Tải bản đầy đủ (.docx) (378 trang)

thiết kế và thi công công trình “TRUNG tâm THƯƠNG mại từ sơn bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.7 MB, 378 trang )

GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

LỜI NÓI ĐẦU
Đồ án tốt nghiệp là công trình tổng hợp tất cả kiến thức thu thập được trong quá
trình học tập của mỗi sinh viên trên giảng đường Đại Học. Đây cũng là sản phẩm đầu tay
của mỗi sinh viên trước khi rời ghế nhà trường để đi vào công tác thực tế. Giai đoạn làm đồ
án tốt nghiệp là tiếp tục quá trình học tập ở mức độ cao hơn, qua đó chúng em có dịp hệ
thống hóa kiến thức đã học, tìm nhiểu về sự hiện đại và thiết thực của khoa học kỹ thuật, từ
đó giúp chúng em đánh giá được các giải pháp kỹ thuật thích hợp .
Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp của mình, em đã cố gắng để trình bày toàn bộ các
phần việc thiết kế và thi công công trình: “TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỪ SƠN - BẮC
NINH”.
Nội dung của đồ án gồm 3 phần:
- Phần 1: Kiến trúc công trình.
- Phần 2: Kết cấu công trình.
- Phần 3: Công nghệ và tổ chức xây dựng.
Em nhận thức được rằng mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì kinh nghiệm thực tế
vẫn còn ít ỏi, thời gian còn hạn chế nên đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè để em có thể hoàn thiện hơn
kiến thức của mình .
Sau cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trường Khoa Công trình thủy,
trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý
giá của mình cho em cũng như các bạn sinh viên khác trong suốt những năm học qua. Đặc
biệt, đồ án tốt nghiệp này cũng không thể hoàn thành nếu không có sự tận tình hướng dẫn
phần kiến trúc của thầy ThS.KTS Nguyễn Xuân Lộc và hướng dẫn phần kết cấu của thầy
PGS.TS Hà Xuân Chuẩn.


Hải Phòng, ngày … tháng … năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Công Vũ

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 1


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
1.1 Giới thiệu chung về công trình
1.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của công trình

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của nhân dân ngày càng được
nâng cao và cải thiện.Nhu cầu về các khu TT thương mại đang lên cao đối với các
thành phố đang phát triển từng ngày từng giờ như hiện nay ở nước ta .Trong các thành
phố phát triển đó TP Bắc Ninh là 1 điển hình,với nền kinh tế phát triển nhanh
chóng,nhiều công ty mọc lên, nhiều nhà đầu tư hướng về thành phố thì vấn đề bưc
thiết là cần có các khu trung TT thương mại,và TTTM TỪ SƠN_ BẮC NINH là 1
điển hình đáp ứng nhu cầu đó
Công trình “TTTM TỪ SƠN_ BẮC NINH” ra đời với chức năng:
+ Giải quyết sự khuyết thiếu vấn dề văn phòng,khu thương mại của thành phố.
+ Giảm thiểu sụ lãng phí đất đai,thể hiện sự hiện đại hóa của thành phố.

1.1.2 Đặc điểm công trình xây dựng

Công trình “TTTM Từ Sơn_ Bắc Ninh” được xây dựng ở số 215 đường Ngô Gia
Tự TP Bắc Ninh do Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Bắc Ninh
đầu tư. Phần kiến trúc và kết cấu được thiết kế bởi “Công Ty Tư Vấn Đại Học Xây
Dựng”.Với quy mô và chất lượng của mình, công trình đã đáp ứng được nhu cầu về
giao dịch, trao đổi tiền bạc, quản lý hành chính, phù hợp với xu hướng phát triển hiện
đại của TP Bắc Ninh
Ngoài ra đây còn là đây còn là công trình tương đối hoàn thiện về bố cục kiến
trúc qui hoạch chung của toàn đô thị, đạt yêu cầu về thẩm mỹ.
Vị trí:
- Công trình dự kiến được xây dựng trên lô đất có tổng diện tích là 32x42 m2,
khu đất nằm trên đường Ngô Gia Tự – TP Bắc Ninh
- Lô đất nằm trong khu vực được quy hoạch để xây dựng khu đô thị mới với
các trung tâm chính của các nghành như y tế, thể thao, thương mại, đào tạo
của vùng…
- Ranh giới của Lô đất xây dựng được xác định như sau:
+ Phía Đông giáp với các khu dân cư
+ Phía Nam giáp với đường Ngô Gia Tự rộng 17 m
+ Phía Bắc giáp với đường trong khu đô thị rộng 34 m
+ Phía Tây giáp với các công trình phụ cân
-Quy mô công trình:
SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 2


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

+ Diện tích lô đất:

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

32x42=1344 m2

+ Diện tích xây dựng công trình :

31.8x27.1=862 m2

+ Số tầng thân:

9 tầng

+ Tổng chiều cao công trình:

39,9 m

1.2 Giải pháp kiến trúc công trình
1.2.1 Giải pháp về mặt đứng công trình

Mặt đứng công trình có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện ý đồ kiến trúc,
phong cách kiến trúc của một cao ốc hiện đại và sang trọng.
Đặc điểm khu đất có hai mặt tiền.Mặt đứng chính chủ đạo hướng Bắc tại tầng 1
bố trí 1 lối vào ở chính diện và hai đường dẫn lên tầng 1 Công trình có hình khối
không gian vững khoẻ, cân đối.Mặt đứng chính sử dụng các ô cửa lớn, có kích thước
và khoảng cách hợp lý tạo nhịp điệu cho công trình
1.2.2 Giải pháp về bố trí mặt bằng công trình


