Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Phương pháp dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.92 KB, 36 trang )

Phơng pháp dạy học
phép tu từ so sánh ở lớp 3

Họ và tên : Phạm Văn Lý
Ngày sinh : 02/02/1989
Lớp
: CĐTH 4Kỳ K9

Hà nội - 2016


mở đầu
1. lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống hàng ngày, khi trò chuyện, giao tiếp với những ngời xung
quanh không ai không một lần sử dụng phép tu từ so sánh.
So sánh là cách nói rất quen thuộc và phổ biến trong cuộc sống cũng
nh trong sáng tạo văn chơng. Nhờ phép so sánh, ngời viết có thể gợi ra những
hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, đẹp đẽ cho ngời đọc, ngời
nghe. So sánh đợc coi là một trong những phơng thức tạo hình, gợi cảm hiệu quả
nhất, có tác dụng lớn trong việc tái hiện đời sống, hình thành và phát triển trí tởng
tợng, óc quan sát và khả năng nhận xét, đánh giá của con ngời. Mặt khác, nó còn
làm cho tâm hồn và trí tuệ của con ngời thêm phong phú, giúp con ngời cảm nhận
văn học và cuộc sống một cách tinh tế hơn, sâu sắc hơn.
Xuất phát từ vai trò và tác dụng của phép tu từ so sánh, từ mục tiêu của
môn Tiếng Việt ở tiểu học, ngay từ lớp 1, các bài học của sách giáo khoa đã đa
vào khá nhiều hình ảnh so sánh... Tuy nhiên, đến lớp 3 HS mới chính thức đợc
học về phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện từ và câu.
Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 đã giới thiệu sơ bộ về phép so sánh, hình thành
những hiểu biết và kĩ năng ban đầu về so sánh cho HS thông qua các bài tập thực
hành. Từ đó, giúp HS cảm nhận đợc cái hay của một số câu văn, câu thơ và vận
dụng phép so sánh vào quan sát sự vật, hiện tợng xung quanh và thể hiện vào bài


tập làm văn đợc tốt hơn. Mặt khác, việc dạy phép tu từ so sánh cho HS lớp 3 cũng
là một cách chuẩn bị dần để các em sử dụng thành thạo hơn phép tu từ này khi
làm các bài văn kể chuyện, miêu tả ở lớp 4, lớp 5.
Trong thực tế, GV và HS lớp 3 còn gặp nhiều khó khăn khi dạy học về phép
tu từ so sánh, hiệu quả dạy học về phép tu từ so sánh cha cao. HS lớp 3 nhận biết
đợc các hình ảnh so sánh nhng việc vận dụng kiến thức về phép so sánh vào nói,
viết thì còn nhiều hạn chế. GV còn lúng túng khi lựa chọn các phơng pháp hớng
dẫn HS tìm hiểu cách so sánh và tác dụng của phép so sánh. Việc đánh giá kỹ
năng sử dụng phép so sánh của HS cũng cha có các tiêu chí cụ thể, nhiều khi, sự
đánh giá của GV còn mang tính chất cảm tính và kinh nghiệm chủ nghĩa. Bên
cạnh đó, các công trình nghiên cứu về vấn đề này hầu nh cha có, vì vậy, GV tiểu
học còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm các tài liệu tham khảo.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: Phơng pháp dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, đề tài sử dụng các nhóm phơng pháp
nghiên cứu sau đây:
- Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lí luận nhằm thu thập các thông tin lí
luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm điều tra thực trạng dạy
học các phép tu từ để phát hiện những vấn đề cần nghiên cứu, cần tìm ra giải
pháp.
3.Bố cục đề tài
- Phụ lục nội dung chính của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chơng 2: Phơng pháp dạy học về phép tu từ so sánh ở lớp 3.
Chơng 3: Thử nghiệm và kết quả thử nghiệm.
Chơng 1
Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.cơ sở lí luận
1. Phép tu từ so sánh và việc dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3

1. Phép tu từ so sánh
a. So sánh logic


3
So sánh logic là một biện pháp nhận thức trong t duy của con ngời, là việc
đặt hai hay nhiều sự vật, hiện tợng vào các mối quan hệ nhất định nhằm tìm ra các
sự giống nhau và khác biệt giữa chúng.
Ví dụ:
a. Hồ này rộng hơn cái đầm ở làng
(TV3, t.1, tr.131)
b. Cái lng còng của ông cụ sao giống lng ông nội thế.
(TV3, t.1, tr.55)
Các cách so sánh này gọi là so sánh logic. Cơ sở của phép so sánh logic dựa
trên tính đồng chất, đồng loại của các sự vật, hiện tợng và mục đích của sự so
sánh là xác lập sự tơng đơng giữa hai đối tợng.
b. So sánh tu từ
So sánh tu từ (còn gọi: so sánh hình ảnh) là một biện pháp tu từ trong đó
ngời ta đối chiếu các sự vật với nhau miễn là giữa các sự vật có một nét tơng đồng
nào đó để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mỹ trong nhận thức ngời
đọc, ngời nghe.
Ví dụ:
Bà nh quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác, càng tơi lòng vàng
(TV3, t.1, tr.7)
ở ví dụ trên, bà đợc ví nh quả ngọt đã chín, bà càng có tuổi thì tình cảm
của bà càng sâu sắc, càng ngọt ngào nh quả chín trên cây. Với sự so sánh này, ngời cháu đã thể hiện đợc tình cảm yêu thơng, quý trọng của mình đối với bà.
Nh vậy, so sánh tu từ khác với so sánh logic ở tính hình tợng, tính biểu cảm
và tính dị loại của sự vật. Nếu nh giá trị của so sánh logic là xác lập đợc sự tơng
đơng giữa hai đối tợng thì giá trị của so sánh tu từ là ở sự liên tởng, sự phát hiện

và gợi cảm xúc thẩm mĩ ở ngời đọc, ngời nghe.
Hình thức đầy đủ nhất của phép so sánh tu từ gồm 4 yếu tố:
1
2
3
4
Mẹ
về
nh
nắng mới
Trong đó:
- Yếu tố (1) là cái so sánh, đây là yếu tố đợc hoặc bị so sánh tùy theo việc
so sánh là tích cực hay tiêu cực.
- Yếu tố (2) là cơ sở so sánh, đây là yếu tố chỉ tính chất sự vật hay trạng
thái của hành động đợc nhìn nhận theo một cách nào đó có vai trò nêu rõ phơng
diện so sánh.
- Yếu tố (3) là mức độ so sánh thờng đợc diễn ra ở mức độ ngang bằng nh
nhau. Ngoài từ nh còn có các từ: tựa, tựa nh, giống nh, là, nh là,
nh thể...
- Yếu tố (4) là cái đợc so sánh tức là cái đa ra để làm chuẩn so sánh.
Khi xem xét phép so sánh, có thể dựa vào mặt cấu trúc hoặc dựa vào mặt
ngữ nghĩa của nó.
Dựa vào cấu trúc, có thể chia ra các dạng so sánh nh sau:
Dạng 1: Phép so sánh đầy đủ 4 yếu tố:
Đây là dạng so sánh chuẩn vì nó có đầy đủ cả 4 yếu tố: cái so sánh, cơ sở
so sánh, mức độ so sánh và cái đợc so sánh.
Ví dụ:
Ông hiền nh hạt gạo
1
2 3

4
Bà hiền nh suối trong
1 2
3
4
(TV3, t.1, tr.117)
Dạng 2: So sánh vắng yếu tố (1):
Đây là dạng so sánh khuyết yếu tố 1, tức là không có cái so sánh. Cái so
sánh là gì, điều đó phụ thuộc vào khả năng liên tởng của ngời đọc, ngời nghe.
Ví dụ:
Chòng chành nh nón không quai


4
Nh thuyền không lái nh ai không chồng.
(Ca dao)
Dạng so sánh này có rất nhiều trong thành ngữ so sánh: đông nh hội, xấu
nh ma, lặng nh tờ, ngọt nh đờng, sầu nh da, trong nh thạch, sạch nh sơng...
Dạng 3: So sánh vắng yếu tố (2):
So sánh vắng yếu tố 2 còn gọi là so sánh chìm, tức là so sánh không có cơ
sở so sánh. Thông thờng, khi bớt cơ sở so sánh thì phần thuyết minh miêu tả ở cái
đợc so sánh sẽ rõ ràng hơn. Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện cho sự liên tởng rộng
rãi, phát huy sự sáng tạo của ngời đọc, ngời nghe hơn là so sánh có đủ 4 yếu tố.
Dạng so sánh này kích thích sự làm việc của trí tuệ và tình cảm nhiều hơn để có
thể xác định đợc những nét giống nhau giữa 2 đối tợng ở 2 vế và từ đó nhận ra đặc
điểm của đối tợng đợc miêu tả.
Ví dụ:
Đây con sông nh dòng sữa mẹ
(TV3, t.1, tr.106)
con sông đợc so sánh nh dòng sữa mẹ và từ hình ảnh so sánh này ngời

đọc có thể suy nghĩ, liên tởng tới nhiều hình ảnh khác nhau.
Chẳng hạn:
Con sông đầy ăm ắp nh dòng sữa mẹ
Con sông ngọt ngào nh dòng sữa mẹ
Con sông tốt lành nh dòng sữa mẹ
Dạng 4: So sánh vắng yếu tố (2) và yếu tố(3)
Đây là một dạng so sánh không đầy đủ, chỉ có cái so sánh và cái đợc so
sánh. Yếu tố (2) và (3) đợc thay thế bằng chỗ ngắt giọng, dấu gạch ngang hoặc là
hình thức đối chọi.
Ví dụ:
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao
Đêm hè hoa nở cùng sao
Tàu dừa - chiếc lợc chải vào mây xanh
(TV3, t.1, tr.43)
Tác giả đã rất thành công khi sử dụng hình thức so sánh này. Trong đoạn
thơ trên, nhà thơ đã dùng chỗ ngắt giọng (đợc ghi lại bằng gạch ngang) và đối
chọi (giữa quả dừa và tàu dừa) để tạo nên một hình thức so sánh có âm điệu nhịp
nhàng. Cách so sánh thứ nhất vừa đúng vừa lạ: những quả dừa có khác gì đàn lợn
con mà đàn lợn con này lại nằm trên cao. Cách so sánh thứ hai vừa đẹp vừa lạ: tàu
dừa mà thành chiếc lợc, mây xanh mà thành suối tóc thì thật kì diệu và thơ mộng.
Ngoài ra, còn có trờng hợp yếu tố (1) và yếu tố (4) đổi chỗ cho nhau, còn
gọi là so sánh đổi chỗ.
Ví dụ:
Trên trời mây trắng nh bông
ở giữa cánh đồng bông trắng nh mây
(Ca dao)
Có khi dùng cặp từ bao nhiêu... , bấy nhiêu... để so sánh.
Ví dụ:
Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thơng mình bấy nhiêu.
(Ca dao)
Trong so sánh tu từ, còn có hình thức kết hợp một vế so sánh, một đối tợng
so sánh với nhiều đối tợng đợc so sánh.
Ví dụ: Đất Ê-ti-ô-pi-a là cha, là mẹ, là anh em ruột thịt của chúng tôi.
(TV3, t.1, tr. 85)
Dựa vào mặt ngữ nghĩa ta có thể chia phép so sánh thành các dạng:
Dạng 1: So sánh ngang bằng
Đây là dạng so sánh thờng dùng từ nh, từ là, từ tựa... để làm từ so
sánh.
Ví dụ:
Hai bàn tay em


