Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Đánh giá tính bền vững của Du lịch nông thôn tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình Luận văn ThS. Khoa học bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.02 KB, 48 trang )

Header Page 1 of 166.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
--------------------

GIANG THỊ HUYỀN THU

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA DU LỊCH NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG

Hà Nội – 2016

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
--------------------

GIANG THỊ HUYỀN THU

ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA DU LỊCH NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm


Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Thế Anh

Hà Nội – 2016

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN......... 4
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 4
1.1.1. Du lịch nông thôn .............................................................................................4
1.1.2. Du lịch nông thôn bền vững ...........................................................................13
1.2. Tổng quan về du lịch nông thôn .......................................................................... 23
1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................................23
1.2.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................24
1.3. Giới thiệu về huyện Mai Châu và du lịch Mai Châu ........................................... 28
1.4. Sơ lược về xã Chiềng Châu, huyện Mai châu, Hòa bình ..................................... 29
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................29
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................31
1.4.3. Tài nguyên du lịch nông thôn xã Chiềng Châu ..............................................32

CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark no
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Về kinh tế: ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Về xã hội: ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Về môi trường: ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Phương pháp luận/cách tiếp cận .......................... Error! Bookmark not defined.
2.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.5.1. Xây dựng Hệ thống tiêu chí đánh giá tính bền vững của du lịch nông thôn
Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Phương pháp kế thừa, phân tích, tổng hợp tài liệuError!
defined.

Footer Page 3 of 166.

Bookmark

not


Header Page 4 of 166.
2.5.3. Phương pháp khảo sát thực địa ...................... Error! Bookmark not defined.
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN Ở XÃ
CHIỀNG CHÂU, HUYỆN MAI CHÂU ........................ Error! Bookmark not defined.

3.1. Kinh tế xã Chiềng Châu trước sự phát triển của Du lịch nông thônError! Bookmark not de
3.1.1. Cơ cấu kinh tế biến động theo hướng tăng tỷ trọng từ du lịch và dịch vụ
Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Thu nhập của nông dân từ du lịch nông thôn tăng và dần chiếm vị trí chủ đạo
Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Sản phẩm nông sản địa phương tăng về lượng nhưng các nông sản bản địa

giảm dần

............................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.4. Nghề thủ công truyền thống được khôi phục và phát triển nhưng còn nhiều
bất cập ở khâu tiếp thị và xúc tiến bán hàng ............ Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Cở sở hạ tầng nông thôn được đầu tư và phát triểnError!

Bookmark

not

defined.
3.1.6. Cơ chế phối hợp và phân chia lợi nhuận giữa các chủ thể của DLNT ở xã
Chiềng Châu chưa hài hòa........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Văn hóa của người Thái sinh sống ở xã Chiềng Châu trước sự phát triển của du
lịch nông thôn ............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nhà sàn của người Thái ở Mai Châu bị biến đổi nhiềuError! Bookmark not
defined.
3.2.2. Bữa ăn và ẩm thực của người Thái phong phú và khác xưaError! Bookmark
not defined.
3.2.3. Trang phục truyền thống chỉ được duy trì mặc trong các dịp lễ tết và biểu
diễn văn nghệ ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Ngôn ngữ của người Thái chỉ còn tồn tại ở dạng khẩu ngữError! Bookmark
not defined.
3.2.5. Đời sống tâm linh của người Thái không bị ảnh hưởng và du nhập ...... Error!
Bookmark not defined.
3.2.6. Các loại hình nghệ thuật của người dân bản địa được gìn giữ và phát triển
Error! Bookmark not defined.


Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.
3.2.7. Một số lễ hội dân gian truyền thống đã bị quên lãngError! Bookmark not
defined.
3.2.8. Các ngành nghề thủ công truyền thống được kiên định giữ gìn và phát triển
Error! Bookmark not defined.
3.2.9. Các di tích văn hóa được bảo tồn nhưng chưa được khai thác nhiều cho các
hoạt động du lịch nông thôn ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.10. Các hiện vật, cổ vật của người Thái được bảo tồn và gìn giữ .............. Error!
Bookmark not defined.
3.2.11. Số lượng hộ nghèo giảm đáng kể qua các nămError!

Bookmark

not

defined.
3.2.12. Vị thế của người phụ nữ Thái đã được nâng caoError!

Bookmark

not

defined.
3.2.13. Nhiều công ăn việc làm mới được tạo ra từ du lịch nông thôn ............ Error!
Bookmark not defined.
3.2.14. Trình độ học vấn được nâng cao .................. Error! Bookmark not defined.
3.1.15. Số lượng người dân được tập huấn về du lịch giai đoạn 2011-2016 gia tăng Error!

Bookmark not defined.
3.3. Sinh thái và Môi trường ở xã Chiềng Châu trước sự phát triển cuả du lịch nông
thôn

........................................................................ Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Cảnh quan môi trường có nhiều biến động .... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Chất lượng đất nông nghiệp được giữ gìn tốt Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Một số động thực vật ở rừng bị khai thác mạnh phục vụ DLNT ........... Error!
Bookmark not defined.
3.3.4. Công tác thu gom và xử lý rác thải được quan tâm, chú trọng nhưng chưa
được thực hiện triệt để .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Thực hiện tốt vấn đề xử lý nước thải sinh hoạtError!

Bookmark

not

defined.
3.3.6. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển du lịch nông thôn ở
Chiềng Châu ............................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG IV: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN BỀN
VỮNG Ở XÃ CHIỀNG CHÂU, HUYỆN MAI CHÂU Error! Bookmark not defined.
4.1. Nhóm giải pháp về Kinh tế .................................. Error! Bookmark not defined.

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
4.1.1. Xây dựng thương hiệu cho các các sản phẩm nông sản bản địa ............ Error!

