản l{ và các cấp chính quyền trong việc hoạch định chính sách nhằm nâng cao năng lực công nghệ
phát thanh, truyền thanh trên địa bàn huyện.

2. Lịch sử nghiên cứu
Trong giai đoạn đất nước hội nhập và phát triển những năm gần đây, đã xuất hiện những bất cập trong
việc ứng dụng tiến bộ KH&CN đối với lĩnh vực phát thanh, truyền thanh. Để từng bước giải quyết những
bất cập trong việc ứng dụng KH&CN đối với hoạt động phát thanh, truyền thanh, Đài Tiếng nói Việt Nam
(VOV) và Đài phát thanh truyền hình 64 tỉnh thành trong cả nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu hoạt
động KH&CN trong lĩnh vực này cũng như việc tổ chức các hội thảo về hoạt động Khoa học & Công nghệ
trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh được thể hiện qua một số nghiên cứu sau đây:
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản l{ KH&CN của Phạm Tuấn Anh với đề tài “Thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu và triển khai (R&D) nhằm nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chương trình
truyền hình, - Đài truyền hình TP. Hồ Chí Minh”. Luận văn này đã đề cập đến hoạt động nghiên cứu và
triển khai (R&D) để nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chương trình truyền hình tại Đài Truyền
hình TP Hồ Chí Minh, trong đó đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động R&D tại Đài Truyền hình TP

Footer Page 7 of 166.

7



Header Page 8 of 166.
Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp trong việc thúc đẩy hoạt động R&D để nâng cao năng lực công nghệ
sản xuất các chương trình truyền hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản l{ KH&CN của Ngô Huy Hoàng “Đổi mới cơ chế quản lý nguồn
nhân lực KH&CN tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh” đã phân tích, đánh giá và chỉ ra những bất
cập trong công tác quản l{ nguồn nhân lực KH&CN, đồng thời đưa ra các giả pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản l{ KH&CN của tác giả Cao Anh Minh về “Đổi mới quản lý hoạt
động công nghệ ngành truyền hình Việt Nam” đã đưa ra quan điểm về cơ chế quản l{ hoạt động, tình
hình hoạt động công nghệ truyền hình tại Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để
thúc đẩy phát triển các hoạt động trên toàn ngành truyền hình Việt Nam trong xu hướng hội nhập và
toàn cầu hóa hiện nay.
- Đề tài“Ứng dụng công nghệ số vào sản xuất, lưu trữ và phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình
tỉnh Hải Dương” ( 2007) do Vũ Bá Tâm là chủ nhiệm cho thấy; việc ứng dụng công nghệ số (Digital) vào
sản xuất, lưu trữ và phát sóng trong các chương trình phát thanh của Đài phát thanh, truyền hình tỉnh
Hải Dương đã góp phần nâng cao năng lực công nghệ cũng như chất lượng các chương trình phát thanh,
truyền hình được phát trên sóng của đài, việc lưu trữ các dữ liệu sau phát sóng được thực hiện một cách
khoa học, dễ tìm khi cần sử dụng lại. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể khẳng định việc ứng dụng
công nghệ số ở Đài phát thanh, truyền hình Hải Dương là một nhu cầu tất yếu, khách quan trong thời kz
khoa học công nghệ nói chung và khoa học công nghệ trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh trên thế
giới đã và đang phát triển như hiện nay.
- Đề tài ngiên cứu KH&CN cấp Nhà Nước “Ứng dụng công nghệ phát thanh số tại Việt Nam” của tác giả
Đoàn Việt Trung (2005) cho thấy: Việc chuyển đổi công nghệ phát thanh từ (Analog) sang công nghệ
phát thanh số (Digital) là tất yếu của thế giới. Việt Nam không phải là một ngoại lệ. L{ do chính là phát
thanh không có biên giới, là cầu nối giữa các quốc gia độc lập; phương tiện nghe phổ cập và thống nhất
trên toàn cầu. Bên cạnh đó, phát thanh số có ưu điểm là nâng cao chất lượng chương trình, giảm chi phí
khai thác; nâng cao hiệu quả sử dụng tần số vô tuyến điện. Tuy nhiên, giải pháp về công nghệ lại đa dạng
và đang phát triển. Từ những vấn đề nêu trên, ta thấy ngành phát thanh Việt Nam phải làm chủ công
nghệ, xác định hướng đi tương lai cho phù hợp với điều kiện kinh tế và chính trị của đất nước.
- Bên cạnh đó còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến những

khía cạnh khác nhau về công nghệ phát thanh. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào đề cập cụ thể đến
vấn đề chính sách nhằm nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh tại một huyện cụ thể.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn hướng nghiên cứu về “Chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ phát
thanh, truyền thanh tại huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn của mình. Đề tài sẽ đi sâu
khái quát thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh của cả nước nói
chung, tỉnh Hải Dương và huyện Bình Giang nói riêng, đồng thời tìm hiểu những bất cập từ đó đề xuất
các chính sách để nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh ở huyện Bình Giang
tỉnh Hải Dương thời gian tới đây.

Footer Page 8 of 166.

8


Header Page 9 of 166.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu: xây dựng chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát
thanh, truyền thanh
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Phân tích cơ sở l{ luận về chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh
- Khảo sát thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh nói
chung và hệ thống phát thanh, truyền thanh trên địa bàn huyện Bình Giang.
- Đề xuất giải pháp chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh nói
chung và hệ thống phát thanh, truyền thanh trên địa bàn huyện Bình Giang.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2005-2015
- Phạm vi không gian: Hệ thống phát thanh, truyền thanh Bình Giang.


5. Câu hỏi nghiên cứu
a. Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo:
- Cần xây dựng chính sách với nội dung gì để nâng cao năng lực công nghệ hệ thống Đài Phát thanh,
truyền thanh huyện Bình Giang?
b. Câu hỏi nghiên cứu bổ trợ
- Thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh của hệ thống phát
thanh, truyền thanh huyện Bình Giang như thế nào?

