Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

LỤC VĂN TRƢỜNG

QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

LỤC VĂN TRƢỜNG

QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ VÂN ANH
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


CAM KẾT
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài
“Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội” đƣợc tác giả
viết dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Thị Vân Anh.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng
những thông tin, số liệu từ một số báo cáo, sách báo, tạp chí chuyên ngành và
luận án, luận văn liên quan theo danh mục tài liệu tham khảo. Số liệu trong
Luận văn là chính xác có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy.
Tác giả xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân,
chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn và sự biết
ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Vân Anh, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình
chỉ dẫn, định hƣớng và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy cô giáo khoa Kinh tế
chính trị, Khoa Đào tạo Sau Đại học - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ tôi đƣợc học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Hội đồng đánh giá

kết quả nghiên cứu sơ bộ - PGS.TS. Phạm Văn Dũng, TS. Lƣu Quốc Đạt, TS.
Nguyễn Thị Thu Hoài. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn
vị, cá nhân đã chia sẻ thông tin, cung cấp nguồn tài liệu, tài liệu hữu ích phục
vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, đặc biệt là Cục Hải quan TP. Hà Nội, Sở
Tài chính Hà Nội và Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội…
Cuối cùng, tôi xin đƣợc cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã luôn
động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời thực hiện

Lục Văn Trƣờng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HỘP ........................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ............................. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.................................. 9
1.2.1. Thuế xuất nhập khẩu ........................................................................ 9
1.2.2. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ................................................... 14
1.2.3. Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của hải quan .............. 16
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu .......... 21
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất nhập khẩu .. 22
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại một số đơn vị hải

quan địa phƣơng và bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Hải quan Hà Nội.
...................................................................................................................... 25
1.3.1. Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh..................................................... 25
1.3.2. Cục Hải quan tỉnh Lào Cai ............................................................ 26
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Hải quan Hà Nội……………29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31
2.1. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu………………………….31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 31
2.1.1. Quy trình nghiên cứu...................................................................... 31


2.1.2. Nguồn dữ liệu được sử dụng .......................................................... 32
2.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................ 33
2.1.4. Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................ 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................. 37
3.1. Giới thiệu về Cục Hải quan TP. Hà Nội ............................................... 37
3.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................. 37
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................... 37
3.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ...................................................................... 39
3.1.4. Nhiệm vụ trong giai đoạn 2016-2020 ............................................ 41
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hà Nội43
3.2.1.Quản lý thu theo sắc thuế xuất nhập khẩu ...................................... 44
3.2.2. Quản lý thu nộp thuế ...................................................................... 46
3.2.3. Quản lý đối tượng kê khai nộp thuế xuất nhập khẩu ..................... 46
3.2.4. Quản lý căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu ..................................... 50
3.2.5. Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ........... 55
3.2.6. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế xuất nhập khẩu ............. 56
3.2.7. Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ............................ 58
3.3. Đánh giá kết quả quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan

TP. Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................... 59
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 60
3.3.2. Hạn chế trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
TP. Hà Nội ................................................................................................ 63
3.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế trong quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu của Cục Hải quan TP. Hà Nội ........................................................ 65
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................... 69


4.1. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của
Cục Hải quan TP. Hà Nội ............................................................................ 69
4.1.1. Đổi mới quan điểm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội....................................................................................... 69
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan TP. Hà Nội................................................................................ 70
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan TP. Hà Nội ................................................................................... 71
4.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng khai thuế, nộp thuế .......... 71
4.2.2. Tăng cường kiểm tra phòng chống gian lận thuế .......................... 73
4.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra thuế sau thông quan ........ 72
4.2.4. Kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ đọng, không để nợ xấu phát sinh ... 74
4.2.5. Xây dựng quy chế phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu với các cơ
quan hữu quan .......................................................................................... 75
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị ..................................................................... 76
4.3.1. Kiến nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.................................. 77
4.3.2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội ........................................ 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 81
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2

Ký hiệu
DN
GATT

Nguyên nghĩa
Doanh nghiệp
General Agreement on Tarrifs and Trade – Hiệp định
chung về thuế quan và mậu dịch