Bookmark not defined.
4.1.2. Hỗ trợ tiếp thị và xúc tiến bán hàng cho các sản phẩm thủ công truyền thống
Error! Bookmark not defined.
4.1.3. Xây dựng cơ chế phối hợp và phân chia lợi nhuận hài hòa giữa các chủ thể
của DLNT ở xã Chiềng Châu ................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.4. Phát triển rộng loại hình cơ sở lưu trú du lịch nông thôn Homestay ..... Error!
Bookmark not defined.
4.1.5. Xúc tiến quảng bá hoạt động du lịch nông thôn ở Chiềng Châu ........... Error!
Bookmark not defined.
4.1.6. Đẩy mạnh phát triển thị trường và xây dựng thương hiệu du lịch nông thôn
Error! Bookmark not defined.
4.1.7. Xây dựng chính sách thu hút đầu tư cho du lịch nông thônError! Bookmark
not defined.
4.2. Nhóm giải pháp về Văn hoá, xã hội..................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Gìn giữ, phát huy nét đẹp văn hoá nhà sàn của người Thái ở Chiềng Châu
Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Khôi phục và duy trì trang phục truyền thống trong cuộc sống thường ngày
của người Thái ở Chiềng Châu ................................ Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị ngôn ngữ của người Thái ......... Error!
Bookmark not defined.
4.2.4. Phục dựng và duy trì các lễ hội truyền thống ở Chiềng Châu ............... Error!
Bookmark not defined.
4.2.5. Đầu tư và khai thác các giá trị di tích văn hóa phục vụ phát triển DLNT
Error! Bookmark not defined.
4.2.6. Xây dựng mới bảo tàng dân tộc Thái ở xã Chiềng ChâuError!

Bookmark

not defined.
4.2.7. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch nông thônError! Bookmark not

defined.
4.3. Nhóm giải pháp về Sinh thái và môi trường ........ Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Bảo tồn môi trường thiên nhiên và đa dạng sinh họcError! Bookmark not
defined.

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.
4.3.2. Đầu tư xây dựng lò đốt rác thải sinh hoạt cho xã Chiềng Châu đạt quy chuẩn
Việt Nam ............................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.3. Nghiên cứu và tính toán được sức chứa của môi trường sinh thái tại điểm
phát triển du lịch ....................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3.4. Ứng phó với biến đổi khí hậu trong phát triển DLNT ở xã Chiềng Châu
Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
KIẾN NGHỊ ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 34
Phụ lục 1 ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 2 ........................................................................ Error! Bookmark not defined.

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Định hướng sản phẩm du lịch nông thôn của các quốc gia châu Âu ........... 9
Bảng 3.1: Cơ cấu thu nhập của xã Chiềng Châu 2012-2015Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Lượng du khách đến bản Lác 2013-2015 ... Error! Bookmark not defined.


Bảng 3.3: Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình làm du lịch ở bản LácError! Bookmark not defined

Bảng 3.4: Thu nhập từ du lịch nông thôn của hộ gia đình ở bản LácError! Bookmark not defin
Bảng 3.5: Thu nhập của hộ gia đình ở bản Lác từ dệt thổ cẩmError! Bookmark not defined.

Bảng 3.6: Thu nhập của hộ gia đình ở bản Lác từ sản xuất rượu cầnError! Bookmark not defin
Bảng 3.7: Tổng hợp về tình hình nhà sàn ở bản Lác .. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.8: Mức sống của một số xã và thị trấn của Mai châuError! Bookmark not defined.

Bảng 3.9: Lao động tạo thu nhập từ DLNT trong gia đình ở bản LácError! Bookmark not defin
Bảng 3.10: Các loại hình hoạt động du lịch nông thônError! Bookmark not defined.
Bảng 3.11: Trình độ học vấn của người dân huyện Mai ChâuError! Bookmark not defined.

Bảng 3.12: Hộ gia đình làm du lịch ở bản Lác được tập huấn 2011-2016Error! Bookmark not d

Bảng 3.13: Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu và hóa chất trong nông nghiệpError! Bookmark no

Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình ảnh 2.1: Khảo sát và thảo luận nhóm ................. Error! Bookmark not defined.

Hình ảnh 3.1: Gạo ở Chiềng Châu được du khách ưa chuộng làm quàError! Bookmark not defi

Hình ảnh 3.2: Hợp tác xã dệt thổ cẩm và dịch vụ du lịch Chiềng ChâuError! Bookmark not def
Hình ảnh 3.3: Gian hàng sản phẩm dệt thổ cẩm ở bản LácError! Bookmark not defined.
Hình ảnh 3.4: Rượu cần được sản xuất ở bản Lác ...... Error! Bookmark not defined.
Hình ảnh 3.5: Nhà sàn của người Thái ở bản Lác ...... Error! Bookmark not defined.

Hình ảnh 3.6: Nhà sàn cách tân của người Thái ở bản LácError! Bookmark not defined.
Hình ảnh 3.7: Nhà sàn chia thành các phòng nhỏ tiện nghiError! Bookmark not defined.

Hình ảnh 3.8: Nhà sàn của người Thái ở bản Lác với mục đích sử dụng mớiError! Bookmark n
Hình ảnh 3.9: Bản Lác đông vui nhộn nhịp ................ Error! Bookmark not defined.

Hình ảnh 3.10: Nhà mái bằng bên cạnh những nhà sàn tại Bản LácError! Bookmark not define

Hình ảnh 3.11: Xôi ngũ sắc và Cơm lam của người Thái ở Chiềng ChâuError! Bookmark not d
Hình ảnh 3.12: Các món nướng của người Thái ở Chiềng ChâuError! Bookmark not defined.

Hình ảnh 3.13: Bữa ăn dành cho Đoàn thực địa ở Nhà sàn số 4, bản LácError! Bookmark not d
Hình ảnh 3.14: Trang phục truyền thống của nam giới TháiError! Bookmark not defined.
Hình ảnh 3.15: Trang phục truyền thống của nữ giới TháiError! Bookmark not defined.
Hình ảnh 3.16: Nhà mồ của người Thái ở Mai Châu . Error! Bookmark not defined.
Hình ảnh 3.17: Đội văn nghệ biểu diễn phục vụ du kháchError! Bookmark not defined.

Hình ảnh 3.18: Người Thái ở Chiềng Châu dệt vải bên khung cửiError! Bookmark not defined
Hình ảnh 3.19: Hang Mỏ Luông ................................. Error! Bookmark not defined.

Hình ảnh 3.20: Nhà trưng bày hiện vật, cổ vật văn hóa Thái Mai ChâuError! Bookmark not def
Hình ảnh 3.21: Cây Thị hơn 700 năm tuổi ở Chiềng ChâuError! Bookmark not defined.

