Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý của ngân hàng nhà nước đối với quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN MẠNH HÙNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TẠI TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------NGUYỄN MẠNH HÙNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TẠI TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HIỆU
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu

PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả đƣa ra trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Qua những năm tháng học tập chƣơng trình đào tạo sau đại học, Tôi đã
đƣợc trang bị những kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang bƣớc vào cuộc
sống và quá trình công tác. Nhân dịp hoàn thành Luận văn, tôi xin gửi lời biết
ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến thức
quý trong suốt thời gian theo học Chƣơng trình Thạc sĩ, niên khóa 2014-2016.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại
Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Hà Giang và các cán bộ nghiệp vụ tại 08
Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện và nhiệt
tình giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Trân trọng!



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN................................................................................................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................5

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về Quỹ tín dụng nhân dân ......................... 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân ............................................................................... 7
1.1.3. Kết luận từ quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu ................ 9
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân ...........................................................................................10

1.2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước và hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân .................................................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của Quỹ tín
dụng nhân dân ................................................................................................. 18
1.2.3. Hiệu quả của quản lý Ngân hàng Nhà nước đối với Quỹ tín dụng
nhân dân ........................................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................41
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................41

2.1.1. Phương pháp luận ................................................................................. 41
2.1.2. Phương pháp thống kê mô tả................................................................ 41

2.1.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp .................................................... 42
2.1.4. Phương pháp so sánh............................................................................ 43


2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................44

2.2.1. Xác định vấn đề nghiên cứu ................................................................. 44
2.2.2. Tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý luận .................................................. 44
2.2.3. Xây dựng đề cương nghiên cứu............................................................ 45
2.2.4. Thu thập dữ liệu .................................................................................... 46
2.2.5. Phân tích dữ liệu ................................................................................... 47
2.2.6. Giải thích kết quả và hoàn thiện luận văn ........................................... 47
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI TỈNH HÀ GIANG ............48
3.1. Khái quát tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Hà Giang ......48

3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội Hà Giang .............. 48
3.1.2. Tình hình hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân Hà Giang ........ 49
3.2. Thực trạng hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Hà
Giang đối với Quỹ tín dụng nhân dân ...................................................................61

3.2.1. Hoạt động triển khai văn bản quy phạm pháp luật của NHNN đối với
QTDND Hà Giang .......................................................................................... 61
3.2.2. Quản lý việc cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, công khai
hoá thủ tục hành chính .................................................................................... 64
3.2.3. Hoạt động Thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với
QTDND Hà Giang .......................................................................................... 65
3.2.4. Quản lý hoạt động huy động vốn của quỹ tín dụng nhân dân Hà
Giang ................................................................................................................ 67
3.3. Đánh giá hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh Hà Giang đối với

Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn ......................................................................68

3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 68
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 71
3.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 73


CHƢƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN TẠI TỈNH HÀ
GIANG ......................................................................................................................77
4.1. Các định hƣớng đổi mới hoạt động quản lý của ngân hàng Nhà nƣớc Hà
Giang đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân ....................................................77

4.1.1. Đổi mới phù hợp với tiềm năng và định hướng phát triển của tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2016 – 2020 ......................................................................... 77
4.1.2. Định hướng đổi mới của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam................................................................................................................... 80
4.2. Các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh
Hà Giang đối với hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh ...........80

4.2.1. Đổi mới phương pháp quản lý, điều hành của Ngân hàng Nhà nước
đối với hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Hà Giang............................. 80
4.2.2. Phát triển và nâng cao trình độ nguồn nhân lực Thanh tra, giám sát
quỹ tín dụng nhân dân ..................................................................................... 82
4.2.3. Đổi mới phương pháp thanh tra, giám sát .......................................... 84
4.2.4. Tăng cường vai trò định hướng, hỗ trợ hoạt động cho các QTDND 89
4.3. Một số kiến nghị .............................................................................................91