5
Nh hoa đầu cành

(TV3, t.1, tr. 8)
Hoa đầu cành luôn là hoa luôn tơi thắm, xinh đẹp và bàn tay của bé cũng
xinh đẹp, và đáng yêu nh bông hoa kia. Đây chính là một sự so sánh ngang bằng.
Dạng 2: So sánh bậc hơn - kém
Là dạng so sánh mà cơ sở so sánh luôn gắn liền với từ hơn: khoẻ hơn, cao
hơn, đẹp hơn... .
Ví dụ:
Thần chết chạy nhanh hơn gió
(TV3, t.1, tr.29)
Đây là một hình ảnh so sánh trích trong tác phẩm Ngời mẹ của
An-đéc-xen. Thần Đêm tối vì muốn thử thách ngời mẹ đã nói với bà rằng: Thần
chết chạy nhanh hơn gió. Trong tâm thức của mỗi ngời, gió là vị thần chạy
nhanh hơn cả, và không có cách nói nào miêu tả sự chạy nhanh của thần chết hay

hơn bằng một sự so sánh nh thế. Tuy nhiên, ngời mẹ vẫn đuổi kịp thần chết, bởi
một điều: không có gì chiến thắng đợc trái tim ngời mẹ, không có gì so sánh đợc
với tình yêu của mẹ dành cho con.
Dạng 3: So sánh bậc cao nhất (bậc tuyệt đối)
Đây là dạng so sánh dùng để khẳng định một việc gì đó theo cách nhìn
nhận, cách đánh giá riêng của ngời so sánh.
Ví dụ:
Ôi lòng Bác bao la trong di chúc
Vẫn hạt lúa củ khoai chân chất bình thờng
Cả dân tộc khóc Ngời thơng mình nhất
Ngời đợc thơng trên tất cả ngời thơng
Ngời suốt đời quên mình cho Tổ quốc.
(Việt Phơng)
Cũng có thể so sánh bậc cao nhất đợc thể hiện bằng câu hỏi tu từ:
Ví dụ:
Gì sâu bằng những tra thơng nhớ
Hiu quạnh bên trong một tiếng hò?
(Tố Hữu)
Những ví dụ trên cho ta thấy các đối tợng đợc đa ra để so sánh khác nhau
về bản chất. Nhng do một cách nhìn đặc biệt, các đối tợng vốn là khác loại, khác
bản chất có thể chuyển hóa đợc cho nhau, có những đặc điểm, những nét giống
nhau. Một so sánh đẹp là một so sánh phát hiện, phát hiện ra những gì nhiều ngời
không nhìn ra, không nhận thấy.
Nh vậy, So sánh tu từ là một biện pháp tu từ ngữ nghĩa, trong đó ngời ta
đối chiếu hai đối tợng khác loại của thực tế khách quan không đồng nhất với
nhau hoàn toàn mà chỉ có một nét giống nhau nào đó, nhằm diễn tả bằng hình
ảnh một lối tri giác mới mẻ về đối tợng [10.tr.154].
c. Chức năng của so sánh tu từ
- Chức năng nhận thức
Paolơ cho rằng: Sức mạnh của so sánh là nhận thức [9.tr.193]. Bản chất

của sự so sánh là lấy một hình ảnh cụ thể để miêu tả một hình ảnh cha đợc cụ thể.
Chẳng hạn:
- Gầy nh cò hơng
- Vui nh hội
hoặc:
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya nh vẽ ngời cha ngủ
Cha ngủ vì lo nỗi nuớc nhà
(Hồ Chí Minh)
Nhờ tiếng hát xa mà ngời đọc có thể hình dung ra âm thanh của tiếng
suối và có tình cảm với tiếng suối. Nhờ vẽ mà ngời đọc hình dung ra rõ rệt độ
sáng và đờng nét của cảnh rừng với đêm trăng.
- Chức năng biểu cảm- cảm xúc


6
Bên cạnh chức năng nhận thức, phép so sánh còn có chức năng biểu cảmcảm xúc. Gôlúp nói: hầu nh bất kì sự biểu đạt hình ảnh nào cũng có thể chuyển
thành hình thức so sánh[9.tr.192]. Trong lời nói hàng ngày, chúng ta đã gặp rất
nhiều cách ví von rất hay, rất có hình ảnh, rất thấm thía. Mỗi một sự so sánh là
một lời nhận xét mà ít có cách nói nào diễn đạt hiệu quả hơn: gầy nh mắm, béo
nh lợn, hôi nh cú, gầy nh quỷ...
Rõ ràng cũng nói về biển nhng nếu nói theo cách bình thờng là: Biển rất
rộng và nớc có màu xanh thẳm thì sẽ không tác động nhiều đến ngời nghe bằng
cách nói của Vũ Tú Nam: Mặt biển sáng trong nh tấm thảm khổng lồ bằng ngọc
thạch (TV3, tr. 8). Bởi vì, ở cách nói thứ hai không chỉ đơn thuần là thông tin, sự
kiện mà nó còn thể hiện thái độ của ngời nói đối với sự kiện đó. Đúng là cũng nói
về biển nhng qua xúc cảm của nhà văn, biển trở nên đẹp và có hồn hơn bởi vì nhà
văn đã sử dụng phép so sánh trong khi miêu tả.
Với chức năng biểu cảm, so sánh là cách nói dễ đi vào lòng ngời, dễ

chiếm đợc lòng ngời, làm cho ngời ta dễ nhớ, dễ thuộc và nhớ lâu. So sánh tu từ
chính là một phơng thức tạo hình, gợi cảm, là đôi cánh giúp cho chúng ta bay vào
thế giới của cái đẹp, của trí tởng tợng vô cùng phong phú.
d. Sự phát triển của cấu trúc so sánh
Cấu trúc của phép tu từ so sánh luôn luôn vận động và phát triển theo quá
trình phát triển của t duy và quá trình hoàn thiện các phong cách chức năng trong
tiếng Việt. Quá trình này đợc thể hiện qua sự biến đổi về cấu trúc hình thức và nội
dung ngữ nghĩa bên trong của phép so sánh.
Thứ nhất, về mặt hình thức, trong thời kì hiện đại, phép so sánh có chiều hớng phát triển về độ dài cấu trúc dới các dạng sau:
A x B (ca dao) A x B x C (thơ hiện đại)
A x B1 x B2 x B3
(Trong đó: - A là cái so sánh
- B là cái đợc so sánh
- x là mức độ so sánh)
Ví dụ 1: A xB:
Anh em cùng một mẹ cha
Cũng nh cây cọ sinh ra nhiều cành
(Ca dao)
Ví dụ 2: A x B xC:
Nhớ em nh một vết thơng
Trong lòng nh vỡ mảnh gơng trong lòng
(Xuân Diệu)
Ví dụ 3: A x B1 x B2 x B3:
Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi ma khí trời cũng khác
Nh anh với em, nh Nam với Bắc
Nh Đông với Tây một dải rừng liền.
(Phạm Tiến Duật)
Thứ hai, về mặt nội dung ngữ nghĩa, sự thay đổi cấu trúc A x B còn đợc
biểu hiện qua sự biến đổi về quan hệ ngữ nghĩa giữa hai vế. Xét về mức độ ý

nghĩa, mô hình so sánh thờng gặp trong ca dao là:
A x
-B
(trừu tợng)
(cụ thể)
hoặc:
Ax
-B
(cụ thể)
(cụ thể)
Nhng trong phong cách nghệ thuật hiện đại ta gặp các phép so sánh ở tất cả
các dạng lí tởng của nó:
A - B: trừu tợng - cụ thể
A - B: trừu tợng - trừu tợng
A - B: cụ thể - cụ thể


7
A - B: cụ thể - trừu tợng
Ví dụ:
A - B: (trừu tợng) - (trừu tợng)
Anh nhớ em nh đông về nhớ rét
Tình yêu ta nh cánh kiến hoa vàng
Nghe xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hoá quê hơng
(Chế Lan Viên)
Ví dụ: A - B: (Cụ thể) - (Cụ thể)
Quả cà chua nh cái đèn lồng nhỏ xíu
Thắp mùa đông ấm những đêm thâu.
(Phạm tiến Duật)

Ví dụ: A - B: (Cụ thể - trừu tợng)
Nghe nh tiếng của cha ông dựng nớc
Truyền con cháu phải ngẩng cao mà bớc
Nghe nh lời cây cỏ gió ma
Đang hát tiếp bài ca bất khuất ngàn xa...
(Lê Anh Xuân)
Tóm lại, so sánh tu từ có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là một phơng pháp làm
tăng hiệu quả trong việc sử dụng ngôn ngữ. Tất nhiên, mức độ hiệu quả tuỳ thuộc
vào khả năng cụ thể, vào vốn ngôn ngữ và sự rèn luyện kĩ năng thờng xuyên ở
mỗi ngời.
2. Dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3
a. Mục tiêu của việc dạy học phép tu từ so sánh ở tiểu học
Thống nhất với mục tiêu của chơng trình Tiếng Việt ở tiểu học, mục tiêu
của việc dạy biện pháp tu từ so sánh ở lớp 3 là rèn luyện kĩ năng. Thông qua việc
giải bài tập, HS nhận diện phép tu từ so sánh tức là chỉ ra đợc hình ảnh, nhân vật
hoặc chi tiết đợc sử dụng trong bài đồng thời hiểu đợc tác dụng của phép tu từ so
sánh.
Ngoài việc nắm đợc dấu hiệu và hiểu đợc giá trị biểu cảm của phép tu từ so
sánh, chơng trình còn yêu cầu HS biết vận dụng so sánh tu từ vào việc nói viết,
nh biết dùng những hình ảnh so sánh sinh động trong giao tiếp, trong làm văn hay
khi kể lại một câu chuyện mà các em đợc nghe, đợc đọc. Đây cũng là một cách
chuẩn bị dần để các em sử dụng thành thạo hơn phép so sánh tu từ khi làm các
bài văn kể chuyện, miêu tả ở lớp 4 hoặc lớp 5.
Mặc dù những kiến thức về so sánh đợc dạy cho HS lớp 3 còn ở mức độ sơ
giản song thông qua đó chơng trình còn muốn bớc đầu trang bị cho HS những
cách nói, cách nhìn giản dị mà sâu sắc, tinh tế về đời sống, văn hoá, văn học của
con ngời Việt Nam. Từ đó, góp phần hình thành và phát triển t tởng, tình cảm và
nhân cách HS.
b. Phân tích nội dung dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3
Nội dung về phép tu từ so sánh chiếm một dung lợng không lớn trong

chơng trình Tiếng Việt lớp 3. Tất cả chỉ có 7 tiết học khoảng 1/5 tổng số thời
gian của phân môn Luyện từ và câu và 1/35 tổng số thời gian của môn Tiếng
Việt.
Phép tu từ so sánh đợc dạy ở học kì I, cứ 2 tuần một tiết. Có thể thống kê
nội dung dạy học về phép tu từ so sánh cụ thể nh sau:
Bảng 1: Thống kê nội dung dạy học phép tu từ so sánh trong phân môn Luyện
từ và câu:
Tuần
Chủ điểm
Nội dung dạy học
Trang
1
Măng non
Làm quen với phép so sánh
8
3
Mái ấm
Tìm hình ảnh so sánh và nhận biết các
24
từ chỉ sự so sánh
5
Tới trờng
So sánh hơn kém, cách thêm các từ so
43
sánh vào những câu cha có từ so sánh
7
Cộng đồng
So sánh sự vật với con ngời
58



10

Quê hơng

12
15

Bắc- Trung-Nam
Anh em một nhà

8
Làm quen so sánh âm thanh với âm
thanh
So sánh hoạt động với hoạt động
Đặt câu có hình ảnh so sánh

79
98
126

Qua phân tích nội dung dạy học, chúng ta thấy rằng, lớp 3 dạy phép tu từ
cho HS thông qua hệ thống các bài tập, Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 có những loại
bài tập sau:
b.1. Bài tập nhận biết phép tu từ so sánh
ở loại bài tập này, hình thức bài tập thờng là nêu ngữ liệu (câu văn, câu thơ;
đoạn văn, đoạn thơ) trong đó, có sử dụng phép tu từ so sánh; yêu cầu HS chỉ ra
các hình ảnh so sánh, các sự vật đợc so sánh, các vế so sánh, các từ so sánh, các
đặc điểm so sánh... với nhau trong các ngữ liệu đó. Sau đây, là một số dạng bài
tập trong loại bài tập nhận biết.