Hình ảnh 3.22: Hoa phong lan ở rừng Chiêng Châu được bày bán cho du kháchError! Bookmar
Hình ảnh 3.23: Bãi tập kết rác của xã Chiềng Châu ... Error! Bookmark not defined.

Hình ảnh 3.24: Bãi tập kết rác của xã Chiềng Châu nằm cạnh suốiError! Bookmark not defined
Hình ảnh 3.25: Hộ gia đình ở bản Lác tự đốt rác ....... Error! Bookmark not defined.
Hình ảnh 3.26: Quốc lộ 6 bị sạt lở và ùn tắc ngày 14/8/2016Error! Bookmark not defined.


Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ở xã Chiềng Châu 2013-2015Error! Bookm
Biểu đồ 3.2: Hộ nghèo xã Chiềng Châu 2012-2015 ... Error! Bookmark not defined.

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Đào Thế Anh, không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở
bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Tác giả

Giang Thị Huyền Thu

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Đánh giá tính bền vững của Du lịch nông thôn tại huyện Mai
Châu, tỉnh Hòa Bình” đã được hoàn thành tại Khoa Sau đại học – Đại học Quốc gia Hà
Nội tháng 9 năm 2016. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn,
tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè và gia đình.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Đào Thế Anh đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các anh chị đang làm việc tại Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên – Môi trường, Phòng Văn hóa
và Thông tin, Phòng Kinh tế và Hạ tầng của huyện Mai Châu, các hộ gia đình ở bản
Lác, bản Pom Coọng, bản Văn đã hỗ trợ tác giả về chuyên môn, thu thập tài liệu,
thông tin trong các chuyến Thực địa tháng 8 năm 2015 và Thực địa tháng 9 năm 2016
tại xã Chiềng Châu, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa
Sau đại học – Đại học Quốc gia Hà Nội và toàn thể các thầy cô giáo đã giảng dạy lớp
Khoa học bền vững – Khóa 1, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập cũng như khi thực hiện luận văn.
Và tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Lớp Khoa học bền vững – Khóa 2 đã
tạo điều kiện và hỗ trợ tác giả trong chuyến Thực địa tháng 9/2016.
Trong khuôn khổ của một luận văn, do thời gian cũng như điều kiện hạn chế
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội,

tháng

năm 2016

Tác giả


Giang Thị Huyền Thu

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.
MỞ ĐẦU
Du lịch nông thôn bao gồm các hoạt động du lịch diễn ra ở nông thôn, do cư
dân nông thôn tổ chức điều hành, thông qua đó giới thiệu về cuộc sống nông thôn cùng
các giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương. Hình thức du lịch này đang được phát
triển, quảng bá mạnh mẽ ở cả các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới như
Pháp, Italia, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan,...
Việt Nam là nước nông nghiệp, khu vực nông thôn có khoảng 75% dân cư đang
sinh sống; đa dạng về điều kiện sinh thái và đa dạng sinh học; đa dạng về văn hóa
truyền thống bao gồm 54 dân tộc; người dân nông thôn có truyền thống hiếu khách;...
Việt Nam trong những năm gần đây đã bắt đầu quan tâm phát triển hình thức du lịch
nông thôn và sự phát triển của hình thức du lịch này đã góp phần nâng cao trình độ dân
trí; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; tạo điều kiện giao lưu hiểu biết văn
hóa - xã hội giữa các dân tộc, các vùng miền; giữ gìn môi trường; tăng giá trị hàng hóa
sản xuất tại địa phương; tạo nhiều cơ hội việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân bản địa. Tuy nhiên, theo đánh giá của Ngân hàng phát triển Pháp
AFD, du lịch nông thôn Việt Nam mới ở dạng tiềm năng còn ít được khai thác.
Trên thế giới, hiện nay du lịch trong nông thôn có thể thấy hai dạng chính là du
lịch sinh thái do các doanh nghiệp đầu tư và du lịch nông nghiệp đón tiếp tại nông hộ
do các hộ nông dân đầu tư phát triển. Ở nước ta, những năm gần đây, du lịch nông
thôn phát triển rất nhanh, nhưng chủ yếu chỉ nhà nước và khu vực tư nhân được hưởng
lợi. Nông dân chính là những người đưa di sản sinh thái và văn hóa của mình tham gia
vào hoạt động du lịch lại thu được rất ít từ hoạt động này. Tại các nước đã phát triển,
du lịch đã trở thành một hoạt động dịch vụ của nền kinh tế nông thôn, mang lại lợi

nhuận cho nông dân như một hoạt động kinh tế phi nông nghiệp. Du lịch đã giúp cho
nông dân có việc làm, phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ và đóng góp
một phần đáng kể vào thu nhập của họ và trở thành một phần rất quan trọng của phát
triển nông thôn. Trên thế giới, khái niệm du lịch bền vững về các khía cạnh kinh tế,
môi trường, xã hội và văn hóa đang được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Đối với các
nước đang phát triển, du lịch nông thôn được coi là một thành tố của phát triển nông
thôn bền vững.

Footer Page 13 of 166.

1


Header Page 14 of 166.
Ở Việt Nam đã có một số địa phương phát triển du lịch nông thôn từ lâu như
Mai Châu là huyện miền núi của tỉnh Hòa Bình. Đây là vùng đất được thiên nhiên ưu
đãi với các khu rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, sông hồ tự nhiên, núi non hùng vĩ và
cả hệ thống các hang động, thác nước tạo nên cảnh quan sinh động, một thung lũng
xanh, xinh đẹp thơ mộng. Không những thế, Mai Châu còn là vùng đất nổi tiếng về
văn hóa dân gian, lễ hội đặc sắc, ngành nghề thủ công truyền thống đậm đà văn hóa
dân tộc. Vì vậy mà việc phát triển du lịch nói chung và du lịch nông thôn nói riêng là
cần thiết và là thế mạnh của Mai Châu.
Đến nay, trên địa bàn huyện có 04 điểm du lịch gồm bản Lác, xã Chiềng Châu;
bản Bước, xã Xăm Khòe; bản Văn, bản Pom Coọng, Thị trấn Mai Châu. Trong đó, bản
Lác, xã Chiềng Châu là điểm du lịch lâu đời nhất cũng như lớn nhất của huyện Mai
Châu và hiện nay đây đang là điểm du lịch nông thôn mỗi năm thu hút hàng chục
nghìn khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm quan.
Tuy nhiên, ban đầu du lịch nông thôn ở xã Chiềng Châu nói riêng và huyện Mai
Châu nói chung chủ yếu là tự phát, tự quản của người dân hay liên kết của một số công
ty với một số hộ dân đầu tư cơ sở vật chất tối thiểu rồi tổ chức đón khách. Do không

