Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

GIÁM sát THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH đối với NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG KHU KINH tế hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 108 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ
GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG KHU KINH
TẾ
HẢI PHÒNG

Tác giả: Vũ Ngọc Thức
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ: Phó Trưởng ban Chính sách Pháp luật
Đơn vị: Liên đoàn Lao động TP Hải Phòng
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới, xây dựng đất, hiệu quả từ việc thu hút và
quản lý dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment -


FDI) trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, chuyển giao
khoa học công nghệ, giao lưu kinh tế, văn hóa quản trị đã chứng minh là
một trong những nguồn lực quan trọng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng
góp hơn 40% tổng nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. Tuy nhiên, dòng vốn
này không tự nhiên mà có, nó phụ thuộc vào sức hấp dẫn của địa phương,
thể hiện qua các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khoáng
sản cùng với cơ chế, chính sách, con người và các vấn đề xã hội khác của địa
phương đó. Và vấn đề không thể không đề cập, ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định đầu tư đó là lực lượng lao động và chất lượng nguồn nhân lực.
Song để đảm bảo đủ số lượng, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng lao động
thì việc giám sát thực thi những chế độ, chính sách của Nhà nước về lao
động là việc làm hết sức quan trọng. Nó đảm bảo sự phát triển ổn định, hài
hòa thị trường lao động, là nền tảng đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy


tăng trưởng kinh tế.
Hải Phòng, với những lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, chất lượng
nguồn nhân lực, chiến lược phát triển kinh tế đã được phê duyệt đang trở
thành địa chỉ tin cậy của các nhà đầu tư quốc tế. Làm thế nào để giám sát
các vấn đề về tuyển dụng lao động, hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm
xã hội, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, chế độ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, các phúc lợi xã hội, thực hiện dân chủ cơ sở tại nơi
làm việc, … đối với người công nhân là vấn đề có tính quyết định đến thu hút
nguồn nhân lực phục vụ các dự án lớn trong các khu công nghiệp đang được
đầu tư cũng như mở rộng quy mô của các doanh nghiệp đang hoạt động thực
sự là vấn đề đặt ra cho thành phố.
Chính vì vậy, Đề tài “Giám sát thực hiện chính sách đối với người
lao động trong Khu Kinh tế Hải Phòng” mang tính cấp thiết, góp phần
cùng thành phố phát triển thị trường lao động bền vững, cân bằng giữa đảm
bảo các chính sách cho người lao động với yêu cầu cao về trình độ tay nghề,
tính chuyên nghiệp và năng suất lao động, thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao đến với Hải Phòng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
thành phố trong thời ký hội nhập, mở cửa.

GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức

Trang 2
Vũ Ngọc Thức

SVTH:


1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời kỳ bắt đầu công cuộc đổi mới, Việt Nam được đánh giá là quốc gia
có lợi thế về nguồn nhân lực giá rẻ và lành nghề. Chỉ sau 30 năm đổi mới,

với nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh song
lợi thế về nhân công giá rẻ đã trở nên không còn là thế mạnh. Đồng thời việc
khai thác giá trị của thời kỳ dân số vàng của nước ta đã và đang đặt ra các
vấn đề về sự lãng phí. Tình trạng làm thêm giờ quá nhiều, không tăng lương
cho người lao động, điều kiện làm việc không đảm bảo, sức khỏe thể chất
của người công nhân trong các khu công nghiệp và các vấn đề về an sinh xã
hội với gia đình công nhân (nuôi dạy chăm sóc con cái, tuổi nghề của công
nhân, …) là những bài toán cần có lời giải một cách tổng thể và mang tính
chiến lược, bài bản.
Vai trò của tổ chức công đoàn đối với giám sát thực hiện chính sách của
người lao động như thế nào cũng là vấn đề cần được nghiên cứu để người lao
động thực sự nhận được quyền lợi tương ứng với công sức mà họ đã bỏ ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về giám sát với hoạt động của khu vực
công nói chung chủ yếu tập trung trong ngành luật. Một số công trình nghiên
cứu có thể kể đến là:
Luận án tiến sỹ của tác giả Trần Tuyết Mai (2009) với đề tài: Cơ sở lý
luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám
sát của Quốc hội Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận án tiến sỹ của tác giả Phạm Văn Hùng (2004), Quyền giám sát
của Quốc hội đối với toàn án nhân dân - viện kiểm sát nhân dân, Viện nghiên
cứu nhà nước và pháp luật.
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Hải Long (2012), Hoàn thiện pháp
luật về giám sát của Hội đồng nhân dân, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Bên cạnh đó, một số công trình đề cập đến giám sát của một số tổ
chức chính trị xã hội đối với một số lĩnh vực như thực hiện quyền lực nhà

GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức

Trang 3

Vũ Ngọc Thức

SVTH:


nước hay giám sát hoạt động của các cơ quan tư pháp. Các công trình có thể
kể đến là:
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyên Thọ Ánh (2010), Thực hiện chức
năng giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam hiện nay, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Mạnh Bình (2010), Hoàn thiện cơ
chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực hiện quyền lực Nhà nước ở Việt
Nam hiện nay, Học việc Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Hay một số bài viết có liên quan đến hoạt động giám sát lĩnh vựa tài
chính như: “Giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách” của
Nguyễn Chí Dũng, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 8 năm 2003; “Cơ chế phối
hợp giám sát ngân sách của các cơ quan quản lý nhà nước” của Thạc sỹ
Nguyễn Minh Tân - Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính - Ngân sách của Quốc hội,
Tạp chí Tài chính số 10 năm 2003; “Giám sát ngân sách nhà nước - chìa
khóa góp phần bảo đảm quản lý ngân sách nhà nước lành mạnh, bền vững,
hiệu quả” của Tiến sỹ Bùi Đặng Dũng - Phó chủ nhiệm Ủy ban Tài chính Ngân sách, Tạp chí Tài chính số 10 năm 2013; “Thực trạng pháp luật về giám
sát tài chính công và kiến nghị hoàn thiện” của Trần Vũ Hải - Hoàng Minh
Thái (Đại học Luật Hà Nội), Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 07 (263) Kỳ 1
tháng 4 năm 2014.
Cho đến nay, các công trình nghiên cứu về lĩnh vực lao động đặc biệt là
giám sát thực hiện chính sách của người lao động trong bối cảnh Việt Nam
đang trải qua thời kỳ dân số vàng và hội nhập sâu rộng vào kinh tế toàn cầu,
là thành viên của các hiệp định quốc tế, đặc là FTA với các nước và TPP chưa
được đề cập nhiều. Bên cạnh đó, do áp lực cạnh tranh, xuất hiện tình trạng
doanh nghiệp phá sản, chủ doanh nghiệp bỏ trốn, chủ doanh nghiệp bị truy

tố, chủ doanh nghiệp trốn đóng, chậm đóng BHXH, … dẫn đến không còn chủ
thể giải quyết các chính sách cho người lao động cũng đặt ra đòi hỏi phải có
hành lang pháp lý bổ sung trong các trường hợp trên.
Hiện tại, chưa có công trình nào đề cập nội dung giám sát chính sách
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức

Trang 4
Vũ Ngọc Thức

SVTH:


đối với người lao động Khu kinh tế Hải Phòng trong giai đoạn hiện tại và đặc
biệt gắn với thực hiện chiến lược xây dựng thành phố Cảng Xanh và phát
triển bền vững tại Hải Phòng.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
3.1 Mục đích chung
Thông qua việc hệ thống hóa lý luận về giám sát thực hiện chính sách
đối với người lao động, đánh giá vai trò của hoạt động của công đoàn trong
thúc đẩy phát triển quan hệ lao động tiến bộ trong Khu Kinh tế Hải Phòng
phục vụ phát triển kinh tế, xã hội thành phố Hải Phòng trong thời gian qua.
Phân tích nguyên nhân của những hạn chế, từ đó cụ thể hóa, mở rộng
nội dung công đoàn giám sát đảm bảo mọi chính sách đối với người lao động
phải được người sử dụng lao động tôn trọng. Thiết thực thực hiện chiến lược
phát triển Hải Phòng theo 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về
xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước; Nghị quyết Đại hội XV, Đảng bộ thành phố Hải Phòng.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận văn hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động giám sát; nội
dung giám sát của tổ chức Công đoàn.

- Đánh giá thực trạng công đoàn giám sát thực hiện chính sách đối với
người lao động trong Khu Kinh tế Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường công tác giám sát thực
hiện chính sách đối với người lao động làm việc trong Khi Kinh tế thành phố
Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là cơ sở pháp luật Việt Nam
liên điều chỉnh hoạt động giám sát tài chính sách đối với người lao động, bao
gồm các nội dung cơ bản:
- Làm rõ vấn đề lý luận và pháp luật điều chỉnh hoạt động giám sát
chính sách đối với người lao động;
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức

Trang 5
Vũ Ngọc Thức

SVTH:


- Xem xét, đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động giám
sát chính sách đối với người lao động trong Khu kinh tế Hải Phòng trên cơ sở
đánh giá ưu điểm và hạn chế về cơ sở pháp lý điều chỉnh giám sát chính sách
đối với người lao động, chủ thể giám sát, nội dung giám sát và vấn đề thông
tin, báo cáo, công khai thông tin về chính sách đối với người lao động.
- Yêu cầu về hoàn thiện pháp luật giám sát chính sách đối với người lao
động ở Việt Nam từ đó đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều
chỉnh giám sát chính sách đối với người lao động và nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về giám sát chính sách đối với người lao động.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát thực hiện chính sách đối với

người lao động Khu Kinh tế Hải Phòng giai đoạn từ năm 2010 - 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


Về không gian: Luận văn nghiên cứu công đoàn giám sát thực hiện chính sách đối
với người lao động làm việc trong các khu công nghiệp thuộc Khu Kinh tế tại thành
phố Hải Phòng.

 Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công đoàn giám sát thực hiện chính sách
đối với người lao động làm việc trong các khu công nghiệp thuộc Khu Kinh tế
của thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2010 - 2015.
 Nội dung: Luận văn khái quát cơ sở lý luận về giám sát; phân tích, đánh giá
công đoàn giám sát thực hiện chính sách đối với người lao động Khu Kinh tế
Hải Phòng; các nhân tố ảnh hưởng đến công đoàn giám sát thực hiện chính
sách đối với người lao động và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả công đoàn giám sát thực hiện chính sách đối với người lao động làm
việc trong Khu Kinh tế Hải Phòng giai đoạn 2015 - 2020.
5. Phương pháp nhiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
5.1.1. Số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các sở, ban, ngành của TP Hải
Phòng: Sở KH-ĐT; Sở TN-MT; Sở Tài Chính, Sở LĐTBXH, Ban Quản lý Khu
Kinh tế TP Hải Phòng; Cục Thống kê, Cục Thuế Hải Phòng; Liên đoàn Lao động
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức

Trang 6
Vũ Ngọc Thức

SVTH:



TP Hải Phòng, Thành đoàn Hải Phòng, Công đoàn Khu Kinh tế Hải Phòng.
5.1.2. Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được tác giả điều tra thu thập từ các cán bộ, chuyên viên của
các sở, ban, ngành của TP Hải Phòng.
5.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thống kê để tổng hợp và hệ thống
hóa dữ liệu thu thập được làm căn cứ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công
đoàn giám sát thực hiện chính sách đối với người lao động làm việc trong Khu
Kinh tế của thành phố. Các số liệu được xử lý, phân tích trên máy tính bằng các
phần mềm thông dụng.
5.3. Phương pháp phân tích

- Sử dụng phương pháp thống kê, xác định tần suất, nội dung, kết quả công

đoàn giám sát thực hiện chính sách đối với người lao động, lượng hóa tác động của
công đoàn giám sát thực hiện chính sách đối với người lao động đến thay đổi quản
trị nhân lực tại của các doanh nghiệp; lượng hóa quyền lợi mà người lao động thu
được (được thụ hưởng) trước và sau mỗi hoạt động giám sát thực hiện chính sách.
So sánh mức độ cải thiện ở từng nhóm doanh nghiệp khác nhau; đề xuất tăng
cường công đoàn giám sát thực hiện chính sách đối với người lao động đối với từng
nhóm doanh nghiệp cụ thể.
- Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê

toán để phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng công đoàn giám sát thực hiện
chính sách đối với người lao động trong các quyết sách phát triển Khu Kinh tế Hải
Phòng và chiến lược thu hút vốn FDI của thành phố.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài
liệu giúp cho các nhà quản lý hoạch định chính sách quản lý lực lượng lao
động làm việc trong Khu Kinh tế Hải Phòng. Đặc biệt, các kết quả nghiên cứu
sẽ hỗ trợ tổ chức công đoàn thay đổi nội dung, phương pháp hoạt động nhằm
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
Trang 7
SVTH:
Vũ Ngọc Thức


thể hiện rõ nét nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động, đoàn viên công đoàn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tóm tắt các chương, nội dung chính của
đề tài nghiên cứu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giám sát thực hiện chính sách đối với người
lao động của tổ chức Công đoàn.
Chương 2: Thực trạng Công đoàn giám sát thực hiện chính sách đối với
người lao động làm việc trong Khu Kinh tế Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả giám sát thực hiện chính
sách đối với người lao động Khu Kinh tế Hải Phòng của Công đoàn.

MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6

7
8

NỘI DUNG

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nhiên cứu

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7. Bố cục của luận văn

GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức

Trang 8
Vũ Ngọc Thức

TRANG
1
2
2-4
4
4-6
6 -7
7
7
SVTH:



9
10
11

12

MỤC LỤC
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁM SÁT THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

8-9
10

11 - 26

13
14
15

1.1.1. Khái quát về chính sách đối với người lao động
1.1.2 Hoạt động giám sát của công đoàn

16
17


1.2.1. Thực trạng quan hệ lao động tại Hải Phòng
1.2.2. Vai trò của công đoàn giám sát thực hiện
chính sách đối với người lao động
1.2.3. Yêu cầu thực tiễn đối với hoạt động giám sát
của công đoàn

26 - 28
29 - 31

19

1.3. KINH NGHIỆM CÔNG ĐOÀN GIÁM SÁT THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

34 - 46

20
21
22
23

1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước
1.3.3. Bài học kinh nghiệm

34 - 37
37 - 46
46


18

24
25

1.2. CÔNG ĐOÀN GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG ĐOÀN GIÁM SÁT
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG KHU KINH TẾ HẢI
PHÒNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHU KINH TẾ HẢI PHÒNG

2.1.1. Sự hình thành và phát triển

11 - 15
15 - 26
26 - 34

31 - 34

46 - 59
47 - 49

26
27

2.1.2. Cơ cấu tổ chức BQL KKT Hải Phòng


28

2.2. TỔNG QUAN VỀ LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG
TRONG KHU KINH TẾ HẢI PHÒNG

59 - 61

29

2.2.1 Tình hình các doanh nghiệp trong Khu Kinh tế
Hải Phòng
2.2.2 Tình hình lao động, việc làm trong Khu kinh tế
Hải Phòng