1Dạng: Tìm những sự vật đợc so sánh:
Là dạng bài tập giúp HS bớc đầu nắm đợc cấu trúc của phép so sánh. Với
yêu cầu tìm những sự vật đợc so sánh với nhau các em sẽ tìm ra yếu tố 1(cái so
sánh) và yếu tố 4 (cái đợc so sánh) trong phép so sánh. Đây là những sự vật tồn tại
xung quanh các em, gần gũi và quen thuộc đối với cuộc sống của các em, giúp
các em dễ dàng liên tởng đến sự tơng đồng giữa chúng
Ví dụ: Tìm những sự vật đợc so sánh với nhau trong các câu thơ dới đây:
ơ, cái dấu hỏi
Trông ngồ ngộ ghê,
Nh vành tai nhỏ
Hỏi rồi lắng nghe
(TV3, t.1, tr.8)
Ai đi học mà chẳng biết cái dấu hỏi, ai mà chẳng biết đến cái vành tai của
mình và chắc rằng ai cũng nhận ra chúng đều cong cong nh nhau. Tuy nhiên,
phép so sánh vẫn gợi cho các em một sự thích thú bởi một sự khám phá mới lạ.
Cái mới lạ này nó tồn tại ngay trong những sự vật tởng chừng nh vô cùng quen
thuộc, quen thuộc nh chẳng còn gì để mà khám phá.
Dạng 2: Tìm những hình ảnh so sánh:
Dạng bài tập không chỉ yêu cầu HS tìm những sự vật đợc so sánh với nhau
một cách riêng lẻ mà còn phải tìm cả hình ảnh so sánh. Tức là, các em phải tìm cả
cấu trúc có thể đầy đủ hoặc không đầy đủ của phép so sánh. Những hình ảnh so
sánh này sẽ đem lại cho các em những cảm xúc tốt đẹp, những cách nhìn mới mẻ
về sự vật, về cuộc sống xung quanh.
Ví dụ: Tìm hình ảnh so sánh trong câu văn dới đây:
Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đờng trăng lung linh dát vàng.
(TV3, t.1, tr.24)
Dạng 3: Tìm các từ so sánh
Trong sinh hoạt hằng ngày, chúng ta thờng dùng từ nh khi muốn so sánh
một thứ gì đó. Chẳng hạn đẹp nh tiên, xấu nh ma, hiền nh bụt... Tuy nhiên, trong
phép tu từ so sánh có rất nhiều những từ dùng để so sánh nh: là tựa, giống, nh thể,

nh là,... Để giúp các em nhận ra đợc sự phong phú, đa dạng cũng nh sự tinh tế
của so sánh tu từ, sách giáo khoa đã cung cấp cho các em dạng bài tập tìm các từ
so sánh.
Ví dụ: Hãy ghi lại các từ chỉ sự so sánh trong những câu sau
a.
Mắt hiền sáng tựa vì sao
Bác nhìn đến tận Cà mau cuối trời
b.
Em yêu nhà em
Hàng xoan trớc ngõ
Hoa xao xuyến nở
Nh mây từng chùm
c.
Mùa đông
Trời là cái tủ ớp lạnh


9
Mùa hè
Trời là cái bếp lò nung

(TV3, t.1, t.43)
Dạng 4: Tìm các đặc điểm so sánh
So sánh tu từ không chỉ là đối chiếu 2 đối tợng khác loại của thực tế khách
quan mà đối tợng của so sánh tu từ có thể là đối tợng cùng loại: âm thanh với âm
thanh, hoạt động với hoạt động... điều quan trọng tất cả những so sánh này đều
gợi lên những cảm xúc thẩm mĩ, đều là kết quả của sự liên tởng, sự phát hiện mà
không phải ai cũng nhìn ra và nhận thấy. Đây là dạng bài tập tìm hiểu thêm về đặc
điểm của phép so sánh với những kiểu so sánh khác nhau.
- So sánh âm thanh với âm thanh:

Ví dụ: Hãy tìm những âm thanh đợc so sánh với nhau trong câu thơ dới
đây:
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
(Hồ Chí Minh)
Không phải ngẫu nhiên mà Chế Lan Viên khen thơ của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: một vị Chủ tịch nớc mà có đợc một so sánh tiếng suối trong nh tiếng hát
xa. Đúng là, phải có một thính giác nhạy bén, một tâm hồn tế nhị và một sự
thẩm âm nh thế nào mới nghe đợc cái trong trẻo của tiếng hát xa và chỉ có những
âm thanh trong trẻo mới vang xa không bị những âm thanh hỗn loạn nhấn chìm.
Tiếng suối của đêm khuya tĩnh mịch dới vầng trăng cũng có tiếng vang xa nh thế.
Ví dụ: Trong những đoạn trích sau, những hoạt động nào đợc so sánh với
nhau: Xuồng con đậu quanh thuyền lớn giống nh đàn con nằm quanh bụng mẹ.
Khi có gió, thuyền mẹ cót két rên rỉ, đám xuồng con lại húc húc vào mạn thuyền
nh đòi bú tí.
(TV3, t.1, tr.98)
Những chiếc xuồng con bỗng trở thành những đứa con đang vòi vĩnh đòi
bú tí quanh bụng mẹ và cái hành động cót két rên rỉ rất mẹ của xuồng mẹ đã
tạo nên một hình ảnh so sánh rất đáng yêu, vừa trẻ thơ lại cũng rất nên thơ.
b.2. Bài tập vận dụng phép tu từ so sánh
Dạng 1: Bài tập nhận biết tác dụng của phép tu từ so sánh
Để nhận biết đợc tác dụng của phép so sánh, bài tập đã mở ra cho HS một
hớng tiếp nhận mới đó là tự mình đa ra những đánh giá, những nhận xét của riêng
mình dới dạng nh phát biểu cảm nghĩ. Chính vì mọi so sánh đều mang đậm dấu
ấn cá nhân của ngời so sánh nên mỗi HS sẽ có một cách cảm thụ của riêng mình.
Ví dụ: Trong những hình ảnh so sánh ở bài tập, em thích hình ảnh nào? Vì
sao?
a.
Hai bàn tay em
Nh hoa đầu cành.

b. Mặt biển sáng trong nh tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch.
c.
Cánh diều nh dấu á
Ai vừa tung lên trời
d.
ơ, cái dấu hỏi
Trông ngồ ngộ ghê,
Nh vành tai nhỏ
Hỏi rồi lắng nghe.
(TV3, t.1, tr.8)
Đây cũng là loại bài tập kích thích sự tởng tợng, khả năng liên tởng của các
em, tạo cơ hội cho các em hoá thân vào phép so sánh để cảm nhận đợc cái hay,
cái đẹp của phép so sánh.
Ví dụ: Đọc đoạn thơ sau:
Đã có ai lắng nghe
Tiếng ma trong rừng cọ
Nh tiếng thác dội về
Nh ào ào trận gió


10
Qua sự so sánh trên, em hình dung tiếng ma trong rừng cọ ra sao?
(TV3, t.1, tr.80)
Dạng 2: Bài tập đặt câu có dùng phép tu từ so sánh
Đây là yêu cầu cao nhất mà các em phải thực hiện khi học phép so sánh.
Với những kiến thức đã đợc học, cộng với sự tri giác qua các bức tranh HS sẽ tìm
đợc sự giống nhau giữa các sự vật trong tranh từ đó viết ra những câu có hình ảnh
so sánh. Hoặc từ những cấu trúc cho trớc, HS sẽ tìm những từ phù hợp điền vào
chỗ trống để hoàn chỉnh thành câu
Ví dụ 1: Quan sát từng cặp sự vật đợc vẽ dới đây rồi viết những câu có

hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh...
(TV3, t.1, tr.126)
Ví dụ 2: Tìm những từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống:
a.
Công cha nghĩa mẹ đợc so sánh nh... , nh...
b.
Trời ma, đờng đất sét trơn nh...
c.
ở thành phố có nhiều toà nhà cao nh...
(TV3, t.1, tr.126)
c. Một số nhận xét về nội dung dạy học phép so sánh tu từ ở lớp 3
Qua khảo sát về nội dung chơng trình dạy học phép so sánh ở lớp 3, chúng
tôi nhận thấy một số điểm nh sau:
Thứ nhất, nội dung dạy học phù hợp với trình độ nhận thức của HS. Trong
thực tế, từ trớc tuổi đến trờng, HS đã biết nói những câu có hình ảnh so sánh rất
ngộ nghĩnh. Tuy nhiên, đó chỉ là những câu nói thói quen, cảm tính chứ cha dựa
trên một sự hiểu biết nào về phép so sánh tu từ. Bởi vậy, chơng trình đợc sắp xếp
từ dễ đến khó. Đầu tiên là việc nhận diện những sự vật đợc so sánh, những dạng
so sánh sau đó vận dụng những kiến thức này vào việc dùng từ, đặt câu. Những
hiểu biết và kĩ năng cơ bản này sẽ giúp các em học hỏi đợc cái hay của một số
câu thơ, câu văn, học hỏi cách quan sát những sự vật, cuộc sống thể hiện vào bài
tập làm văn của mình. Hơn nữa những kiến thức về tu từ so sánh sẽ giúp các em
nâng cao khả năng nói trong các cuộc giao tiếp.
Ngữ liệu để dạy phép so sánh thể hiện tính linh hoạt và sinh động rất phù
hợp với tâm lí lứa tuổi HS tiểu học. Đó là những câu thơ, câu văn vừa chứa đựng
nội dung bài học, vừa mang dấu ấn ngộ nghĩnh trẻ thơ. Đó là cánh diều chở đầy
những ớc mơ thời thơ bé (cánh diều nh dấu á- ai vừa tung lên trời), hay là ông
trăng tròn luôn gắn với những đêm rằm (ông trăng tròn sáng tỏ, soi rõ sân nhà
em, trăng khuya sáng hơn đèn, ơi ông trăng sáng tỏ).
Đề tài so sánh cũng đợc mở rộng, đối tợng đợc nói đến không chỉ là vẻ đẹp

của tuổi măng non (trẻ em nh búp trên cành, biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan)
mà đó còn là tình yêu dành cho những ngời thân, cho bà (bà nh quả ngọt chín
rồi, càng thêm tuổi tác càng tơi lòng vàng), cho mẹ (những ngôi sao thức ngoài
kia, chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con, đêm nay con ngủ giấc tròn, Mẹ là ngọn
gió của con suốt đời). Cao hơn nữa đó là tình yêu dành cho Bác Hồ vĩ đại (Mắt
hiền sáng tựa vì sao, Bác nhìn đến tận Cà mau cuối trời). Không chỉ thế, nội
dung dạy học còn mở ra cho các em những chân trời mới lạ. Đó là vẻ đẹp của
những miền đất nớc. Miền Trung với vẻ đẹp nên thơ của xứ Nghệ (Đờng vô xứ
nghệ quanh quanh, non xanh nớc biếc nh tranh hoạ đồ), miền Nam với dòng sông
Vàm Cỏ thân thơng (đây con sông nh dòng sữa mẹ- nớc về xanh ruộng lúa, vờn
cây- và ăm ắp nh lòng ngời mẹ- chở tình thơng trang trải đêm ngày). Dù là ở miền
nào, miền Nam hay miền Bắc, là thành thị hay nông thôn thì mọi ngời cũng đều là
anh em nh thể tay chân, rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần).
Thứ hai, chơng trình đã cung cấp những kiến thức cơ bản về biện pháp tu
từ so sánh. Mặc dù, mục đích của dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3 là cung cấp
cho các em những kiến thức sơ giản về phép tu từ so sánh nhng chơng trình đã lựa
chọn hình thành các kiến thức cơ bản về phép tu từ này cho HS. Các em đợc làm
quen với cấu trúc hoàn chỉnh của phép so sánh với đầy đủ cả 4 yếu tố (cái so
sánh, phơng diện so sánh, từ so sánh, và cái đợc so sánh). Ví dụ:
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa


1

2

3

11


4

(TV3, t.1,tr.80)
Từ cấu trúc này, các em đợc làm quen với các dạng so sánh không đầy đủ:
So sánh vắng yếu tố 2 (phơng diện so sánh). Ví dụ:
Cánh diều nh dấu á
1
3
4
(TV3, t.1,tr.8)
Các em còn đợc làm quen với so sánh vắng yếu tố 2 và yếu tố 3. Ví dụ:
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao
1
4
Đêm hè, hoa nở cùng sao
Tàu dừa - chiếc lợc chải vào mây xanh.
1
4
(TV3, t.1,tr.43)
Đúng nh Gôlúp nói: Hầu nh bất cứ sự biểu đạt hình ảnh nào cũng có thể
chuyển thành hình thức so sánh. Vì vậy, để giúp HS có khả năng diễn đạt những
điều mình muốn bằng những cách so sánh khác nhau, chơng trình đã cung cấp
cho các em các kiểu so sánh khác nhau.Ví dụ:
- So sánh sự vật với con ngời:
- Trẻ em nh búp trên cành
- Ngôi nhà nh trẻ nhỏ
- Bà nh quả ngọt chín rồi
- So sánh âm thanh với âm thanh:
- Tiếng suối trong nh tiếng hát xa

- Tiếng chim kêu nh tiếng xóc của những rổ tiền đồng
- So sánh hoạt động với hoat động:
- Con trâu đen chân đi nh đập đất
- Tàu cau vơn nh (tay) vẫy
Ngoài ra các em còn đợc làm quen với các dạng so sánh.
- So sánh ngang bằng:
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
- So sánh bậc hơn kém:
Bế cháu ông thủ thỉ
Cháu khoẻ hơn ông nhiều.
Biện pháp tu từ luôn luôn vận động và phát triển theo quá trình phát triển
của t duy và quá trình hoàn thiện các phong cách chức năng trong tiếng Việt.Vì
vậy, chơng trình cũng giới thiệu sơ lợc cho các em về sự phát triển của cấu trúc so
sánh một cách sơ lợc nhất.
Về mặt hình thức:
Từ cấu trúc: A x B:
Ngôi nhà nh trẻ nhỏ
A
B
(TV3,t.1,tr.58)
Các em sẽ đợc làm quen với phép so sánh có độ dài cấu trúc dới các dạng
sau:
Dạng 1: A x B x C:
Lá rau nh mạ bạc, trông nh đợc phủ một lớp tuyết cực mỏng.
A
B
C
(TV3,t.1, tr.91)
Dạng 2: A x B1 x B2:

Đã có ai lắng nghe
Tiếng ma trong rừng cọ
A
Nh tiếng thác dội về


B1
Nh ào ào trận gió.
B2

12

(TV3,t.1, tr.125)
Về mặt nội dung ngữ nghĩa: Sự thay đổi của cấu trúc A x B còn đợc thể
hiện qua sự biến đổi về quan hệ ngữ nghĩa của 2 vế. Xét về mức độ ý nghĩa, mô
hình so sánh các em thờng gặp là:
Dạng:
A
x
B
(trừu tợng)
(cụ thể)
Ví dụ: Mặt biển sáng trong nh tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch.
(TV3,t.1, tr.8)
hoặc:
Dạng:
A
x
B
(cụ thể)

(cụ thể)
Ví dụ:
Cây pơ- mu đầu dốc
Im nh ngời lính canh.
(TV3,t.1, tr.58)
Ngoài ra, chơng trình còn cung cấp cho các em các phép so sánh ở các
dạng:
Dạng 1:
A
B
(trừu tợng)
(trừu tợng)
Ví dụ:
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
(TV3,t.1, tr.80)
Dạng 2:
A
B
(cụ thể)
(trừu tợng)
Ví dụ: Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đờng trăng lung linh dát
vàng.
(TV3, t.1, tr.24)
2. Các phơng pháp dạy học tiếng Việt thờng đợc sử dụng ở tiểu học
Để việc dạy học tiếng Việt có hiệu quả, cần sử dụng các phơng pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS. Các phơng pháp đặc trng của
môn học: phơng pháp thực hành giao tiếp, phơng pháp rèn luyện theo mẫu,phơng
pháp phân tích ngôn ngữ, phơng pháp trò chơi học tập tiếng Việt, phơng pháp
thảo luận nhóm,... các phơng pháp dạy học khác nh: diễn giải, thảo luận, sử dụng

phơng tiện trực quan... vẫn đợc vận dụng phối kết hợp với các phơng pháp đã đợc
nêu trên một cách hợp lí để dạy tiếng Việt.
Sau đây chúng tôi xin trình bày một số phơng pháp dạy học mà chúng tôi cho
rằng sẽ có tác dụng rất tích cực trong quá trình dạy học về phép tu từ so sánh và ứng
dụng các phơng pháp này vào việc dạy phép so sánh cho HS lớp 3.
- Phơng pháp phân tích ngôn ngữ
Viện sĩ Chê-cu-chép A.V đã định nghĩa phơng pháp phân tích ngôn ngữ là
phơng pháp HS dới sự chỉ dẫn của thầy giáo vạch ra những hiện tợng ngôn ngữ
nhất định từ các tài liệu ngôn ngữ cho trớc, quy các hiện tợng đó vào một phạm
trù nhất định và chỉ rõ những đặc trng của chúng. Nh vậy, thực chất của phơng
pháp này là từ việc quan sát, phân tích các hiện tợng ngôn ngữ theo các chủ đề
nhất định và tìm ra những dấu hiệu đặc trng của các hiện tợng ấy. Phơng pháp
phân tích ngôn ngữ tiến hành qua các thao tác cơ bản sau:
Phân tích - phát hiện. Trên cơ sở các tài liệu mẫu thầy giáo sử dụng các câu
hỏi định hớng để HS quan sát, so sánh đối chiếu tìm ra các nét đặc trng cơ bản
của khái niệm và quy tắc mới. Thao tác này thờng đợc áp dụng trong quá trình
hình thành quy tắc, khái niệm mới của bài học.
Phân tích - chứng minh. Sau khi đã sơ bộ hình thành đợc tri thức mới, HS
cần củng cố và khắc sâu chúng và hình thành các kĩ năng cụ thể. Muốn đạt mục


13
đích này chúng ta cần phải cho HS tiến hành thao tác phân tích - chứng minh.
Cách phân tích này đợc tiến hành nh sau: GV đa ra các tài liệu ngôn ngữ chứa
các hiện tợng ngôn ngữ mà các em mới đợc học, yêu cầu các em phát hiện và
chứng minh chúng bằng việc vận dụng tri thức mới đợc học, yêu cầu các em phát
hiện và chứng minh chúng bằng việc vận dụng tri thức mới đợc học. Thao tác này
đợc lặp đi lặp lại một số lần cho đến lúc GV yên tâm là các em đã nắm và áp
dụng đợc khái niệm và quy tắc mới.
Phân tích - phán đoán. Nhờ phân tích - chứng minh HS đã hình thành đợc

các kĩ năng cơ bản và thầy giáo kiểm tra đợc kiến thức của các em. Tuy vậy, thao
tác này đòi hỏi khá nhiều thời gian. Để tiết kiệm thời gian và thành thục hóa kĩ
năng mới đợc hình thành, thầy giáo chuyển sang giai đoạn cho HS tiến hành phân
tích - phán đoán.
Phân tích - tổng hợp. Điều quan trọng trong bài học Tiếng Việt là phải hớng
HS sử dụng hiện tợng ngôn ngữ vào hoạt động giao tiếp. Thao tác phân tích tổng
hợp là bớc cao nhất, bớc cuối cùng của quá trình phân tích cần hớng tới mục đích
này.
- Phơng pháp rèn luyện theo mẫu
Quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ của con ngời gắn liền với quá
trình bắt chớc, học tập các lời nói của ngời khác trong hoạt động giao tiếp. Mô
phỏng cũng là phơng pháp rèn luyện và hình thành các kĩ năng thực hành tiếng
Việt nói chung.
Từ chức năng của ngôn ngữ là phơng tiện giao tiếp trọng yếu nhất của xã
hội loài ngời và từ mục đích của việc dạy tiếng là hình thành và nâng cao khả
năng giao tiếp cho HS có thể thấy giao tiếp vừa là mục đích, lại cũng vừa là phơng
thức để dạy học tiếng Việt. Điều này chứng tỏ, phơng pháp giao tiếp là phơng
pháp quan trọng trong việc tổ chức dạy học tiếng Việt nói chung và biện pháp tu
từ nói riêng
sánh cái đó với cái gì và so sánh trong hoàn cảnh nào?
- HS căn cứ vào nhiệm vụ giao tiếp để tạo ra các hình ảnh so sánh cụ thể.
- Đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm.
- Phơng pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là một cách học tạo điều kiện cho HS luyện tập khả năng
giao tiếp, khả năng hợp tác và khả năng thích ứng với hoàn cảnh xung quanh.
2. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng nhận thức của GV về dạy học phép so sánh ở tiểu học
Để tìm hiểu tình hình nhận thức của GV tiểu học về việc dạy học phép tu từ
so sánh, chúng tôi đã xây dựng phiếu điều tra725 GV ở 2 tỉnh Nghệ An và Thanh
Hoá. Sau khi xử lí số liệu, chúng tôi thu đợc kết quả sau:

21,31 % số GV đợc hỏi phép tu từ là cách sử dụng từ ngữ có màu sắc tu
từ.
23,69% số GV đợc hỏi phép tu từ là cách sử dụng những phơng tiện ngôn
ngữ mà ngoài ý nghĩa cơ bản chúng còn có ý nghĩa bổ sung gọi là màu sắc tu từ.
Chỉ có 55% số GV đợc hỏi cho rằng phép tu từ là cách phối hợp sử dụng
các phơng tiện ngôn ngữ một cách đặc biệt để tạo ra hiệu quả tu từ trong biểu
đạt.
Có 24,25% số GV đợc hỏi cho rằng cho HS là dạy HS nắm đợc dấu hiệu
của biện pháp tu từ.
Có 25,75% số GV đợc hỏi dạy học phép tu từ so sánh là dạy HS nắm đợc
giá trị biểu cảm của phép tu từ so sánh.
Chỉ có 50% số GV đợc hỏi cho rằng dạy học phép tu từ so sánh cho HS là
dạy cho HS nắm đợc dấu hiệu và hiểu đợc giá trị biểu cảm của phép so sánh, biết
vận dụng phép so sánh vào việc nói và viết.
Nh vậy số GV (50%) đợc điều tra đã hiểu cha đầy đủ, chính xác về việc
dạy học biện pháp tu từ so sánh cho HS.
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy sự hạn chế về mặt nhận thức của GV là
do một số nguyên nhân sau:


14
- GV cha nắm đợc dạy học phép so sánh cho HS là gì điều này sẽ dẫn đến
việc việc xác định sai mục đích, mức độ dạy học các bài về phép so sánh.
- Do một số GV có trình độ đào tạo nhất định dẫn đến kiến thức về phong
cách học của GV còn học chế. Số GV cha hiểu rõ khái niệm biện pháp tu từ
(45%).
2. Thực tế dạy và học phép tu từ so sánh ở tiểu học hiện nay
a. Về phía GV
Sau khi xử lí số liệu từ 725 phiếu điều tra nhận thức các GV ở 2 tỉnh Nghệ
An và Thanh Hoá, chúng tôi thu đợc kết quả nh sau:

Bảng 2: Bảng điều tra thực tế dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3
Mức độ
TT
Nội dung điều tra
Rất thành
Thành
Khó khăn,
thạo
thạo
lúng túng
Xác
định
mục
đích
của
việc
262
300
163
1 dạy BPTT so sánh cho HS lớp 3 (36.14%)
(41.38%) (22.48%)
Nắm mức độ nội dung chơng
trình của từng bài
Xác định phơng pháp, phơng
tiện dạy học và các hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với nội
dung bài dạy.
Xây dựng quy trình của một
tiết dạy phép tu từ so sánh cho
HS lớp 3


125
(17.20%)

374
(51.69%)

226
(31.11%)

146
(20.14%)

286
(39.45%)

293
(40.41%)

170
(23.45%)

292
(40.27%)

263
(36.28%)

5


Thiết kế hệ thống bài tập giúp
HS chiếm lĩnh kiến thức

100
(13.79%)

213
(29.38%)

412
(56.83%)

6

Kiểm tra đánh giá khả năng
nhận diện và vận dụng các
phép tu từ.