có sự thống nhất quản lý dẫn đến hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, chất lượng
phục vụ không đảm bảo, trách nhiệm với môi trường không được quan tâm vv... gây
nhiều hệ lụy không tốt, ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội và ô nhiễm môi
trường, tài nguyên du lịch có xu hướng bị cạn kiệt. Trong chuỗi giá trị du lịch có hiện
tượng phân chia lợi ích không hài hòa, các doanh nghiệp du lịch thu phần lớn lợi
nhuận mà không đầu tư gì cho điểm du lịch. Hoạt động du lịch cũng tách rời các hoạt
động phát triển nông thôn mới do chưa có chính sách phù hợp. Do vậy, nếu không
khắc phục được các vấn đề tồn tại này thì sự phát triển du lịch nông thôn ở xã Chiềng
Châu nói riêng, huyện Mai Châu nói chung sẽ không bền vững.
Từ những lý do nêu trên, học viên lựa chọn đề tài: “Đánh giá tính bền vững
của Du lịch nông thôn tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình” với địa bàn nghiên cứu
khảo sát thực tế tại xã Chiềng Châu để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành
Khoa học bền vững.
Kết cấu của Luận văn bao gồm các phần chính sau:
Mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận và tổng quan về du lịch nông thôn

Footer Page 14 of 166.

2


Header Page 15 of 166.
Chương II: Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Thực trạng phát triển du lịch nông thôn ở xã Chiềng Châu, huyện
Mai châu
Chương IV: Các giải pháp phát triển du lịch nông thôn bền vững ở xã Chiềng Châu,
huyện Mai châu
Kết luận
Tài liệu tham khảo


Footer Page 15 of 166.

3


Header Page 16 of 166.
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Du lịch nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm du lịch nông thôn
Trong các công trình nghiên cứu trên thế giới, khái niệm du lịch nông thôn
được định nghĩa và diễn giải theo các cách khác nhau tùy thuộc vào yếu tố văn hóa xã
hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng địa lý khác nhau. Có thể kể tới một số khái niệm cơ
bản dưới đây:
(1) “Du lịch nông thôn là tất cả các loại hình du lịch diễn ra trong khu vực nông
thôn” (Bourdeau, 2001).
(2) “Du lịch nông thôn bao gồm một loạt các hoạt động, dịch vụ và tiện nghi
được cung cấp bởi nông dân làm thu hút khách du lịch đến khu vực nông thôn”
(Gannon, 1988).
(3) “Du lịch nông thôn là tất cả các loại hình du lịch diễn ra trong khu vực nông
thôn, bao gồm du lịch trang trại, nhà nghỉ nông thôn, các hoạt động du lịch ngoài trời, du
lịch khám phá các thắng cảnh tự nhiên, văn hóa, ẩm thực địa phương,…” (Fiquet, 1992).
(4) “Du lịch nông thôn là tất cả mọi hoạt động có địa điểm là nông thôn (bao
gồm các trang trại, khu bảo tồn, làng quê,…) khai thác tính đặc trưng vùng miền để
thu hút khách du lịch” (Ủy ban Du lịch Canada).
(5) “Du lịch nông thôn là lĩnh vực hoạt động du lịch chuyên sâu với đối tượng
tham gia là các du khách có nhu cầu tương tác với môi trường nông thôn và các cộng
đồng địa phương” (Tổ chức Du lịch thế giới - UNWTO).
(6) “Du lịch nông thôn là loại hình khai thác các vùng nông thôn như một

nguồn tài nguyên và đáp ứng nhu cầu của cư dân đô thị trong việc tìm kiếm không
gian yên tĩnh và giải trí ngoài trời hơn là chỉ liên quan đến thiên nhiên” (Từ điển du
lịch (Encyclopediaof tourism, 2000, Routledge), trang 514-515).
(7) “Du lịch nông thôn là loại hình du lịch (i) được diễn ra ở những khu vực
nông thôn; (ii) thiết thực cho nông thôn – hoạt động dựa trên những đặc điểm tiêu biểu
của những khu vực nông thôn với quy mô kinh doanh nhỏ, không gian mở, được tiếp
xúc trực tiếp và hòa mình vào thế giới tự nhiên, những di sản văn hóa, xã hội và văn
hóa truyền thống ở làng xã; (iii) có quy mô nông thôn – bao gồm các công trình xây

Footer Page 16 of 166.

4


Header Page 17 of 166.
dựng cũng như khu quy mô định cư thường có quy mô nhỏ (thôn, bản); (iv) dựa trên
đặc điểm, yếu tố truyền thống, phát triển chậm và được tổ chức chặt chẽ, gắn kết với
các hộ dân địa phương. Được phát triển và quản lý chủ yếu bởi địa phương, phục vụ
lợi ích lâu dài của dân cư trong làng xã; (v) với nhiều loại hình thể hiện đa dạng về
môi trường, kinh tế, lịch sử, địa điểm của mỗi nông thôn” (Bernard Lane, 1994).
(8) “Du lịch nông thôn là hoạt động du lịch trong trang trại của nông dân, kết
hợp với các hoạt động truyền thống” (Martins, 1995).
(9) “Du lịch nông thôn là các dịch vụ đón tiếp, phục vụ ăn nghỉ cho khách du
lịch, có sử dụng các nguồn lực của trang trại, với mục đích đóng góp vào phát triển
kinh tế hộ và duy trì các hoạt động nông nghiệp cũng như phi nông nghiệp của hộ”
(Hardt, 1994).
Ở Việt nam, các tác giả đã định nghĩa về du lịch nông thôn như sau:
(10) “Du lịch nông thôn là một hướng để đa dạng hóa hoạt động kinh tế nông
thôn. Nó là một tập hợp thể loại du lịch, dựa trên sự khác biệt của tài nguyên thiên
nhiên, nhân văn, sự kiện và sản vật nông thôn để thu hút khách (Nguyễn Văn Mạnh &