59 - 60

31

2.3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG KHU
KINH TẾ HẢI PHÒNG

61 - 79

32

2.3.1 Tình hình hoạt động Công đoàn Khu Kinh tế Hải
Phòng

61 - 70


30

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
chung

GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức

Trang 9
Vũ Ngọc Thức

49 - 51
51 - 59

60 - 61

SVTH:


33
34

2.3.2. Tình hình thực hiện chính sách tiền lương

35

2.3.4. Tình hình thực hiện chính sách nhà ở và các
phúc lợi xã hội

75 - 79


36

2.4. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CÔNG ĐOÀN
KKT HẢI PHÒNG

79 - 81

37

2.4.2. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động giám
sát của công đoàn
2.4.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của
công đoàn

80 - 81

38
39

40
41
42
43
44

45
46
47
48


2.3.3. Tình hình thực hiện chính sách Bảo
hiểm xã hội bắt buộc

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG ĐOÀN GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHU KINH TẾ HẢI
PHÒNG
3.1. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIAI
ĐOẠN 2015 - 2020
3.1.1 Quy hoạch phát triển doanh nghiệp KKK Hải
Phòng 2015 -2020
3.1.2. Quy mô lao động

3.2. NHIỆM VỤ CÔNG ĐOÀN GIÁM SÁT THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
ĐOÀN GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHU KINH TẾ HẢI
PHÒNG
3.3.1. Chuẩn bị tốt các nguồn lực phục vụ hoạt động
giám sát của công đoàn
3.3.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với triển
khai hoạt động giám sát của Công đoàn KKT Hải
Phòng
3.3.3. Một số giải pháp cải thiện điều kiện sống, làm
việc của người lao động trong KCN, KKT

KẾT LUẬN


81

81 - 84
81 - 83
83 - 84
84 - 90
90 - 95

90 - 92
92
92 - 95
96

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt

70 - 75
75

Chữ viết đầy đủ
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 10




Lao động


NLĐ
NSDLĐ
LĐLĐ

Người lao động
Người sử dụng lao động
Liên đoàn Lao động

KCN

Khu công nghiệp

CCN

Cụm công nghiệp

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

LD

Liên doanh

DN

Doanh nghiệp

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GNP

Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc gia)

ODA

Vốn

hỗ

trợ

phát

triển

chính

thức

(Official

Assistance)

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế


TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái bình dương

NNL

Nguồn nhân lực

VNĐ

Việt Nam đồng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CP

Cổ phần

GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 11


Development


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG
ĐOÀN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1.1. Khái quát về chính sách đối với người lao động
1.1.1.1 Chính sách đối với người lao động
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện
nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được
và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự
phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường.
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau,
từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ
chức chính trị xã hội, doanh nghiệp,..nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra
cho mỗi tổ chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó.
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm
vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh
vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy
thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”

Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành
động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc
giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”.
Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương trình hành động
do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn

đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, các tác giả đưa ra
định nghĩa: “Chính sách kinh tế -xã hội là tổng thể các quan điểm,
tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác
động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 12


đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định
hướng mục tiêu tổng thể của xã hội”.
Những đặc trưng trong mỗi luận cứ của mối tác giải phản ánh
chính sách từ các góc độ khác nhau, song đều hàm chứa những
nội dung thể hiện bản chất của chính sách, có thể tóm lược một
số đặc trung của chính sách như sau:
- Có một cấp thẩm quyền ban hành;
- Mang lợi ích cho đối tượng đề cập;
- Mọi người đều có quyền tiếp cận (công khai, minh bạch);
- Nhìn chung là bắt buộc thi hành (tuy nhiên cũng có những
hình thức không mang tính bắt buộc, thường là các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ)
- Thường thể hiện dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật,
liên quan đến nhau và mang tính hành động, tập trung giải quyết
một vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo
những mục tiêu xác định.
Trong quan hệ lao động, với ba chủ thể chính là: Cơ quan
quản lý nhà nước về lao động (bao gồm cả Chính phủ); người sử
dụng lao động; người lao động (đại diện là tổ chức công đoàn) thì

các chính sách đối với người lao động được ban hành bởi Chính
phủ (Cơ quan quản lý nhà nước về lao động) và người sử dụng lao
động. Về phía tổ chức công đoàn cũng có những chính sách vật
chất và phi vật chất dành cho người lao động, đoàn viên của
mình. Mỗi chủ thể ban hành chính sách cho người lao động đều
nhằm đạt được mục đích quản lý của mình.
Chính phủ ban hành chính sách về tiền lương, thời giờ làm
việc, đảm bảo an toàn lao động, … nhằm bảo đảm nguồn lao động
chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Người sử dụng lao động bàn hành chính sách dành cho người
lao động tại doanh nghiệp nhằm bảo đảm ổn định lực lượng lao
động phục vụ chiến lược sản xuất kinh doanh dựa tên nền tảng
các quy định của phát luật về quyền và lợi ích hợp phát của người
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 13


lao động và theo nguyên tắc không xung đột với các quy định của
pháp luật.
Tổ chức công đoàn ban hành chính sách đối với đoàn viên
nhằm khẳng định vai trò, trách nhiệm của mình trước người lao
động, tối đa hóa, cụ thể hóa quyền và lợi ích vật chất, lợi ích phi
vật chất của người lao động để phát triển tổ chức.
Có thể nói, chính sách đối với người lao động là mọi quy định
do các chủ thể trong quan hệ lao động tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến thị trường lao động, người lao động, lực lượng lao
động nhằm cân bằng lợi ích của các bên, xây dựng quan hệ lao
động phát triển hài hòa, tiến bộ. Chính sách đối với người lao