6. Giả thuyết nghiên cứu
a. Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo:
Để nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh huyện Bình Giang cần xây dựng
chính sách có nội dung chủ yếu là liên kết với các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực phát thanh, truyền
thanh để đầu tư đổi mới và tích hợp công nghệ phát thanh, truyền thanh theo hướng công nghệ phát
thanh kỹ thuật số.
b. Giả thuyết nghiên cứu bổ trợ
Thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ hệ thống phát thanh, truyền thanh huyện Bình
Giang được thể hiện qua các khía cạnh: công nghệ lạc hậu, năng lực vận hành của nhân lực chưa đạt
hiệu quả, đầu tư cho đổi mới công nghệ kém hiệu quả.

Footer Page 9 of 166.

9


Header Page 10 of 166.
7. Mẫu khảo sát
- Đài Phát thanh huyện Bình Giang;
- Đài truyền thanh các xã Hưng Thịnh, Thái Học, Bình Minh….


8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng trong quá trình thu thập, tìm kiếm các cơ sở l{ luận;
tổng hợp và phân tích các nguồn tư liệu, số liệu sẵn có về chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát
thanh, truyền thanh nói chung và công nghệ phát thanh, truyền thanh huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
từ năm 2005 đến năm 2015, ngoài ra, tác giả còn sử dụng những thông tin thu được từ sách, báo, các
văn kiện, tài liệu của địa phương và các tư liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp: được sử dụng trong quá trình tiếp cận, thu
thập, xử l{ thông tin liên quan tới đối tượng nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn:
+ Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản l{, viên chức của Đài. Cách phỏng vấn: Tác giả trực tiếp nghe và trao
đổi { kiến với người được hỏi.
+ Phỏng vấn người trực tiếp làm công tác truyền thanh ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Cách phỏng
vấn: trao đổi trực tiếp, không có chuẩn bị trước.

9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn bao
gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở l{ luận về chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh
- Chương 2. Khảo sát thực trạng chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh trên
địa bàn huyện Bình Giang
- Chương 3. Giải pháp chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh trên địa bàn
huyện Bình Giang

Footer Page 10 of 166.

10


Header Page 11 of 166.
CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NÂNG CAO
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ PHÁT THANH, TRUYỀN THANH
1.1. Tổng quan về công nghệ
1.1.1. Khái niệm công nghệ
Thuật ngữ công nghệ được hình thành từ khá lâu và được sử dụng khá phổ biến, đã có nhiều tác giả đưa
ra nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ.
Năm 1986 tác giả Naar Sharif đã đưa ra một số định nghĩa khá khái quát về công nghệ. Công nghệ là một
hệ thống tri thức về quá trình chế biến vật chất và/ hoặc thông tin về phương tiện và phương pháp chế
biến vật chất và/hoặc thông tin. Công nghệ là một tập hợp phần cứng và phần mềm, bao gồm 4 yếu tố;
- Phần kỹ thuật( Technoware - T)
- Phần thông tin (Inforware – I)
- Phần con người ( Humanware – H)
- Phần thiết chế tổ chức( Orgawre – O)
Đây cũng là 4 yếu tố công nghệ theo quan điểm của trung tâm chuyển giao công nghệ Châu Á – Thái
Bình Dương(APCTT).
Năm 1988 Ông Graham đưa ra định nghĩa: Công nghệ là kiến thức không thể sờ mó được và không phân
chia được, có lợi ích về mặt kinh tế khi sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ.
Tổ chức OECD, gồm các nước phát triển châu Âu, Nhật Bản, Mỹ và Canada lại có một định nghĩa chung:
Công nghệ được hiểu là một tập hợp các kỹ thuật, mà bản thân chúng được định nghĩa là một tập hợp
các hành động và quy tắc lựa chọn chỉ dẫn việc ứng dụng có các trình tự kỹ thuật đó mà theo hiểu biết
của con người thì sẽ đạt được một kết quả định trước( và đôi khi được kz vọng) trong một hoàn cảnh
nhất định.
Theo Định nghĩa công nghệ do Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (Economic
and Social Commission for Asia andthe Pacific – ESCAP); “Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy
trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương
pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ”
Định nghĩa công nghệ của ESCAP được coi là bước ngoặt trong quan niệm về công nghệ. Theo định nghĩa
này, không chỉ sản xuất vật chất mới dùng công nghệ, mà khái niệm công nghệ được mở rộng ra tất cả
các lĩnh vực hoạt động xã hội và bao gồm các phần vật thể là máy móc thiết bị. Những lĩnh vực công
nghệ mới mẻ dần trở thành quen thuộc: công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng, công nghệ du lịch,

công nghệ văn phòng...

Footer Page 11 of 166.

11


Header Page 12 of 166.
Cũng cần lưu { rằng trong nhiều trường hợp, khi cần thiết, người ta vẫn sử dụng định nghĩa công nghệ
khác cho một mục đích nào đó. Cụ thể như:
Trong l{ thuyết tổ chức, người ta coi “công nghệ là khoa học và nghệ thuật dùng trong sản xuất và phân
phối hàng hoá và dịch vụ";
Xét tổng quát các quan điểm ở trên một công nghệ bao gồm một bộ biến đổi (trong đó có máy móc thiết
bị, con người v.v.) thực hiện chức năng biến đổi đầu vào thành đầu ra theo một quy trình để tạo ra giá
trị. Quá trình biến đổi này diễn ra trong một không gian gồm các yếu tố khác nhau. Quan niệm này được
trình bày trên hình 1.1. Quan niệm như vậy rất phù hợp với quản l{ chất lượng đồng bộ (TQM). Điều này
có nghĩa là để quản l{ tốt và vận hành một cách hiệu quả một công nghệ cần phải quản l{ mọi thành
phần cấu thành và các yếu tố liên quan đến công nghệ đó.

Đầu vào

Bộ biến đổi

Đầu ra

Hình 1.1 Sơ đồ quá trình biến đổi của một công nghệ
Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2013 đã đưa ra định nghĩa khái quát: “Công nghệ là tập hợp
các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực
thành sản phẩm”.
1.1.2. Thành phần của công nghệ

Theo Sharif *Management of Technology for Developing Coutries+ thì mỗi công nghệ có bốn thành phần
cấu thành.
a. Phần vật tư kỹ thuật (Technoware - T), đây là thành phần của công nghệ được hàm chứa trong các
vật thể bao gồm các công cụ, thiết bị, máy móc, phương tiện và các cấu trúc hạ tầng xây dựng như nhà
xưởng. Trong công nghệ sản xuất, các vật thể này thường làm thành dây chuyền để thực hiện quá trình biến
đổi (thường gọi là dây chuyền công nghệ), ứng với một qui trình công nghệ nhất định, đảm bảo tính liên tục của
quá trình công nghệ.

