Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Văn học Việt Nam hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.64 KB, 7 trang )

VĂN HỌC VIỆT NAM HIỆN ĐẠI (NGỮ VĂN 11)
A.Một số điểm cần chú ý về nội dung:
I.Bài Khái quát văn học từ đầu thế kỉ XX-> CM tháng Tám năm1945 . •
1 -Khái niệm hiện đại hoá : Là thoát ra khỏi hệ thống thi pháp của VHTĐ.•(thi pháp hiện
đại quá phức tạp và không có một thi pháp chung ,mỗi xu hứng có một thi pháp riêng…)
•-Thi pháp :là một khái niệm xuất hiện từ thời cổ đại (theoArixtốt: thi pháp là phép làm
thơ , là nghệ thuật diễn đạt.).Thi pháp của một thời kì văn học là những yếu tố về hình thức
nghệ thuật, nó hình thành một cách có hệ thống và tương đối bền vững,phản ánh tư tưởng mó học
của cộng đồng văn học ấy.•
-Cộng đồng VHTĐ là trí thức Hán học. Họ phản ánh hiện thực thông qua một hệ thống
thi pháp ước lệ dày đặc và nghiêm ngặt.Vậy khi dạy VHTĐ phải làm cho học sinh trở thành
cộng đồng văn học ấy.
•-Ước lệ đối lập với tả thực (chỉ tả thực khi nó phi văn học, phi văn hoá. XHPK là xã
hội đẳng cấp ,phân biệt nhau bằng cao thấp, sang hèn ,
bằng nghi lễ-> XH lắm nghi lễ thì văn chương nhiều ước lệ. Ước lệ thành tư tưởng mó học của
một thời đại.
-Ước lệ của VHTĐcó 3 tính chất:
+có tính uyên bác và cách điệu hoá.
+tính sùng cổ.
+tính phi ngã
-Thể loại của không phân biệt rạch ròi(VH nguyên hợp).Coi trọng Vh thuật, đạo đức, xem nhẹ
văn chương nghệ thuật
2 - Văn học phát triển mau lẹ:
Cộng đồng Vh của thời kì này là trí thức tiểu tư sản Tây học->Tư tưởng mó học của TTS trí
thức tây học.
+Trí thức TTS sống ở thành thò nên chòu sự tác động của đời sống đô thò hoá.
+ Chòu ảnh hưởng của văn hoá phương Tây -> Thức tỉnh cái tôi cá nhân ,muốn khẳng đònh sự
tồn tại của cá nhân trong đời sống.
+ Họ viết văn để khẳng đònh cái tôi cá nhân của mình->Hình thành nên một phong trào sáng
tác văn chương nên thúc đẩy Vh phát triển.
3- VềVH lãng mạn và VH hiện thực :