155
(21.38%)

314
(43.31)

250
(35.31%)

2
3
4


Bảng 2 cho thấy:
- Chỉ có 36.14% GVTH đợc hỏi cho rằng họ rất thành thạo trong việc xác
định mục đích của việc dạy phép tu từ so sánh ở lớp 3. Có 41.38% cho rằng họ ở
mức thành thạo.Vẫn có 22.48% cho rằng họ còn khó khăn lúng túng trong việc
xác định mục đích yêu cầu của một bài dạy phép tu từ.
- Chỉ có 17.20% số GVTH đợc hỏi cho rằng, họ rất thành thạo trong việc
xác định mức độ nội dung chơng trình nói chung cũng nh nội dung của từng bài
về phép tu từ. Có 51.69% GVTH cho rằng họ ở mức độ thành thạo. Còn 31.11%
cho rằng họ còn rất lúng túng trong việc nắm vững mức độ nội dung của từng bài
học cụ thể.
- Chỉ có 20.14% GVTH đợc hỏi cho rằng họ rất thành thạo trong việc lựa
chọn phơng pháp, phơng tiện và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với nội dung
bài học. Có 39.45% GV đợc hỏi cho rằng họ ở mức thành thạo. Có tới 40.41%
cho rằng họ rất lúng túng, khó khăn trong việc sử dụng phù hợp các phơng pháp,
phơng tiện, và hình thức tổ chức dạy học trong các tiết dạy.
- Chỉ có 23.45% số GV đợc hỏi cho rằng họ rất thành thạo trong việc xây
dựng quy trình một tiết dạy bài phép tu từ. Có 40.27% cho rằng họ ở mức thành
thạo. Có 36.28% cho rằng họ còn lúng túng trong việc xây dựng quy trình một
tiết dạy phù hợp với nội dung bài dạy.
- Chỉ có 13.79% số GVTH đợc hỏi cho rằng họ rất thành thạo trong việc
thiết kế hệ thống bài tập nhằm giúp HS chiếm lĩnh kiến thức. Có 29.38 % cho
rằng họ ở mức thành thạo. Có tới 56.83% cho rằng họ còn khó khăn, lúng túng
trong việc tự thiết kế hệ thống bài tập cho HS.


15
- Chỉ có 21.28% số GVTH đợc hỏi cho rằng họ rất thành thạo trong việc tổ
chức quá trình kiểm tra, đánh giá để xác định mức độ tri thức. Có 43.31% cho
rằng họ ở mức độ thành thạo. Vẫn còn 35.31% cho rằng họ còn khó khăn, lúng

túng trong việc tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá để xác định khả năng nhận
diện và vận dụng phép tu từ so sánh.
Từ kết quả điều tra, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau đây:
- Nhìn chung, nhiều GV đã nắm đợc mục đích của việc dạy phép tu từ so
sánh cho HS. Biết sử dụng linh hoạt các phơng pháp dạy học mới nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của HS; biết phối hợp nhiều hình thức dạy học để tổ chức
các hoạt động học tập giúp HS tự tin và bộc lộ đợc năng lực của mình. Một số GV
biết sử dụng linh hoạt các phơng tiện dạy học giúp các em tiếp cận với phép so
sánh một cách dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, một số GV còn lúng túng trong việc xác định phơng pháp dạy
học là vì do đặc trng của phân môn Luyện từ và câu nói chung và phần dạy các
phép tu từ nói riêng không có những bài học, những phần của bài học dạy riêng
kiến thức về tu từ mà chỉ có một dạng bài học gồm các bài tập nhằm giúp HS
nhận diện các phép tu từ thông qua bài tập thực hành và giúp HS thực hành vận
dụng các kiến thức đó vào việc nói và viết. Do đặc điểm này, PPDH của phần
Luyện từ và câu nói chung và các bài về phép so sánh nói riêng tập trung vào việc
tổ chức các hoạt động học tập mang tính thực hành là chính. Có 3 nhóm phơng
pháp cụ thể để dạy về phép tu từ so sánh sau:
- Nhóm PP hớng dẫn HS giải bài tập
- Nhóm PP tổ chức trò chơi học tập
- Nhóm PP tích hợp kiến thức, kĩ năng trong các phân môn.
ở nhóm PP thứ nhất, GV thờng sử dụng phơng pháp rèn luyện theo mẫu.
Tức là, GV chọn và giới thiệu các mẫu hoạt động ngôn ngữ rồi hớng dẫn HS phân
tích để hiểu và nắm vững cơ chế của chúng, bắt chớc mẫu đó một cách sáng tạo
vào lời nói của mình. Khi sử dụng phơng pháp này, nhiều GV đã không phân biệt
đợc sự bắt chớc vô thức và sự học tập mẫu một cách có ý thức của HS. Hậu quả
cho ra hàng loạt các hình ảnh so sánh giống nhau. Cứ nói đến da là trắng nh tuyết,
nói đến dáng là thon thả, mảnh mai, không giống với đối tợng đợc tả.
GV cũng cha chú ý sử dụng nhóm PP thứ 3. Chơng trình Tiếng Việt tiểu
học đợc xây dựng theo quan điểm tích hợp giữa các phân môn. Do đó, việc dạy

HS sử dụng phép so sánh tu từ không chỉ là nhiệm vụ của riêng phân môn Luyện
từ và câu. Ví dụ, ở bài Tập đọc Anh đom đóm bài tập 3 yêu cầu HS tìm một hình
ảnh đẹp của anh đom đóm trong bài thơ. Bài tập này tích hợp giữa nội dung đọc
hiểu với nội dung nhận diện phép so sánh tạo ra hình ảnh đẹp trong bài. Nếu biết
sử dụng phơng pháp dạy học tích hợp thì ngoài việc làm cho HS làm rõ đom đóm
đã làm những việc gì trong đêm thì sau đó GV có thể hỏi HS xem những dòng thơ
nào trong bài có hình ảnh so sánh, hình ảnh đó so sánh cái gì với cái gì. Với cách
làm này, HS vừa đợc hiểu các chi tiết trong bài vừa nhận diện đợc phép tu từ so
sánh. Nhng thực tế cho thấy, rất nhiều GV cha biết khai thác nội dung có liên
quan đến phép so sánh ở các phân môn.
Một số GV cha biết sử dụng phơng tiện dạy học một cách hợp lí, có rất
nhiều phơng tiện dạy học nh tranh ảnh, bảng con, phiếu giao việc... Tuy nhiên,
dạy phép tu từ so sánh thì phơng tiện chính và đạt hiệu quả cao nhất đó là ngôn
ngữ của GV. Bởi vậy, nếu sử dụng các phơng tiện không hợp lí thì không những
kết quả giờ học không cao mà còn làm mất cái hay của các phép tu từ.
Một số GV còn lúng túng trong việc xây dựng quy trình của một tiết dạy
các bài về phép tu từ. Một số GV, sau khi kiểm tra bài cũ và kiểm tra bài mới thì
lần lợt hớng dẫn HS làm các bài tập trong sách giáo khoa mà không tổ chức cho
HS tìm hiểu mục đích của bài tập, tìm cách giải qua việc phân tích các chỉ dẫn
làm bài nêu trong đầu bài, cũng không tổ chức cho HS báo cáo kết quả, đánh giá,
nhận xét để rút kinh nghiệm lần sau.
Một số GV khi dạy về phép tu từ đã không nắm vững mức độ nội dung của
cả chơng trình và của từng bài cụ thể dẫn đến việc dạy quá cao hoặc quá thấp so


16
với chơng trình. Yêu cầu của việc dạy phép tu từ so sánh ở lớp 3 là giúp HS nắm
đợc dấu hiệu và hiểu đợc giá trị biểu cảm của các phép đó. Từ đó, biết vận dụng
các hình ảnh so sánh vào bài tập làm văn của mình. Tuy nhiên, còn rất nhiều GV
mới chỉ chú tâm vào việc dạy cho HS nhận biết phép tu từ so sánh còn việc vận

dụng thì cha đợc chú ý nhiều.
Dạy phép tu từ so sánh cho HS tiểu học thực chất là việc dạy cho các em
cách sử dụng ngôn ngữ để tạo hiệu quả cao trong khi nói và viết. Sử dụng phép tu
từ trong khi nói và viết cũng chính là nâng cao khả năng nhận xét, đánh giá, bộc lộ
tình cảm của mình trớc một đối tợng nào đó. Vì vậy, ngôn ngữ thờng mang tính cá
nhân riêng biệt. Điều này, đòi hỏi GV phải có vốn kiến thức nhất định về phong
cách học, biết thiết kế hệ thống bài tập phù hợp nhằm làm đa dạng hoá các hoạt
động học tập tạo hứng thú cho HS để HS học tập có hiệu quả cao hơn. Từ đó, có cơ
hội vận dụng kĩ năng sử dụng phép tu từ. Thế nhng trong thực tế, yêu cầu này cha
đợc nhiều GV quan tâm đúng mức, có rất nhiều GV tổ chức cho HS luyện tập chỉ
trong phạm vi những bài tập trong sách giáo khoa. Rất ít GV sáng tạo ra các bài tập
mới, các tình huống mới tạo ra hoàn cảnh sử dụng từ của HS. Cha có phép cụ thể
tạo cho HS thói quen sử dụng phép so sánh trong khi nói và viết hay trong giao tiếp
hàng ngày.
Nhiều GV còn rất lúng túng trong việc kiểm tra đánh giá khả năng nhận
diện và vận dụng các phép tu từ của HS. Nhiều GV không biết cho điểm thế nào
trớc các câu so sánh của HS nh: Con đờng thẳng tắp nh cái thớc hay Đầu em
bé tròn nh quả bởi. Bởi vì, trong câu của các em đã có đủ bốn yếu tố: Cái so
sánh, cơ sở so sánh, từ so sánh (mức độ so sánh) và đối tợng đợc so sánh.
Nói đến phép tu từ là nói đến lời nói mang đậm tính cá nhân mà việc đánh
giá các kĩ năng sử dụng từ của HS cũng cha có các tiêu chí cụ thể. Chính vì vậy,
nhiều GV cũng cha đánh giá đúng những bài viết của các em có thể hiện nghĩa
liên cá nhân trong bài, có nghĩa là các em đã biết thể hiện thái độ tình cảm của
mình trong cách sử dụng các phép tu từ.
Nhìn chung, việc dạy các phép tu từ ở lớp 3 hiện nay vẫn còn nhiều hạn
chế. Điều đó đã ảnh hởng đến chất lợng học tập của HS.
Qua tìm hiểu GV tiểu học, cha đạt yêu cầu là do những nguyên nhân sau
đây:
- Vốn kiến thức của GV về phong cách học còn hạn chế.
- Tài liệu tham khảo, mở rộng vốn hiểu biết cho GV và HS cha nhiều.