Mặt bằng công trình là dạng chữ nhật, bố trí 2 thang máy và 2 cầu thang bên
cạnh, rất thuận tiện cho việc bố trí các không gian kiến trúc của văn phòng làm việc và
văn phòng điều hành, cũng như xử lý kết cấu dạng công trình cao tầng. Công trình
được xây dựng với mục đích làm văn phòng làm việc và điều hành nên tất yếu phải đạt
yêu cầu về công năng trong quá trình sử dụng:
- Cung cấp diện tích làm việc cho khối quản lý, điều hành của Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Bắc Ninh
- Khu vực giao dịch các dịch vụ quản lý rủi ro, thanh toán quốc tế, quan hệ khách
hàng
- Khu vực đặt các thiết bị rút tiền tự động
Tầng 1 - được dùng làm nơi để xe cho tòa nhà, kết hợp bố trí các phòng kỹ thuật,
thông gió, phòng bảo vệ, bể nước ngầm …
Tầng 2-9: Ngay lối vào là sảnh chính.Vào sâu bên trong bố trí nơi rút thẻ ATM,
Phòng văn thủ, Không gian chờ, trung tâm buôn bán.
Tầng tum: Bố trí Phòng kỹ thuật thang máy; hệ thống chống sét
Nhà sử dụng hệ khung bê tông cốt thép đổ theo phương pháp toàn khối, có hệ
lưới cột khung dầm sàn, kết cấu tường kính bao che nhẹ.Vì vậy đảm bảo tính hợp lý
của kết cấu và phù hợp với chức năng của công trình.
Hệ khung sử dụng cột dầm có tiết diện vuông hoặc chữ nhật kích thước tuỳ thuộc
điều kiện làm việc và khả năng chịu lực của từng cấu kiện.Lồng thang máy được xây
bằng tường gạch 30 cm
SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 3


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

1.2.3 Giải pháp về giao thông trong công trình

Theo phương đứng, công trình được bố trí 2 cầu thang máy, 2 thang bộ phục vụ
giao thông và thoát hiểm, đảm bảo các yêu cầu công năng kiến trúc, thẩm mỹ và tiện
dụng.Ngoài ra, Trên mặt bằng, trong các khu văn phòng bố trí theo kiểu hành lang bên
đảm bảo sự liên hệ trong các phòng ban một cách thuận tiện.
1.3 Hệ thống kỹ thuật
1.3.1 Hệ thống chiếu sáng, thông gió
1.3.1.1 Giải pháp thông gió

Công trình ở TP Bắc Ninh nên có điều kiện khí hậu chung và cũng cụ thể nên các
giải pháp phải bao gồm đầy đủ các yếu tố cho một ngôi nhà với đặc thù là văn
phòng .Trước hết là vấn đề chống nóng ở miền khí hậu miền Bắc _Việt Nam, chủ yếu
bằng cách tránh hướng gió nóng.Vấn đề cách nhiệt chống nóng không yêu cầu cao nên
ta chọn kết cấu bao che là tường gạch rỗng, không cần dùng kết cấu dày và nặng hoặc
dùng lớp vật liệu cách nhiệt ngay cả khi sử dụng thiết bị sưởi ấm.
Vì công trình có mặt chính quay về hướng Bắc nên tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chống nóng
Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, mùa nóng ở Miền Bắc kéo dài từ tháng VI
và tháng VIII.Bức xạ mặt trời trực tiếp trong một ngày không hoàn toàn đối xứng với
điểm chính trưa và điểm cực đại thường ở sau điểm chính trưa một chút .
Vì vậy ta lựa chọn giải pháp chống nóng sau:
+Giải pháp che bức xạ mặt trời chiếu lên kết cấu và chiếu trực tiếp vào phòng.
Để che BXMT trực tiếp lên mái ta lát 2 lớp gạch lá nem trên mái, kết hợp các giải
pháp cây xanh, hồ nước trước công trình làm giảm bớt BXMT tác dụng lên các mặt
đứng.Đồng thời sử dụng các kết cấu che nắng hợp lý như ban công,lanh tô,cửa sổ,
rèm, dùng sơn chống nóng ...

+Giải pháp cách nhiệt: Các kết cấu được sử dụng sao cho cách nhiệt tốt về ban
ngày và thải nhiệt nhanh về cả ban ngày lẫn đêm.Vì vậy chọn biện pháp như trên là
hợp lý và hiệu quả về mạt thẩm mỹ của một công trình điển hình.
Công trình được thiết kế tận dụng tốt khả năng chiếu sáng tự nhiên. Tất cả các
phòng làm việc đều có cửa sổ kính lấy sáng
Thông gió tự nhiên được đặc biệt chú ý trong thiết kế kiến trúc.Với các cửa sổ
lớn có vách kính, các phòng đều được tiếp xúc với không gian ngoài nhà, tận dụng tốt
khả năng thông gió tự nhiên
Với yêu cầu phải đảm bảo thông gió tự nhiên tốt cho tất cả các phòng vào mùa
nóng và tránh gió lùa vào mùa lạnh
SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 4


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

Công trình có mặt đứng quay về hướng Đông là một thuận lợi rất cơ bản cho việc
sử dụng gió tự nhiên để thông gió cho ngôi nhà
Bố trí mặt bằng tiểu khu: Xét đến những vấn đề cơ bản trong tổ chức thông gió
tự nhiên cho công trình có gió xuyên phòng. Công trình hướng nằm trong quần thể
kiến trúc của một khu vực quy hoạch có 2 mặt giáp đường lớn, một mặt giáp vườn hoa
tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông gió
Về mặt bằng: Bố trí hành lang giữa, thông gió xuyên phòng.Chọn lựa kích thước
cửa đi và cửa sổ phù hợp với tính toán để đảm bảo lưu lượng thông gió qua lỗ cửa cao

thì vận tốc gió cũng tăng. Cửa sổ ba lớp: Chớp -song - kính...
Bố trí chiều cao cửa sổ bằng 0,4 – 0,5 chiều cao phòng là hợp lý và khi đó cửa sổ
cách mặt sàn 0,8 m.
Bên cạnh đó còn tận dụng cầu thang làm giải pháp thông gió và tản nhiệt theo
phương đứng.
1.3.1.2 Giải pháp chiếu sáng