-Trước đây phân biệt, thậm chí đối lập.
-Nay không phân biệt, mà lãng mạn và hiện thực là 2 khuynh hướng thẫm mó đáp ứng 2 nhu
cầu tâm hồn của con người. Mỗi con người ai cũng có 2 nhu cầu ấy
- Tại sao lại gọi là nhà văn hiện thực, nhà văn lãng mạn vì là do sở trường của nhà văn ấy
thiên về hiện thực hay lãng mạn.
3.1 Về Vh lãng mạn: khẳng đònh cái tôi cá nhân được giải phóng về tư tưởng, tình cảm, cảm
xúc và trí tưởng tượng.
-Đề tài ưa thích của VHLM:Thiên nhiên, tình yêu, tôn giáo.
-VH lãng mạn thích nói cái biệt dò ( những vùng xa lạ, những tính cách phi thường)
Trang 1
-Coi buồn đau là phạm trù của mó học. nhân vật của VhLM có nhu cầu đau khổ: ho lao,ốm yếu,
chết (Tố Tâm, Chương…)
-Thể loại : thích hợp với thơ trữ tình, văn xuôi trữ tình
3.2 Về VH Hiện thực: ngược lại với VHLM, đi vào những cảnh bình thường ở nông thôn, đi sâu
vào bản chất nên các nhàvăn hiện thực coi
-Sáng tạo những điển hình để phản ánh xã hội, không thích tả thiên nhiên chỉ tả hiện thực
“Văn só xã hội”
--Trọng sự chân thực của chi tiết “nghiên cứu sự thật công phu”. Nên VHHT thường dùng
nguyên mẫu
-Về thể loại tiểu thuyết và phóng sự là 2 thể loại mà VHHT thể hiện đầy đủ các đặc điểm của
mình
-Chữ HT phê phán chỉ có ở các nước XHCN để phân biệt với HTXHCN
mình là nhà khoa học để phát hiện bản chất .
II-Về một số tác phẩm mới đưa vào chương trình:
1- Văn xuôi: Cả chuẩn và nâng cao đều đưa thêm 2 bài văn nghò luận:Về luân lí xã hội ở nước
ta (NLXH),Một thời đại trong thi ca(NLVH)-> đáp ứng yêu cầu đổi mới gắn văn học với đời
sống và xem nó như một bộ phận không thể thiếu của đời sống tư tưởng có từ xưa đến nay.
-Bài Về luân lí xã hội của nước ta (Phan Châu Trinh):
+Khái niệm Luân lí xã hội: Là một học thuyết coi trọng sự quan tâm của con mgười đối với xã
hội, cộng đồng(khác với Xh luân lí là XH thực thi tư tưởng trên)

+tác giả bài luận cho rằng sỡ dó nước ta mất độc lập, hèn yếu như hiện nay là xã hội ta không
có luân lí .
+ông chủ trương phải cải tổ luân lí Xh bằng nhiều nội dung phong phú(giáo dục ý thức tương
trợ lẫn nhau giữa các cá nhân trong XH,mỗi người phải
có ý thức công dân và có sự hợp tác vượt lên ranh giới dân tộc và lãnh thổ
+ đây là bài mà PCT diễn thuyết vào đêm 19-11-1925 tại nhà hội thanh niên Sài Gòn do vậy
tài hùng biện phải đi đôi với sự sâu sắc của tư tưởng và sự nồng nhiệt của cảm xúc (lập luận
chặt chẽ,diễn đạt dung dò,giọng điệu chân thành ,nhiều khi thông thiết)
Bài Một thời đại trong thi ca (HoàiThanh):
Ngoài phương diện vănchương: những đặc điểm của thơ mới cần thấy phương diện xã hội: Đó
là bi kòch của lớp trẻ đương thời (nguyên nhân sâu xa đưa họ đến tiếng Việt và thơ mới )
2-Về thơ: -Bộ chuẩn có bài Hầu trời, Từ ấy
-Bộ nâng cao: Hầu trời,Tương tư, Lai Tân, Từ ấy
+ Bài Hầu trời (thay bài Thề non nước tuy dài nhưng rất tiêu biểu cho nghệ thuật thơ Tản Đà
(tính chất bình dân,giọng khôi hài) nó lại đáp ứng yêu cầu đổi mới tăng tính dân chủ:Khẳng
đònh ý thức cá nhân, ý thức nghệ só của Tản Đà và những quan niệm mới mẻ về văn và nghề
văn
+ Bài Từ ấy của Tố Hữu: Đây là bài tiêu biểu cho hồn thơ của tập Từ ấy nói riêng và thơ Tố
Hữu nói chung. Nó còn là tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến só và cũng là tuyên ngôn
nghệ thuật của một nhà thơ : sống gắn bó hài hoà giữa cái tôi và cái ta, đặt mình giữa dòng đời
Trang 2
và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ. =>Qua đó khẳng đònh mối liên hệ sâu
sắc giữa văn học và cuộc sống
+ Bài Lai Tân: Bên cạnh nội dung trữ tình tập NKTT còn phản ánh hiện thực.Bài thơ này tiêu
biểu cho nội dung đó đồng thời còn mang tính xã hội cao
+Bài Tương tư: Trong các nhà thơ mới Nguyễn Bính được xem là tiếng thơ quen nhất vì thơ ông
vừa là tiếng nói của thời đại vừa như có sẵn đâu đó trong dân gian từ bao đời
=>Qua bài thơ cho học sinh thấy được tận cùng của nỗi tương tư là niền khao khát gần kề, khao
khát chung tình, khao khát nhân dun. Tình u gắn kền với hơn hnân là một đặc điểm của quan
niệm về tình u trong thơ Nguyễn Bính. Điều này khẳng định chất truyền thống , chất chân q