Trần Huy Đức, năm 2010).
(11) “Du lịch nông thôn là các hoạt động du lịch diễn ra ở nông thôn, do cư dân
nông thôn tổ chức và điều hành, thông qua đó, giới thiệu về cuộc sống nông thôn cùng
các giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương” (Đào Thị Hoàng Mai, 2015).
Nhìn chung các khái niệm này có cách diễn giải khác nhau nhưng có điểm
chung là nhấn mạnh vai trò trung tâm của người dân địa phương trong việc phát huy
các cảnh quan thiên nhiên, truyền thống văn hóa, ẩm thực địa phương như là tài
nguyên du lịch. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm Du lịch nông thôn
của Đào Thị Hoàng Mai (2015).
1.1.1.2. Các hình thức du lịch nông thôn
Các loại du lịch nông thôn không phải lúc nào cũng được phân biệt rõ ràng. Thách
thức lớn nhất đặt ra là làm thế nào để xác định được tính đặc trưng của mỗi loại hình. Trên
thực tế, chính sự đa dạng trong cách tổ chức thực hiện ở các nước, các vùng lãnh thổ dẫn
đến việc các thuật ngữ về du lịch nông thôn được sử dụng ở mỗi nơi một khác.
Theo Đào Thế Anh (2013), có 4 hình thức du lịch nông thôn:
- Du lịch văn hoá, quan tâm tới văn hoá, lịch sử và khảo cổ của địa phương.

Footer Page 17 of 166.

5


Header Page 18 of 166.
- Du lịch sinh thái, tự nhiên quan tâm tới việc bảo vệ nguồn lợi tự nhiên cũng
như phúc lợi, giá trị văn hoá của người dân địa phương.
- Du lịch tiếp đón tại làng xã, nông hộ, trong đó du khách chia sẻ với cuộc sống
làng xã và dân làng được hưởng các lợi ích kinh tế do các hoạt động du lịch mang lại.
- Du lịch nông nghiệp, trong đó khách du lịch tham quan và tham gia vào các
hoạt động nông nghiệp truyền thống, không phá hoại, hay làm giảm năng suất cây
trồng của địa phương.

Ngoài ra, trong du lịch nông thôn cần chú ý đến các hình thức du lịch, có thể
kết hợp với các hình thức du lịch nông thôn nêu trên:
- Quán ăn nông thôn tổ chức ở một trang trại, nấu các món ăn đặc sản của vùng
từ các sản phẩm sản xuất tại chỗ. Có những hiệu ăn tổ chức trong các chuồng cừu,
chuồng bò cũ, trang bị lại nhưng có giữ một số quang cảnh cổ truyền.
- Nhà bảo tàng nông dân: là các nhà nông dân giữ lại các cảnh sản xuất như một
hộ nông dân cổ truyền của vùng với các cây trồng, vật nuôi truyền thống. Trong nhà
lưu giữ các nông cụ và vật dụng cổ truyền như một bảo tàng.
- Nhà bảo tàng phong tục nông thôn: giới thiệu các cách sống, phong tục cổ
truyền nông thôn với quần áo, vật dụng gia đình truyền thống dưới hình thức các viện
bảo tàng sống. Có thể sản xuất các vật kỷ niệm bán cho khách du lịch.
- Các làng nghề: có thể tổ chức lưu giữ các hoạt động thủ công nghiệp cổ truyền
và sản xuất các mặt hàng truyền thống mang tính kỷ niệm.
- Ở các vùng có lễ hội nông thôn, du lịch nông thôn có thể tổ chức để đón khách
trong các dịp lễ hội, gắn liền hoạt động lễ hội với hoạt động du lịch.
Du lịch Nông nghiệp cũng tìm được chỗ đứng quan trọng trong du lịch nông
thôn vì nó có nhiều cái có thể đóng góp: tính xác thực, các sản phẩm chất lượng cao,
không gian rộng, di sản…Tuy nhiên các hoạt động đón tiếp đòi hỏi một mức chuyên
nghiệp cao. Trong trường hợp này việc đón tiếp ở nông trại dưới mọi hình thức, du
lịch nông nghiệp minh họa tính đa chức năng ấy: một nền nông nghiệp mở cửa cho các
thành phần xã hội khác thường khao khát không gian và phát minh, đồng thời hoạt
động bảo tồn di sản và tham gia vào sinh hoạt kinh tế xã hội của nông thôn.
Thông qua hoạt động sản xuất, nông dân đóng góp vào tính thu hút của môi
trường nông thôn: cảnh quan được gìn giữ. Đối với những người làm hoạt động đón
tiếp ở nông trại, họ đã tham gia vào sự đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Những địa

Footer Page 18 of 166.