động là một trong những trụ cột của chính sách kinh tế, xã hội và
tạo nền tảng kinh tế cho đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.1.2 Những chính sách đối với người lao động
(1) Chính sách do Nhà nước ban hành
Mọi chính phủ luôn coi hệ thống chính sách liên quan đến lực
lượng lao động là xương sống của nền kinh tế. Mọi điều chỉnh
chính sách lao động không hợp lý có thể dẫn đến những hậu quả
nặng nề về kinh tế, xã hội, thậm trí là làm thay đổi cả nền chính
trị. Thực tế chứng minh, đã có nhiều chính phủ bị trả giá bởi hậu
quả đình công của của người lao động trong các ngành kinh tế
như đình công của công nhân Pháp để phản đối dự luật cải cách
lao động năm 2016; cuộc đình công của lao động ngành hàng
không Đức gồm các nhân viên nhà xưởng, kiểm soát an ninh hàng
không và dịch vụ mặt đất, gồm lực lượng vận tải, hành lý, quản lý
làm gián đoạn hoạt động bay. Ở Việt Nam cũng đã xảy ra những
cuộc đình công kéo dài, với sự tham gia của nhiều người như vụ
việc từ ngày 26/3/2015, 90.000 công nhân công ty Công nhân
Pouyuen Việt Nam không đồng tình quy định tại Điều 60 Luật Bảo
hiểm xã hội 2014, mặc dù đến 01/01/2016 luật này mới có hiệu
lực.
Chính sách đối với người lao động do Nhà nước ban hành dựa
trên nền tảng các quy định tại Bộ Luật Lao động, gồm các chính
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 14


sách chính về hợp đồng lao động, việc làm, tiền lương, thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ nghơi, làm thêm giờ, đào tạo nâng cao tay

nghề, đảm bảo an toàn lao động, đối thoại tại nơi làm việc và
thực hiện dân chủ cơ sở, giải quyết tranh chấp lao động và kỷ luật
lao động, các chế độ bảo hiểm xã hội. Để cụ thể hóa và áp dụng
thực hiện chính sách đối với người lao động, chính phủ, UBND các
cấp, các bộ ngành liên quan còn ban hành hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật dưới luật hướng dẫn thi hành, vận dụng chính
sách nhằm giải quyết linh hoạt các chế độ cho người lao động,
giải quyết chế độ với từng vụ việc cụ thể.
(2) Chính sách do người sử dụng lao động quy định
Căn cứ các quy định của pháp luật lao động, tùy thuộc đặc điểm, mô
hình sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động quy định chính sách đối
với người lao động thuộc doanh nghiệp thông qua nội quy lao động, thỏa ước
lao động tập thể, các quy chế quản lý nội bộ như quy chế trả lương, quy chế
tuyển dụng, đào tạo nhân viên, quy định sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, quy định sử dụng các phúc lợi xã hội tại doanh nghiệp,… Thông
thường các chính sách do người sử dụng lao động ban hành có nghiều ưu việt
hơn, cụ thể hóa chế độ của người lao động được hưởng cao hơn quy định của
phát luật, thể hiện văn hóa doanh nghiệp, tạo sức hút lực lượng lao động
chất lượng cao, khẳng định thương hiệu mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để thành công, doanh nghiệp không thể
thiếu hệ thống chính sách đối với người lao động dựa trên quan điểm nhất
quán, chiến lược xây dựng lực lượng lao động chất lượng cao, trọng dụng thu
hút người tài, đào tạo bồi dưỡng lao động chuyên sâu và trên hết là hình
thành văn hóa doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao.
Chính sách tiến bộ đối với người lao động phải thể hiện thông qua các
chiểu số chính như thu nhập bình quân, điều kiện làm việc, phúc lợi tại chỗ,
cơ hội thăng tiến, văn hóa ứng xử (cảm xúc làm việc),…
Những năm gần đây, chúng ta có thể nhận diện doanh nghiệp mạnh
thông qua nhiều số liệu, chỉ số sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, những chính
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức

SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 15


sách cụ thể với người lao động được nhận diện và tạo hiệu ứng khá tốt thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển. Có thể chỉ ra một số công ty làm tốt đó là FPT
với chính sách đào tạo nhân viên. 100% nhân viên mới được tham gia khóa
học đào tạo định hướng nhằm bước đầu làm quen với công việc và hiểu thêm
về các giá trị cốt lõi của FPT. Thường xuyên tổ chức đào tạo cập nhật những
xu hướng công nghệ mới, đào tạo thi chứng chỉ của những hãng công nghệ
hàng đầu để đội ngũ công nghệ nâng cao trình độ và khả năng sáng tạo. Tạo
môi trường giúp Cán bộ nhân viên thấu hiểu hơn về lịch sử hình thành, con
người, những giá trị văn hóa, tinh thần. Tạo nên một hoạt động mang tính
gắn kết đồng đội giữa Cán bộ nhân viên của FPT đến từ nhiều đơn vị thành
viên trong tập đoàn từ đó làm tiền đề xây dựng, phát triển bền vững đại gia
đình FPT. Năm 2015, FPT đã đầu tư 71,4 tỷ đồng cho các hoạt động đào tạo
và chương trình đào tạo nội bộ với 195.240 lượt người được đào tạo.
(3) Chính sách do tổ chức công đoàn quy định
Điều 10, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
quy định: Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công
nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện
cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội;
tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ
của người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Có thể nói chính sách đối với người lao động, đoàn viên công đoàn chính

là chế độ, quyền lợi vật chất, phi vật chất thông qua các hoạt động công
đoàn như sử dụng các thiết chế phúc lợi của công đoàn các cấp, được tham
gia các hoạt động phong trào do công đoàn tổ chức, được tuyên truyền,
hướng dẫn, tư vấn về các quy định liên quan đến quyền và trách nhiệm của
người lao động.

GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 16


Các hoạt động trên dựa trên các quy định trong Luật Công đoàn, Điều lệ
Công đoàn Việt Nam được đảm bảo bằng nguồn kinh phí công đoàn, đoàn phí
công đoàn.

Như vậy có thể nói rằng, chính sách đối với người lao động là
mọi quy định do các chủ thể ban hành chính sách đưa ra hướng
đến người lao động nhằm phát triển lực lượng lao động, phục vụ
mục tiêu quản lý của Nhà nước, của người sử dụng lao động và
của tổ chức công đoàn.
1.1.2 Hoạt động giám sát của công đoàn
1.1.2.1 Cơ sở phát lý hoạt động giám sát của công đoàn
Chức năng giám sát của tổ chức công đoàn được thể hiện trong các văn
bản quy phạm pháp luật và các quy định của Đảng trong lãnh đạo chỉ đạo
hoạt động của công đoàn, cụ thể như sau:
Tại Điều 10, Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013
đã ghi: Công đoàn Việt Nam có chức năng “tham gia kiểm tra, thanh tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về
những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động”;

Tại Điều 188, Bộ Luật Lao động 2012 quy định:
- Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia,
thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể,
thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế
thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với
người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ
tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ
sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật về lao động, pháp
luật về công đoàn cho người lao động.

GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 17


- Ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở thực hiện trách nhiệm như quy định tại khoản 1 Điều này.
- Tổ chức công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải quyết
các vấn đề về lao động.
Luật Công đoàn 2012, có hiệu lực từ 10/01/2013, đã ghi:
Tại Điều 10. Công đoàn thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động thông qua:
Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao
động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị

sử dụng lao động.
Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát
việc thực hiện thoả ước lao động tập thể.
Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực
hiện thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế
thưởng, nội quy lao động.
Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.
Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.
Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động.
Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải
quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động
hoặc của người lao động bị xâm phạm.
Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động bị xâm phạm; đại diện
cho người lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động bị xâm phạm và được người lao động uỷ quyền.

GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 18


Đại diện cho tập thể người lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao
động, hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của tập thể người lao động và người lao động.
Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này sau khi thống nhất với Tổng Liên

đoàn Lao động Việt Nam.
Ngoài ra, Công đoàn còn thực hiện chức năng tham gia quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội, cụ thể gồm:
- Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về kinh
tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức công
đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.
Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ
sinh lao động.
- Tham gia với cơ quan nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động, tập thể người lao động
theo quy định của pháp luật.
Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp.
Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Hoạt động giám sát của công đoàn thể hiện cụ thể tại Điều 14, Luật
Công đoàn, cụ thể là Công đoàn tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thông qua:
- Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về lao động,
công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 19



chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người lao động; điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Khi tham gia, phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định tại
khoản 1 Điều này, Công đoàn có quyền sau đây:
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và
giải trình những vấn đề có liên quan;
- Kiến nghị biện pháp sửa chữa thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm, khắc phục
hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
- Trường hợp phát hiện nơi làm việc có yếu tố ảnh hưởng hoặc nguy
hiểm đến sức khoẻ, tính mạng người lao động, Công đoàn có quyền yêu cầu
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện
pháp khắc phục, bảo đảm an toàn lao động, kể cả trường hợp phải tạm
ngừng hoạt động.
Để cụ thể hóa hoạt động giám sát cũng như hướng dẫn, đặt mục đích
yêu cầu hoạt động giám sát, Bộ Chính trị - Ban chấp hành TW Đảng đã ban
hành Quyết định 217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 về việc ban hành
Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội. Trong đó nêu rõ: “Giám sát” là việc theo dõi, phát
hiện, xem xét; đánh giá kiến nghị nhằm tác động đối với cơ quan, tổ chức và
cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức, viên chức nhà nước về việc
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
Giám sát nhằm góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các chương trình
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; kịp thời phát hiện
những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính
sách cho phù hợp; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích
cực; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Đảng, Nhà
nước trong sạch, vững mạnh.