thấm sâu vào hồn thơ Nguyển Bính.
B-một số điểm cần chú ý về phương pháp :
1 - Quan điểm tiếp cận chung :
-Giảng văn: coi trọng thầy giảng
-Phân tích: thao tác khoa học( chưa đủ bỏ mất vai trò của trực giác, liên tưởng,tưởng tượng)
-dạy văn phải là dạy đọc văn vì:
+ Tác giả viết văn là để cho người khác đọc, có đọc mới hiểu văn.
+Đọc văn là quá trình đối thoại giữa học sinh-thầy giáo- tác giả đằng sau tác phẩm=>
Đây là hình thức giao tiếp , đối thoại vït thời gian, không gian,không phải là truyền thụ một
chiều
+ Từ việc đọc tác phẩm,học sinh tìm ra được ý nghóa,nêu lên được những thắc
mắc,những lí giải chủ quan của mình=> phát huy cá tính sáng tạo của học sinh
-Phân biệt giữa tác phẩm và văn bản :
+ Tác phẩm là sản phẩm của nhà văn.
+ Văn bản là sản phẩm của nhà văn đã được người học thu nhận qua hoạt động đọc.
-> Dạy học sinh đọc văn tức là biến sản phẩm của nhà văn thành văn bản của mình và biết
cách diển đạt văn bản mà mình thu nhận được (đọc văn gần với làm văn)
2-Các hình thức và cấp độ đọc hiểu cần lưu
1. Đọc hiểu nghóa từ trong văn bản;
2. Đọc hiểu nghóa câu, đoạn văn trong văn bản;
3. Chọn thông tin quan trọng nhất của bài văn;
4. Nắm bắt các câu then chốt trong bài văn;
5. Phân tích, qui nạp nội dung cơ bản của đoạn, bài;
6. Phân tích, qui nạp quan điểm, tư tưởng của tác gia trong bài văn;
7. Phân tích thưởng thức giá trò nghệ thuật của văn bản.
Phần 1: Dạy học một tác gia, tác phẩm lớn:
+ Nắm vững sự nghiệp văn chương của tác gia : tác phẩm tiêu biểu, quá trình sáng tác,nội dung
cốt truyện tứ thơ,quan điểm nghệ thuật, phong cách sáng tác,một số đặc điểm nghệ thuật đặc
sắc
+Phương pháp : coi trọng hoạt động đọc- hiểu,tìm kiếm bổ sung thông tin về tác gia, phân tích