6



Header Page 19 of 166.
phương có tham vọng phát triển du lịch phải cung cấp được nhiều kiểu ăn, ở và hoạt
động đa dạng có thể thu hút các kiểu khách hàng khác nhau: việc “độc canh” du lịch
không thể là giải pháp cho các địa phương. Phải có các làng nghỉ ngơi, các nhà ở nông
thôn, các hiệu ăn, các nông trại - quán ăn, các khách sạn, các nơi cắm trại…Các khung
cảnh khác nhau của các địa phương tăng thêm tính đa dạng của du lịch nông thôn.
Khái niệm du lịch cộng đồng cũng là một thuật ngữ có liên hệ chặt chẽ với du
lịch nông thôn. Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người
dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ được
môi trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét độc đáo về tự nhiên,
văn hóa, xã hội của địa phương. Trong trường hợp hoạt động du lịch được tổ chức bởi
các cộng đồng nông thôn, khái niệm du lịch cộng đồng có thể trùng khớp với các hình
thức du lịch kể trên bởi các loại hình này luôn đan xen lẫn nhau.
Việc xác định loại hình du lịch không chỉ khó khăn do tính chất đan xen mà như
đã nói ở phần trước, khái niệm về mỗi loại hình du lịch cũng thay đổi theo không gian
và thời gian. Ví dụ: Khái niệm Du lịch sinh thái đã bắt đầu được nhắc đến nhiều vào
khoảng cuối thập niên 60 thế kỷ XX, khi các nhà bảo vệ môi trường và các nhà kinh tế
học phát triển bắt đầu lo ngại về việc sử dụng không hợp lý các tài nguyên thiên nhiên.
Hector Ceballos-Lascurain, nhà bảo vệ môi trường người Mêhico được cho là người
tiên phong đưa ra thuật ngữ “du lịch sinh thái”. Theo ông, “du lịch sinh thái là du lịch
chủ yếu là đi đến những vùng thiên nhiên, nơi hầu như chưa ai đụng tới hay chưa bị ô
nhiễm, với mục đích nghiên cứu và thưởng thức phong cảnh, bao gồm các loại thực
vật, động vật hoang dã, cũng như các giá trị văn hóa (lịch sử và hiện đại) của những
vùng này” (Ceballos-Lascurain, 1987). Với định nghĩa như vậy, du lịch sinh thái hầu
như không có gì khác so với du lịch thiên nhiên.
Cùng với xu hướng gia tăng mối quan tâm đến bảo vệ môi trường, khái niệm về
du lịch sinh thái cũng biến đổi theo chiều hướng nhấn mạnh hơn tính trách nhiệm của
người đi du lịch. Theo Hội du lịch sinh thái quốc tế, “du lịch sinh thái là du lịch có
trách nhiệm, có ý thức tôn trọng, bảo tồn thiên nhiên các giá trị lịch sử, văn hóa, giảm

thiểu các tác động tiêu cực; đem lại lợi ích kinh tế, xã hội cho cộng đồng dân cư sở tại”
(International Ecotourism association, 1996). Còn theo định nghĩa của Hội đồng tư vấn
môi trường Canada, “Du lịch sinh thái là trải nghiệm về thiên nhiên cho du khách,
đồng thời góp phần bảo tồn hệ sinh thái, tôn trọng sự toàn vẹn của các cộng đồng đón

Footer Page 19 of 166.

7


Header Page 20 of 166.
tiếp” (Canadian environmental Advisory Council, 1993).
Trong các hình thức du lịch nông thôn thì du lịch nông nghiệp và du lịch đón
tiếp tại nông hộ là các hình thức phổ biến và có tác động rõ ràng đến phát triển nông
thôn.
1.1.1.3. Các đặc trưng của du lịch nông thôn
Các nghiên cứu trên thế giới đã tổng kết 4 đặc trưng chính của du lịch nông
thôn là (Đào Thế Anh, 2013):
(1) Nền tảng của du lịch nông thôn là nông nghiệp và nghề truyền thống.
(2) Mô hình du lịch nông thôn có thể thay đổi theo thời gian và không gian cho
phù hợp; thay đổi từ tham quan đến tham gia.
(3) Du lịch nông thôn không cạnh tranh mà bổ xung cho các loại hình du lịch
khác.
(4) Có tính liên ngành (nông nghiệp, du lịch, xã hội, văn hóa) và liên vùng cao
(mạng lưới, hợp tác).
Đi sâu vào các khía cạnh:
a. Tài nguyên của du lịch nông thôn
Chìa khóa của sự phát triển du lịch nông thôn là người dân địa phương, trên cơ
sở các nguồn tài nguyên sẵn có, tạo ra sản phẩm thu hút khách du lịch. Chính vì vậy,
việc xác định các nguồn tài nguyên của du lịch nông thôn là một việc làm cần thiết.

- Thiên nhiên và môi trường nông thôn: Đây là điều kiện tiên quyết cho phát
triển du lịch nông thôn. Các nguồn tài nguyên quan trọng nhất là những cảnh quan tự
nhiên và đa dạng sinh học, bao gồm: nguồn nước (sông, suối, hồ, vùng đất ngập nước),
rừng, bờ biển, đồng cỏ, đầm lầy, khu bảo tồn – dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia, công
viên thiên nhiên, các loài động vật hoang dã và thực vật quý.
- Di sản văn hóa lịch sử: các di chỉ khảo cổ học và các di tích cổ (bao gồm bãi
đá, cây cổ thụ, hang động hay đơn giản chỉ là những ngọn đồi, khu vườn lâu năm), di
tích lịch sử: lâu đài, nhà thờ, đình chùa, miếu mạo,…
- Các giá trị phi vật thể và đời sống nông thôn: các lễ hội văn hóa truyền thống
của địa phương là điểm nhấn thu hút khách du lịch. Ngoài ra, khách du lịch ngày càng
bị thu hút bởi cuộc sống thường nhật ở nông thôn, nhất là những vùng có đặc trưng
văn hóa, dân tộc khác biệt. Được tham dự và là một phần trong các hoạt động đó sẽ
khiến du khách có được những trải nghiệm thú vị. Các ngành nghề thủ công ở nông

Footer Page 20 of 166.

8


Header Page 21 of 166.
thôn cũng góp phần làm phong phú thêm nguồn tài nguyên du lịch. Bên cạnh đó, việc
giới thiệu văn hóa ẩm thực địa phương tới du khách cũng là một phần không kém quan
trọng của du lịch nông thôn.
b. Sản phẩm của du lịch nông thôn
Có nhiều loại sản phẩm du lịch nông thôn. Giống như các loại hình du lịch
truyền thống, những sản phẩm cơ bản của du lịch nông thôn cũng bao gồm dịch vụ lưu
trú, ăn uống, tham quan,…Tùy vào điều kiện cũng như lợi thế của từng vùng mà người
dân địa phương có thể sáng tạo ra các sản phẩm độc đáo riêng có.
Bảng 1.1: Định hƣớng sản phẩm du lịch nông thôn của các quốc gia châu Âu
Quốc gia