4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................................... 91
4.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân xã/phường nơi có trụ sở của Quỹ tín

dụng nhân dân ................................................................................................. 94
KẾT LUẬN ...............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

HTX

Hợp tác xã

2

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

3

NHHTX

Ngân hàng Hợp tác xã


4

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

5

TCTD

Tổ chức tín dụng

6

TTGSNH

Thanh tra giám sát ngân hàng

7

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG


STT

Bảng

1

Bảng 3.1

Nội dung
Số lƣợng thành viên tại các QTDND trên địa bàn
tỉnh Hà Giang

Trang
50

Tình hình bộ máy hoạt động và trình độ chuyên
2

Bảng 3.2 môn của các cán bộ tại các QTDND trên địa bàn

53

tỉnh Hà Giang
3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4


5

Bảng 3.5

Phân tích cơ cấu nguồn vốn hoạt động của các
QTDND trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Phân tích cơ cấu sử dụng vốn của các QTDND
trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Phân tích chất lƣợng tín dụng của các QTDND
trên địa bàn tỉnh Hà Giang

ii

54

58

60


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 1.1


Nội dung
Mô hình tổ chức quản lý bằng công cụ
thanh tra, giám sát ngân hàng

iii

Trang
24


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là tổ chức tín dụng do các pháp
nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dƣới hình thức hợp tác xã
(HTX) để thực hiện một số hoạt động ngân hàng”, “nhằm mục tiêu chủ yếu là
tƣơng trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống” (Luật các tổ chức
tín dụng, 2010). Với mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa các thành viên, phát
huy sức mạnh của tập thể, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống trên nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và
có tích lũy để phát triển… mô hình QTDND đầu tiên đã đƣợc thành lập tại
một số địa phƣơng theo chủ trƣơng của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII đƣợc hiện thực hóa bằng quyết định 390/TTg ngày 27/7/1993 về cho
phép triển khai Đề án thí điểm thành lập QTDND.
Hơn 20 năm ra đời, củng cố và hoàn thiện mô hình QTDND đã phát
triển mạnh mẽ trên cả nƣớc, hoạt động chủ yếu là ở các địa bàn xã, phƣờng,
thị trấn. Với kết quả thực tiễn đem lại Đảng ta đã khẳng định chủ trƣơng đúng
đắn về phát triển mô hình QTDND và đã chỉ ra tính ƣu việt của mô hình này
trong việc khai thác nguồn vốn tại chỗ, phục vụ nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh, dịch vụ đời sống của thành viên, góp phần thực hiện xóa đói giảm
nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi.

Trên địa bàn tỉnh Hà Giang, từ khi có chủ trƣơng của Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng về việc thành lập mô hình QTDND. Năm 1997 QTDND
đầu tiên đã đƣợc thành lập và đi vào hoạt động. Đến thời điểm hiện tại, cả
tỉnh có 08 QTDND hoạt động ở Thành phố Hà Giang và 03 huyện trong tỉnh.
Thời gian qua hệ thống QTDND này đã và đang có những đóng góp tích cực
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, đặc biệt là khả năng
1


huy động vốn tại chỗ và đáp ứng vốn cho nhu cầu nông nghiệp, chăn nuôi,
kinh doanh sản xuất và nhu cầu đời sống cho ngƣời dân tại những nơi
QTDND đƣợc cấp phép hoạt động. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả tích cực
trong quá trình hoạt động các QTDND này còn bộc lộ những hạn chế, yếu
kém cả từ góc độ hoạt động của các QTDND cho đến việc quản lý, giám sát
của cơ quan Nhà nƣớc, mà chủ yếu là của Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) dẫn
đến hiệu quả hoạt động chƣa cao.
Để nâng cao hiệu quả quản lý của NHNN chi nhánh tỉnh Hà Giang và
khắc phục các yếu kém, giảm thiểu rủi ro, hạn chế các tiềm ẩn nguy cơ gây
mất an toàn của QTDND trong toàn tỉnh. Tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh
Hà Giang” để nghiên cứu, với mong muốn từ lý luận quản lý Nhà nƣớc về
lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng kết hợp với thực tiễn hoạt động của hệ thống
QTDND trong tỉnh qua đó đề xuất các khuyến nghị có căn cứ khoa học nhằm
giải quyết vấn đề trên.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Kết hợp giữa lý luận quản lý Nhà nƣớc về tiền tệ, ngân hàng với thực
tiễn hoạt động của NHNN và hoạt động của hệ thống QTDND qua đó đánh
giá hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động ngân hàng đối với các
QTDND và đƣa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của