- Phép tu từ so sánh là một nội dung mới đa vào chơng trình nên GV cha có
kinh nghiệm trong việc lựa chọn PP và hình thức dạy học.
Tóm lại, phép tu từ so sánh là một nội dung quan trọng trong chơng trình
tiếng Việt lớp 3 nói riêng và chơng trình tiểu học nói chung. Để dạy tốt đợc nội
dung này đòi hỏi mỗi GV phải có ý thức tự học, tự bồi dỡng để nâng cao trình độ,
và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình dạy học của mình.
b. Về phía HS
Sau khi khảo sát vở Tập làm văn, vở Bài tập Tiếng Việt của 210 HS lớp 3 trờng thử nghiệm, chúng tôi thấy, HS thờng mắc các lỗi về phép tu từ so sánh sau
đây:
- Nhầm lẫn giữa so sánh logic và so sánh tu từ
- Tìm sai từ so sánh
- Nhận diện sai các yếu tố so sánh
- Tạo hình ảnh so sánh cha hợp lí
- Cha cảm nhận đợc giá trị của phép so sánh.
Kết quả khảo sát đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Bảng điều tra việc học phép tu từ so sánh của HS ở lớp 3
Các lối cơ bản

Số HS mắc lỗi


17
TH
TH
TH
TH
Đông ThịTH
Đông
Đông
Tổng hợp

Trấn
Trần Phú Minh
Xuân
Tân
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
Lỗi nhận diện phép SS
Nhận diện các 12 30.0 15 37.5 11 27.5 14 35.0 17 34.0 69 32.86
SV đợc SS
Nhận diện các 15 37.5 17 42.5 16 40.0 15 37.5 19 38.0 82 39.05
từ so SS
Nhầm lẫn giữa
SS tu từ và SS 17 42.5 18 45.0 19 47.5 18 45.0 21 42.0 93 44.29
logic
Lỗi về vận dụng phép SS
Cha tạo đợc
hình ảnh SS
hoặc hình ảnh 21 52.5 22 55.0 22 55.0 23 57.5 30 60.0 118 56.19
SS cha hợp lí
Cha cảm nhận
đợc giá trị của 23 57.5 24 60.0 25 62.5 25 62.5 31 62.0 128 60.95
phép SS
Nhìn vào bảng tổng hợp chúng ta thấy rất nhiều HS nhận diện sai các sự vật
đợc so sánh với nhau trong câu (32.86 %). Chẳng hạn, với những câu nh những
hạt sơng sớm đọng trên lá long lanh nh những bóng đèn pha lê HS thờng xác
định sự vật so sánh là lá long lanh. Đối với những phép so sánh có độ dài về
cấu trúc nh:
Đây con sông nh dòng sữa mẹ
Nớc về xanh ruộng lúa, vờn cây
Và ăm ắp nh lòng ngời mẹ
Chở tình thơng trang trải đêm ngày.

Với sự vật đợc so sánh là con sông, HS chỉ tìm đợc sự vật đợc so sánh là
dòng sữa mẹ mà không chỉ ra đợc lòng ngời mẹ
Khi tìm các từ so sánh, đối với những phép so sánh có từ nh thì HS tìm ra
dễ dàng, còn đối với nhĩng phép so sánh có dùng từ là, tựa, tựa nh, giống... thì các
em còn lúng túng.
Cũng ở lỗi này, nhiều HS còn cho rằng Trăng đêm nay sáng quá, trăng
mai còn sáng hơn là một phép so sánh tu từ bậc hơn kém. Sở dĩ nh vậy, vì các
em cho rằng sáng hơn là dấu hiệu của dạng so sánh bậc hơn kém.
Có nhiều HS cha tạo ra đợc hình ảnh so sánh, hoặc tạo ra những hình ảnh
so sánh không đẹp. Ví dụ, khi tả nớc da của một em bé, có HS viết: da của bé
trắng nh vôi. Các em không hiểu rằng màu trắng của vôi không phải dùng để chỉ
màu sắc của da. Và điều quan trọng là các em không hiểu giá trị của một so sánh
tu từ là phải gợi lên đợc những cảm xúc thẩm mĩ trong lòng ngời đọc, ngời nghe.
Rất nhiều HS cha cảm nhận đợc giá trị của phép so sánh tu từ mặc dù yêu
cầu của sự cảm nhận mới ở dạng phát biểu cảm nghĩ. Chẳng hạn, với câu hỏi:
Trong những hình ảnh so sánh trên em thích hình ảnh nào? Vì sao? hầu hết các
em mới chỉ nêu đợc hình ảnh so sánh mình thích còn cha lí giải đợc tại sao lại
thích.
Có thể thấy, thực tế hiện nay còn rất nhiều HS mắc lỗi khi học về phép so
sánh tu từ. Điều này đợc giải thích do một số nguyên nhân nh do năng lực học tập
của HS còn yếu, do phơng pháp dạy học của GV cha linh hoạt... dẫn đến kiến
thức về phép tu từ so sánh cho HS còn hạn chế.
Về phía GV: Kiến thức về phong cách học của GV còn hạn chế. GV cha
biết vận dụng linh hoạt các phơng pháp và hình thức và hình thức dạy học nên kết
quả học tập của HS cha cao. Bên cạnh đó, GV phần lớn chỉ chú trọng đến việc


18
dạy cho HS cách nhận diện phép so sánh mà cha quan tâm nhiều tới việc dạy HS
cách cảm nhận và vận dụng các kiến thức về so sánh vào việc nói và viết.

Về phía HS: Do năng lực tiếp thu của một số HS còn yếu nên các em còn
mắc một số lỗi nh lỗi về nhận diện phép sánh, lỗi về cách cảm thụ và vận dụng
các hình ảnh so sánh vào bài làm của mình.
Chơng 2
phơng pháp dạy học phép tu từ so sánh ở lớp 3
ứng dụng các phơng pháp dạy học tiếng Việt vào việc
dạy phép tu từ so sánh cho HS lớp 3
1. ứng dụng phơng pháp phân tích ngôn ngữ vào việc dạy phép tu từ so sánh
cho HS lớp 3
1. Đối với loại bài tập nhận diện
Cách tiến hành
Ví dụ: Tiết luyện từ và câu (Tiếng Việt 3)
Bài tập 2: Tìm những sự vật đợc so sánh với nhau trong các câu thơ, câu
văn dới đây:
a.
Hai bàn tay em
Nh hoa đầu cành.
b.
Mặt biển sáng trong nh tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch.
c.
Cánh diều nh dấu á
Ai vừa tung lên trời.
d.
ơ, cái dấu hỏi
Trông ngồ ngộ ghê,
Nh vành tai nhỏ
Hỏi rồi lắng nghe.
(TV3, t.1, tr.8)
Bớc 1: GV nêu nhiệm vụ và phổ biến hình thức tổ chức hoạt động
Thao tác 1: HS đọc to ngữ liệu trong sách giáo khoa, cả lớp đọc thầm bằng

mắt.
Thao tác 2: GV nêu nhiệm vụ: Các em hãy đọc kĩ các câu thơ, câu văn rồi
tìm ra những sự vật đợc so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn đó.
Thao tác 3: Phổ biến hình thức tổ chức hoạt động (làm việc theo nhóm
hoặc cá nhân)
Thao tác 4: Phát phiếu giao việc cho HS
Bớc 2: HS tiến hành phân tích ngữ liệu và ghi kết quả vào phiếu
Bớc 3: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả
Thao tác 1: GV treo bảng phụ có ghi những câu thơ, câu văn làm ngữ liệu
trong sách giáo khoa
Thao tác: HS báo cáo kết quả. GV dùng phấn gạch chân dới những sự vật
đợc so sánh với nhau.
Thao tác: HS cả lớp theo dõi phân tích kết quả của bạn, nêu nhận xét bổ
sung
Bớc 4: GV tổ chức cho HS rút ra bài học, thông qua các câu hỏi dẫn dắt,
gợi ý.
Đây là loại bài tập thực hành, nhng mục đích là hình thành kiến thức mới về
phép tu từ so sánh nên tiến hành phân tích - phát hiện là chủ yếu. Hớng phân tích
tập trung vào cấu trúc cơ bản của phép so sánh và nhận diện ra 2 yếu tố quan trọng
của phép tu từ so sánh là cái so sánh và cái đợc so sánh.
Hình thức tổ chức
2. Đối với loại bài tập vận dụng
Với loại bài này, khi sử dụng phơng pháp phân tích ngôn ngữ chủ yếu là
thao tác phân tích chứng minh và phân tích phán đoán. Vì vậy, GV cần hớng dẫn
HS các điều kiện cần thiết khi tiến hành các mức độ phân tích đó.
Cách tiến hành
Ví dụ: Tiết Luyện từ và câu (Tiếng Việt 3)


19

Bài 3: Quan sát từng cặp sự vật đợc vẽ dới đây rồi viết những câu có hình
ảnh so sánh các sự vật trong tranh.
Bớc 1: Xác định rõ yêu cầu bài tập
Nhiệm vụ 1: quan sát từng cặp sự vật trong tranh
Nhiệm vụ 2: Viết những câu có hình ảnh so sánh các sự vật trong tranh
Bớc 2: Quan sát kĩ các cặp trong tranh, viết tên từng cặp sự vật đợc so sánh
trong tranh.
Bớc 3: Nhớ lại những kiến thức về phép tu từ so sánh (cách so sánh)
Bớc 4: HS tiến hành làm việc và ghi kết quả vào phiếu
Bớc 5: HS trình bày kết quả
Dới sự dẫn dắt của GV HS rút ra kiến thức cần củng cố: Muốn viết đợc
những hình ảnh so sánh, trớc hết ta cần quan sát kĩ các sự vật đợc so sánh với
nhau, sau đó tìm ra sự giống nhau giữa chúng và từ đó viết hình ảnh so sánh.
2 ứng dụng phơng pháp rèn luyện theo mẫu vào việc dạy phép tu từ so sánh
cho HS lớp 3
Đây là một phơng pháp quan trọng trong việc dạy phép tu từ so sánh. thờng đợc sử dụng trong việc tạo ra các hình ảnh so sánh. Để áp dụng phơng pháp
rèn luyện theo mẫu, GV có thể tiến hành theo các bớc sau đây:
- Cung cấp mẫu lời nói hoặc hành động lời nói.
- Hớng dẫn HS phân tích mẫu theo một số yêu cầu.
- HS mô phỏng mẫu để tạo ra lời nói của mình.
- Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Sau đây, chúng tôi giới thiệu cách sử dụng phơng pháp này vào việc dạy
phép tu từ so sánh cho HS.
Ví dụ:. Em hãy đặt 3 câu trong đó có sử dụng biện pháp tu từ so sánh với
các từ sau:
a. Con đờng
- ....................................................................................
.....
....................................................................................
.....