3

GTT22

Hệ thống dữ liệu thông tin giá tính thuế

4

GTT02

Hệ thống quản lý dữ liệu giá tính thuế

5


GTT01

Giá tính thuế

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

NK

Nhập khẩu

8

NNT

Ngƣời nộp thuế

9

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

10


TNCN

Thu nhập cá nhân

11

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

12

TTHC

Thủ tục hành chính

13

Vietnam Customs Intelligent System – Hệ thống
VNACCS/VCIS thông quan tự động và hệ thống cơ sở dữ liệu thông
tin tình báo

14

15

WCO
WTO


Tổ chức Hải quan thế giới
World Trade Organization – Tổ chức Thƣơng mại
thế giới

16

XK

Xuất khẩu

17

XNK

Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1 Số thu thuế XK, thuế NK giai đoạn 2011 - 2014


2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4 Tình hình truy thu qua tham vấn giá

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

Thống kê số nợ đọng thuế tại Cục Hải quan TP. Hà
Nội giai đoạn 2011 - 2015

Thống kê tổng kim ngạch XNK, tổng số thu thuế XK,
thuế NK giai đoạn 2011 - 2015
Số lƣợng tờ khai hải quan đăng ký tại Cục Hải quan
TP. Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015

Kết quả kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan TP.
Hà Nội
Số liệu vi phạm đƣợc phát hiện trong những năm
2012 - 2015
Kết quả thu NSNN của Cục Hải quan TP. Hà Nội giai
đoạn 2011 - 2015

ii

Trang
27
44

46

48
51
56

58

62


DANH MỤC HỘP

STT

Hộp

Nội dung

Trang

1

Hộp 3.1

Nhiệm vụ của Cục Hải quan TP. Hà Nội

37

DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 3.1

Nội dung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Hải quan Thành phố Hà
Nội tính đến năm 2015

iii


Trang
40


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “thu thuế phải thu được
lòng dân”, trong những năm qua cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
Đảng và Nhà nƣớc ta đã không ngừng hoàn thiện, cải cách các chính sách
pháp luật thuế phù hợp với tình hình mới theo hƣớng tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho NNT; từ đó huy động đƣợc nguồn lực tài chính từ những đóng góp
của nhân dân, phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của xã hội.
Đến nay, Việt Nam đã tham gia ký kết 12 Hiệp định thƣơng mại tự do
(FTA), trong đó có một số FTA đặc biệt quan trọng vừa đƣợc ký kết trong
năm 2015 và 2016, nhƣ Hiệp định đối tác kinh tế Xuyên Thái Bình Dƣơng
(TPP), Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Theo lộ trình
đến năm 2018 sẽ có trên 95% dòng thuế với các đối tác FTA mà Việt Nam đã
ký kết sẽ có mức thuế suất bằng 0%. Nhƣ vậy, trong tƣơng lai gần (2-3 năm),
nguồn thu từ thuế XK, NK sẽ bị ảnh hƣởng và có chiều hƣớng giảm dần theo
lộ trình các hiệp định mà chúng ta đã ký kết. Thực trạng này cũng đặt ra “bài
toán” cho ngành Hải quan Việt Nam là làm thế nào để hoàn thành tốt nhiệm
vụ thu NSNN đƣợc giao cũng nhƣ đảm bảo nguồn thu thuế XK, thuế NK giữ
ở mức ổn định, bền vững…
Bên cạnh những tác động tích cực, chính sách thuế XK, thuế NK của
chúng ta đã bộc lộ một số hạn chế, không phù hợp với thực tế phát triển kinh
tế và hội nhập quốc tế của đất nƣớc. Mặc dù đã có nhiều cải tiến sửa đổi về
Biểu thuế nhập khẩu ƣu đãi nhƣ thu hẹp mức thuế suất chênh lệch, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động XNK, nhƣng thực tế vẫn còn một số mặt hàng có
tên gọi hoặc phạm vi sử dụng giống nhau, có mức thuế suất chênh lệch và