1) Chiếu sáng tự nhiên :
Yêu cầu chung khi sử dụng ánh sáng tự nhiên để chiếu sáng các phòng là đạt
được sự tiện nghi cuả môi trường sáng phù hợp với hoạt động của con người trong các
phòng đó. Chất lượng môi trường sáng liên quan đến việc loại trừ sự chói loá, sự phân
bố không gian và hướng ánh sáng, tỷ lệ phản quang nội thất để đạt được sự thích ứng
tốt của mắt.
+Độ rọi tự nhiên theo yêu cầu: Là độ rọi tại thời điểm tắt đèn buổi sáng và bật
đèn buổi chiều; Vậy công trình phải tuân theo các yếu tố để đảm bảo:
- Sự thay đổi độ rọi tự nhiên trong phòng một ngày
- Kích thước các lỗ cửa chiếu sáng.
- Số giờ sử dụng chiếu sáng tự nhiên trong một năm.
+ Độ đồng đều của ánh sáng trên mặt phẳng làm việc.
+ Phân bố không gian và hướng ánh sáng.
+ Tỷ lệ độ chói nội thất.
+ Loại trừ độ chói loá mất tiện nghi.
- Tránh ánh nắng chiếu vào phòng lên mặt phẳng làm việc, lên các thiết bị gây
chói loá.
- Hướng cửa sổ, hướng làm việc không về phía bầu trời quá sáng hoặc phía có
các bề mặt tường sáng bị mặt trời chiếu vào.
- Không sử dụng các kết cấu che nắng có hệ số phản xạ quá cao
SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2


Page 5


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

Tổ chức chiếu sáng hợp lý đạt được sự thích ứng tốt của mắt.
=> Có thể sử dụng:
+ Hướng cửa sổ, vị trí cửa sổ, chiều dài và góc nghiêngcủa ô văng, lanh tô...
+ Chiều rộng phòng, hành lang, cửa mái...
2) Chiếu sáng nhân tạo:
Ngoài công trình có sẵn: Hệ đèn đường và đèn chiếu sáng phục vụ giao thông
tiểu khu. Trong công trình sử dụng hệ đèn tường và đèn ốp trần, bố trí tại các nút hành
lang ….
Chiếu sáng nhân tạo cho công trình phải giải quyết ba bài toán cơ bản sau:
-Bài toán công năng: Nhằm đảm bảo đủ ánh sáng cho các công việc cụ thể, phù
hợp với chức năng các nội thất.
-Bài toán nghệ thuật kiến trúc: Nhằm tạo được một ấn tượng thẩm mỹ của nghệ
thuật kiến trúc và vật trưng bày trong nội thất.
-Bài toán kinh tế: Nhằm xác định các phương án tối ưu của giải pháp chiếu sáng
nhằm thoả mãn cả công năng và nghệ thuật kiến trúc.
3) Giải pháp che mưa:
Để đáp ứng tốt yêu cầu này, ta sử dụng kết hợp với giải pháp che nắng.Lưu ý
phaỉ đảm bảo yêu cầu cụ thể: Che mưa hắt trong điều kiện gió xiên.
4) Kết luận chung:
Công trình trong vùng khí hậu nóng ẩm, các giải pháp hình khối, qui hoạch và
giải pháp kết cấu phải được chọn sao cho chúng đảm bảo được trong nhà những điều

kiện gần với các điều kiện tiện nghi khí hậu nhất đó là:
+Nhiệt độ không khí trong phòng.
+Độ ẩm của không khí trong phòng
+Vận tốc chuyển động của không khí.
+Các điều kiện chiếu sáng.
Các điều kiện tiện nghi cần được tạo ra trước hết bằng các biện pháp kiến trúc
xây dựng như tổ chức thông gió xuyên phòng vào thời gian nóng, áp dụng kết cấu che
nắng và tạo bóng mát cho cửa sổ, đồng thời áp dụng các chi tiết kết cấu chống mưa hắt
.Các phương tiện nhân tạo để cải thiện chế độ nhiệt chỉ nên áp dụng trong trường hợp
hiệu quả cần thiết không thể đạt tới bằng thủ pháp kiến trúc.
Ngoài ra còn cần phải đảm bảo mối liên hệ rộng rãi và chặt chẽ giữa các công
trình và tổ hợp công trình với môi trường thiên nhiên xung quanh.Đó là một trong
những biện pháp quan trọng nhất để cải thiện vi khí hậu
SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 6


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

Để đạt được điều đó, kết cấu bao che của công trình phải thực hiện nhiều chức
năng khác nhau: Bảo đảm thông gió xuyên phòng đồng thời chống tia mặt trời chiếu
trực tiếp chống được mưa hắt và độ chói của bầu trời
Ta chọn giải pháp kiến trúc cố gắng đạt hiệu quả hợp lý và hài hoà theo các
nguyên tắc sau:

+ Bảo đảm xác định hướng nhà hợp lý về qui hoạch tổng thể;
+ Tổ chức thông gió tự nhiên cho công trình;
+ Đảm bảo chống nóng; che nắng và chống chói;
+ Chống mưa hắt vào nhà và chống thấm cho công trình;
+ Chống hấp thụ nhiệt qua kết cấu bao che, đặc biệt là mái;
+ Bảo đảm cây xanh bóng mát cho công trình.
1.3.2 Hệ thống điện và thông tin liên lạc

Hệ thống điện cấp nguồn cho toàn trụ sở thông qua hai nguồn chính
Một nguồn cung cấp điện của công trình là điện 3 pha 4 dây 380V/ 220V cung
cấp điện động lực và chiếu sáng cho toàn công trình được lấy từ trạm biến thế đã xây
dựng cạnh công trình. Phân phối điện từ tủ điện tổng đến các bảng phân phối điện của
các phòng bằng các tuyến dây đi trong hộp kỹ thuật điện.Dây dẫn từ bảng phân phối
điện đến công tắc, ổ cắm điện và từ công tắc đến đèn, được luồn trong ống nhựa đi
trên trần giả hoặc chôn ngầm trần, tường. Tại tủ điện tổng đặt các đồng hồ đo điện
năng tiêu thụ cho toàn nhà, thang máy, bơm nước và chiếu sáng công cộng. Mỗi phòng
đều có 1 đồng hồ đo điện năng riêng đặt tại hộp công tơ tập trung ở phòng kỹ thuật của
từng tầng.
Nguồn thứ hai để dự phòng cấp nguồn cho công trình khi mất điện ở lưới điện
lực, nguồn này sử dụng là một máy điện diesel công suất 1250kVA, cosϕ = 0.8, Pđm =
1000kW. Hai nguồn cấp sẽ được chuyển đổi hoàn toàn tự động thông qua bộ ATS, với
thứ tự ưu tiên như sau: ưu tiên sử dụng nguồn từ lưới trung thế 22kV, nếu nguồn lưới
không có sẽ sử dụng nguồn từ máy phát diesel
Dây điện thoại dùng loại 4 lõi được luồn trong ống PVC và chôn ngầm trong
tường, trần.Dây tín hiệu angten dùng cáp đồng, luồn trong ống PVC chôn ngầm trong
tường.Tín hiệu thu phát được lấy từ trên mái xuống, qua bộ chia tín hiệu và đi đến
từng phòng. Trong mỗi phòng có đặt bộ chia tín hiệu loại hai đường, tín hiệu sau bộ
chia được dẫn đến các ổ cắm điện
1.3.3 Hệ thống cấp thoát nước