Footer Page 12 of 166.

12


Header Page 13 of 166.
b. Phần con người (Humanware - H), thành phần của công nghệ được hàm chứa trong khả năng công
nghệ của con người vận hành sử dụng công nghệ. Như vậy, phần con người của một công nghệ cụ thể
nào đó là những con người được đào tạo để có sự hiểu biết về vận hành công nghệ đó. Nó bao gồm:
kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng do học hỏi, tích luỹ được trong quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm
các tố chất của con người như tính sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng phối hợp, đạo đức lao động v.v..
Các yếu tố này một cá nhân có được từ ba nguồn: thiên phú, giáo dục đào tạo, nuôi và dưỡng.
c. Phần thông tin (Inforware - I) thành phần của công nghệ được hàm chứa trong các dữ liệu đã được tư liệu
hoá để sử dụng trong các hoạt động với công nghệ. Nó bao gồm các dữ liệu về máy móc, về phần con người và
phần tổ chức.
Ví dụ: dữ liệu về phần kỹ thuật như các thông số về đặc tính của thiết bị, số liệu về vận hành thiết bị, để duy
trì và bảo dưỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ liệu để thiết kế các bộ phận của phần kỹ thuật, thuyết minh sử
dụng phần máy móc v.v..
d. Phần tổ chức (Orgaware - O), đây là thành phần của công nghệ được hàm chứa trong khung thể chế
để xây dựng cấu trúc tổ chức: những quy định về trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ, sự phối hợp của
các cá nhân hoạt động trong công nghệ, kể cả những quy trình tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, thù lao,
khen thưởng kỷ luật và sa thải phần con người, bố trí sắp xếp thiết bị nhằm sử dụng tốt nhất phần vật tư

kỹ thuật và phần con người.
Các thành phần của một công nghệ có quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau, không thể thiếu bất cứ
thành phần nào. Tuy nhiên, có một giới hạn tối thiểu cho mỗi thành phần để có thể thực hiện quá trình
biến đổi, đồng thời có một giới hạn tối đa cho mỗi thành phần để hoạt động biến đổi không mất đi tính
tối ưu hoặc tính hiệu quả.
Nếu không hiểu chức năng và mối tương hỗ giữa các thành phần của một công nghệ, có thể dẫn đến lãng phí
trong đầu tư trang thiết bị do các thành phần khác không đồng bộ khiến trang thiết bị, máy móc không phát huy
hết tính năng của chúng. Phần kỹ thuật là cốt lõi của bất kz công nghệ nào. Nhờ máy móc, thiết bị, phương tiện,
con người tăng được sức mạnh cơ bắp và trí tuệ.
Để dây chuyền công nghệ có thể hoạt động được, cần có sự liên kết giữa phần kỹ thuật, phần con người
và phần thông tin. Con người làm cho máy móc hoạt động, đồng thời con người còn có thể cải tiến, mở
rộng các tính năng của nó. Do mối tương tác giữa phần kỹ thuật, con người, thông tin nên khi phần kỹ
thuật được nâng cấp, thì phần con người, phần thông tin cũng phải được nâng cấp tương ứng.
Trong công nghệ sản xuất, con người có hai chức năng: điều hành và hỗ trợ. Chức năng điều hành gồm:
vận hành máy móc, giám sát máy móc hoạt động. Chức năng hỗ trợ gồm bảo dưỡng, bảo đảm chất
lượng, sử dụng sản xuất. Sự phức tạp của con người không chỉ phụ thuộc vào kỹ năng làm việc mà còn ở
thái độ của từng cá nhân đối với công việc.
Con người quyết định mức độ hiệu quả của phần kỹ thuật. Điều này liên quan đến thông tin mà con
người được trang bị và hành vi của họ dưới sự điều hành của tổ chức. Do đó phần thông tin thường
được coi là “sức mạnh” của một công nghệ. Tuy nhiên “sức mạnh” của công nghệ lại phụ thuộc con

Footer Page 13 of 166.

13


Header Page 14 of 166.
người, bởi vì con người trong quá trình sử dụng sẽ bổ sung, cập nhật các thông tin của công nghệ. Mặt
khác, việc cập nhật thông tin của công nghệ để đáp ứng với sự tiến bộ không ngừng của khoa học.
Phần tổ chức đóng vai trò điều hoà, phối hợp ba thành phần trên của công nghệ để thực hiện hoạt động

biến đổi một cách hiệu quả. Nó là công cụ để sử dụng : lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự,
động viên thúc đẩy và kiểm soát mọi hoạt động trong công nghệ. Đánh giá vai trò của phần tổ chức,
người ta coi nó là “động lực” của một công nghệ.
Mức độ phức tạp của phần tổ chức trong công nghệ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của ba thành phần
còn lại của công nghệ.
1.1.3. Những yếu tố cơ bản của công nghệ phát thanh, truyền thanh
a. Phát thanh là gì?
Phát thanh là một loại hình báo chí mà đặc trưng cơ bản của nó là dùng âm thanh phong phú, sinh
động (lời nói, tiếng động, âm nhạc) để truyền tải thông điệp nhờ sử dụng sóng điện từ và hệ thống
truyền thanh tác động vào thính giác công chúng.
Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 219/2005/QĐTTg ngày 09/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ đã định nghĩa về phát thanh như sau: “Phát thanh là loại
hình thông tin đại chúng mà nội dung thông tin được chuyển tải bằng âm thanh, tiếng nói qua làn sóng
vô tuyến điện và truyền thanh qua hệ thống dây dẫn”.
+ Thông thường người ta chia phát thanh thành 2 loại:
AM (Amplitude Modulation) là kỹ thuật điều biên được áp dụng trong phát thanh sóng dài, sóng
trung và sóng ngắn.
FM (Frequency Modulation) là kỹ thuật điều tần được áp dụng trong phát thanh sóng cực ngắn.
Phần lớn các đài phát thanh AM có công suất máy phát lớn và tầm hoạt động xa, song chất lượng
loại phát thanh này thường bị ảnh hưởng bởi nhiễu tĩnh. Đài FM phát sóng thẳng, hầu như không bị ảnh
hưởng bởi nhiễu nên chất lượng tín hiệu rất tốt. Tuy nhiên, đài FM có phạm vi phủ sóng nhỏ, nó chỉ
thích hợp với các trung tâm đô thị lớn, các khu vực đông dân.
b. Thế nào là truyền thanh?
Theo tài liệu Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở (Bộ Thông tin và
Truyền thông, năm 2012): “Truyền thanh là phương thức truyền tải thông tin tiếng động, âm thanh qua
dây dẫn tín hiệu từ máy phát tổng đài đến các loa. Hệ thống truyền thanh được vận hành bởi tập hợp
các thiết bị đầu cuối từ thu âm, thu tín hiệu đầu vào sóng radio, thiết bị khuếch đại tín hiệu âm thanh, hệ
thống dây dẫn và các loa”.
Đài truyền thanh được hiểu như đài chuyển tiếp tín hiệu truyền thanh, bao gồm tập hợp các thiết
bị thu sóng radio, tách sóng và khuếch đại tín hiệu âm thanh, sau đó tiếp tục truyền tín hiệu âm thanh
theo đường dây truyền thanh để thực hiện việc chuyển tiếp chương trình phát thanh, chương trình