NHNN tỉnh Hà Giang đối với hoạt động của các QTDND trên địa bàn.
- Mục tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc của
NHNN và hoạt động của các QTDND;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động
QTDND tại tỉnh Hà Giang;
2


+ Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc
đối với hoạt động QTDND phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn của tỉnh
Hà Giang.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung quản lý của NHNN đối với QTDND?
- Vì sao phải nâng cao hiệu quả quản lý của NHNN đối với QTDND?
- Thực trạng hoạt động quản lý của NHNN tỉnh Hà Giang với QTDND:
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân?
- Cần làm gì để nâng cao hiệu quả quản lý của NHNN tỉnh Hà Giang
đối với các QTDND?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Hiệu quả quản lý của NHNN đối với QTDND tại tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
Công tác quản lý của NHNN tỉnh Hà Giang đối với hoạt động của các
QTDND trên địa bàn, trong thời gian 05 năm, giai đoạn 2011-2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Ngoài phƣơng pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả còn
sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, thống kê để xử lý số liệu, nguồn dữ
liệu đƣợc sử dụng chủ yếu là dữ liệu thứ cấp.
Các số liệu đƣợc thu thập thông qua các tài liệu nghiên cứu, các báo

cáo đã đƣợc công bố qua các năm nhƣ Báo cáo tài chính và các báo cáo trong
nội bộ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Từ các số liệu thu thập đƣợc, qua
việc tham khảo, kế thừa các nghiên cứu khác cũng nhƣ ý kiến phân tích đánh
giá của bản thân tác giả để đƣa ra các nhận định, kết quả cho đề tài.

3


Sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, kết hợp với các phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích tổng hợp,
so sánh
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, mục lục, kết luận và tài liệu tham khảo luận
văn có cấu trúc gồm bốn chƣơng nhƣ sau:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý
của Ngân hàng Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối
với Quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Hà Giang.
Chương 4. Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Ngân
hàng Nhà nước đối với Quỹ tín dụng nhân dân tại tỉnh Hà Giang.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI QUỸ
TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Với đặc trƣng địa bàn hoạt động, tổ chức gắn liền với dân cƣ nên chỉ trong

thời gian ngắn mô hình QTDND đã đƣợc các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân
dân ở nhiều địa phƣơng ủng hộ, quan tâm phát triển. Sự ra đời và hoạt động của
QTDND đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn phục vụ sản xuất - kinh doanh của ngƣời
dân, hạn chế đƣợc tệ nạn cho vay nặng lãi và các hình thức biến tƣớng của nó ở
nông thôn.
Cùng với việc củng cố và hoàn thiện mô hình, những yếu kém của
QTDND đã cơ bản đƣợc khắc phục. Hoạt động QTDND ngày càng ổn định
và tăng trƣởng bền vững, khẳng định chủ trƣơng củng cố, chấn chỉnh và phát
triển QTDND theo Chỉ thị 57 là đúng hƣớng, đáp ứng yêu cầu phát triển HTX
kiểu mới trong lĩnh vực ngân hàng, nâng cao uy tín của mô hình QTDND với
các cấp ủy chính quyền, cộng đồng dân cƣ các địa phƣơng, cũng nhƣ các tổ
chức quốc tế (Nguyễn Thiện Nhân – Nâng cao chất lượng và độ che phủ
QTDND, 2013).
Hiện nay, có khá nhiều công trình khoa học đã nghiên cứu về hoạt động
của mô hình QTDND ở Việt Nam, các tác giả đã xem xét và đánh giá mô
hình dƣới những góc độ quản lý và phạm vi khác nhau. Có thể nêu ra một số
bài báo, bài tạp chí, luận văn tiêu biểu dƣới đây.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về Quỹ tín dụng nhân dân
Tác giả Lê Minh Hồng với đề tài luận án tiến sĩ “Giải pháp hoàn thiện và
phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân trong khu vực kinh tế nông thôn Việt
Nam” (2000). Tác giả đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống
5