không có tiêu chuẩn phân biệt, dẫn đến tranh chấp, khiếu kiện kéo dài. Bên
1


cạnh đó, một số nội dung thực hiện về “trị giá tính thuế đến cửa khẩu đầu
tiên” chƣa phù hợp với chuẩn mực quốc tế, gây khó khăn, cho ngƣời nộp thuế
thực hiện. Mặt khác, việc nghiên cứu bài bản, chuyên sâu về gian lận qua trị
giá chƣa đƣợc quan tâm đúng mức và hiệu quả. Hệ thống cơ sở dữ liệu còn
chƣa phong phú, thông tin có giá trị sử dụng thấp, độ tin cậy thấp, chƣa gắn
kết với các tập đoàn, cơ sở định giá quốc tế, cách làm thủ công, đơn điệu, kém
hiệu quả…
Trong khi đó, tình hình buôn lậu, gian lận thƣơng mại và các hành vi
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới không những chƣa đƣợc loại bỏ,
mà còn diễn biến ngày càng phức tạp hơn… Điều này đã làm hạn chế tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thƣơng
mại và đầu tƣ giữa Việt Nam với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
Do đó, công tác quản lý thu thuế XNK trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế cần phải đƣợc điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế và
tạo điều kiện thuận lợi cho DN, NNT, đồng thời tạo nguồn thu cho NSNN ổn
định, bền vững. Trƣớc tình hình đó, công tác quản lý thu thuế nói chung và
quản lý thu thuế XNK nói riêng trong bối cảnh mới cần đƣợc triển khai thực
hiện cải cách toàn diện trên các mặt phƣơng pháp quản lý, TTHC, bộ máy tổ
chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng công nghệ thông tin…
Nhƣ vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XK, thuế NK là đòi
hỏi cấp thiết, là nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tài chính nói chung và ngành
Hải quan nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Từ những phân tích ở trên, việc
chọn đề tài: “Quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan TP. Hà Nội” vừa có ý
nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn nhất là trong giai đoạn chúng ta
đang mở rộng quan hệ với nhiều nƣớc có nền kinh tế phát triển trên thế giới.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, đề tài hƣớng đến trả lời câu

hỏi: Làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020?.
2


2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn:
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là tìm ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan TP. Hà Nội trong
giai đoạn 2016-2020.
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Luận văn cũng nghiên cứu một số vấn đề lý
luận cơ bản về thuế XK, thuế NK, nội dung quản lý nhà nƣớc về hải quan đối
với hoạt động này, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội, làm rõ những nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đề
xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XNK
tại Cục Hải quan TP. Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan TP. Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản của hoạt
động quản lý thu thuế XNK theo cách tiếp cận quy trình quản lý thu thuế gồm
quản lý khâu khai báo thuế; quản lý quá trình nộp thuế; kiểm tra sau thông
quan, thanh tra về thuế XNK.
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý thu thuế XNK tại Cục
Hải quan TP. Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2011 đến năm 2015.
Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm hƣớng tới trả lời câu hỏi:
Làm thế nào để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải
quan TP. Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020?


3


4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản
về thuế, quản lý thu thuế XNK của các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn TP. Hà Nội.
- Về ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích những ƣu điểm, hạn chế của
công tác quản lý thu thuế XNK của Cục Hải quan TP. Hà Nội, từ đó đƣa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XK, thuế NK của Cục Hải
quan TP. Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 4 chƣơng chính sau đây:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan Thành phố Hà Nội
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan Thành phố Hà Nội

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cùng với xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra

mạnh mẽ trong 5 năm qua (2010-2015), hoạt động XNK của Việt Nam đã
diễn ra sôi động hơn so với giai đoạn trƣớc đó, với sự không ngừng lớn mạnh
và phát triển của cộng đồng DN (tăng trƣởng cả về số lƣợng và chất lƣợng
DN). Điều đáng mừng là, số lƣợng DN khẳng định đƣợc vị trí của mình trên
“sân nhà” và vƣơn ra xuất khẩu các mặt hàng sang thị trƣờng thế giới kể cả
những thị trƣờng khó tính nhất nhƣ Mỹ, Đức, Nhật Bản và một số nƣớc khác.
Sự lớn mạnh và phát triển của DN trong nƣớc cùng với tiến trình hội nhập
quốc tế đòi hỏi chúng ta phải có các biện pháp quản lý thuế XNK phù hợp với
thông lệ quốc tế, từ đó tạo nguồn thu ổn định và bền vững cho NSNN.
Từ thực tế đó, nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của hoạt động XNK
nói chung và quản lý thu thuế XNK nói riêng đối với phát triển kinh tế đất
nƣớc, đặc biệt vấn đề này còn nhận đƣợc sự quan tâm tìm hiểu của nhiều nhà
nghiên cứu, nhà khoa học trong những năm qua. Dẫn chứng là đã có một số
đề tài đã đƣợc triển khai thực hiện nghiên cứu trong thời gian qua, có thể kể
tới nhƣ:
*Luận án tiến sỹ kinh tế “Quản lý nhà nước đối với hoạt động XNK ở
nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Đoàn Hồng Lê Đại học Đà Nẵng, 2009. Tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK của Việt Nam thời gian qua,
qua đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc đối
với hoạt động XNK trong điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.
5


