Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao mức độ an toàn vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM THỊ XUÂN THOA

NÂNG CAO MỨC ĐỘ AN TOÀN VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Nâng cao mức độ an toàn vốn tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi và do
chính tôi hoàn thành.
Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê phục vụ mục đích nghiên cứu của
công trình này là trung thực và được trích dẫn đầy đủ, rõ ràng./.

Học viên

Phạm Thị Xuân Thoa

ii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình cố gắng nỗ lực nghiên cứu nghiêm túc


không ngừng của tác giả. Tuy nhiên để hoàn thành Luận văn này, tác giả đã nhận
được nhiều sự góp ý về khoa học, khích lệ và động viên từ nhà khoa học, giảng
viên, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ba mẹ và các thành
viên trong gia đình đã luôn giúp đỡ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất cho
tác giả hoàn thành nghiên cứu này.
Qua đây, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, các cô đã
luôn quan tâm dìu dắt, cung cấp các kiến thức chuyên môn trong quá trình thực hiện
Luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Khắc
Minh (trường Đại học Kinh tế Quốc dân), TS. Đỗ Hồng Nhung (trường Đại học
Kinh tế Quốc dân) và ThS. Nguyễn Ngọc Anh (Đại học Quốc gia Hà Nội) đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành nghiên cứu này.
Để hoàn thành đề tài này, tác giả đã được sự tư vấn và giúp đỡ trong quá
trình xử lý dữ liệu của TS. Phạm Văn Khánh (Công ty cổ phần xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp Việt Nam). Xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn tới công ty StoxPlus Việt Nam đã nhiệt
tình hỗ trợ tác giả trong việc cung cấp dữ liệu phục vụ cho phân tích trong Luận
văn.
Nhân dịp này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã luôn hỗ trợ, hướng dẫn tạo
điều kiện cho tác giả hoàn thành Luận văn đúng tiến độ.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả Luận văn
Phạm Thị Xuân Thoa

iii


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................................vii7
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................viii
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...........................................................................viii
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... ix
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. ix
4. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... ix
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHUNG VỀ AN TOÀN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................. 1
1.1
. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................... 1
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................... 1
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 2
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 4
1.2
. Cơ sở lý luận chung về an toàn vốn của ngân hàng thương mại ........................... 5
1.2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ..................................................................... 5
1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................................. 5
1.2.1.2. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .................................. 6
1.1.3. Khái quát về an toàn vốn của ngân hàng thương mại......................................... 10
1.1.3.1. Khái niệm về an toàn vốn của ngân hàng thương mại ................................. 10
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn vốn của ngân hàng thương mại ....... 11
1.1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng tới mức độ an toàn vốn của ngân hàng thương mại ..... 27
1.1.4. Bài học kinh nghiệm về đảm bảo an toàn vốn trong ngân hàng thương mại tại
các quốc gia trên thế giới .............................................................................................. 30
1.1.4.1.
Kinh nghiệm tăng vốn chủ sở hữu ở Trung Quốc .................................. 30
1.1.4.2.

Kinh nghiệm triển khai Basel II tại các nước Đông Nam Á .................. 33
1.1.4.3.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ....................................................... 35
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 37
2.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................................ 37
2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 38
2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................................... 39
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ................................................................... 39
2.5. Mô hình xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................................................................... 41

iv


2.5.1. Sự cần thiết của mô hình................................................................................. 41
2.5.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng tới hệ số an toàn vốn
tối thiểu tại ngân hàng thương mại ........................................................................... 42
2.5.3. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 43
2.5.4. Mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 44
2.5.5. Kết quả mô hình .............................................................................................. 44
2.5.5.1. Thống kê mô tả......................................................................................... 44
2.5.5.2. Kiểm tra các khuyết tật của mô hình ........................................................ 45
2.5.5.3. Phân tích kết quả ...................................................................................... 46
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ AN TOÀN VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ......................................................................................... 49
3.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ....................................... 49
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................. 49
3.1.2. Các thông tin khái quát ....................................................................................... 49
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ .......................................................................................... 52
3.1.3.1. Chức năng ................................................................................................ 52