- ....................................................................................
.....
....................................................................................
.....
M: Con đờng uốn cong nh một dải lụa
Cách tiến hành:
Bớc 1: GV treo bảng phụ có ghi bài tập và hình ảnh so sánh mẫu lên bảng
Bớc 2: GV hớng dẫn HS phân tích mẫu
- ở câu trên, sự vật nào đợc so sánh với sự vật nào?
- Con đờng và dải lụa có đặc điểm gì giống nhau?
- ở câu trên, từ nào là từ dùng để so sánh?
- Con đờng còn có thể so sánh với những sự vật nào?
- Dựa vào câu trên, với từ con đờng em hãy đặt một câu trong đó có sử
dụng phép tu từ so sánh
Bớc 3: HS tập đặt câu
Ví dụ:
- Con đờng thân thiết nh một ngời bạn
- Con đờng thẳng tắp nh nét vẽ của một hoạ sĩ khổng lồ
Bớc 4: Nhận xét, bổ sung.
3. ứng dụng phơng pháp thực hành giao tiếp vào việc dạy phép tu từ so sánh
cho HS lớp 3
Sử dụng phơng pháp thực hành giao tiếp trong dạy học phép so sánh là GV
đa ra những bài tập tình huống để HS đặt mình vào hoàn cảnh nói năng, sản sinh
ra những câu có sử dụng hình ảnh so sánh phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
Những hình ảnh so sánh HS đa ra là những hình ảnh so sánh thoã mãn nhu cầu


20
giao tiếp cụ thể chứ không chỉ là những hình ảnh so sánh chỉ sử dụng vào các tiết
Tập làm văn.

Hằng ngày, chúng ta vẫn thờng xuyên so sánh cái này với cái kia, ngời này
với ngời kia. Bất kì sự biểu đạt nào cũng có thể chuyển thành hình thức so sánh.
Vì vậy, đây là phơng pháp rất gần gũi đối với HS, tích cực hoá đợc hoạt động học
tập của HS. Sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu một ví dụ về việc ứng dụng phơng
pháp thực hành giao tiếp trong một tiết Tập làm văn.
Ví dụ: Sử dụng phơng pháp thực hành giáo tiếp trong việc củng cố tri thức
và hình thành kĩ năng giao tiếp cho HS
Tiết Tập làm văn tuần 8: Kể về 1 ngời hàng xóm (Tiếng Việt 3)
Cách tiến hành:
Bớc 1: GV chuẩn bị các tình huống
Tình huống 1: Tình cờ một hôm em gặp lại bác hàng xóm mà nay đã
chuyển nhà đi nơi khác. Bằng một câu có sử dụng phép so sánh, hãy tả lại hình
dáng của bác hàng xóm cho mẹ em nghe.
Tình huống 2: Em và bác hàng xóm đang đi trên đờng bỗng nhìn thấy phía
trớc có một tên cớp giật đồ của một cô gái rồi bỏ chạy. Bác hàng xóm đã đuổi
kịp tên cớp và lấy lại đồ cho cô gái. Bằng phép so sánh, em hãy tả lại hành động
chạy của bác hàng xóm lúc đó.
Bớc 2: GV nêu lần lợt các tình huống. Sau đó, chỉ định hoặc lấy tinh thần
xung phong của HS giải quyết các tình huống đặt ra. Mỗi tình huống có 2 bạn,
mỗi bạn sẽ sắm vai một nhân vật trong từng tình huống đó. Các HS khác sẽ bổ
sung, chỉnh sửa hoặc nêu ra hình ảnh so sánh khác.
Ví dụ:
Tình huống 1:
Con: Mẹ ơi, con vừa gặp bác Nam ngoài phố.
Mẹ: ừ ! bác ấy có khoẻ không con?
Con: Không mẹ ạ. Trông bác ấy gầy nh que củi ấy.
GV định hớng cho các HS khác nhận xét:
Em có nhận xét gì về hình ảnh so sánh của bạn Nam? Nếu là em, em sẽ
nói thế nào?
Tình huống 2:

Trung: Bắc này, bạn biết không bác hàng xóm nhà tớ rất dũng cảm.
Bắc: Có chuyện gì sao?
Trung: Hôm vừa rồi tớ chứng kiến bác ấy chạy theo một tên cớp để lấy lại
đồ cho một cô gái đấy.
Bắc: Bác ấy chạy nhanh thế cơ à?
Trung: ừ ! Chạy nh ma đuổi ấy?
Đối với tình huống này GV lu ý cho các em nhận xét về cách so sánh của
Trung.
- Em có nhận xét gì về cách so sánh của bạn Trung?
- Chạy nh ma đuổi là hình ảnh so sánh thờng chỉ để miêu tả ngời chạy
nhanh trong tình huống nào?
- Em sẽ thay bằng hình ảnh so sánh đó bằng hình ảnh so sánh nào?
HS có thể nói: Chạy nh tên bắn, chạy nhanh nh cắt...
HS cần phải hiểu so sánh không chỉ là miêu tả, mà quan trọng là trong hình
ảnh so sánh phải thể hiện đợc sự nhận xét và tình cảm của riêng mình. Tóm lại,
GV cần phải làm cho HS hiểu mỗi câu nói hay một hình ảnh so sánh là một hành
động do nhu cầu nhất định của sự giao tiếp thúc ép. Trong thực tế của hoạt động
ngôn ngữ, không có những câu đối lập với tình huống và ngữ cảnh. Chính vì vậy,
muốn biết hình ảnh so sánh có phù hợp với mục đích giao tiếp hay không thì phải
đặt nó vào trong ngữ cảnh. Điều này cho phép chúng ta thấy trong hoàn cảnh nào
thì ngời nói có thể nói nh thế này mà không nói nh thế khác.
4. ứng dụng phơng pháp thảo luận nhóm vào việc dạy phép tu từ so sánh cho
HS lớp 3


21
Mục đích của việc thảo luận nhóm là đặt HS vào trong giao tiếp, đa các em
vào từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, yêu cầu các em hoạt động giao tiếp để từ đó
tự hình thành, củng cố, khắc sâu kiến thức và rèn luyện kĩ năng sử dụng phép so
sánh trong giao tiếp. Qua hoạt động nhóm, GV đánh giá đợc khả năng nắm kiến

thức và vận dụng kiến thức về so sánh tu từ trong giao tiếp của HS.
Phơng pháp thảo luận nhóm rất phù hợp với việc dạy phép so sánh tu từ cho
HS. Có thể sử dụng phơng pháp này để dạy cả 2 loại bài tập cơ bản của phép tu từ
so sánh: Bài tập nhận diện và bài tập vận dụng. Tuy nhiên, phơng pháp thảo luận
nhóm đợc tiến hành trên 2 loại bài tập này gần giống nhau nên chúng tôi chỉ trình
bày một cách thức tổ chức thảo luận nhóm.
Ví dụ: Sử dụng phơng pháp thảo luận nhóm để dạy loại bài tập nhận diện.
Bài: Luyện từ và câu (TV3, t.1, tr.24)
Cụ thể các bớc tiến hành nh sau:
Bớc 1: Phân nhóm (nhóm cùng bàn)
Bớc 2: Phát phiếu giao việc, HS thảo luận và cùng nhau giải quyết các câu
hỏi trong phiếu.
Phiếu giao việc
1. Tìm các hình ảnh so sánh trong những câu thơ, câu văn dới đây:
a.
Mắt hiền sáng tựa vì sao
Bác nhìn đến tận Cà mau cuối trời.
b.
Em yêu nhà em
Hàng xoan trớc ngõ
Hoa xao xuyến nở
Nh mây từng chùm
c.
Mùa đông
Trời là cái tủ ớp lạnh
Mùa hè
Trời là cái bếp lò nung
d.
Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đờng trăng lung linh
dát vàng.

(TV3,t.1, tr.8)
2. Hãy ghi các từ chỉ sự so sánh trong những câu thơ trên
Bớc 3: Thông qua thảo luận nhóm giải quyết các bài tập trong phiếu giao
việc, dới sự dẫn dắt của GV HS sẽ rút ra những kiến thức sau:
1. Các hình ảnh so sánh trong câu thơ, câu văn là:
a.
Mắt hiền sáng tựa vì sao
b.
Hoa xao xuyến nở
Nh mây từng chùm
c.
Trời là cái tủ ớp lạnh- Trời là cái bếp lò nung
d.
Dòng sông là một đờng trăng lung linh dát vàng.
2. Các từ chỉ sự so sánh trong câu trên là: Tựa- nh- là- là- là.
Tóm lại, phơng pháp thảo luận nhóm có một vai trò rất quan trọng trong
việc dạy kĩ năng nhận diện và vận dụng phép tu từ của HS. Phơng pháp này góp
phần phát triển kĩ năng giao tiếp và giáo dục cho HS tính tập thể trong học tập.
5. ứng dụng phơng pháp trò chơi học tập tiếng Việt vào việc dạy phép tu từ
so sánh cho HS lớp 3
Qua nghiên cứu các bài dạy về phép so sánh, chúng tôi nhận thấy, phơng
pháp trò chơi học tập tiếng Việt có thể sử dụng trong các tiết học phép so sánh với
mục đích ôn luyện kiến thức và kĩ năng sử dụng phép so sánh. Ngoài ra, sử dụng
phơng pháp này còn nhằm phát triển trí thông minh, khả năng sáng tạo để đáp
ứng yêu cầu giao tiếp hàng ngày và phục vụ cho việc học tập đạt kết quả tốt.
Ví dụ: Trò chơi Thử tài so sánh
Trò chơi này đợc tiến hành sau khi học xong bài Luyện từ và câu tuần 15,
(TV3, t.1, tr.124)
I. Mục đích



22
- Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ có hình ảnh
so sánh đúng
- Luyện phản ứng nhanh, trau dồi trí tởng tợng và khả năng liên tởng.
II. Chuẩn bị
- Làm các bộ phiếu bắng giấy (kích thớc khoảng 3x4 cm) ghi từ chỉ hoạt
động, trạng thái, màu sắc, đặc điểm, tính chất, mỗi bộ phiếu có thể gồm 5 từ chỉ
hoạt động, trạng thái hoặc 5 từ chỉ màu sắc, đặc điểm, tính chất.
Ví dụ:
+ Bộ phiếu A: (5 phiếu từ chỉ hoạt động, trạng thái): đọc, viết, cời, nói, khóc.
+ Bộ phiếu B: (5 phiếu từ chỉ màu sắc): Trắng, xanh, đỏ, vàng.
+ Bộ phiếu C: (5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất): đẹp, cao, khoẻ, nhanh,
chậm.
Chú ý: phiếu từ đợc gấp 4 để làm phiếu bắt thăm.
- Cử trọng tài theo dõi cuộc thi, có giấy bút để ghi lại kết quả.
III. Cách tiến hành
- Trọng tài để một bộ phiếu trên bàn (ví dụ bộ phiếu A); cho từng ngời lần
lợt xung phong lên thử tài so sánh (một bộ phiếu chỉ nên dành cho 2-3 ngời thử
tài)
- Ngời thứ nhất (N1) lên bắt thăm, mở phiếu đọc từ cho các bạn nghe rồi
nêu thật nhanh cụm từ có hình ảnh so sánh để làm rõ nghĩa từ đó.
- Ví dụ: bắt thăm đợc từ trắng có thể nêu cụm từ so sánh: trắng nh tuyết
hoặc trắng nh trứng gà bóc...
Trọng tài cùng các bạn chứng kiến và xác nhận kết quả Đúng- Sai:
- Trờng hợp Đúng: đợc 2 điểm (Đúng cả 5 phiếu đợc 10 điểm)
- Trờng hợp Sai hoặc đếm từ 1-5 vẫn không nêu đợc cụm từ so sánh: không
đợc điểm.
N1 thử tài hết 5 phiếu thì về chỗ, trọng tài công bố điểm của N1, sau đó
gấp lại các phiếu để cho ngời thứ 2 (N2) lên bắt thăm, mở phiếu đọc từ và cụm