Trong phạm vi của đề tài, tác giả tiếp cận dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động XNK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, tác
giả chỉ tập trung phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
XNK ở Việt Nam bằng cách liệt kê hệ thống văn bản pháp luật liên quan;
phân tích, đánh giá đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm của những quy định
pháp luật đối với việc quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK. Luận án có đối
tƣợng nghiên cứu là quản lý nhà nƣớc về hoạt động XNK ở nƣớc ta trong

điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, do đó không đề cập đến quản lý thu thuế
XNK do cơ quan hải quan thực hiện.
*Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý thu thuế XNK của Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn” của tác giả Phùng Quang Hội - Học viện Chính trị khu vực I,
năm 2015. Tác giả đã phân tích, dẫn chứng kinh nghiệm quản lý thu thuế
XNK của hai Cục Hải quan địa phƣơng là Cục Hải quan tỉnh Lào Cai và Cục
Hải quan tỉnh Quảng Ninh, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quản lý thu thuế
XNK để đƣa ra phƣơng pháp, cách thức quản lý phù hợp tại Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn. Bên cạnh đó, tác giả cũng đƣa ra hệ thống văn bản pháp lý; cơ
chế quản lý và quy trình nghiệp vụ; thực trạng quản lý thu thuế XNK của Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2014… Trên cơ sở đó, để đƣa ra các
giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quản lý thu thuế XNK của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn.
Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đề cập ở mức hạn chế phản ánh về kinh
nghiệm quản lý thu thuế XNK của 2 địa phƣơng (Cục Hải quan tỉnh Lào Cai,
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh), mà chƣa mở rộng ra nghiên cứu thêm kinh
nghiệm quản lý thu thuế XNK của một số nƣớc trên thế giới có phƣơng thức
quản lý thu thuế XNK đạt hiệu quả. Ngoài ra, trong giai đoạn 2010-2014,
ngành Hải quan triển khai thực hiện đổi mới mạnh mẽ về phƣơng thức quản
lý hải quan đặc biệt là thay đổi cách thức quản lý (từ phƣơng thức quản lý thủ
6


công sang phƣơng thức quản lý hải quan hiện đại), đặc biệt toàn ngành Hải
quan triển khai vận hành Hệ thống thông quan hàng hóa điện tử
(VNACCS/VCIS) từ ngày 1/4/2014 do Chính phủ Nhật Bản tài trợ cho Việt
Nam. Tuy nhiên, tác giả chƣa đề cập đến vấn đề này trong luận văn nghiên
cứu của mình.
*Luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế NK tại Cục
Hải quan TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Phan Thị Kiều Lê - Đại học Kinh tế TP.

Hồ Chí Minh, năm 2009. Tác giả đề cập khá chi tiết với các nguồn trích dẫn
đáng tin cậy về các khái niệm, đặc điểm và phân loại thuế NK. Luận văn đã tổng
kết những kinh nghiệm quản lý thuế NK của một số nƣớc tiêu biểu nhƣ
Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh công tác quản lý thuế NK dựa vào các phƣơng
pháp quản lý giá tính thuế, quản lý sau thông quan, quản lý khai thuế, quản lý nợ
thuế… Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra đƣợc những thuận lợi, khó khăn của
công tác quản lý thuế NK tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh; từ đó đƣa ra
những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế NK tại đơn vị này. Tuy nhiên,
tác giả mới chỉ tập trung phân tích ở khía cạnh quản lý thuế NK mà chƣa đề cập
đến công tác quản lý thuế XK trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, do yếu tố
khách quan, luận văn đƣợc triển khai thực hiện vào năm 2009 - thời điểm chƣa
có nhiều văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý thuế NK của ngành
Tài chính nói chung và ngành Hải quan nói riêng.
*Luận văn thạc sỹ kinh tế “Thu thuế XK, thuế NK trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình” của tác giả Nguyễn Ngọc Thành - Đại học Kinh tế quốc dân, năm
2010. Luận văn đã tập trung đề cập một cách có hệ thống nội dung thu thuế XK,
thuế NK dựa vào những văn bản quy phạm pháp luật liên quan đã ban hành của
Việt Nam để ngƣời đọc có “bức tranh” toàn cảnh về hoạt động thu thuế XNK.
Do đó, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả mới chỉ tập trung phân
7