Hệ thống cấp nước sinh hoạt: Nước được lấy từ nguồn nước thành phố, dự trữ
trong các bể ở tầng hầm và được bơm lên các két nước Inox ở tầng mái, được hệ thống
SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 7


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

đường ống dẫn nước đưa đến từng khu vực sử ở từng tầng. Nước nóng sẽ được cung
cấp bởi các bình đun nước nóng đặt độc lập tại mỗi khu vệ sinh của từng tầng.Lượng
nước dự trữ được tính toán đảm bảo nhu cầu sử dụng, cứu hoả và dự phòng khi cần
thiết.
Hệ thông thoát nước: Nước mưa từ tầng mái được thu qua sênô và đường ống
thoát đưa về bể phốt. Nước thải công trình được thu gom toàn bộ về các bể xử lý nội
bộ ở tầng hầm, trước khi được thải ra hệ thống chung của thành phố.
Nước thoát chia làm hai hệ thống riêng biệt nước xí tiểu theo ống đứng xuống bể
phốt và thoát ra sau khi đã được sử lý sinh học; nước mưa ... được dẫn theo ống PVC
xuống rãnh thoát nước quanh công trình và ra ống chung của tiểu khu, ống cấp được
dùng loại ống tráng kẽm, ống thoát dùng ống nhựa Tiền Phong.Đường ống sau khi lắp
đặt xong đều phải được thử áp lực và khử trùng trước khi sử dụng, điều này đảm bảo
yêu cầu lắp đặt và yêu cầu vệ sinh.
1.3.4 Hệ thống phòng cháy, chữa cháy

Công trình được thiết kế hệ thống chuông báo cháy tự động, kết hợp với các

họng nước cứu hoả được bố trí trên tất cả các tầng.Lượng nước dùng cho chữa cháy
được tính toán và dự trữ trong các bể nước cứu hoả ở tầng hầm.Hệ thống máy bơm
luôn có chế độ dự phòng trong các trường hợp có cháy xảy ra sẽ tập trung toàn bộ cho
công tác cứu hoả.
Bố trí hộp vòi chữa cháy ở mỗi sảnh cầu thang của từng tầng.Vị trí của hộp vòi
chữa cháy được bố trí sao cho người đứng thao tác được dễ dàng.Các hộp vòi chữa
cháy đảm bảo cung cấp nước chữa cháy cho toàn công trình khi có cháy xảy ra.Mỗi
hộp vòi chữa cháy được trang bị 1 cuộn vòi chữa cháy đường kính 50mm, dài 30m,
vòi phun đường kính 13mm có van góc.Bố trí một bơm chữa cháy đặt trong phòng
bơm bơm nước qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các họng chữa cháy ở các tầng
trong toàn công trình.Bố trí một máy bơm chạy động cơ điezel để cấp nước chữa cháy
khi mất điện.Bơm cấp nước chữa cháy và bơm cấp nước sinh hoạt vệ sinh được đấu
nối kết hợp để có thể hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết.Bể chứa nước chữa cháy được dùng
kết hợp với bể chứa nước sinh hoạt vệ sinh luôn đảm bảo dự trữ đủ lượng nước cứu
hoả yêu cầu, trong bể có lắp bộ điều khiển khống chế mức hút của bơm sinh hoạt.Bố
trí hai họng chờ bên ngoài công trình.Họng chờ này được lắp đặt để nối hệ thống
đường ống chữa cháy bên trong với nguồn cấp nước chữa cháy từ bên ngoài. Trong
trường hợp nguồn nước chữa cháy ban đầu không đủ khả năng cung cấp, xe chữa cháy
sẽ bơm nước qua họng chờ này để tăng cường thêm nguồn nước chữa cháy, cũng như
trường hợp bơm cứu hoả bị sự cố hoặc nguồn nước chữa cháy ban đầu đã cạn kiệt.
1.3.5 Các giải pháp kĩ thuật khác

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 8


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

Công trình có hệ thống chống sét đảm bảo cho các thiết bị điện, thông tin liên lạc
không bị ảnh hưởng: Kim thu sét, lưới dây thu sét chạy xung quanh mái, hệ thống dây
dẫm và cọc nối đất theo quy phạm chống sét hiện hành
Mái được chống thấm bằng bitumen nằm trên một lớp bêtông chống thấm đặc
biệt, hệ thống thoát nước mái đảm bảo không xảy ra ứ đọng nước mưa dẫn đến giảm
khả năng chống thấm
1.4 Kết Luận

Để đáp ứng tốt tất cả các yêu cầu về kiến trúc là rất khó.Từ tất cả các phân tích
trên ta đưa ra phương án chọn hợp lý nhất, và ưu tiên một số mặt nhằm đáp ứng yêu
cầu cao của một văn phòng trụ sở làm việc...
1.5 Giải pháp kết cấu của kiến trúc
1.5.1 Nguyên lý thiết kế