minh họa,đánh giá tác gia, tổng hợp những tri thức cần nhớ về tác gia
Phần 2 : đọc tác phẩm thơ hiện đại
2.1. Với thơ chữ Hán PBC, HCM :
Trang 3
- Ý thức đối chiếu văn bản dòch với nguyên tác;
- Chỉ ra được sự kết hợp giữa tính cổ điển và tinh thần thời đại thể hiện trên văn bản; - Tích luỹ
kinh nghiệm đọc thơ tứ tuyệt, bát cú chữ Hán PBC, HCM.
2.2 Với Thơ mới :
- Ý thức tìm kiếm và chỉ ra được cái hay, cái mới, cái riêng (các bài Thơ Mới của Xuân Diệu,
Nguyễn Bính, Huy Cận, Hàn Mặc Tử,…);
- Ý thức tìm kiếm đằng sau cái đẹp của thiên nhiên, tình yêu và cuộc sống,… vẻ đẹp của cái
Tôi ở mỗi bài thơ, vẻ đẹp tâm hồn của mỗi nhà thơ.
Hầu trời một câu chuyện (tưởng tượng, hư cấu), bộc lộ cái “tôi” Tản Đà và nhiều điểm mới về
tư tưởng, nghệ thuật.
@ quan niƯm vỊ v¨n vµ nghỊ v¨n:
- lµ mét nghỊ kiÕm sèng míi, cã ngêi b¸n, kỴ mua, cã thÞ trườngtiªu thơ vµ b¶n th©n thÞ
trường còng hÕt søc phøc t¹p, kh«ng dƠ chiỊu.(giấy người,mực người th người in, rẻ như
bèo)
-Sự cÇn thiÕt ph¶i chuyªn t©m víi nghỊ v¨n, ph¶i "trường vèn" ®Ĩ theo ®i nã lâu
dµi ("Nhê Trêi v¨n con cßn b¸n ®ỵc - Chưa biÕt con in ra mÊy m¬i", "Vèn liÕng
cßn mét bơng v¨n ®ã").
-- chím nhËn ra : ®a d¹ng vỊ lo¹i, thĨ lµ mét ®ßi hái thiÕt u cđa ho¹t ®éng s¸ng t¸c
vµ víi nh÷ng s¸ng t¸c míi, tiªu chÝ ®¸nh gi¸ h¼n nhiªn lµ ph¶i kh¸c xưa(văn xi, văn
vần,văn lí thuyết,văn chơi)...
@ Cách xưng danh & ý thức cá nhân, dân tộc:
- Tªn, hä tách theo kiĨu cung khai lÝ lÞch rÊt hiƯn ®¹i, l¹i cßn nãi râ bản qu¸n, qc tÞch,
ch©u lơc, tªn cđa hµnh tinh,...
- Nơ cười hãm hØnh Èn ®»ng sau vỴ thËt thµ, thµnh khÈn trước ®Êng chÝ t«n, ý thøc c¸
nh©n, ý thøc d©n téc cđa nhµ th¬.
@ Lối kể chuyện bình dân, chất giọng khôi hài

- Người kể người nghe đều thân mật (suồng sã: con), hào hứng
.-Từ dùng “như tiện tay lấy từ đời sống thường nhật”; ngôn ngữ thơ điệu nói -> rất có ý vò:
“Văn dµi h¬i tèt ran cung m©y" ; v ăn đã giµu thay, l¹i l¾m lèi - Trêi nghe Trêi còng bËt
buồn cười; "Chư tiªn ao íc tranh nhau dỈn“; “chư tiên” và Trời bộc lộ cảm xúc rất bình dân: l ỡ
lời, chau mày, lắng tai, tranh nhau dặn
@ Cái ngông Tản Đà:
- Tự cho rằng văn mình hay đến mức trời phải tán thưởng
- Không thấy ai xứng là tri âm với mình ngoài Trời và chư tiên
- Xem mình là trích tiên mắc tội ngông
- Nhận mình là người nhà trời thực hiện chức năng cao cả nơi hạ giới (thực hành “thiên lương”)
=>Hầu trời hay, độc đáo mang nhiều nét mới về mặt thi pháp trong buổi văn học “giao thời”.
Phần 3 : Đọ c tác phẩm truyện, kí(phóng sự) hiện đại
-hướng dẫn HS đọc kó các mục tiểu dẫn và mục tri thức đọc hiểu về thể loại tng ứng để vận
dụng vào việc đọc tác phẩm.
-nắm cốt truyện, hệ thống nhân vật , giá trò nội dung và nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm
* lưu ý thêm về nghệ thuật truyện ngắn hiện đại:có 3 khâu cần chú ý: Tình huống truyện, nhân
vật truyện và nghệ thuật trần thuật.
Trang 4
+tình huống truyện là một vấn đề then chốt của nhà văn khi viết truyện ngắn. Mỗi truyện ngắn
thường tổ chức quanh một tình huống nào đó.Tình huống có tác dụng làm nổi bật nội dung tư
tưởng tác phẩm, tính cách và tâm lí nhân vật.
+nhân vật truyện ngắn thường chỉ xuất hiện trong một lát cắt của cuộc đời, thậm chí chỉ trong
một khoảng khắc của đời ngøi .Nhân vật trong truyện ngắn không đòi hỏi phải được xây dựng
toàn diện ,có khi chỉ thể hiện qua một ý nghó, một tâm trạng nào nào đấy.
+cách trần thuật của truyện ngắn thường mau lẹ,các chi tiết được chọn lọc một cách chặt chẽvà
giữ vai trò quan trọng trong truyện tương tự như mộ nhãn tự trong bài thơ tứ tuyệt.
+cách trần thuật linh hoạt, thường đảo lộn trật tự tự nhiên về không gian, thời gian của các sự
kiện để tuân thủ theo lôgic nội tâm của nhân vật,sử dụng rộng rãi lời trần thuậttrực tiếp và nửa
trực tiếp tại ra tính nhiều giọng điệu của tác phẩm
Phần 4: Đ ọc tác phẩm kòch và chính luận hiện đại