tích thu thuế XK, thuế NK ở góc độ lý thuyết, chƣa phân tích sâu về thực trạng
công tác quản lý thu thuế XK và thu thuế NK của ngành Hải quan, mà chỉ phân
tích công tác thu thuế XK, thuế NK của cả ngành Thuế và ngành Hải quan.
Ngoài ra, luận văn chƣa đi sâu phân tích và làm sáng tỏ những yếu tố tác động
đến hoạt động thu thuế XNK trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
*Luận án tiến sỹ kinh tế “Giải pháp chống thất thu thuế XK, thuế NK ở
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Mai Thị Vân

Anh - Học viện Tài chính, năm 2015. Tác giả đề cập khá chi tiết đến thuế XK,
thuế NK; vai trò của thuế XK, thuế NK trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế;
những vấn đề đặt ra đối với công tác chống thất thu thuế XK, thuế NK; Một
số phƣơng pháp quản lý hải quan chống thất thu thuế XK, thuế NK của hải
quan. Đặc biệt, luận án đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về thất thu thuế
XK, NK trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án đã tổng hợp phân
tích một cách hệ thống về thực trạng thất thu thuế XK, NK và chống thất thu
thuế XK, NK của Hải quan Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013…
Tuy nhiên, do đối tƣợng nghiên cứu của luận án là “Giải pháp chống
thất thu thuế XK, thuế NK ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế” đã đề cập đƣợc phần nào công tác quản lý thu thuế XK, thuế NK, chƣa đi
sâu phân tích, làm rõ những phƣơng thức quản lý thu thuế XK, thuế NK của
ngành Hải quan mà chủ yếu tập trung vào cách thức chống thất thu thuế.
*Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh
Nghệ An” của tác giả Nguyễn Giang Hƣơng - Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2015. Xuyên suốt luận văn, tác giả đề cập đến việc thay đổi
cách nghĩ, cách làm của cán bộ hải quan đối với DN XNK trên địa bàn tỉnh
Nghệ An - Coi DN là bạn đồng hành, sẵn sàng tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc
cho DN thông qua các hội nghị đối thoại với DN có hoạt động XNK trên địa
bàn. Tuy nhiên, luận văn chƣa đi sâu vào phân tích các quy trình quản lý thu
8


thuế XNK do Cục Hải quan tỉnh Nghệ An triển khai thực hiện. Ngoài ra, luận
văn chƣa đi sâu phân tích những yếu tố tác động đến tình hình thu thuế XNK của
Cục Hải quan tỉnh Nghệ An để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu của đề tài.
Nhìn chung, các đề tài và công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận và đi
sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thuế, thuế XK, thuế NK, hoạt động
quản lý thuế XNK của ngành Hải quan Việt Nam nói chung và kinh nghiệm
quản lý thuế XNK của cơ quan hải quan quốc tế nói riêng. Những công trình

này đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế XNK. Tuy nhiên, do đối
tƣợng nghiên cứu khác nhau, nên khung lý thuyết về quản lý thu thuế XNK
còn đề cập chƣa chi tiết. Mặt khác, các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập
hoặc bàn về vấn đề quản lý thu thuế XNK tại các địa phƣơng trong nƣớc với
dẫn chứng số liệu chƣa cập nhật, với số liệu dẫn chứng đƣa ra trƣớc năm
2013. Đặc biệt, trong 2 năm (2015, 2016) hàng loạt các văn bản, chính sách
thuế mới đã đƣợc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế.
Tính đến thời điểm hiện tại, chƣa có bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
nào dƣới dạng luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ nghiên cứu một cách đầy đủ,
toàn diện về công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan TP. Hà Nội. Kế
thừa những kết quả nghiên cứu trƣớc đây về cơ sở lý luận về thuế XNK, quản lý
thu thuế XNK, luận văn tập trung thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích, đánh
giá thực trạng quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan TP.Hà Nội để đƣa ra những
giải pháp, kiến nghị phù hợp trong bối cảnh tình hình mới (các Hiệp định thƣơng
mại tự do đã đƣợc ký kết và có hiệu lực thi hành từ năm 2015 và 2016).
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
1.2.1. Thuế xuất nhập khẩu
1.2.1.1. Khái niệm về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu
Để phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, thì hoạt động thu thuế nói
chung và thu thuế XNK nói riêng luôn đƣợc coi là nguồn lực tài chính quan
9


trọng của quốc gia. Vì vậy, trƣớc khi tìm hiểu về thuế XNK, cần phải nắm
đƣợc khái niệm về thuế.
Thuế XNK là sắc thuế đƣợc đặt tên theo nội dung đánh thuế và đƣợc
định nghĩa nhƣ sau:“Thuế XNK là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt
hàng mậu dịch và phi mậu dịch được phép XK, NK qua biên giới Việt Nam”
[10, tr.17].
Thuế XNK bao gồm thuế XK áp dụng đối với hàng hóa di chuyển ra

ngoài lãnh thổ hải quan quốc gia và thuế NK áp dụng đối với hàng hóa di
chuyển vào lãnh thổ hải quan quốc gia.
Trên thực tế có rất nhiều loại thuế, sắc thuế đƣợc áp dụng và chia ra
cho hai cơ quan quản lý (cơ quan thuế và cơ quan hải quan). Cụ thể, cơ quan
thuế chịu trách nhiệm thu thuế nội địa, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm thu
thuế đối với hàng hóa XK, NK qua cửa khẩu biên giới hoặc tại các cảng hàng
không Việt Nam, cụ thể:
- Thuế XK (thuế thu từ hàng hóa XK) là khoản tiền ngƣời XK phải nộp
khi tiến hành làm thủ tục hải quan XK hàng hóa ra khỏi biên giới.
- Thuế NK (thuế thu từ hàng hóa NK). Thuế NK là loại thuế gián thu,
động viên từ ngƣời tiêu dùng hàng hóa NK nhằm bảo đảm nguồn thu cho
NSNN và bảo hộ sản xuất trong nƣớc. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế nhƣ hiện nay, thuế NK còn là công cụ thể hiện chính sách kinh tế
đối ngoại của quốc gia với các quốc gia khác trong hoạt đông thƣơng mại
quốc tế.
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu
Thuế XNK là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống quản lý thuế của
Việt Nam với những đặc điểm riêng có của nó. Tuy nhiên, mục tiêu chung
của hoạt động quản lý thu thuế đối với hàng hóa XNK là bảo đảm nguồn thu
cho NSNN và đảm bảo thực thi chính sách thuế đối với hàng hóa NK phục vụ
10


yêu cầu quản lý Nhà nƣớc. Trong đó, đối tƣợng của hoạt động quản lý thuế
đối với hàng hóa XNK là đối tƣợng nộp thuế và chủ thể quản lý thuế đối với
hàng hóa XNK là cơ quan hải quan, công chức hải quan, các cơ quan nhà
nƣớc (cơ quan thuế, kho bạc nhà nƣớc…), tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Tuy nhiên, thuế XNK có những đặc điểm riêng cụ thể nhƣ sau:
Một là, thuế XNK là loại thuế gián thu nhằm động viên một phần giá trị
mới nằm trong giá cả hàng hoá trao đổi qua biên giới một nƣớc. NNT là các