Chủ thể giám sát và phản biện xã hội là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội từ Trung ương đến cơ sở, bao gồm: Mặt trận
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 20


Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh.
Như vậy có thể khẳng định, chức năng giám sát những vấn đề liên quan
đến quyền, nghĩa vụ của người lao động của tổ chức công đoàn được thể hiện
có hệ thống, hết sức cụ thể, rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật,
trong các quy định của Đảng, từ Hiến pháp đến, các luật, các nghị định và
trong chỉ đạo của Đảng.
1.1.2.2 Hoạt động giám sát của công đoàn

(1) Đối tượng giám sát
Đối với cơ quan, tổ chức:
Đối với tổ chức Đảng: Giám sát hoạt động các cơ quan của
Đảng từ Trung ương đến chi bộ đảng; đối với các cơ quan Nhà
nước: Giám sát hoạt động các cơ quan lập pháp (Quốc Hội, Hội
đồng nhân dân các cấp), các cơ quan hành pháp (Chính phủ, Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các cấp), các cơ quan tư pháp (Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp). Đối với đơn vị sự
nghiệp và doanh nghiệp: Các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Đối với cá nhân:
Là Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ
quan, đơn vị, doanh

(2). Nội dung và phạm vi giám sát
Đối với cơ quan, tổ chức: Công đoàn từng cấp căn cứ các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động; chức năng, nhiệm vụ từng cấp Công đoàn để tổ chức giám
sát cấp ủy Đảng, chính quyền đồng cấp về việc chỉ đạo triển khai,
kiểm tra và kết quả thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phạm vi quản lý. Phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đồng cấp thực hiện giám sát
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 21


đối với những nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
tổ chức Công đoàn.
Việc giám sát thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước cần tập trung vào các nội dung
trọng tâm sau:
+ Phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến việc làm, bảo đảm
việc làm, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề, đào tạo lại
nâng cao trình độ cho người lao động; thuế thu nhập cá nhân; thi
đua khen thưởng; các dự án nhà ở, hạ tầng xã hội và thiết chế
văn hóa cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế (KCN) và người thu nhập thấp ở đô thị; Giá
dịch vụ thiết yếu do Nhà nước quản lý như giá điện sinh hoạt, giá
nước sinh hoạt, giá nhiên liệu, giá viện phí, giá học phí...
+ Thực hiện quy hoạch, kế hoạch và sử dụng quỹ đất đai để

thực hiện dự án xây nhà ở xã hội.
+ Tiền lương, thu nhập; hợp đồng lao động; thỏa ước lao
động tập thể; Bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động; chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho
người lao động.
+ Thực hiện Bộ Luật Lao động, Luật Cán bộ, công chức, Luật
Viên chức, Luật Công đoàn, Luật Việc làm và các luật khác có liên
quan đến người lao động.
+ Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức
Hội nghị cán bộ công chức, Hội nghị người lao động, tổ chức đối
thoại tại nơi làm việc; tổ chức hoạt động Ban thanh tra nhân dân
và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công chức, viên chức và
lao động.
+ Thực hiện các chính sách khác có liên quan đến người lao
động, như chính sách đối với người lao động khi sắp xếp, cổ phần
hóa, giải thể, phá sản doanh nghiệp v.v....
Đối với cá nhân: Giám sát đảng viên, cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước, đơn vị sự
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 22


nghiệp công, doanh nghiệp nhà nước về thực hiện quyền hạn,
nghĩa vụ theo quy định tại Điều lệ Đảng, quy định của Trung ương
Đảng, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, các luật liên quan
khác và theo quyết định của cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ.
(3). Phương pháp tiến hành giám sát
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát:

- Xác định nội dung, đối tượng, phạm vi giám sát:
Quý IV hàng năm, căn cứ thực tế việc tổ chức thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở
từng cấp về các nội dung nêu tại Điểm 2 Mục I này và kế hoạch
chỉ đạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, kế hoạch giám
sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để xác định nội
dung, đối tượng phạm vi giám sát, hình thức giám sát.
- Khi xây dựng kế hoạch giám sát cần có sự phối hợp chặt
chẽ, cụ thể là: Khi giám sát cấp ủy đảng, chính quyền đồng cấp
và cơ quan, đơn vị trực thuộc đồng cấp thì công đoàn phối hợp với
cơ quan thường trực cùng cấp để thống nhất mục đích, yêu cầu
nội dung, thời gian, số lượng cơ quan, đơn vị thực hiện. Với doanh
nghiệp trong phạm vi giám sát thì công đoàn phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đồng cấp
để xác định cụ thể mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian và số
doanh nghiệp giám sát để tránh trùng lắp với đoàn giám sát khác.
- Xác định các nguồn lực thực hiện chương trình, kế hoạch
giám sát, gồm: Kinh phí, nhân lực và phương tiện cần có để thực
hiện kế hoạch giám sát.
Ban hành kế hoạch giám sát, gửi cho đối tượng giám sát và
công đoàn cấp dưới triển khai thực hiện: Sau khi chuẩn bị xong
nội dung chương trình, kế hoạch giám sát thì Chủ tịch công đoàn
cấp ra quyết định ban hành và gửi cấp ủy, chính quyền và Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đồng cấp để tạo điều kiện hoặc tham gia
giám sát, đồng thời gửi công đoàn cấp trên trực tiếp báo cáo; gửi

GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 23



công đoàn cấp dưới và đối tượng giám sát để thực hiện theo
chương trình, kế hoạch giám sát.
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát:
Sau khi ban hành chương trình, kế hoạch giám sát thực hiện
giám sát: Chủ tịch công đoàn cấp này quyết định thành lập đoàn
giám sát đến làm việc với cấp ủy đồng cấp và cơ quan đơn vị trực
thuộc cấp ủy; làm việc với chính quyền đồng cấp và các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp để tìm hiểu đánh giá việc thực hiện nội dung
giám sát. Trong chương trình, kế hoạch nếu có nội dung phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đồng cấp thì phải mời đại diện
tham gia đoàn giám sát. Khi đến giám sát cơ quan, đơn vị cấp
dưới, phải mời đại diện cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý đối
tượng giám sát tham gia đoàn. Khi đến doanh nghiệp nhà nước
thực hiện kế hoạch giám sát, phải mời đại diện cơ quan quản lý
Nhà nước đồng cấp liên quan tham gia đoàn giám sát. Khi giám
sát đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thì mời
và đề nghị đại diện lãnh đạo cơ quan Nhà nước đồng cấp tham gia
làm Trưởng đoàn giám sát. Trường hợp chương trình, kế hoạch chỉ
giám sát tại một cơ quan, một đơn vị, một doanh nghiệp thì khi
kết thúc phải có báo cáo giám sát gửi cho đối tượng giám sát và
cơ quan quản lý trực tiếp của Đảng hoặc của Nhà nước đồng cấp,
chịu trách nhiệm về báo cáo kết quả giám sát. Trường hợp chương
trình, kế hoạch giám sát một cấp ủy, một cấp chính quyền thì kết
thúc phải có báo cáo giám sát với cấp ủy, cấp chính quyền đó và
báo cáo lên Công đoàn cấp trên trực tiếp. Kết quả giám sát, phát
hiện điển hình tiên tiến trong tổ chức thực hiện thì phối hợp với cơ
quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến các bài học kinh
nghiệm để nhân rộng điển hình.

- Giao cho Công đoàn cấp dưới thực hiện chương trình, kế
hoạch giám sát:
Cấp công đoàn được giao thực hiện chương trình, kế hoạch
giám sát đối tượng giám sát trong phạm vi phân cấp quản lý phải
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định. Trước khi thực hiện phải
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 24


báo cáo cấp ủy, chính quyền đồng cấp biết để tạo điều kiện tổ
chức thực hiện. Báo cáo kết quả giám sát về Công đoàn cấp trên.
- Các hình thức tiến hành giám sát:
Tổ chức đoàn giám sát đến gặp trực tiếp đối tượng giám sát
yêu cầu cung cấp thông tin, tự liệu làm cơ sở đánh giá kết quả
thực hiện nội dung giám sát: Văn bản chỉ đạo, báo cáo kiểm tra,
báo cáo thực hiện kết luận kiểm tra, thanh tra và các tài liệu khác
liên quan đến nội dung giám sát; trao đổi, phỏng vấn trực tiếp
làm rõ nội dung cần quan tâm.
Tổ chức đối thoại giữa đại diện tổ chức Công đoàn với đối
tượng bị giám sát về nội dung người lao động đang quan tâm cần
làm rõ trả lời nhằm ổn định tư tưởng công chức, viên chức và
người lao động, góp phần ổn định tình hình chính trị, xã hội đất
nước và trên địa bàn quản lý.
Tổ chức lấy ý kiến người lao động về nội dung giám sát qua
gửi phiếu khảo sát hoặc góp ý kiến qua hòm thư góp ý, hoặc bằng
phương thức khác phù hợp.
Tiếp thu ý kiến, kiến nghị phản ánh trực tiếp của đoàn viên
công đoàn, người lao động về nội dung giám sát đối với đối tượng

giám sát.
Thông qua kết quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, báo
cáo hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trong các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp nhà nước.
Tổng hợp, nghiên cứu nội dung và kết quả giải quyết các đơn
thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân, đoàn viên, người lao
động về nội dung giám sát.
Tham gia đoàn giám sát của cơ quan dân cử, của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đồng cấp về nội dung giám sát liên quan đến
quyền lợi ích, nghĩa vụ của người lao động.
(4). Quyền và trách nhiệm giám sát
- Khi tiến hành giám sát, các cấp công đoàn thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy chế giám sát theo Quyết định
GVHD, PGS, TS Võ Văn Đức
SVTH: Vũ Ngọc Thức

Trang 25


×