Footer Page 14 of 166.

14


Header Page 15 of 166.
truyền thanh địa phương. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, hiện nay hệ
thống truyền thanh đang được thay thế chuyển từ hình thức truyền dẫn tín hiệu bằng dây dẫn kim loại
(hữu tuyến) sang sử dụng phát sóng ngắn hệ FM có chất lượng tín hiệu tốt, ít bị nhiễu tĩnh. Tuy nhiên,
thuật ngữ truyền thanh vẫn được dùng để chỉ chung cho hoạt động thu, tiếp, phát tín hiệu radio ở cấp
huyện, thị, xã, phường, thị trấn.
c. Một số đặc điểm của phát thanh
- So với truyền hình thì phát thanh thông tin nhanh hơn.
Khi có một sự kiện mới xảy ra, phát thanh chính là phương tiện để truyền tải thông tin một cách
nhanh nhất đến công chúng. Báo in bị giới hạn về diện tích trang báo, số câu chữ trong mỗi số báo, thời
gian in ấn. Báo hình (truyền hình) phải qua công đoạn quay, dựng, chỉnh sửa thì mới ra được sản phẩm.
Báo điện tử tuy nhanh hơn nhưng để cung cấp thông tin và bạn đọc tiếp cận được thông tin đó cần có
mạng Internet và thiết bị điện tử. Trong khi đó, với các địa phương, kể cả nơi có điều kiện kinh tế, xã hội
còn khó khăn, phát thanh có thể tổng hợp và đưa tin ngay sau khi xảy ra sự kiện hoặc có thể đưa tin trực
tiếp khi mà chương trình, sự kiện đó vẫn đang xảy ra.
- Độ phủ sóng rộng.
So với truyền hình, phát thanh có độ phủ sóng rộng, dễ tiếp nhận và có khả năng kích thích trí tưởng
tượng. Cho đến nay, chưa có nước nào trên thế giới, kể cả các nước phát triển nhanh như Mỹ, Anh, Pháp… từ bỏ
phát thanh cả.
- Có đối tượng thính giả nghe rộng rãi
Không chỉ ở thành thị, nơi có các nguồn thông tin phong phú và đa dạng mà ngay ở nông thôn,
những nơi có trình độ dân trí chưa cao, người dân vẫn hàng ngày gắn bó với các chương trình phát
thanh và xem đó như một người bạn thân thiết của họ. Những người không biết chữ, bị khuyết tật (trừ
thính giác) đều có thể nghe thông tin do phát thanh cung cấp. Những thông tin họ nghe trên đài, loa

phóng thanh không chỉ đơn giản là những mẩu tin về thời tiết, thông tin có nội dung gần gũi gắn bó với
đời sống sinh hoạt hàng ngày của họ mà còn có nhiều thông tin quan trọng nhằm nâng cao nhận thức,
hiểu biết của họ.
d. Công nghệ phát thanh, truyền thanh.

Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ hiện nay mang lại cho chúng ta nhiều loại
hình giải trí dù bạn ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào. Chúng có thể nghe nhạc bằng iPod, xem

phim trực tuyến trên máy tính bảng hay chơi game trên điện thoại. Thế nhưng, có
một loại hình giải trí với lịch sử phát triển lâu đời mà cho đến ngày nay, nó vẫn tồn
tại như một món ăn tinh thần của rất nhiều người trên thế giới. Đó chính là chiêc
máy radio.

Footer Page 15 of 166.

15


Header Page 16 of 166.
Máy radio (máy thu thanh, máy nghe đài, máy ra-đi-ô) là một vật dụng rất quen
thuộc đối với con người nói chung và người Việt chúng ta nói riêng. Trong đó sóng
radio hay sóng vô tuyến là một dạng bức xạ điện từ có phổ dài hơn ánh sáng hồng
ngoại, tần số từ 3 kHz đến 300 GHz. Sóng vô tuyến truyền với vận tốc vận tốc ánh sáng
và trong tự nhiên, nó xuất hiện từ hiện tượng sấm sét.
Từ radio còn dùng để chỉ máy thu thanh (máy radio) - một thiết bị điện tử
nhận các sóng âm đã được biến điệu qua ăng ten để khuếch đại, phục hồi lại dạng
âm thanh ban đầu và phát âm thanh ra loa cho người nghe. Máy radio hình thành
dựa trên sự phát triển của 3 phát minh có mối liên hệ mật thiết với nhau, đó chính
là radio, máy điện báo và điện thoại. 3 công nghệ này cùng nhau đã tạo nên một
công nghệ thu thanh mà ban đầu, nó được gọi là "điện báo không dây" (wireless