từ có hình ảnh so sánh của mình. Không đợc nhắc lại cụm từ so sánh mà (N1) đã
nêu.
- Dựa vào điểm số của những ngời thử tài so sánh theo bộ phiếu đa ra,
trọng tài cùng các bạn biểu dơng ngời thắng cuộc (có điểm số cao nhất).
- Tuỳ thời gian cho phép, trọng tài tiếp tục điều khiển cuộc thử tài với các
bộ phiếu tiếp theo... cuối cùng dựa vào điểm số của những ngời tham gia, trọng tài
có thể xếp giải nhất, nhì, ba... cho toàn cuộc chơi.
IV. Tham khảo
1. Gợi ý các cụm từ có hình ảnh so sánh theo những bộ phiếu nêu ở mục
chuẩn bị:
Bộ phiếu A (5 phiếu chỉ hoạt động, trạng thái)
+ Đọc: đọc nh quốc kêu, đọc nh cháo chảy, đọc nh nói thầm...
+ Viết: viết nh gà bới,viết nh giun bò, viết nh rồng bay phợng múa...
+ Cời: cời nh nắc nẻ, cời nh pháo nổ, cời nh mếu..
+ Khóc: khóc nh ma, khóc nhi ri, khóc nh cha chết..
Bộ phiếu B (5 phiếu chỉ từ màu sắc):
+ Trắng: trắng nh tuyết, trắng nh gà bóc, trắng nh bột lọc, trắng nh vôi..
+ Xanh: xanh nh chàm đổ, xanh nh tàu lá, xanh nh pha mực...
+ Đỏ: đỏ nh son, đỏ nh quả cà chua...
+ Đen: đen nh cột nhà cháy, đen nh bồ hóng, đen nh than, đen nh quạ, đen
nh mun, đen nh củ súng...
+ Vàng: vàng nh nghệ, vàng nh mật ong, vàng nh nắng
Bộ phiếu C (5 phiếu từ chỉ đặc điểm, tính chất):
+ Đẹp: đẹp nh tiên, đẹp nh hoa, đẹp nh tranh...
+ Cao: cao nh núi, cao nh sếu, cao nh que sào...
+ Khoẻ: khoẻ nh voi, khoẻ nh trâu, khoẻ nh bò mộng, khoẻ nh hùm, khoẻ
nh vâm..


23

+Nhanh: nhanh nh cắt, nhanh nh sóc, nhanh nh chớp, nhanh nh điện,
nhanh nh gió..
+ Chậm: chậm nh rùa, chậm nh sên...
...
2. Tổ chức hớng dẫn HS giải các bài tập về phép tu từ so
sánh trong phân môn Luyện từ và câu
1. Hệ thống bài tập về phép tu từ so sánh
Tuần 1: Làm quen với phép so sánh
Bài 1: Tìm những sự vật đợc so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn
trên dới đây:
a.
Hai bàn tay em
Nh hoa đầu cành
b.
Mặt biển sáng trong nh tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạchc.
Cánh diều nh dấu á
Ai vừa tung lên trời
d.
ơ, cái dấu hỏi
Trông ngồ ngộ ghê,
Nh vành tai nhỏ
Hỏi rồi lắng nghe.
Bài 2: Trong những hình ảnh so sánh ở bài tập 2, em thích hình ảnh nào? vì
sao?
(TV3, t.1, tr.8)
Tuần 3: Tìm hình ảnh so sánh và nhận biết các từ chỉ sự so sánh
Bài 1: Tìm các hình ảnh so sánh trong những câu thơ, câu văn dới đây:
a.
Mắt hiền sáng tựa vì sao
Bác nhìn đến tận Cà mau cuối trời.

b.
Em yêu nhà em
Hàng xoan trớc ngõ
Hoa xao xuyến nở
Nh mây từng chùm
c.
Mùa đông
Trời là cái tủ ớp lạnh
Mùa hè
Trời là cái bếp lò nung.
d.
Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đờng trăng lung linh
dát vàng.
(TV3, t.1, tr.24)
Bài 2: Hãy ghi các từ chỉ sự so sánh trong những câu thơ trên
Tuần 5: So sánh hơn kém, cách thêm các từ so sánh vào những câu cha có
từ so sánh.
Bài 1: Tìm những hình ảnh so sánh trong những khổ thơ sau:
a.
Bế cháu ông thủ thỉ:
- Cháu khoẻ hơn ông nhiều!
Ông là buổi trời chiều
Cháu là ngày rạng sáng.
b.
Ông trăng tròn sáng tỏ
Soi rõ sân nhà em
Trăng khuya sáng hơn đèn
ơi ông trăng sáng tỏ
c.
Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(TV3, t.1, tr.43)
Bài 2: Ghi lại những từ so sánh trong những khổ thơ trên
Bài 3: Tìm những sự vật đợc so sánh với nhau trong những khổ dới đây:


24
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao
Đêm hè, hoa nở cùng sao
Tàu dừa- chiếc lợc chải vào mây xanh.
(TV3, t.1, tr.43)
Bài 4: Hãy tìm các từ so sánh có thể thêm vào những câu cha có từ so sánh
ở bài tập 3
Tuần 7: So sánh sự vật với con ngời
a.
Trẻ em nh búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
b.
Ngôi nhà nh trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh
c.
Cây pơ- mu đầu dốc
Im nh ngời lính canh
Ngựa tuần tra biên giới
Dừng đỉnh đèo hí vang.
d.
Bà nh quả ngọt chín rồi

Càng thêm tuổi tác, càng tơi lòng vàng.
(TV3, t.1, tr.58)
Nh ào ào trận gió.

(TV3, t.1, tr.79)
a. Tiếng ma trong rừng cọ đợc so sánh với âm thanh nào?
b. Qua sự so sánh trên, em hình dung ra tiếng ma trong rừng cọ ra sao?
2. Tổ chức dạy học các dạng bài tập về phép tu từ so sánh ở lớp 3
- GV giúp HS nắm vững yêu cầu của bài tập (bằng câu hỏi, bằng lời giải
thích).
- GV giúp HS chữa một phần của bài tập để làm mẫu.
- GV tổ chức cho HS làm bài.
- GV tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi
nhớ về phép tu từ so sánh.
a. Quy trình dạy học dạng bài tập nhận biết phép tu từ so sánh
Bớc 1: Đọc và xác định yêu cầu bài tập
GV cho HS đọc thành tiếng toàn bộ bài tập. Các em khác vừa nghe vừa
nhìn vào bài tập trong sách giáo khoa. ấn tợng thính giác kết hợp với ấn tợng thị
giác giúp các em dễ nhận ra hiện tợng so sánh ẩn chứa trong các câu thơ, câu văn.
Hoặc để giúp HS nắm vững yêu cầu bài tập, GV có thể sử dụng lệnh và câu hỏi.
Ví dụ, ở bài dạy Luyện từ và câu tuần 3 (TV3, tập 1) có thể thực hiện nh sau:
+ Mời em X đọc giúp bài tập 1. Cả lớp đọc thầm theo.
+ Bài tập 1 yêu cầu chúng ta làm gì?
GV cũng có thể giúp HS nắm yêu cầu bài tập bằng lời giải thích. Chẳng
hạn, GV có thể giải thích yêu cầu bài tập 4 (TV3, t.1, tr.43) nh sau:
Tìm những sự vật đợc so sánh với nhau trong các câu thơ dới đây:
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Qủa dừa- đàn lợn con nằm trên cao
Đêm hè, hoa nở cùng sao
Tàu dừa- chiếc lợc chải vào mây xanh.

(Trần Đăng Khoa)
ở bớc này, GV có thể gọi một em đứng tại chỗ hoặc lên bảng để giải một
phần của bài tập sau đó phân tích để các em còn lại hiểu và nắm đợc cơ
Ví dụ:
Hai bàn tay của bé đợc so sánh với gì?
(Bài 2-TV3, t.1, tr.8)
Đồng thời GV có thể viết câu trả lời của HS theo sơso sánh lên bảng nh
sau:
Cái so sánh
Từ so sánh
Cái đợc so sánh


Hai bàn tay em

25
nh

hoa đầu cành

Bớc 3: HS làm bài tập vào vở hoặc bảng con
Ví dụ: dạy bài Luyện từ và câu ở tuần 5 (SGK TV3, tập 1) GV cho HS làm
việc theo nhóm, mỗi nhóm thảo luận và gạch chân dới những hình ảnh so sánh
trong câu thơ. Sau đó, GV tổng kết, ghi bảng những hình ảnh so sánh mà các
nhóm tìm đợc. GV lu ý một hình ảnh so sánh thông thờng có 4 yếu tố: cái so
sánh, phơng diện so sánh, từ so sánh và cái đợc so sánh. Bởi vậy, khi yêu cầu HS
tìm hình ảnh so sánh, có em nêu đầy đủ cả 4 yếu tố, có em chỉ nêu đợc cái so
sánh và cái đợc so sánh song GV cũng nên công nhận đó là đáp án đúng. Ví dụ, ở
các khổ thơ trên, đối với khổ thơ b HS gạch dới từ trăng hoặc cả cụm từ trăng
khuya đều đợc xem là đúng. Tơng tự với khổ thơ c, HS có thể gạch dới những

ngôi sao hay những ngôi sao thức ngoài kia, mẹ hay mẹ đã thức vì chúng con đều
đợc. Điều quan trọng là trong mỗi cụm từ đó có các từ nòng cốt: trăng, những
ngôi sao, mẹ
Bớc 4: Tổ chức cho HS trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm
cần ghi nhớ về phép tu từ so sánh
Bớc này nhằm giúp HS có kĩ năng nhận diện phép tu từ so sánh đợc tốt hơn.
Khi thực hiện bớc này, GV định hớng cho HS nội dung cần nhận xét: Đã thực
hiện đúng yêu cầu bài tập cha? Đáp án tìm đợc có đúng là các hình ảnh so sánh
hay không?... GV hớng dẫn HS điêù chỉnh, sữa chữa từng trờng hợp để tìm ra
những hình ảnh so sánh đúng và phù hợp nhất. Từ đó, rút ra những kiến thức cần
ghi nhớ về so sánh tu từ, giúp HS có thể vận dụng những hình ảnh so sánh hay
vào trong giao tiếp và trong việc tạo lập văn bản. Cách thực hiện bớc này là tuỳ
thuộc vào nội dung bài GV có thể dùng câu hỏi để HS rút ra kết luận hoặc GV có
thể thông báo những nội dung cần ghi nhớ. Chẳng hạn, sau khi dạy tiết 1, tuần 1,
GV có thể hỏi:
- Một hình ảnh so sánh thờng có mấy phần?
- Đó là những phần nào?
Sau đây là ví dụ minh hoạ các bớc dạy bài tập về phép tu từ so sánh:
Ví dụ: Tìm những sự vật đợc so sánh với nhau trong các câu thơ, câu văn dới đây:
a.
Hai bàn tay em
Nh hoa đầu cành
b.
Mặt biển sáng trong nh tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch.
c.
Cánh diều nh dấu á
Ai vừa tung lên trời
d.
ơ, cái dấu hỏi
Trông ngồ ngộ ghê,

Nh vành tai nhỏ
Hỏi rồi lắng nghe.
(TV3, t.1, tr.8)
Để giúp HS làm bài tập này GV có thể tiến hành nh sau:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- Đọc yêu cầu bài tập?
- 2 HS đọc to bài tập
- Bài tập yêu cầu tìm gì?
- Tìm những sự vật đợc so sánh với
nhau.
- Muốn tìm đợc những sự vật đợc so
sánh với nhau, các em phải làm gì?
- Tìm các từ chỉ sự vật
GV yêu cầu HS làm mẫu BT a.
GV kẻ sẵn lên bảng:
Sự vật so sánh
Sự vật đợc so
sánh
Hai bàn tay em
Hoa đầu cành
? Nhận xét xem bạn tìm đúng cha?

- 1 HS lên bảng điền.
- HS nhận xét, GV bổ sung.


×