Kết cấu bê tông cốt thép là một trong những hệ kết cấu chịu lực được dùng nhiều
nhất trên thế giới. Các nguyên tắc quan trọng trong thiết kế và cấu tạo kết cấu bê tông
cốt thép liền khối cho nhà nhiều tầng có thể tóm tắt như sau:
+ Kết cấu phải có độ dẻo và khả năng phân tán năng lượng lớn (Kèm theo việc
giảm độ cứng ít nhất).
+ Dầm phải bị biến dạng dẻo trước cột.
+ Phá hoại uốn phải xảy ra trước phá hoại cắt.
+ Các nút phải khoẻ hơn các thanh (cột và dầm) qui tụ tại đó.
- Việc thiết kế công trình phải tuân theo những tiêu chuẩn sau:
+ Vật liệu xây dựng cần có tỷ lệ giữa cường độ và trọng lượng càng lớn càng
tốt
+ Tính biến dạng cao: Khả năng biến dạng dẻo cao có thể khắc phục được tính

chịu lực thấp của vật liệu hoặc kết cấu
+ Tính thoái biến thấp nhất là khi chịu tải trọng lặp.
+ Tính liền khối cao: Khi bị dao động không nên xảy ra hiện tượng tách rời
các bộ phận công trình.
+ Giá thành hợp lý: Thuận tiện cho khả năng thi công...
1.5.2 Dạng của công trình

Hình dạng mặt bằng nhà: Sơ đồ mặt bằng nhà phải đơn giản, gọn và độ cứng
chống xoắn lớn: Không nên để mặt bằng trải dài; hình dạng phức tạp; tâm cứng không
trùng với trọng tâm của nó và nằm ngoài đường tác dụng của hợp lực tải trọng ngang

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 9


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

Hình dạng nhà theo chiều cao: Nhà phải đơn điệu và liên tục, tránh thay đổi một
cách đột ngột hình dạng nhà theo chiều cao, nếu không phải bố trí các vách cứng lớn
tại vùng chuyền tiếp...Hìng dạng phải cân đối: Tỷ số chiều cao trên bề rộng không quá
lớn.
* Độ cứng và cường độ:
Theo phương đứng: Nên tránh sự thay đổi đột ngột của sự phân bố độ cứng và
cường độ trên chiều cao nhà.

Theo phương ngang: Tránh phá hoại do ứng suất tập trung tại nút ...
 Giải pháp kết cấu:
Lựa chọn hệ kết cấu chịu lực cho công trình có vai trò vô cùng quan trọng, tạo
tiền đề cho người thiết kế có được định hướng thiết lập mô hình kết cấu chịu lực cho
công trình đảm bảo yêu cầu về độ bền, độ cứng độ ổn định, phù hợp với yêu cầu kiến
trúc, thuận tiên sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế.
Đối với công trình cao tầng, một số hệ kết cấu sau đây thường được sử dụng:
+ Hệ khung chịu lực
+ Hệ lõi chịu lực
+ Hệ tường chịu lực
Căn cứ vào thiết kế kiến trúc, chức năng công trình…Em lựa chọn giải pháp cho
hệ kết cấu của công trình là hệ khung chịu lực gồm hệ thống dầm cột chạy xung quanh
nhà.
Phần móng công trình được căn cứ vào địa chất công trình, chiều cao và tải trọng
công trình mà lựa chọn giải pháp móng được trình bày ở phần sau.
+ Bố trí hệ lưới cột, bố trí các khung chịu lực (Bản vẽ KT)
+ Sơ đồ kết cấu tổng thể, vật liệu và giải pháp móng (Phần sau)

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 10


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH


Chương 2: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU


2.1, Sơ bộ phương án kết cấu

“Theo các dữ liệu về kiến trúc như hình dáng, chiều cao nhà, không gian bên
trong yêu cầu thì các giải pháp kết cấu có thể là :
 Hệ tường chịu lực :

Trong hệ này các cấu kiện thẳng đứng chịu lực của nhà là các tường
phẳng.Tải trọng ngang truyền đến các tấm tường qua các bản sàn.Các tường cứng
làm việc như các công xôn có chiều cao tiết diện lớn. Giải pháp này thích hợp cho
nhà có chiều cao không lớn và yêu cầu về không gian bên trong không cao (không
yêu cầu có không gian lớn bên trong ) .
 Hệ khung chịu lực :

Hệ này được tạo thành từ hệ thống cột và dầm liên kết cứng tại chỗ giao nhau
gọi là các nút khung.Các khung phẳng liên kết với nhau qua các dầm dọc tạo thành
khung không gian.Hệ kết cấu này khắc phục được nhược điểm của hệ tường chịu
lực.Nhược điểm chính của hệ kết cấu này là kích thước cấu kiện lớn.
 Hệ lõi chịu lực :

Lõi chịu lực có dạng vỏ hộp rỗng, tiết diện kín hoặc hở có tác dụng nhận toàn bộ
tải trọng tác động lên công trình và truyền xuống đất.Hệ lõi chịu lực có khả năng chịu
lực ngang khá tốt tạo nên khối cứng của nhà.Tuy nhiên để hệ kết cấu thực sự tận dụng
hết tính ưu việt thì hệ sàn của công trình phải rất dày và phải có biện pháp thi công
đảm bảo chất lượng vị trí giao nhau giữa sàn và vách.
Qua phân tích một cách sơ bộ như trên ta nhận thấy mỗi hệ kết cấu cơ bản của
nhà cao tầng đều có những ưu, nhược điểm riêng. Với công trình này do có chiều

cao lớn và yêu cầu không gian linh hoạt cho các hoạt động mang tính công cộng.
Vậy để thoả mãn các yêu cầu kiến trúc và kết cấu đặt ra cho một nhà cao tầng làm
văn phòng cho thuê ta chọn biện pháp sử dụng hệ hỗn hợp là hệ được tạo thành từ
sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều hệ cơ bản. Dựa trên phân tích thực tế thì có hai hệ
hỗn hợp có tính khả thi cao là
♦ Sơ đồ giằng :

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 11


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

Sơ đồ này tính toán khi khung chỉ chịu phần tải trọng thẳng đứng tương ứng với
diện tích truyền tải đến nó còn tải trọng ngang và một phần tải trọng đứng do các
kết cấu chịu tải cơ bản khác như lõi, tường chịu. Trong sơ đồ này thì tất cả các nút
khung đều có cấu tạo khớp hoặc tất cả các cột có độ cứng chống uốn bé vô cùng .
♦ Sơ đồ khung giằng :