telegraphy)[12] .
Với sự phát triển tôc độ như vũ bão nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghệ phát
thanh, truyền thanh đã tạo ra một kênh thông tin quan trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay, phát
thanh, truyền thanh là phương tiện thiết yếu cho mỗi gia đình, mỗi quốc gia, dân tộc, trở thành công cụ
sắc bén trên mặt trận tư tưởng văn hóa cũng như các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Ở
thập kỉ 50 của thế kỉ XX, phát thanh, truyền thanh cùng với truyền hình chỉ được sử dụng như là công cụ
giải trí, rồi thêm chức năng thông tin. Dần dần phát thanh, truyền thanh đã trực tiếp tham gia vào quá trình
sử dụng và giám sát xã hội, tạo lập và định hướng dư luận, giáo dục và phổ biến kiến thức, phát triển văn
hóa, quảng cáo và các dịch vụ khác. Sự ra đời của phát thanh, truyền thanh đã góp phần làm cho hệ thống
truyền thông đại chúng không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về chất lượng.
- Xét theo góc độ kỹ thuật truyền tải có sóng phát thanh, truyền thanh và phát thanh online.
- Xét dưới góc độ thương mại có phát thanh công cộng và phát thanh thương mại.
- Xét theo tiêu chí mục đích nội dung, người ta chia phát thanh, truyền thanh thành phát thanh giáo dục, phát
thanh giải trí,.. Xét theo góc độ kỹ thuật có phát thanh, truyền thanh tương tự (Analog Radio) và phát thanh số
(Digital Radio)
*Phát thanh sóng: ( Radio phát thanh )
Radio phát thanh được thực hiện theo nguyên tắc kỹ thuật như sau: âm thanh được mã hóa dưới dạng
các tín hiệu sóng và phát vào không trung. Các máy thu tiếp nhận các tín hiệu rồi giải mã nhằm tạo ra âm
thanh trên máy thu thanh. Còn sóng phát thanh là sóng mang nó là một bước sóng được xác định rõ
ràng. Bước sóng này tương ứng với một tần số. Bước sóng càng ngắn thì tần số càng cao. Đó là số lần
dao động mà sóng này thực hiện trong một giây. Sóng mang được sinh ra từ một tín hiệu điện từ dao

Footer Page 16 of 166.

16


Header Page 17 of 166.
động ở tần số đó trong ăng ten, thực hiện phát thẳng, vì thế ăngten thu khác với sóng truyền hình là
không bắt buộc phải ''nhìn thấy'' được ăngten máy phát và phải nằm trong vùng phủ sóng thì mới nhận

được tín hiệu tốt.
Từ những đặc điểm kỹ thuật trên, nên phát thanh có khả năng đáp ứng nhu cầu của công chúng bằng
các chương trình cho các đối tượng.
* Radio Stations Online( hay còn gọi là Phát thanh internet)
Radio trên internet (hay web radio, net radio, e-radio) còn gọi là phát thanh internet là một dịch vụ truyền dẫn
âm thanh qua internet. Radio trên internet bao gồm các loại hình truyền thông trực tiếp, trình bày cho thính giả
với một dòng âm thanh liên tục mà không thể tạm dừng hoặc phát lại, giống như phát thanh truyền hình truyền
thống. Radio trên internet cũng là khác biệt với podcast, trong đó bao gồm tải về từ một nguồn khác chứ không
phải trực tuyến.

Radio trên internet cung cấp các chương trình tin tức, thể thao, đàm thoại, và
nhiều thể loại âm nhạc. Nhiều dịch vụ radio trên internet liên kết với một trạm phát
thanh truyền thống (trên đất liền) hoặc kênh radio tương ứng, chi phí vận hành thấp
đã cho phép một sự gia tăng đáng kể các dịch vụ radio trên internet độc lập.
1.2. Năng lực công nghệ.
1.2.1. Khái niệm về năng lực công nghệ
Có thể có nhiều loại định nghĩa và khái niệm về NLCN khác nhau, kể cả sự phân biệt NLCN ở quy mô của
một quốc gia, hoặc của đơn vị. Tuy nhiên khái niệm về NLCN của UNCTAD trong một số nghiên cứu về
các nước Đông và Đông nam Á có tính phù hợp tương đối và có thể được sử dụng cho việc đánh giá hiện
trạng công nghệ của Việt Nam (Ernst et al, 1997). Định nghĩa này chia NLCN thành sáu (06) loại chức
năng khác nhau với việc đặt tri thức và kỹ năng ở vị trí trung tâm mà một đơn vị cần có thể có được, làm
chủ, sủ dụng, thích nghi, thay đổi và tạo ra công nghệ.
- Năng lực đầu tư: là khả năng một đơn vị (thông qua nhân lực của mình) thực hiện được các
công việc như xác định, chuẩn bị, thiết kế, tạo dựng và k{ hợp đồng cho các dự án công nghiệp mới, về
mở rộng hoặc hiện đại hoá các công trình đang có. Năng lực này có thể chia ra thành hai giai đoạn tiền
đầu tư và thực hiện dự án.
- Năng lực sản xuất: là khả năng vận hành nhà máy, bao gồm các hoạt động sử dụng sản xuất, vận hành
về kỹ thuật, sửa chữa và bảo dưỡng về mặt công nghệ của công trình
- Năng lực cải tiến nhỏ: là khả năng điều chỉnh các yếu tố kỹ thuật, công nghệ và tổ chức của sản xuất,
giải mã công nghệ, phân tích thiết kế và bố trí công nghệ của hệ thống.

- Năng lực tiếp thị: là khả năng xủ l{ được các vấn đề về nhu cầu, xu thế của thị trường, nhu cầu của
khách hàng và các kỹ năng thu thập thông tin thị trường

Footer Page 17 of 166.