QTDND Việt Nam; khái quát quá trình phát triển của hệ thống QTDND Việt
Nam và phân tích các tác động của mô hình QTDND đến quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở khu vực nông thôn; Đề xuất các khuyến nghị, kiến nghị nhằm hoàn
thiện và phát triển hệ thống QTDND góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội,
nông nghiệp ở khu vực nông thôn trong thời gian tiếp theo.
Tác giả Bùi Chính Hƣng với cuốn sách “Quỹ tín dụng nhân dân – mô

hình tín dụng hợp tác kiểu mới xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” (NXB
Thống kê, 2004) đã giới thiệu rất khái quát về loại hình tín dụng hợp tác hiện
đại và phƣơng pháp luận để xây dựng và phát triển các tổ chức tín dụng hiện
đại nói chung cũng nhƣ QTDND ở Việt Nam nói riêng. Đồng thời cũng giới
thiệu các kinh nghiệm xây dựng và phát triển các tổ chức tín dụng hợp tác ở
một số nƣớc trên thế giới có thể vận dụng trong điều kiện của Việt Nam. Kết
hợp giữa phân tích, đánh giá thực trạng về hệ thống QTDND ở Việt Nam giai
đoạn những năm trƣớc 2003 để đƣa các giải pháp phát triển QTDND nhằm
phát huy hơn nữa lợi ích to lớn của nó trong công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội chung của đất nƣớc.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lƣu Quang Thiệp với đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở huyện Hoài Đức”
(2010) đã tập trung hệ thống hóa những vấn đền lý luận cơ bản về hoạt động
của QTDND và lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các QTDND cơ
sở; khảo sát thực tế và đƣa ra thực trạng sử dụng vốn tại các QTDND cơ sở
của huyện Hoài Đức; đánh giá kết quả sử dụng vốn đạt đƣợc và tìm ra các hạn
chế, nguyên nhân của hạn chế trong sử dụng vốn; Đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại các QTDND cơ sở ở huyện Hoài Đức.
Công trình nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Trung Bắc
với đề tài “Tái cơ cấu các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố Hà
Nội” (2014) đã làm rõ một số vấn đề chung về QTDND và tái cơ cấu
6


QTDND; Nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ bản về tái cơ cấu các
QTDND trên địa bàn thành phố Hà Nội; Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động tái cơ cấu, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong quá trình tái cơ cấu và đề
xuất những giải pháp đồng bộ và có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả
tái cơ cấu các QTDND trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bên cạnh đó, có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu khoa học đã đề