3.1.3.2. Khái quát kết quả kinh doanh................................................................... 53
3.2. Phân tích mức độ an toàn vốn tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam......... 58
3.2.1. Phân tích các chỉ tiêu định tính........................................................................... 58
3.2.1.1. Phân tích quy mô và cơ cấu vốn chủ sở hữu ............................................... 58
3.2.1.2. Phân tích phân loại loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ............... 62
3.2.2. Phân tích các chỉ tiêu định lượng ....................................................................... 65
3.2.2.1. Phân tích hệ số đòn bẩy tài chính ................................................................ 65
3.2.2.2. Phân tích hệ số an toàn vốn tối thiểu ........................................................... 67
3.2.2.3. Phân tích hệ số tạo vốn nội bộ ..................................................................... 72
3.3. Đánh giá mức độ an toàn vốn tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ......... 75
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 75
3.3.2. Hạn chế ............................................................................................................... 77
3.3.3. Nguyên nhân .......................................................................................................... 79
3.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 79
3.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 81
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ AN TOÀN VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ............................................................... 84
4.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ................... 84
4.2. Giải pháp nâng cao mức độ an toàn vốn tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam .................................................................................................................................. 86
4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến các chỉ tiêu hoạt động ........................................ 86
4.2.1.1. Hạn chế tăng trưởng nóng quy mô tổng tài sản ........................................... 86
4.2.1.2. Duy trì ổn định hệ số lãi suất biên và tỷ lệ tài sản thanh khoản cao ............ 88
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến quy trình hoạt động ........................................... 91

v


4.2.2.1. Củng cố ủy ban chỉ đạo và bộ phận chuyên trách về Basel II ..................... 91
4.2.2.2. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu IPCAS ................................................... 91

4.3. Kiến nghị ................................................................................................................... 92
4.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước .................................................................... 92
4.3.1.1. Hoàn thiện cách thức giám sát ngân hàng ................................................... 92
4.3.1.2. Hướng dẫn, chỉ đạo các NHTM nâng cao an toàn hoạt động kinh doanh ... 93
4.3.2. Kiến nghị với các cơ quan kiểm toán ................................................................. 94
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 96

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Từ viết tắt
CAR

Hệ số an toàn vốn tối thiểu

DP

Dự phòng

ICG

Hệ số tạo vốn nội bố

L

Hệ số đòn bẩy tài chính


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

GDB

Chinese Guandong Development Bank

OLS

Phương pháp ước lượng bình phương sai số nhỏ nhất

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ


Tài sản bảo đảm

TT

Thông tư

VBHN

Văn bản hợp nhất

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam

vii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Quy định về phân loại nợ........................................................................... 16
Bảng 2.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .............................................. 40
Bảng 2.2 Các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu .................................... 44
Bảng 2.3 Thống kê mô tả các biến ............................................................................ 44
Bảng 2.4 Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................. 45
Bảng 2.5 Kết quả hồi quy.......................................................................................... 45
Bảng 2.6 Ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy .................................................... 47
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 2011-2015 ....... 54
Bảng 3.2 Quy mô vốn chủ sở hữu của Vietinbank giai đoạn 2011-2015 ................. 58
Bảng 3.3 Cơ cấu dư nợ phân theo nhóm nợ của Vietinbank .................................... 63
Bảng 3.4 Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD của Vietinbank giai đoạn 2011-2015 .....64
Bảng 3.5 Hệ số đòn bẩy tài chính của Vietinbank giai đoạn 2011-2015 .................. 66
Bảng 3.6 Hệ số tạo vốn nội bộ của Vietinbank giai đoạn 2011-2015 ...................... 73

viii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 37
Hình 3.1. Hệ thống tổ chức của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ........... 52

ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 2011-2015 .. 56
Biểu đồ 3.2. Lợi nhuận sau thuế của Vietinbank giai đoạn 2011-2015 .................... 57
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nợ xấu, ROA, ROE của Vietibank giai đoạn 2011-2015 ............ 57

Biểu đồ 3.4. Quy mô và tốc độ tăng vốn chủ sở hữu của Vietinbank ...................... 59
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu vốn chủ sở hữu của Vietinbank giai đoạn 2011-2015 ............. 61
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ DP so với tổng dư nợ của Vietinbank ................ 64
Biểu đồ 3.7 Hệ số đòn bẩy tài chính của Vietinbank giai đoạn 2011-2015.............. 66
Biểu đồ 3.8. Hệ số an toàn vốn của Vietinbank, Vietcombank, BIDV .................... 68
Biểu đồ 3.9. Hệ số tạo vốn nội bộ ICG của Vietinbank giai đoạn 2011-2015 ......... 73