17


Header Page 18 of 166.
- Năng lực liên kết: là khả năng về mặt tổ chức trong chuyển giao công nghệ ở ba mức độ khác nhau:
trong nội bộ đơn vị, giữa các doanh nghiệp và giữa đơn vị và hệ thống hạ tầng khoa học và công nghệ
- Năng lực đổi mới lớn: là khả năng tạo ra công nghệ mới về mặt nguyên tắc, thiết kế các đặc tính
mới của sản phẩm và quy trình (bao gồm cả các ý tưỏng mới về sản phẩm), và khả năng ứng dụng các tri
thức khoa học trong việc đưa ra được các { tưỏng có thể đăng k{ (patent) được.
Những năng lực này tập trung vào các chức năng hoạt động của một đơn vị, và đã đi dần từ mức độ dễ
đến khó, đơn giản đến phức tạp, từ giai đoạn tiền đầu tư cho tới các hoạt động phổ biến và chuyển giao.
Việc tách riêng năng lực tiếp thị ra khỏi năng lực sản xuất đã nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động
này trong sự thành công của chuỗi hoạt động đổi mới công nghệ.
Đối với các nước đang phát triển, phát triển công nghệ chủ yếu tập trung vào nhập khẩu công nghệ
nước ngoài. Chuyển giao công nghệ trong tình hình như vậy làm phát sinh nhiều vấn đề: giá công nghệ
quá cao; công nghệ không phù hợp với nguồn lực, điều kiện và mục tiêu; phụ thuộc vào công nghệ nước
ngoài … dẫn đến việc sử dụng công nghệ kém hiệu quả. Từ thực tế như vậy, các nước đang phát triển
nhận thấy cần phải xây dựng và phát triển năng lực công nghệ quốc gia. Đây là nhiệm vụ cơ bản của các
nước đang phát triển, không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế, mà còn xuất phát từ quan điểm xã hội, vì
những tài sản phi vật chất như kỹ năng và kiến thức đóng góp đáng kể vào sự phát triển văn hoá – xã hội
của đất nước. Hơn nữa, người ta có thể khẳng định rằng có nguồn tài nguyên lớn mà năng lực công nghệ
yếu kém thì không thể đảm bảo cho quá trình phát triển.
- Theo Lall, “ Năng lực công nghệ quốc gia (ngành, cơ sở) là khả năng của một nước triển khai các công
nghệ hiện có một cách có hiệu quả và ứng phó được với những thay đổi công nghệ.”
Theo định nghĩa này có hai mức hoạt động phát triển công nghệ, cũng là hai cơ sở để phân tích năng lực

công nghệ, đó là :
- Sử dụng có hiệu quả công nghệ có sẵn.
- Thực hiện đổi mới công nghệ thành công.
Khái niệm này cũng đã khái quát được hai mặt cơ bản của năng lực công nghệ mà nhiều chuyên gia đã
đề cập là khả năng đồng hoá công nghệ và khả năng phát triển công nghệ nội sinh. Vào những năm
1960, các nghiên cứu tập trung vào những vấn đề liên quan đến chuyển giao công nghệ nhằm mục đích
mang lại nhiều lợi ích cho các nước nhập công nghệ. Trong giai đoạn này, năng lực công nghệ được hiểu
là năng lực sử dụng hoạt động chuyển giao công nghệ.
Vào cuối những năm 1970 và vào những năm 1980, một số tác giả cho rằng mặc dù các nước đang phát
triển phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài nhưng cũng có thể tạo được một nền tảng công nghệ (bao
gồm phương tiện, kỹ năng, kiến thức và tổ chức) hoặc có thể tạo được một năng lực công nghệ.

Footer Page 18 of 166.

18


Header Page 19 of 166.
1.2.2. Đối tượng tác động của chính sách nâng cao năng lực công nghệ
Vấn đề cơ bản của phân tích và đánh giá năng lực công nghệ là chọn những tiêu chí nào phản ánh một
cách đầy đủ năng lực công nghệ của một doanh nghiệp và những tiêu chí đó có thể đo lường được. Theo
l{ thuyết và thực tế có thể rút ra một hệ thống các tiêu chí như sau khi phân tích đánh giá công nghệ.
a. Năng lực vận hành bao gồm: khả năng chọn đúng đầu vào cho công nghệ; khả năng duy trì quá trình
biến đổi ổn định: khả năng sử dụng và kiểm tra kỹ thuật, vận hành ổn định dây chuyền sản xuất theo quy
trình, quy phạm về công nghệ; khả năng quản l{ sản xuất, bao gồm: xây dựng kế hoạch sản xuất và tác
nghiệp, đảm bảo chất lượng sản phẩm, kiểm soát cung ứng vật tư, đảm bảo thông tin, khả năng bảo
dưỡng thường xuyên thiết bị công nghệ và ngăn ngừa sự cố, khả năng khắc phục sự cố xảy ra; khả năng
marketing sản phẩm.
b. Năng lực tiếp nhận công nghệ bao gồm: khả năng tìm kiếm, đánh giá và chọn ra công nghệ thích hợp
với yêu cầu của kinh doanh; khả năng lực lựa chọn hình thức tiếp nhận công nghệ phù hợp nhất (liên

doanh, licence v.v...); khả năng đàm phán về giá cả, các điều kiện đi kèm trong hợp đồng chuyển giao
công nghệ; khả năng học tập, tiếp thu công nghệ mới được chuyển giao; khả năng triển khai nhanh công
nghệ đã tiếp nhận; khả năng tìm kiếm thị trường cho sản phẩm mới.
c. Năng lực hỗ trợ cho tiếp nhận công nghệ: Năng lực hỗ trợ tiếp nhận công nghệ của một cơ sở là khả
năng của cơ sở đó trong việc giao công nghệ cho một cơ sơ khác cùng trong lãnh thổ của một quốc gia.
Nó bao gồm các khía cạnh sau: khả năng tìm kiếm được đối tác thích hợp để giao công nghệ; khả năng
chủ trì dự án giao công nghệ; khả năng đào tạo nguồn nguồn nhân lực cho bên tiếp nhận công nghệ; khả
năng tìm kiếm nguồn tài chính và hình thức thanh toán thích hợp cho bên tiếp nhận công nghệ; khả
năng tìm kiếm thị trường để tiêu thu sản phẩm cho bên tiếp nhận công nghệ.
d. Năng lực đổi mới công nghệ bao gồm: khả năng thích nghi công nghệ đã tiếp nhận (có những thay
đổi nhỏ về sản phẩm, thay đổi nhỏ về thiết kế sản phẩm và nguyên liệu...); khả năng sao chép (làm lại
theo mẫu) có thể có những thay đổi nhỏ về quy trình công nghệ; khả năng thích nghi công nghệ được
chuyển giao bằng thay đổi cơ bản về quy trình công nghệ; khả năng tiến hành nghiên cứu và triển khai
thực sự, thiết kế quy trình công nghệ dựa trên kết quả nghiên cứu và triển khai; khả năng sáng tạo công
nghệ, tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới.