cập đến hoạt động của QTDND nhìn trên nhiều góc độ chủ thể quản lý khác
nhau đƣợc đăng trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ: “Bàn về cấu trúc và chức
năng, nhiệm vụ của Liên minh Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam” (Lê Phi
Phu, Tạp chí Thị trƣờng Tài chính Tiền tệ, số tháng 7/1998); “ Điều hòa vốn
trong hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân” (Phạm Quang Vinh, Tạp chí ngân
hàng, số tháng 4/2001); “Tổ chức và hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân với Luật các Tổ chức tín dụng” (Văn Tạo, Tạp chí Ngân hàng,
2003); “ Luật các Tổ chức tín dụng với hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân” (Phạm Hữu Phƣơng, Tạp chí ngân hàng, chuyên đề tháng 1/2003);
“Cần có một luật riêng cho Quỹ tín dụng nhân dân” (Bùi Ngọc Thanh, Tạp
chí ngân hàng, 2003); “Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân qua hơn 2 năm củng
cố, chấn chỉnh theo Chỉ thị 57 của Bộ Chính trị” (Nguyễn Đình Lƣu, Tạp chí
ngân hàng, số 1+2/2003); “Kết quả củng cố, chấn chỉnh và phát triển hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân giai đoạn 2001-2005 và mục tiêu phát triển giai đoạn
2006-2010” (Văn phòng NHNN, 2006); “Tổng kết 12 năm thực hiện Chỉ thị
số 57 của Bộ Chính trị về Quỹ tín dụng nhân dân” (Nguyễn Thiện Nhân,
Thoibaokinhdoanh.vn, tháng 7/2013).v.v
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân
Tác giả Phạm Thị Phƣơng Hiền với đề tài luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện
quản lý Nhà nƣớc đối với Quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam” (2011) đã đƣa ra
7


các lý luận chung về quản lý Nhà nƣớc đối với hệ thống QTDND; Khái quát,
phân tích về thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với QTDND ở Việt Nam trên các
khía cạnh: Bộ máy quản lý, phƣơng thức quản lý và thực trạng hoạt động của hệ
thống QTDND từ khi mới ra đời đến thời điểm nghiên cứu; Trên cơ sở lý luận và
thực trạng hoạt động quản lý, tác giả đánh giá các kết quả đạt đƣợc, tìm ra những
mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đề xuất các giải pháp vi mô và vĩ mô

nhằm tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối với hệ thống QTDND.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Vũ Nhƣ Quỳnh với đề tài “Quản lý Nhà
nƣớc đối với hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”
(2013). Tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nƣớc đối
với hệ thống QTDND, nêu ra cơ sở lý luận và Pháp luật về quản lý Nhà nƣớc
đối với hệ thống QTDND; Nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với
hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đƣa ra các hạn chế trong công
tác quản lý Nhà nƣớc trên từng khía cạnh nhƣ công tác tham mƣu, triển khai
văn bản quy phạm pháp luật, công tác quản lý đối với các hoạt động nghiệp
vụ và vấn đề thanh tra, kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động của hệ thống
QTDND trên địa bàn; Kết quả nghiên cứu của công trình là đề xuất các
phƣơng hƣớng trong quản lý Nhà nƣớc đối với hệ thống QTDND trong tỉnh
Bắc Ninh.
Đề cập đến vai trò quản lý Nhà nƣớc đối với QTDND, tác giả Trần
Quang Khánh với bài báo “Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động của hệ thống
Quỹ tín dụng nhân dân trong năm 2005 và định hƣớng năm 2006” (Tạp chí
Ngân hàng, số 5/2006) đã nêu ra một số hoạt động của NHNN với vai trò
quản lý đối với QTDND ở Việt Nam nhƣ: Công tác xây dựng và hoàn thiện
hành lang pháp lý cho phù hợp với thực tế hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi
cho mô hình hệ thống QTDND phát triển; Công tác chỉ đạo, triển khai thực
hiện củng cố, chấn chỉnh hoạt động của các QTDND; Tăng cƣờng tập trung
8