a) Những lưu ý về phương pháp:
- Bám sát văn bản tác phẩm; có trọng tâm, trọng điểm;
- Ý thức, thói quen đọc hiểu tác phẩm theo thể loại (tư tưởng, quan niệm và cách lập luận trong
văn nghò luận; xung đột kòch và ngôn ngữ kòch);
- Chủ động và biết cách tìm kiếm các giá trò văn học của tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
-b) Hướng dẫn đọc:VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
-1.2. Bi kòch vỡ mộng của Vũ Như Tô
2. HƯỚNG DẪN ĐỌC Và Phân Tích
2.1. Biểu tượng Cửu Trùng Đài trong vở kòch
2.2. Những mâu thuẫn và những tính cách bi kòch
2.3. Kết cục bi thương với nhòp điệu bão tố
3. NHỮNG KẾT LUẬN & LƯU Ý
3.1. Tính nhân văn & quan niệm thẩm mó
3.2. Những đóng góp về nghệ thuật kòch
@ Biểu tượng Cửu Trùng Đài:
-Cửu Trùng Đài là một cơng trình kiến trúc tuyệt tác.
- Cửu Trùng Đài là hiện thân cho cái đẹp xa hoa.
@ Ý nghóa phong phú toát ra từ nhiều phía:
(được triển khai trong quan hệ với nhân vật)
- Với Vũ Như Tô, Cửu Trùng Đài hiện thân cho “mộng lớn”.
- Với Đan Thiềm, Cửu Trùng Đài hiện thân cho niềm kiêu hãnh nước nhà.
-Với Lê Tương Dực, Cửu Trùng Đài là quyền lực và ăn chơi.
-- Với dân chúng, Cửu Trùng Đài là món nợ mồ hôi, xương máu,…
@ những mâu thuẫn:
-Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than và bọn hơn qn bạo chúa cùng với phe
cánh của chúng sống xa hoa trụy lạc(được tác giả giải quyết dứt khốt theo quan điểm của nhân
dân: Lê Tương Dực bị giết, Nguyễn Vũ-đại thần của y tự sát, đám cung nữ bị nhục mạ,bắt bớ).
-mâu thuẫn giữa niềm khao khát dâng hiến tất cả cho nghệ thuật của người nghệ sĩ đắm chìm trong
mơ mộng và lợi ích trực tiếp thiết thực của đời sống nhân dân (chưa được tác giả giảI quyết dứt
khốt (thể hiện ở lời đề tựa của tác giả)

Trang 5

×