Sơ đồ này coi khung cùng tham gia chịu tải trọng thẳng đứng với xà ngang và
các kết cấu chịu lực cơ bản khác. Trường hợp này có khung liên kết cứng tại các nút
(gọi là khung cứng ) .
 Lựa chọn kết cấu chịu lực chính :


Qua việc phân tích trên ta nhận thấy sơ đồ khung giằng là hợp lí nhất.ở đây việc
sử dụng kết cấu lõi (lõi cầu thang máy) và vách cứng ( vách cứng bố trí trong gian cầu
thang bộ) vào cùng chịu tải đứng và ngang với khung sẽ làm tăng hiệu quả chịu lực
của toàn kết cấu lên rất nhiều đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng không gian. Đặc
biệt có sự hỗ trợ của lõi làm giảm tải trọng ngang tác dụng vào từng khung sẽ giảm
được khá nhiều trị số mômen do gió gây ra. Sự làm việc đồng thời của khung và lõi là
ưu điểm nổi bật của hệ kết cấu này. Do vậy ta lựa chọn hệ khung giằng là hệ kết cấu
chính chịu lực cho công trình


2.2. Sơ bộ lựa chọn kích thước cột,dầm, sàn

Các kích thước sơ bộ được chọn dựa theo nhịp của các kết cấu (đối với bản và
dầm), theo yêu cầu về bền, về độ ổn định (đối với cột) và các yêu cầu kiến trúc, cụ thể
như sau
2.2.1 .Kích thước bề dầy sàn
Công trình có 4 loại ô sàn : 7.2x5.4m; 7.2x5m;7.2x3.6m ;3.6x2.1m
1

Ô bản loại 1 (l1xl2=7.2x5.4m)(thuộc truc 3-4)

Xét tỉ số

l1 7.2
=
l 2 5.4

<2

Vậy ô bản làm việc theo 2phương ⇒ tính bản theo sơ đồ bản kê 4 cạnh .

Chiều dày bản sàn đượcxác định theo công thức :
SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 12


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN
hb=

D
l
m

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

( l: cạnh ngắn theo phương chịu lực)

Với bản kê 4 cạnh có m=35÷ 45 chọn m=45
D= 0.8 ÷1.4 chọn D=1.1

Vậy ta có hb=
2

D
1.1 * 540
l=
= 13.2

m
45

cm

Ô bản loại 2 (l1xl2=7.2x5m)(thuộc trục cd-ô sàn vệ sinh)

Xét tỉ số

l1 7.2
=
l2
5

<2

Vậy ô bản làm việc theo 2phương ⇒ tính bản theo sơ đồ bản kê 4 cạnh .

Ta có hb=
3

D
1.1 * 500
l=
= 12.2cm
m
45

( Chọn D=1.1)


Ô bản loại 3 (l1xl2=7,2x3,6m)( thể hiện ở dưới bản vẽ dưới)

Xét tỉ số

l1 7.2
=
>2
l2 3.6

Vậy ô bản làm việc theo 1phương ⇒ tính bản theo sơ đồ bản kê 2 cạnh .

Ta có: hb=
4

D
1.1*340
l=
= 10.7cm
m
35

( Chọn D=1.1)

Ô bản loại 4 (l1xl2=3.6x2.1m)

Xét tỉ số

l1 3.6
=
<2

l 2 2.1

Vậy ô bản làm việc theo 2phương ⇒ tính bản theo sơ đồ bản kê 4 cạnh .

Ta có: hb=

D
1.1 * 210
l=
= 5.13cm
m
45

( Chọn D=1.1)

KL: Vậy ta chọn chiều dày chung cho các ô sàn toàn nhà là 14 cm
SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 13


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

2.2.2 .Kích thước tiết diện dầm
-


Chiều cao dầm xác định sơ bộ theo công thức :
hd =

1
Ld
md

Trong đó:

Ld

- Nhịp tính toán của dầm.

md

+ Dầm chính :
+ Dầm phụ :

m d = (8 ÷ 12)

md = (12 ÷ 20)

+ Dầm conxon:
-

- Hệ số :

md = (5 ÷ 7)
(0,3 ÷ 0,5) h


Bề rộng dầm sơ bộ theo công thức: b =
5) Chọn sơ bộ kích thước dầm chính .

1 1 
1 1 
h d =  ÷ ÷ld =  ÷ ÷.720 = (60 ÷ 90)cm
 8 12 
 8 12 

 b=

(0,3 ÷ 0,5) h

=

(0,3 ÷ 0,5).60

chọn h = 60 cm
chọn b = 30 cm

Vậy kích thước dầm chính : b x h = 30 x 60 cm
6) Chọn sơ bộ kích thước dầm phụ .
1 
1 
 1
 1
h d =  ÷ ÷ld =  ÷ ÷.540 = (22 ÷ 45)cm
 12 20 
 12 20 


 b=

(0,3 ÷ 0,5) h

=

(0,3 ÷ 0,5).40

chọn h = 40 cm
chọn b = 20 cm

Vậy kích thước dầm chính : b x h = 20 x 40 cm
7) Chọn sơ bộ kích thước dầm vệ sinh.
Nhịp dầm l = 5 m. Chiều cao sơ bộ:

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 14


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

1 
1 

1
1
h d =  ÷ ÷ld =  ÷ ÷.500 = (25 ÷ 42)cm
 12 20 
 12 20 

chọn h = 30 cm.

b = ( 0,3 ÷ 0,5) h = ( 0,3 ÷ 0,5 ) .30

chọn b = 20 cm

Vậy kích thước dầm đỡ tường nhà vệ sinh: bxh = 20 x 30cm
8) Chọn sơ bộ kích thước dầm conxon.
Nhịp dầm l = 2,6 m. Chiều cao sơ bộ:
1 1 1 1
h d =  ÷ ÷l =  ÷ ÷.260 = (37 ÷ 52)cm
5 7 5 7

b = ( 0,3 ÷ 0,5) h = ( 0,3 ÷ 0,5 ) .45

chọn h = 45 cm.
chọn b = 30 cm

Vậy kích thước dầm đỡ tường nhà vệ sinh: bxh = 30 x 45cm
2.2.3 .Kích thước cột
Xét tỉ số chiều dài theo hai phương của công trình:
L 21.6
=
B

20

<2

⇒ Kết cấu của nhà làm việc theo 2 phương. Do đó lựa chọn cột có tiết diện hình
=

vuông Việc tính toán lựa chọn được tiến hành theo công thức:

Acột

N
×k
Rn

Trong đó: + N = F.q.n
- N

- tải trọng tác dụng lên đầu cột.