hoàn thiện mô hình QTDND và xây dựng định hƣớng chiến lƣợc phát triển hệ
thống QTDND giai đoạn 2006 – 2020 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Bên cạnh đó, tác giả Trần Quang Khánh cũng đã đề xuất một số nội dung cơ
bản mà NHNN cần tập trung thực hiện trong năm 2006: tập trung chỉ đạo
hoàn thành công tác củng cố, chấn chỉnh hoạt động QTDND theo tinh thần
Chỉ thị số 57/CT-TW của Bộ Chính trị; Tiếp tục ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật, văn bản hƣớng dẫn thi hành cơ chế, chính sách đối với tổ
chức và hoạt động của QTDND; Triển khai thực hiện chƣơng trình tập huấn
nghiệp vụ, đào tạo cán bộ cho QTDND…
1.1.3. Kết luận từ quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu
Nhƣ vậy, có khá nhiều số lƣợng các công trình nghiên cứu liên quan đến
hoạt động của mô hình QTDND. Tuy nhiên các công trình này nghiên cứu chủ
yếu đứng trên góc độ là ngƣời trực tiếp quản lý, điều hành QTDND hoặc chỉ dừng
lại ở mức độ xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động của một QTDND hoặc một
giai đoạn cụ thể nào đó rồi đƣa ra các giải pháp củng cố và hoàn thiện, tổng kết
thực tiễn về hoạt động quản lý đối với QTDND… Một số ít công trình nghiên cứu
mô hình QTDND đứng trên khía cạnh là đơn vị quản lý Nhà nƣớc nhƣng đã đƣợc
thực hiện khá lâu khi mà thể chế pháp luật điều chỉnh các hoạt động của QTDND
còn khá thiếu và yếu. Hơn nữa xét trong phạm vi quản lý Nhà nƣớc đối với các
QTDND trên địa bàn tỉnh Hà Giang thì chƣa có một công trình cùng cấp nào
nghiên cứu đầy đủ và có tính thực tiễn có thể áp dụng để nâng cao hiệu quả quản
lý của NHNN đối với hệ thống QTDND trên địa bàn.
Trên tinh thần kế thừa và tiếp thu có chọn lọc kết quả của các công
trình đã nghiên cứu trƣớc đó, tác giả luận văn sẽ làm rõ các vấn đề liên quan
đến hiệu quả quản lý Nhà nƣớc đối với các QTDND, từ đó đƣa ra các định
hƣớng, khuyến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý của NHNN với
hoạt động của QTDND tại tỉnh Hà Giang.
9


Với các lý do trên, đề tài nghiên cứu của tác giả sẽ không trùng lặp với
bất kỳ một công trình cùng cấp đã nghiên cứu trƣớc đây.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với
hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
1.2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
1.2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước

Khái niệm Ngân hàng Nhà nước
Ngày 11/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 156/2013/NĐCP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN) là cơ quan ngang
Bộ của Chính phủ, Ngân hàng Trung ƣơng của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ƣơng về
phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền
tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý
của NHNN.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
NHNN trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội,
dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội; dự thảo
nghị định của Chính phủ theo chƣơng trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của NHNN đã đƣợc phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân
công của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ; chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
phát triển hàng năm và dài hạn; chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình
hành động và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực
NHNN quản lý; Trình Thủ tƣớng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các

10


văn bản khác thuộc lĩnh vực NHNN quản lý hoặc phân công; Ban hành thông
tƣ, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của NHNN.
NHNN xây dựng chỉ tiêu lạm phát hàng năm để trình Chính phủ; sử
dụng các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm: Tái cấp vốn,
lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trƣờng mở và các công
cụ, biện pháp khác để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
NHNN tổ chức thống kê, thu thập thông tin về kinh tế, tiền tệ và ngân

hàng trong nƣớc và nƣớc ngoài phục vụ việc nghiên cứu phân tích và dự báo
diễn biến tiền tệ để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia; công
khai thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, NHNN cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động của các TCTD, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài,
giấy phép thành lập văn phòng đại diện của TCTD nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc
ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung cứng
dịch vụ trung gian thanh toán cho tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức; chấp
thuận việc mua bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể TCTD theo quy
định của pháp luật.
NHNN quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với TCTD vi
phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng gặp khó
khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua
cổ phần của TCTD; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ ngƣời quản lý,
ngƣời điều hành của TCTD; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể TCTD; đặt
TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của pháp luật về phá sản đối với TCTD.
Đồng thời, NHNN chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây
dựng chính sách, kế hoạch và tổ chức thực hiện phòng, chống rửa tiền;
11