tổ chức, cá nhân có hàng hóa XK, NK. Nhà nƣớc sử dụng thuế XNK để điều
chỉnh hoạt động ngoại thƣơng thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của
hàng hóa.
Hai là, thuế XNK thu vào các nhóm hàng, mặt hàng XK hoặc NK, gắn
liền với hoạt động ngoại thƣơng. Thuế XNK là công cụ quan trọng của Nhà
nƣớc nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thƣơng. Thuế XNK là công cụ quan
trọng của Nhà nƣớc nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thƣơng thông qua việc
kê khai, tính thuế đối với hàng hóa XNK.
Ba là, thuế XNK chịu ảnh hƣởng trực tiếp của các yếu tố nhƣ sự biến
động kinh tế thế giới, xu hƣớng thƣơng mại quốc tế…
1.2.1.3. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân
Trong hệ thống thuế ở Việt Nam ngoài các loại thuế nhƣ: Thuế GTGT,
thuế TNCN, thuế TNDN, thuế XNK là loại thuế gián thu, tác động vào giá cả
hàng hóa, do đó, thuế XNK có vai trò rất quan trọng trong việc tăng nguồn
thu cho NSNN. Đặc biệt, thuế XNK còn tác động trực tiếp đến khả năng cạnh
tranh của hàng hóa đó trên thị trƣờng.
Thuế NK cao làm tăng thêm giá thành hàng hóa NK do vậy sẽ hạn chế
lƣợng hàng hóa NK trên thị trƣờng, góp phần tăng tính cạnh tranh cho hàng
hóa nội địa. Lƣợng hàng hóa NK trên thị trƣờng, góp phần tăng tính cạnh
tranh cho hàng hóa nội địa sản xuất trong nƣớc. Do đó, thuế NK cao còn tạo
11


cơ hội phát triển cho mặt hàng thay thế hàng NK ở thị trƣờng nội địa. Ngƣợc
lại, nếu thuế XK thấp khiến cho lƣợng hàng hóa XK nhiều hơn và với mức
giá bán ra thị trƣờng quốc tế cũng thấp hơn, làm tăng khả năng cạnh tranh cho
mặt hàng này trên thị trƣờng thế giới.
Từ những phân tích trên cho thấy, thuế XNK tác động một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động thƣơng mại cũng nhƣ sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Quan trọng hơn, thuế XNK góp phần tăng nguồn thu cho

NSNN, bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nƣớc; định hƣớng tiêu dùng,
điều tiết hoạt động thƣơng mại và đảm bảo an sinh xã hội.
1.2.1.4. Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu
Đối tƣợng chịu thuế XNK là tất cả các hàng hóa XK và hàng hóa NK
theo quy định hiện hành, bao gồm:
- Đối tƣợng chịu thuế XK bao gồm tất cả các hàng hóa XK qua cửa
khẩu, biên giới, cảng biển Việt Nam: Hàng hóa XK qua cửa khẩu đƣờng bộ,
đƣờng sông, cảng biển, cảng hàng không, đƣờng sắt liên vận quốc tế, bƣu
điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác đƣợc thành lập theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền. Chủ hàng hóa XK và tổ chức nhận ủy thác
XK hàng hóa đó sẽ phải chịu mức thuế suất XK theo quy định đối với từng
mặt hàng XK.
- Đối tƣợng chịu thuế NK, bao gồm: Hàng hóa NK qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam; hàng hóa đƣợc đƣa từ khu phi thuế quan vào thị trƣờng trong
nƣớc; hàng hóa mua bán trao đổi đƣợc gọi là hàng hóa NK.
1.2.1.5. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu
a. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
Căn cứ tính thuế hàng hóa XNK là số lƣợng đơn vị từng mặt hàng thực
tế XNK ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất tính theo tỷ lệ phần
trăm (%).
12


b. Đối với hàng hóa áp dụng mức thuế suất tuyệt đối
Căn cứ tính thuế XNK là số lƣợng đơn vị từng mặt hàng thực tế XNK
ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy địnhh trên một đơn vị
hàng hóa.
1.2.1.6. Phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu
a. Phƣơng pháp tính thuế theo tỷ lệ
Đây là phƣơng pháp tính thuế mà số thuế XNK đƣợc xác định căn cứ

vào số lƣợng đơn vị từng mặt hàng thực tế NK ghi trong tờ khai hải quan, trị
giá tính thuế, thuế suất của từng mặt hàng.
b. Phƣơng pháp tính thuế tuyệt đối
Là phƣơng pháp tính thuế kết hợp giữa phƣơng pháp tính thuế theo tỷ
lệ và phƣơng pháp tính theo đơn vị hàng hóa XNK.
1.2.1.7. Cơ quan quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Cơ quan quản lý thu thuế XNK là cơ quan hải quan, bao gồm: Tổng cục
Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là Cục
Hải quan tỉnh) và các Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh.
1.2.1.8. Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý thuế xuất nhập khẩu
- Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11
ngày 14/6/2005.
- Luật Thuế XK, thuế NK số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành.
- Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thuế XNK.
- Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 quy định về việc xác định
trị giỏ hải quan đối với hàng hóa XK, NK.
13