- F - diện tích chịu tải của cột, diện tích này gồm hai loại là trên đầu
cột biên và trên đầu cột giữa.
- q: tải trọng phân bố đều trên sàn được lấy theo kinh nghiệm
(q=1200kg/cm2).
n - số tầng nhà trong phạm vi mà dồn tải trọng về cột.
SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 15



GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

- Acột - diện tích yêu cầu của tiết diện cột.
- Rb- cường độ chịu nén của bêtông cột. Bêtông cột mác 250 # có
Rb=110kg/cm2.
- k- hệ số kể đến ảnh hưởng của mômen tác dụng lên cột.Lấy k=1.1
* Chọn sơ bộ kích thước cột cho cột trục E (thay đổi tiết diện 3 lần) :

⇒Acột

>=

N
11.1, 2.7, 2.5, 2.1,1
×k =
= 0.494m 2
Rn
1100

Sau khi xác định được Acyc ta xác định cạnh của tiết diện cột :40x40 cm.

Chọn kích thước cột biên cho 4 tầng dưới nhà 40x40 cm.
Chọn kích thước cột giữa cho 4 tầng dưới nhà 45x45 cm.
Chọn tiết diện cột biên cho 5 tầng 5.6.7.8.9: 30x30cm
Chọn tiết diện cột giữa cho 5 tầng 5.6.7.8.9: 35x35cm



2.3 Tải trọng tác dụng lên khung sàn



2.3.1.Xác định tải trọng tĩnh.

- Tĩnh tải bao gồm trọng lượng bản thân các kết cấu như cột, dầm, sàn và tải trọng do
tường, vách kính đặt trên công trình.
- Khi xác định tĩnh tải, ta phải phân tải sàn về các dầm theo diện phân tải và độ cứng,
riêng tải trọng bản thân của các phần tử cột và dầm sẽ được Etab tự động cộng vào khi
khai báo hệ số trọng lượng bản thân.
- Tĩnh tải bản thân phụ thuộc vào cấu tạo các lớp sàn. Cấu tạo các lớp sàn phòng ở và
phòng vệ sinh như hình vẽ sau. Trọng lượng phân bố đều các lớp sàn cho trong bảng
sau.


Tĩnh tải sàn
-Trọng lượng bản thân sàn ở sảnh và phòng ở :gi = niγihi
Bảng 2.1.Bảng tính tĩnh tải sàn
TT

Các lớp sàn

Dày

γ

(m)


(kg/m3)

n

G
(kg/m2)

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 16


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

1

Lớp đá Granit

0,01

2700

1,1


29,7

2

Vữa lót

0,025

1800

1,2

54

3

Sàn BTCT

0,1

2500

1,1

275

4

Vữa trát trần


0,015

1800

1,2

32,4



391,1

-Trọng lượng bản thân sàn WC, sàn ban công: gi = niγihi
Bảng 2.2.Bảng tính tĩnh tải sàn WC
Dày

γ

(m)

(kg/m3)

Gạch lát chống
trơn

0,008

2000

1,1


17,60

Vữa lót chống
thấm

0,025

1800

1,2

54

TT

Các lớp sàn

1
2

n

G
(kg/m2)

3

Lớp quét chống
thấm


0,005

2500

1,2

12,5

4

Sàn BTCT

0,14

2500

1,1

275

5

Vữa trát trần

0,015

1800

1,2


32,4



391,5

-Trọng lượng bản thân mái không có che phủ:

gi = niγihi

Bảng 2.3.Bảng tính tĩnh tải mái không có che phủ
TT

Các lớp sàn

1

2 lớp gạch lá nem

Dày

γ

(m)

(kg/m3)

0,025


2000

N
1,1

G
(kg/m2)
44

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 17


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

2

Vữa lót chống
thấm

0,025

1800


1,2

54

3

Sàn BTCT

0,14

2500

1,1

275

4

Vữa trát trần

0,015

1800

1,2

32,4




360,4

Bảng 2.4. Tĩnh tải sàn cầu thang

STT

Vật liệu

1

Mặt bậc đá sẻ

2

Lớp vữa lót

3

Bậc xây gạch

4

Bản BTCT chịu lực

5

2000

Hệ số
vượt

tải
1.1

20

1800

1.3

62.78

75

1800

1.1

132

140

2500

1.1

275

15

1800


1.3

35

Chiều
dày(mm
)
15

Lớp vữa trát
Tổng tĩnh tải

TLR
(kG/m3)

TT tính toán
(kG/m2)
44.27

549

2.3.2 .Trọng lượng bản thân của tường
×

× ×

gt = 1,1 1,8 t ht .