NHNN kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng; kiểm tra, thanh tra đối với
hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; kiểm soát tín dụng; xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và
ngoại hối theo quy định của pháp luật; Thực hiện quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; Chủ trì lập,
theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của
Việt Nam; Tổ chức, quản lý, vận hành và giám sát bảo đảm sự an toàn, hiệu

quả của hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các
ngân hàng; giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; quản
lý các phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế.
NHNN có nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về ngoại hối, hoạt động ngoại
hối và hoạt động kinh doanh vàng; quản lý hoạt động vay trả nợ nƣớc ngoài
của ngƣời cƣ trú là các đối tƣợng đƣợc thực hiện tự vay, tự trả nợ nƣớc ngoài
theo quy định của pháp luật;
Về nhiệm vụ ổn định hệ thống tiền tệ, tài chính, NHNN tổng hợp, phân
tích, dự báo tình hình tiền tệ, tài chính; đề xuất các biện pháp ngăn ngừa rủi ro
có tính hệ thống trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng; Xây dựng chính sách, biện
pháp ứng phó với khủng hoảng, đảm bảo ổn định hệ thống tiền tệ, ngân hàng,
tài chính.
NHNN còn là đại diện cho nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Chính phủ Việt Nam tại Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Nhóm Ngân hàng Thế
giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tƣ quốc tế
(IIB), Ngân hàng Hợp tác kinh tế quốc tế (IBEC) và các tổ chức tiền tệ, ngân
hàng quốc tế khác.
Ngoài ra, NHNN còn thực hiện các nghiệp vụ NGÂN HÀNG TRUNG
ƢƠNG: Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện
nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; thực
12


hiện tái cấp vốn nhằm mục đích cung ứng vốn ngắn hạn và phƣơng tiện thanh
toán cho các TCTD; tổ chức, điều hành và phát triển thị trƣờng tiền tệ; tổ chức
quản lý, vận hành thị trƣờng nội tệ, thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng...
1.2.1.2. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
Khái niệm
Mô hình QTDND xuất hiện vào nửa cuối thế kỷ XIX ở các nƣớc Châu
Âu và đầu thế kỷ XX ở Canada và Hoa Kỳ. Trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của

phƣơng thức sản xuất Tƣ bản chủ nghĩa, những ngƣời nông dân bị bần cùng
hóa buộc phải tìm cách hợp tác, giúp đỡ nhau về vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh, cải thiện đời sống. Từ những tổ chức sơ khai hình thành ở từng
vùng, mang tính tƣơng trợ đơn thuần, dần dần phát triển thành các QTDND
hợp tác trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đến nay, các tổ chức này
đƣợc thành lập ở nhiều nƣớc trến thế giới dƣới nhiều hình thức và tên gọi
khác nhau nhƣ ngân hàng hợp tác xã, hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng và tiết
kiệm, QTDND…
Ở Việt Nam, sau hơn 20 năm ra đời và phát triển, mô hình QTDND đã
trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Thời kỳ thí điểm thành lập mô hình
QTDND đƣợc tổ chức theo 03 cấp, bao gồm QTDND cơ sở, QTDND khu
vực và QTDND Trung ƣơng. Đến ngày 13 tháng 8 năm 2001 Chính phủ đã có
Nghị định số 48/2001/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của QTDND.
Theo Nghị định này mô hình hệ thống QTDND đƣợc rút ngắn xuống còn 02
cấp đó là QTDND Trung ƣơng và QTDND cơ sở. Tuy nhiên, khi Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010 đƣợc ban hành thì mô hình QTDND đƣợc tổ chức
lại, bao gồm Ngân hàng hợp tác xã (NHHTX) và hệ thống các QTDND.
Trong đó “Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các QTDND do các
QTDND và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật các
Tổ chức tín dụng năm 2010 nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ
13


trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các QTDND” (Khoản 6, Điều 4 Luật các TCTD 2010).
Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 do Quốc hội ban hành ngày 16
tháng 6 năm 2010, QTDND đƣợc hiểu nhƣ sau: “Quỹ tín dụng nhân dân là tổ
chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập
dƣới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ
nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống” (6, Điều 4 – Luật các