1.3. Định hướng phát triển phát thanh, truyền thanh

Định hướng phát triển thông tin thể hiện qua những điểm quan trọng sau đây:
- Hoạt động thông tin và các loại hình thông tin ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Phát triển nhanh, mạnh, vững chắc hệ thống thông tin ở nước ta, đảm bảo
thông tin không chỉ phục vụ tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà còn là
lĩnh vực có khả năng tạo nguồn thu quan trọng, đóng góp vào ngân sách Nhà nước.

Footer Page 19 of 166.

19



Header Page 20 of 166.
- Thông tin phải đảm bảo tính chân thật, tính giáo dục, tính nhân dân, tính
chiến đấu, phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân; phải góp phần quan
trọng trong việc cung cấp tri thức, nâng cao dân trí, hình thành và định hướng dư
luận xã hội lành mạnh; tăng cường sự đoàn kết, nhất trí về tư tưởng chính trị và
tinh thần trong nhân dân; biểu dương các nhân tố mới, điển hình tiên tiến; tích cực
đấu tranh, phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, đấu tranh chống tiêu cực,
tham nhũng và các tệ nạn xã hội; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Những người làm công tác thông tin phải tuân
thủ định hướng của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng và có năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Phát triển đi đôi với quản lý thông tin tốt. Phát triển phải gắn với sự quản lý,
đồng thời phải nâng cao vai trò, vị trí, năng lực và hiệu quả của công tác quản lý.
Cần phải chống khuynh hướng phát triển tràn lan, đồng thời phải ra sức nâng cao
năng lực quản lý để không cản trở sự phát triển. Phát triển thông tin phải dựa trên
cơ sở kết hợp hài hòa giữa ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và các
phương tiện thích hợp khác. Coi trọng chất lượng chính trị, chất lượng văn hóa,
chất lượng khoa học và chất lượng nghiệp vụ của thông tin; đảm bảo thông tin đến
mọi đối tượng, mọi vùng, phù hợp với từng tầng lớp, lứa tuổi với những sản phẩm
đúng, hấp dẫn, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của các tầng lớp
nhân dân. Chú trọng công tác thông tin đối ngoại, giúp cho cộng đồng quốc tế và
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có thông tin kịp thời, đúng đắn về tình
hình Việt Nam và tranh thủ sự đồng tình của nhân dân thế giới.
- Thông tin phải thực sự đi trước một bước, vừa làm tốt việc dự báo, định hướng
phát triển xã hội, đồng thời phải là nguồn lực thúc đẩy sự phát triển xã hội. Thông tin
phục vụ sự nghiệp phát triển lý luận, mở rộng và phát huy dân chủ trong mọi lĩnh vực
đời sống xã hội; nâng cao ý thức làm chủ đất nước của nhân dân.

Footer Page 20 of 166.


20


Header Page 21 of 166.
- Phát triển thông tin phải đảm bảo an ninh thông tin. Bảo đảm an ninh thông
tin trước hết là giữ vững độc lập chủ quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa của đất
nước, kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi mưu đồ chống phá sự nghiệp cách
mạng và công cuộc đổi mới của nước ta.
Phát thanh, truyền thanh cơ sở là một lĩnh vực trong hoạt động thông tin báo chí,
có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác tư tưởng, thông tin tuyên truyền. Nghị
quyết Trung ương 5 (Khóa X) đã nêu rõ công tác tư tưởng, lý luận và báo chí là một bộ
phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng. Chính vì vậy,
tăng cường công tác quản lý, phát triển báo chí, phát thanh, truyền hình trong bối cảnh
đất nước ta bước vào giai đoạn phát triển mới, với những nhiệm vụ cách mạng mới, là
yêu cầu hết sức cấp thiết.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “Phát triển
đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng. Báo chí, xuất bản... làm tốt
chức năng tuyên truyền thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước; phát hiện những nhân tố mới, cái hay, cái đẹp trong xã hội, giới thiệu
gương người tốt việc tốt, những điển hình tiên tiến, phê phán các hiện tượng tiêu
cực, uốn nắn những nhận thức lệch lạc, đấu tranh với những quan điểm sai trái; coi
trọng nâng cao tính chân thật, tính giáo dục và tính chiến đấu của thông tin. Sử
dụng Internet đẩy mạnh thông tin đối ngoại, đồng thời hạn chế, ngăn chặn những
hoạt động tiêu cực qua mạng. Khắc phục khuynh hướng "thương mại hoá" trong
hoạt động báo chí, xuất bản. Nâng cao bản lĩnh chính trị, tư tưởng, ý thức trách
nhiệm, trình độ văn hoá và nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của đội ngũ báo chí,
xuất bản”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 cũng yêu cầu:
“Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Bảo đảm
quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các

vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Tiếp tục đổi mới cơ chế và nâng cao

Footer Page 21 of 166.

21


Header Page 22 of 166.
hiệu quả quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thông tin, hình thành
thị trường văn hóa lành mạnh”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát
triển năm 2011) một lần nữa khẳng định vai trò của hệ thống thông tin đại chúng,
đồng thời đặt ra yêu cầu: “Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng đồng bộ,
hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.4. Chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh.
1.4.1 Tổng quan về phát thanh, truyền thanh
Đài Tiếng nói Việt Nam được ra đời từ ngày 7/9/1945. Tuy nhiên, phải đến năm 1956, với sự giúp
đỡ của Liên Xô thời kz đó, chúng ta mới bắt đầu xây dựng đựơc các đài phát thanh tỉnh. Đến những năm
60 của thế kỷ XX, hệ thống đài truyền thanh ở nước ta đã từng bước được tăng cường số lượng và nâng
cao dần chất lượng. Nhiệm vụ chính của các đài huyện trong giai đoạn này là tiếp phát sóng đài Trung
ương, đài tỉnh và tự xây dựng các bản tin, các chương trình phát thanh để phản ánh về công việc của các
hợp tác xã; cổ vũ những phong trào thi đua lao động sản xuất, các điển hình; phê phán thói xa hoa, lãng
phí, quan liêu trong quản l{ tài sản tập thể… Do số lượng đầu báo ở ta khi đó còn rất ít nên vị trí, vai trò
của các đài huyện là rất lớn.
Từ năm 1976, Nhà nước ta đã quyết định đưa các đài truyền thanh xã, phường vào bộ máy tổ chức
của hệ thống truyền thanh 4 cấp gồm: cấp Trung ương; cấp tỉnh, thành phố trực thuộc; cấp huyện, thị xã; cấp
xã, phường, thị trấn.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trong những năm cuối của thế kỷ XX
đã tạo cơ sở cho các đài huyện được trang bị những máy phát sóng cực ngắn và kéo theo đó là sự ra đời

của hàng loạt trạm truyền thanh cấp xã, phường, thị trấn.
Có thể khẳng định, kể từ khi ra đời cho đến nay, hệ thống phát thanh, truyền thanh luôn là một bộ
phận hữu cơ trong hệ thống báo chí chính trị của cả nước. Riêng đối với khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, miền núi, hải đảo - nơi mà số lượng khán giả chiếm đến 80% dân số cả nước - hệ thống này có
tầm quan trọng đặc biệt.