Bảng 2.5 :trọng lượng bản thân tường

Tải trọng tường (T/m)
Chiều

Chiều

Tải

dầy t

cao ht

trọng gt

(m)

(m)

(T/m)

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 18


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN
0.22

2.9


1.2632

0.22

3.8

1.6553

0.22

3.3

1.4375

0.22

4.2

1.8295

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

2.3.3 Hoạt tải sàn.

Bảng 2.6 Thống kê giá trị hoạt tải sàn. Đơn vị tải trọng : kG/m2
Hoạt
STT


Phòng chức năng

tải
tiêu
chuẩn

Phần

Hệ số

Hoạt
tải

dài

vượt

hạn

tải

tính
toán

1

Phòng ở

200


100

1.2

240

2

Phòng vệ sinh

150

30

1.3

195

3

Sảnh, hành lang,cầu thang,phòng giải lao

300

100

1.2

360


4

Mái bêtông không có người sử dụng

75

75

1.3

98

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 19


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

Hình 2.1. Hoạt tải tác dụng lên sàn
*Tất cả các ô sàn tầng mái đều có hoạt tải : 0.098(Tấn/m2)
2.3.4 .Tải trọng ngang tác dụng lên khung
Cao trình cao nhất của nhà 39.9 m nên theo TCVN 2737-1995 tải trọng gió có
thể bỏ qua thành phần gió động
1 Cơ sở xác định

Theo “TCVN 2737-1995, áp lực tính toán thành phần tĩnh của tải trọng gió được
xác định:
W = n.K.C. Wo
(2-1)
Trong đó:
-

Wo là áp lực gió tiêu chuẩn. Với địa điểm xây dựng tại Bắc Ninh thuộc vùng
gió II-B,ít chịu ảnh hưởng của gió bão, ta có Wo= 95 daN/m2”

-

Hệ số vượt tải của tải trọng gió n = 1,2

-

Hệ số khí động C được tra bảng theo tiêu chuẩn và lấy :
C = + 0,8 (gió đẩy)
C = - 0,6 (gió hút)

-

Hế số tính đến sự thay đổi áp lực gió theo chiều cao K được nối suy từ bảng tra
theo các độ cao Z của cốt sàn tầng và dạng địa hình B.

Giá trị áp lực tính toán của thành phần tĩnh tải trọng gió được tính tại cốt sàn
từng tầng kể từ cốt 1m. Kết quả tính toán cụ thể được thể hiện trong bảng:
2 Bảng tính thành phần tĩnh của tải trọng gió

SVTH : Nguyễn Công Vũ

LỚP : XDD52-ĐH2

Page 20


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

Bảng 2.7. Gió tĩnh tác dụng lên khung
Cao
Tầng

Độ

Hệ Số

Wo

Z(m)

k

T/m2

1

4.5


0.86

0.095

2

8.1

0.9544

3

11.7

4

n

c

Wtt(T/m2)

Đẩy

Hút



Wh


1.2

0.8

-0.6

0.078432

-0.058824

0.095

1.2

0.8

-0.6

0.0870413

-0.065281

1.0272

0.095

1.2

0.8


-0.6

0.0936806

-0.07026

15.3

1.083

0.095

1.2

0.8

-0.6

0.0987696

-0.074077

5

18.9

1.119

0.095


1.2

0.8

-0.6

0.1020528

-0.07654

6

22.5

1.1525

0.095

1.2

0.8

-0.6

0.105108

-0.078831

7


26.1

1.1849

0.095

1.2

0.8

-0.6

0.1080629

-0.081047

8

29.7

1.2173

0.095

1.2

0.8

-0.6


0.1110178

-0.083263

9

34.2

1.2398

0.095

1.2

0.8

-0.6

0.11306

-0.0848

tum

37.8

1.2614

0.095


1.2

0.8

-0.6

0.11504

-0.8627

0.095

1.2

0.8

-0.6

0.11114

-0.083356

1.2186
kt

39.9

6


-.Qui tải gió tác dụng lên khung không gian
Qui đổi gió tác dụng lên khung tới cao trình mỗi sàn của mặt ngoài đón gió và
hut gio với sàn trên cùng
qtủ = Wtt*h/2
với sàn giữa
qtủ = Wtt*(hi +hi+1)/2
li : chiều cao tầng thứ i
li+1 : chiều cao tầng thứ i+1
kết quả tính toán gió tác dụng lên khung tới cao trình sàn cho trong bảng sau:

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 21


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

Bảng 2.8.
toán gió tác
khung

Tầng

h(m)

c

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH
Wtt(T/m2)

Đẩy

Hút

Wd

Wh
-0.23824

1

4.5

0.8

-0.6

0.31765

2

3.6

0.8

-0.6


0.313349 -0.23501

3

3.6

0.8

-0.6

0.33725

4

3.6

0.8

-0.6

0.355571 -0.26668

5

3.6

0.8

-0.6


0.36739

6

3.6

0.8

-0.6

0.378389 -0.28379

7

3.6

0.8

-0.6

0.389026 -0.29177

8

3.6

0.8

-0.6


0.39997

9

4.5

0.8

-0.6

0.407016 -0.30528

tum

3.6

0.8

-0.6

0.34049

kt

2.1

0.8

-0.6


0.126651 -0.09498

Kết quả tính
dụng lên

-0.25294
-0.27554

-0.29975
-0.25537

2.3.5 Lập sơ đồ các trường hợp tải trọng.
Sơ đồ tính được lập trong phần mềm tính kết cấu ETABS 9.7.4 dưới dạng khung
không gian có sự tham gia của phần tử frame là dầm, cột và các phần tử shell là sàn,
vách thang máy, vách thang bộ.
Tải trọng được nhập trực tiếp lên các phần tử chịu tải theo các trường hợp tải
trọng. Phần tải trọng bản thân do máy tự tính nên ta chỉ nhập tĩnh tải phụ thêm ngoài
tải trọng bản thân. Hoạt tải tính toán được nhân với hệ số giảm tải trước khi nhập vào
máy.
SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 22


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH


Nội lực của các phần tử được xuất ra và tổ hợp theo các quy định trong TCVN
2737-1995 và TCXD 198-1997
Yêu cầu nhiệm vụ tính toán khung trục E.

Hình 2.1. Xây dựng mô hình etabs

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 23


GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

Hình 2-2: Tĩnh tải tường Tác dụng vào trục E
1

Khai báo và gán các tải trong

Hình 2-3: Sơ đồ gán TT sàn của tầng điển hình (STORY 2)
SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 24



GVHD KT: THS.KTS NGUYỄN XUÂN LỘC
GVHD KC: PGS.TS HÀ XUÂN CHUẨN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TTTM TỪ SƠN - BẮC NINH

Hinh 2-4: Sơ đồ gán HT1 của tầng điển hình (STORY 2)

SVTH : Nguyễn Công Vũ
LỚP : XDD52-ĐH2

Page 25


×