Định hƣớng sản phẩm

Ireland, Anh, Phần Lan, Hà Lan, Bỉ, Đan Các hoạt động trong môi trường tự nhiên
Mạch, Bồ Đào Nha, Lithuania, Na Uy, như: cưỡi ngựa, đi xe đạp, đi bộ đường
Thụy Điển, Thụy Sĩ, Iceland

trường, quan sát động thực vật

Italy, Luxembourg, Moldova, Bulgaria, Văn hóa và lối sống nông thôn như: thực
Croatia, Ukraine, Hy Lạp, Síp, Belarus

hành các phong tục truyền thống, nghề
thủ công, ẩm thực, kiến trúc,…

Pháp, Tây Ban Nha, Serbia, Latvia, Kết hợp giữa lối sống nông thôn và thiên
Estonia, Romania, Czech, Slovakia, Ba nhiên
Lan, Slovenia, Bosnia và Herzegovina,
Đức, Áo
Nguồn: Kulcsar (2012)
Bất kể thực tế là các nước đang không thực hiện cùng một kiểu du lịch nông
thôn và gọi nó bằng những các tên khác nhau như du lịch trang trại, du lịch nông
nghiệp, du lịch xanh, về cơ bản, các sản phẩm của du lịch nông thôn thường chỉ xoay
quanh hai chủ đề chính như sau:
- Chủ đề thứ nhất, có thể được tìm thấy trong hầu hết các trường hợp là sự gần
gũi với thiên nhiên, bao gồm hoạt động thể thao (như cưỡi ngựa, đi xe đạp, leo núi,
chèo thuyền…) và các hoạt động thư giãn hoặc học tập (đi bộ, xem động vật, thu thập
các loại thảo mộc hoặc chọn nấm…);
- Chủ đề thứ hai là cuộc sống nông thôn, bao gồm văn hóa, truyền thống và lối
sống nông thôn, trong đó tập trung vào các hoạt động nông nghiệp, ẩm thực địa

phương và quan trọng hơn cả là sự giao lưu giữa khách với chủ nhà.

Footer Page 21 of 166.

9


Header Page 22 of 166.
c. Chủ thể của du lịch nông thôn
Một trong những nét đặc trưng của du lịch nông thôn là cung cấp cho du khách
những trải nghiệm thực tế về văn hóa, môi trường và con người nông thôn; hoặc (trong
một số trường hợp), cho phép họ tham dự vào các hoạt động thường nhật cũng như
một số nghi thức của người dân địa phương. Chính vì vậy, hoạt động du lịch nông thôn
liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau.
(1) Nông dân và cộng đồng địa phương
Nông dân chính là chủ thể cung cấp các dịch vụ du lịch nông thôn. Đối với
cộng đồng dân cư địa phương, hoạt động du lịch không chỉ có những tác động kinh tế
mà còn tác động đến cuộc sống cá nhân họ. Du lịch tác động đến cách sống, truyền
thống và văn hóa cũng như sinh kế của người dân. Không giống như những chủ thể
khác, cộng đồng địa phương sẽ phải sống chung với du lịch cho dù họ có chọn hay
không. Một số cộng đồng sinh sống ở những vùng xa, nơi mà cuộc sống vốn rất yên
tĩnh và bình an, có thể ít nhiều cảm thấy “bị quấy rầy” khi khách du lịch xuất hiện.
Các thành viên cộng đồng có thể thực hiện nhiều vai trò trong hoạt động du lịch
như:
- Cho thuê địa điểm/nhà;
- Làm việc bán thời gian, toàn thời gian hoặc tạm thời cho những cơ sở du lịch;
- Cung cấp các dịch vụ cho hoạt động du lịch như ăn uống, hướng dẫn viên,
dịch vụ vận tải…
Ngoài những cá nhân tham gia trực tiếp vào ngành du lịch, cũng phải kể đến
một vai trò khác của cộng đồng tuy là gián tiếp nhưng lại ảnh hưởng rất nhiều đến sự

thành công du lịch nông thôn. Đó là sự giao lưu giữa cộng đồng địa phương với du
khách. Đây là yếu tố khiến du khách cảm nhận được sự hiếu khách, an toàn và tiện
nghi khi đi du lịch. Có hai định nghĩa khác nhau về cộng đồng:
- Nhóm cộng đồng địa lý: là nhóm người sinh sống trong cùng một vùng địa lý;
- Cộng đồng chức năng: là nhóm người có thể cùng sinh sống trong một vùng
địa lý nhưng có cùng một yếu tố khác như tập quán, truyền thống, tính cách và ngôn
ngữ. Ví dụ: nhóm ngư dân, nông dân, nhóm tôn giáo, các thành viên của một bộ tộc.
(2) Chính quyền địa phương và cơ quan quản lý ngành
Mặc dù du lịch có thể được điều khiển bởi khu vực tư nhân, vai trò của chính
quyền, thông qua các công cụ chính sách là đảm bảo cho việc phát triển du lịch nông

Footer Page 22 of 166.

10


Header Page 23 of 166.
thôn được thực hiện trong tầm kiểm soát. Trong một số trường hợp, các điểm du lịch
có thể thuộc sự quản lý đồng thời của nhiều ngành dọc như văn hóa, tài nguyên môi
trường. Khi đó, sự điều phối suôn sẻ giữa các ngành này vì tính thống nhất giữa chính
sách du lịch và các chính sách khác của chính quyền sẽ thực sự là thách thức.
Tại điểm du lịch, chính quyền địa phương thường chịu trách nhiệm thực hiện
chính sách liên quan đến du lịch và công tác bảo tồn. Tuy nhiên, việc thống nhất về
phân cấp giữa các ngành và trình độ quản lý của các địa phương không phải lúc nào
cũng như nhau.
Ngành du lịch có vai trò rất quan trọng đối với du lịch nói chung, trong đó có du
lịch nông thôn. Trước hết, họ hiểu về xu hướng di chuyển, họ biết du khách muốn gì
và phản ứng như thế nào. Thứ hai, ngành du lịch có thể tác động đến du khách bằng
cách khuyến khích các ứng xử tốt và hạn chế các tác động tiêu cực. Thứ ba, ngành du
lịch đóng vai trò quan trọng trong việc quảng bá du lịch nông thôn. Các thành viên của