Hệ thống phát thanh, truyền thanh là phương tiện tuyên truyền hữu hiệu của địa

phương, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; là công cụ trực tiếp của Đảng,
chính quyền địa phương trong công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành để phát triển kinh
tế, xã hội. Đây là cơ quan thông tin, tuyên truyền để giúp nhân dân nắm bắt các chủ
trương, chính sách của cấp trên và chính quyền địa phương. Trong sự phát triển mạnh mẽ

Footer Page 22 of 166.

22


Header Page 23 of 166.
của các loại hình báo chí hiện đại, hệ thống đài truyền thanh cơ sở vẫn luôn có chỗ đứng nhờ tính
hiệu quả của nó.
1.4.2. Chính sách nâng cao năng lực công nghệ phát thanh, truyền thanh
a. Khái niệm chính sách
Trong mục này, Luận văn sử dụng tài liệu của Vũ Cao Đàm *9+. Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái
niệm chính sách, trong đó có: tiếp cận chính trị học, tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, tiếp cận tâm
l{ học, tiếp cận kinh tế học, tiếp cận đạo đức học, tiếp cận hệ thống, tiếp cận khoa học pháp l{, tiếp cận
tổng hợp.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Tuấn Anh (2010). Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và triển khai

(R&D) nhằm nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chương trình
truyền hình tại Đài Truyền hình TP. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý KH&CN, Trường Đại học KHXH&NV.
2. Trần Ngọc Ca (2010), Bài giảng Quản lý công nghệ, dùng cho đào tạo
cao học Quản lý KH&CN tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội .
3. Đài phát thanh huyện Bình Giang. Báo cáo tổng kết công tác phát thanh,
truyền thanh các năm 2004 – 2015.
4. Đài Tiếng nói Việt Nam (2006), Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài
cấp Nhà nước mã số KC 01.17 Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ phát
thanh số tại Việt Nam.
5. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, xuất bản lần thứ 11; Hà Nội.
6. Vũ Cao Đàm (2005). Đánh giá nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học và
kỹ thuật. Hà Nội
7. Vũ Cao Đàm (2006). Bài giảng Xã hội học Khoa học và Công nghệ
8. Vũ Cao Đàm (2010), Giáo trình Khoa học chính sách. Nhà xuất bản Đại

Footer Page 23 of 166.

23


Header Page 24 of 166.
học Quốc Gia Hà Nội.
9. Ngô Huy Hoàng (2007). Đổi mới cơ chế quản lý nguồn nhân lực KH&CN
tại Đài Truyền hình TP. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý KH&CN, Trường Đại học KHXH&NV.
10. Nguyễn Quốc Huy (2011). Đổi mới công nghệ phát hình và xây dựng
nguồn nhân lực cho hệ thống phát hình tự động.

11. Trần Thanh Lâm (2008). Quản trị công nghệ, Nhà xuất bản Văn hóa
12. Cao Anh Minh (2007). Đổi mới quản lý hoạt động công nghệ ngành
truyền hình Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN,
Trường Đại học KHXH&NV.
13. Vũ Bá Tâm (2007). Ứng dụng công nghệ số vào sản xuất, lưu trữ và phát
sóng chương trình phát thanh, truyền thanh tỉnh Hải Dương
14. Thủ tướng Chính phủ (2005): Quyết định 219/2005/QĐ-TTG của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010
15. Thủ tướng Chính phủ (2005): Quyết định 246/2005/QĐ-TTG của Thủ
tướng chính phủ Phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
16. Thủ tướng Chính phủ (2009): Quyết định số 22/2009/QĐ-TTG của Thủ tướng
Chính phủ: Phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền thanh đến
năm 2020.

17. Thủ tướng Chính phủ (2009): Quyết định 1287/QÐ-TTg Về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển Đài Tiếng nói Việt Nam đến năm 2010. Quy
hoạch truyền dẫn phát sóng PTTH đến năm 2020
18. Thủ tướng Chính phủ (2013): Quyết định 1448/QĐ-TTg năm 2013 phê
duyệt Quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền thanh Việt Nam
đến năm 2020.
19. Đoàn Việt Trung (2005) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ phát thanh số

Footer Page 24 of 166.

24


Header Page 25 of 166.
tại Việt Nam.

20. Lê Phước Hiếu Trung (2013). Công nghệ phát sóng kỹ thuật số DVBT.
21. UBND tỉnh Hải Dương (2011) Quyết Định Số: 2587/QĐ-UBND ngày
13 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Hải Dương “V/v Quy hoạch tổng
thể phát triển báo chí, phát thanh, truyền thanh, in ấn, xuất bản và phát
hành tỉnh Hải Dương đến năm 2020”.
22. UBND tỉnh Hải Dương (2012) Quyết định số: 1834 ngày 14/8/2012
UBND tỉnh Hải Dương UBND tỉnh Hải Dương về việc phê duyệt Đề án
“Nâng cao chất lượng truyền thanh cơ sở tỉnh Hải Dương đến năm 2015”.
23. Kiều Quang Vũ (2010) Nâng cao năng lực tiếp nhận và làm chủ công
nghệ truyền thanh (trường hợp Đài Truyền hình TP. Hồ Chí Minh). Luận
văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý KH&CN, Trường Đại học
KHXH&NV.
24. Vũ Phúc Yên (2010), Nghiên cứu công nghệ truyền dẫn phát sóng phát
thanh số và lộ trình triển khai tại Việt Nam, đề tài mã số: 67-10-KHKTRD.

Footer Page 25 of 166.

25


×