- Thông tƣ 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 hƣớng dẫn Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007.
- Thông tƣ 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/1/2011 hƣớng dẫn
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế XK, thuế NK và quản lý
thuế đối với hàng hóa XK, NK.
- Thông tƣ số 157/2011/TT-BTC quy định mức thuế suất của biểu thuế
XK, biểu thuế NK ƣu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế có hiệu lực thi

hành kể từ ngày 1/1/2012.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23/6/2014.
- Thông tƣ 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế XK, thuế NK và quản lý thuế đối với hàng hóa XK,
NK có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2015.
- Thông tƣ 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng
hóa XK, NK có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2015.
1.2.2. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
1.2.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Quản lý thu thuế XK, thuế NK là các biện pháp mà Nhà nƣớc tác động
nhằm mục đích huy động nguồn lực tài chính và điều tiết kinh tế trong hoạt
động thƣơng mại quốc tế. Cơ quan Hải quan giữ vai trò quan trọng, là chủ thể
quản lý thuế đối với hàng hóa XNK. Trong quá trình quản lý, cơ quan hải
quan trực tiếp hƣớng dẫn và kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về thuế đối với hàng hóa XNK của cộng đồng DN, các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động NK. Để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hàng hóa XNK cơ quan hải quan phải làm tốt vai trò, trách nhiệm của mình,
vì chính sách thuế áp dụng đối với hàng hóa XNK tác động trực tiếp đến hoạt
động XNK của DN.
14


1.2.2.2. Mục tiêu quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của hải quan
Mục tiêu tối thƣợng của hoạt động quản lý thu thuế đối với hàng hóa
XNK là bảo đảm nguồn thu cho NSNN và đảm bảo thực thi chính sách thuế đối
với hàng hóa XK, hàng hóa NK phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nƣớc. Trong
đó, đối tƣợng của hoạt động quản lý thuế đối với hàng XNK là đối tƣợng nộp
thuế và chủ thể quản lý thuế đối với hàng XNK là cơ quan hải quan, công chức
hải quan, các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân có liên quan.

1.2.2.3. Nguyên tắc quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của hải quan
Trên cơ sở mục tiêu quản lý và để đạt đƣợc các mục tiêu nêu trên, quản lý
thuế đối với hàng hóa XNK cần tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Bảo đảm đầy đủ các quy định trong
các văn bản pháp luật về thuế trong quá trình triển khai các biện pháp quản lý
thu thuế; Thống nhất quy trình, nghiệp vụ quản lý thu thuế và vận dụng thống
nhất các văn bản pháp luật về thuế; Thống nhất về trình tự, thời gian, yêu cầu
và hình thức mẫu biểu trong lập dự toán và quyết toán thuế… Quản lý thuế
đối với hàng hóa XNK phải tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nhằm tạo
thuận lợi cho công tác quản lý và đảm bảo công bằng cho tất cả các đối tƣợng
nộp thuế.
- Nguyên tắc công khai minh bạch: Thu thuế là một hoạt động tài chính
của Nhà nƣớc có tác động rất lớn đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tƣ
của các DN. Vì vậy, công khai minh bạch trong quản lý thuế là một trong
những nguyên tắc nhằm phát huy đƣợc vai trò kiểm tra, kiểm soát của ngƣời
nộp thuế, hạn chế đƣợc tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý thuế.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Nguyên tắc này đặt ra một yêu cầu
quan trọng, đó là việc quản lý thu thuế phải đạt đƣợc số thu lớn nhất trong
một mức chi phí thấp nhất có thể. Chi phí cho việc thực hiện, vận hành hệ
thống thuế bao gồm cả chi phí của bộ máy quản lý thuế và chi phí tuân thủ
15


×