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ thống NHTM Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, phát triển, đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, hoạt động của ngân hàng
thương mại (NHTM) diễn ra trên thị trường tài chính rộng lớn, diễn biến nhanh,
phức tạp nên tồn tại rất nhiều vấn đề rủi ro. Rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt
không chỉ xuất phát từ hoạt động của ngân hàng như rủi ro quản lý nội bộ, rủi ro tác
nghiệp; mà còn xuất phát từ các rủi ro thị trường như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá… Bởi vậy nâng cao mức độ an toàn hoạt động là biện pháp hết
sức cần thiết để đảm bảo phòng ngừa rủi ro hiệu quả.
Trong các chỉ tiêu liên quan đến an toàn hoạt động của NHTM thì an toàn
vốn là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Vì vốn đóng vai trò huyết mạch trong
hoạt động của NHTM từ huy động đến cho vay. Hơn nữa, hiện nay NHNN Việt
Nam đang từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế về an toàn vốn cho hoạt động
của hệ thống NHTM trong nước (cụ thể là tiêu chuẩn Basel II). Do vậy, có thể nói,
an toàn vốn là vấn đề đang rất được quan tâm tại Việt Nam.
Để cụ thể hóa các vấn đề lý luận về an toàn vốn, tác giả chọn Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) làm trường hợp cụ thể để nghiên cứu.
Vietinbank là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam và cũng nằm trong 10
ngân hàng được NHNN chọn để thí điểm Basel II từ 4/2016. Tuy nhiên, hệ số an

toàn vốn tối thiểu của Vietinbank từ 2011-2015 chỉ dao động quanh mức 10-13%.
Nếu mức độ an toàn vốn của ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Công Thương
Việt Nam không được đảm bảo, điều này không những gây ra rủi ro cho ngân hàng
này mà còn có nguy cơ lan truyền rủi ro trong toàn hệ thống. Hơn nữa, Vietinbank
cũng chưa thực sự có đầy đủ các điều kiện cần thiết để áp dụng các quy chuẩn theo
thông lệ quố tế.
Xuất phát từ những lý do trên, em lựa chọn đề tài “Nâng cao mức độ an
toàn vốn tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu
luận văn Thạc sĩ của mình.

viii


Để giải quyết những mục tiêu nghiên cứu này, luận văn đưa ra câu hỏi tổng
quát là “Làm thế nào để nâng cao mức độ an toàn vốn tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam?”
Để trả lời câu hỏi đó, cần làm rõ lời giải đáp cho các câu hỏi cụ thể sau:

-

Nhân tố ảnh hưởng tới mức độ an toàn vốn và các chỉ tiêu đánh giá mức độ
an toàn vốn của NHTM?

-

Thực trạng mức độ an toàn vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam trong giai đoạn 2011-2015 như thế nào?

-


Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cần làm gì để nâng cao mức độ
an toàn vốn của mình trong bối cảnh hiện nay?

2. Mục đích nghiên cứu
Khái quát cơ sở lý luận về an toàn vốn của NHTM.
Phân tích mô hình lượng hóa để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
tới an toàn vốn của NHTM.
Phân tích các chỉ tiêu định tính và định lượng, so sánh đối chiếu với tiêu
chuẩn được quy định trong hiệp ước Basel, mô hình Camel và các văn bản được ban
hành bởi ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao mức độ an toàn vốn tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: mức độ an toàn vốn.
Phạm vi nghiên cứu: an toàn vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, phụ lục, mục lục, danh mục
các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về an toàn vốn của ngân hàng thương mại
và tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu

ix


Chƣơng 3: Phân tích thực trạng mức độ an toàn vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao mức độ an toàn vốn tại Ngân hàng TMCP
Công


Thương

Việt

x

Nam.


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ AN TOÀN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 . Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.1.1.1.