TCTD 2010).
Nhƣ vậy, QTDND là loại hình TCTD đƣợc tổ chức theo mô hình HTX
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động. Mặc dù mô hình QTDND ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn
phát triển, mỗi giai đoạn đƣợc phân cấp khác nhau nhƣng tính chất và mục
tiêu hoạt động của hệ thống các QTDND vẫn không thay đổi. Các tính chất và
mục tiêu đó xuyên suốt theo quá trình lịch sử phát triển của mô hình này, đó
là hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, với mục tiêu chủ yếu là
tƣơng trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.
Đặc điểm của Quỹ tín dụng nhân dân
Dựa vào khái niệm và các quy định cụ thể của pháp luật thì QTDND có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của QTDND
QTDND là một TCTD theo mô hình hợp tác xã, thực hiện một số hoạt
động ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là tƣơng trợ giữa các thành viên phát
triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Nguyên tắc hoạt động của QTDND
dựa trên tính tự nguyện tham gia của Thành viên góp vốn, quá trình quản lý
dân chủ và bình đẳng thông qua Đại hội thành lập hoặc Đại hội thành viên

14


hằng năm; tự chủ nguồn vốn, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh mang
lại cùng lợi ích cho các thành viên và sự phát triển của QTDND; phát huy
nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng dựa trên sức mạnh tập thể của các
thành viên, nguồn vốn nội lực với mong muốn duy trì và ngày càng phát triển
thông qua việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải
thiện đời sống của các thành viên/khách hàng. Theo đó:
Mỗi QTDND có tƣ cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh độc lập, có Vốn

điều lệ và cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán, kiểm soát nội bộ
riêng lẻ. Trong toàn hệ thống các QTDND đƣợc Ngân hàng HTX liên kết với
nhau, bảo đảm an toàn hệ thống thông qua quá trình hỗ trợ tài chính, giám sát hoạt
động, điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng.
Thành viên QTDND vừa là ngƣời góp vốn, đồng thời là ngƣời vay vốn,
hoặc gửi tiền, sử dụng các dịch vụ ngân hàng mà QTDND đó đƣợc phép cung
cấp và đƣợc hƣởng lợi tức tƣơng đƣơng với tỷ lệ số vốn đã góp. Các QTDND
phải tổ chức Đại hội thành viên một năm một lần, qua đó các Thành viên
tham gia Đại hội đƣợc thảo luận và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh của QTDND nhƣ: nhân sự bộ máy quản trị, điều hành,
phƣơng hƣớng hoạt động, tăng giảm Vốn điều lệ, danh sách thành viên kết
nạp mới, sửa đổi bổ sung Điều lệ… và thực hiện biểu quyết thông qua các chỉ
tiêu kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo.
Thứ hai, về phạm vi hoạt động và quy mô hoạt động
Phạm vi hoạt động của một QTDND là địa bàn một xã, một phƣờng, một thị
trấn hoặc có thể đƣợc hoạt động liên xã trong cùng một tỉnh khi đáp ứng đủ
các điều kiện do Ngân hàng Nhà nƣớc quy định. Địa bàn nhỏ, hẹp chính là thế
mạnh của QTDND trong quá trình hoạt động kinh doanh do có thể nắm bắt
nhu cầu vay vốn và khả năng tài chính của khách hàng, thành viên vay vốn,
thuận tiện trong quá trình giám sát nguồn vốn cho vay và tăng cƣờng lợi thế
khả năng huy động vốn.
15


×