ngành biết làm thế nào để tiếp cận du khách và do đó, họ có thể kết nối các điểm du
lịch nông thôn và khách hàng.
(3) Doanh nghiệp lữ hành và hướng dẫn viên du lịch
Để vận hành guồng máy du lịch quốc tế đòi hỏi một loạt các tác nhân tham gia
giúp du khách từ lúc chọn điểm đến và sau đó có thể đi đến nơi. Về cơ bản, những
người cung cấp dịch vụ du lịch địa phương chỉ tham gia vào khâu cuối của chuỗi này.
Trong việc phát triển du lịch nông thôn, các doanh nghiệp lữ hành là bên liên quan
chính. Họ đảm nhiệm một số vai trò quan trọng như:
- Thông tin về thị trường tiềm năng;
- Điều hành các tour du lịch nông thôn;
- Tư vấn những sở thích của các du khách;
- Cung cấp dịch vụ hướng dẫn và huấn luyện các hướng dẫn viên tại chỗ;
- Đầu tư vào các cở sở du lịch nông thôn.
Một số du khách thích tự khám phá có thể liên hệ trực tiếp với những người
cung cấp dịch vụ địa phương thông qua Internet (như TripAdviser, Travelocity) hoặc
các sách thông tin du lịch (như Routard, Lonely Planet). Tuy nhiên, việc này không
phải là phổ biến, nhất là những du khách đi lần đầu.
(4) Khách du lịch
Du khách là tác nhân cuối cùng trong chuỗi giá trị du lịch nông thôn. Khách đi

Footer Page 23 of 166.

11


Header Page 24 of 166.
du lịch nông thôn là những đối tượng có ít nhiều mối quan tâm đến khu vực nông thôn
và muốn tìm hiểu, khám phá.
Để thu hút khách du lịch đến với nông thôn, các chiến lược quảng cáo thường
nhấn mạnh hai yếu tố sau:

- Sự hấp dẫn của điểm du lịch: du khách cần được giới thiệu những thông tin về
sự tồn tại của địa điểm du lịch cùng những điểm thu hút của nó (tính độc đáo, chất
lượng dịch vụ…). Trong lĩnh vực này, kinh nghiệm thị trường của các nhà điều hành
tour là rất quan trọng;
- Khuyến khích các du khách bảo trợ cho du lịch nông thôn hơn du lịch đại trà:
điều này tùy thuộc vào công tác tuyên truyền, giáo dục du khách. Du khách có thể sẵn
lòng trả phí, hoặc đóng góp để giúp phát triển cộng đồng địa phương, hoặc làm cho
không gian du lịch thân thiện với môi trường hơn. Tất nhiên, những khoản chi phí này
phải được tính toán hợp lý.
(5) Các tổ chức phi chính phủ và hiệp hội của nông dân
Các tổ chức này có thể không tham gia trực tiếp vào chuỗi giá trị, nhưng vẫn có
vai trò quan trọng trong du lịch nông thôn. Tổ chức phi chính phủ có thể thuộc 2 nhóm
chính sau: (i) Các tổ chức phi chính phủ khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội và (ii)
các tổ chức nghề nghiệp có liên quan như các hiệp hội của các nhà điều hành tour tư
nhân, các chủ khách sạn hoặc các công ty hàng không. Các tổ chức này thường tổ chức
thực hiện những hoạt động như:
- Hướng dẫn cho các bên liên quan, ví dụ: cộng đồng và ngành du lịch;
- Hợp tác với các công ty du lịch nông thôn;
- Tập huấn, cung cấp thông tin qua các chuyên gia;
- Tìm kiếm tài trợ cho các hoạt động chung.
Các tổ chức nông dân (bao gồm cả hiệp hội ngành nghề của nông dân, hội phụ
nữ và hợp tác xã) có vai trò rất quan trọng trong phát triển nông thôn nói riêng. Tuy
nhiên, ở các nước đang phát triển thì vai trò của các tổ chức nông dân trong dịch vụ du
lịch còn rất hạn chế.
Việc các tổ chức nông dân ít tham gia vào lĩnh vực du lịch một phần là do chưa
nhận thức được những lợi ích mà du lịch nông thôn có thể mang lại. Hơn nữa, sự thiếu
thốn về kinh phí, kinh nghiệm, hiểu biết cũng như thiếu tài liệu mô tả các điển hình
thành công của du lịch nông thôn là những trở ngại đối với họ trong việc tiếp cận

Footer Page 24 of 166.


12


Header Page 25 of 166.
ngành công nghiệp du lịch.
Nhưng vai trò yếu kém của các tổ chức nông dân trong lĩnh vực du lịch nông
thôn không chỉ đơn giản là do bản thân họ. Nhìn chung, các cơ quản quản lý du lịch
cũng chưa xem các tổ chức nông dân là đối tác chính thức. Về lâu dài, một khi các
hiệp hội nông dân đủ mạnh, vai trò về kinh tế cũng như xã hội của họ sẽ được củng cố
dần dần.
1.1.2. Du lịch nông thôn bền vững
1.1.2.1. Hệ thống nguyên tắc du lịch nông thôn bền vững
a. Phát triển du lịch bền vững
Mạng Lưới tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc (United Nation World
Tourism Organization Network - UNWTO) chỉ ra rằng du lịch bền vững cần phải:
- Về môi trường: Sử dụng tốt nhất các tài nguyên môi trường đóng vai trò chủ
yếu trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và giúp duy trì di sản
thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên.
- Về xã hội và văn hóa: Tôn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa của các
cộng đồng địa phương, bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị truyền thống đã được xây
dựng và đang sống động, và đóng góp vào sự hiểu biết và chia sẻ liên văn hóa.
- Về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp những lợi
ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân bổ một cách công
bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận ổn định và các dịch vụ
xã hội cho các cộng đồng địa phương, và đóng góp vào việc xóa đói giảm nghèo.
Khái niệm phát triển du lịch bền vững không chỉ tập trung vào việc bảo vệ môi
trường mà còn tập trung vào việc duy trì những văn hóa của địa phương và đảm bảo
việc phát triển kinh tế, mang lại lợi ích công bằng cho các nhóm đối tượng tham gia.
Theo nghiên cứu của Djekic S, (2007) các nguyên lý của du lịch bền vững cụ

thể là:
- Du lịch bền vững và vấn đề môi trường:
+ Bảo tồn môi trường thiên nhiên và đa dạng sinh học là ưu tiên số một của du
lịch bền vững. Hoạt động du lịch cần hòa nhập với hệ sinh thái và khu dân cư địa
phương. Các hoạt động du lịch bao gồm cơ sở hạ tầng, tham quan thường có tác động
tiêu cực với môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học, cần phải có đánh giá tác động

Footer Page 25 of 166.

13


×