Nghiên cứu liên quan đến Basel, Camel

Nghiên cứu của R. Alton Gilbert, Andrew P. Meyer và Mark D.Vaughan
R. Alton Gilbert, Andrew P. Meyer và Mark D.Vaughan [25], nhóm tác giả
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính theo tiêu chuẩn của mô
hình Camel. Nghiên cứu của nhóm tác giả đã cho thấy khả năng tài chính của các
ngân hàng có thể bị tác động bởi C, A, M, E, L. Từ đó tiến hành hồi quy theo Probit
để xác định nhân tố ảnh hưởng và kết quả cho thấy khả năng tài chính của các tổ
chức tín dụng bị chi phối của các yếu tố như quy mô vốn, khả năng sinh lời, chất
lượng tài sản, chất lượng quản lý, khả năng thanh khoản của các tài sản.
Nghiên cứu của Frank Heid
Frank Heid [20] nghiên cứu về những “Tác động mang tính chu kỳ đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng theo nguyên tắc Basel II”, trong đó tác giả sử dụng
tiêu chuẩn của Basel II để đo lường năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng Na

Uy giai đoạn 1998-2002, theo kết quả nghiên cứu của tác giả, cho thấy các yếu tố
như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng có ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động của ngân hàng, vốn kinh doanh (tổng tài sản) có ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng.
Nghiên cứu John Tatom
John Tatom [22], tác giả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
tài chính theo tiêu chuẩn của mô hình Camel. Nghiên cứu của tác giả đã cho thấy
đánh giá khả năng tài chính của các ngân hàng có thể bị tác động bởi C, A, M, E, L.
Từ đó tiến hành hồi quy theo Probit để xác định nhân tố ảnh hưởng và kết quả cho
thấy an toàn vốn của các tổ chức tín dụng bị chi phối của các yếu tố như quy mô
vốn, khả năng sinh lời, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý, khả năng thanh khoản

1


của các tài sản. Sau đó tác giả sử dụng phương pháp hạ cấp để dự báo khả năng thất
bại trong tương lai của các tổ chức tín dụng giai đoạn 2003-2007.
1.1.1.2.

Nghiên cứu về an toàn trong hoạt động của ngân hàng

Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tiếp cận theo
phương pháp phân tích định lượng, đã được sử dụng trong các nghiên cứu như của
Nathan và Neave (1992) [24] áp dụng phương pháp biên ngẫu nhiên để phân tích
hiệu quả hoạt động các ngân hàng Canada trong thời kỳ 1983-1987. Các tác giả đã
sử dụng cách tiếp cận giá trị gia tăng và cách tiếp cận trung gian để ước tính hàm
chi phí. Trong đó, tác giả đã sử dụng các biến như: lao động, vốn, và các quỹ, cho
vay thương mại và công nghiệp, các loại cho vay khác, tiền gửi có kỳ hạn và tiền
gửi không kỳ hạn… theo cách tiếp cận giá trị gia tăng, còn đối với cách tiếp cận

trung gian các tác giả sử dụng các biến là: cho vay thương mại, công nghiệp, các
loại cho vay khác, chứng khoán và đầu tư. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các
ngân hàng lớn không có lợi thế về chi phí hơn hẳn các ngân hàng nhỏ điều này cũng
tương đồng đối với nghiên cứu ở Mỹ đó là tính kinh tế nhờ quy mô đều quan sát
thấy ở các ngân hàng nhỏ và lớn.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
1.1.2.1.

Nghiên cứu về an toàn trong hoạt động của NHTM Việt Nam

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đông
Nguyễn Văn Đông [2], nghiên cứu các thành phần chính ảnh hưởng đến an
toàn hoạt động của các NHTM Việt Nam năm 2008 của 28 ngân hàng, tác giả đo
lường năng lực tài chính của các NHTM theo các khung an toàn Camel. Tác giả đã
đưa ra được các tiêu chí từ đó đánh giá an toàn hoạt động của các NHTM Việt Nam,
tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại ở phần đánh giá năng lực tài chính.
Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn
Nguyễn Anh Tuấn [3], tác giả nghiên cứu về quản trị rủi ro trong kinh doanh
của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ước Basel. Tác giả đã chỉ ta tầm quan trọng của
việc tăng cường quản lý rủi ro theo hiệp ước Basel; đánh giá được thực trạng quản
trị theo Basel và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng áp dụng Basel
cho các NHTM Việt Nam.

2


Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng
Nguyễn Việt Hùng [4], đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động của NHTM Việt
Nam giai đoạn 2000-2005, trong nghiên cứu tác giả đã xác định được các nhân tố
ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của ngân hàng bằng các tiêu chí theo mô hình

Camel, sau đó hồi quy với Tobit, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như: tài
sản của ngân hàng, tỷ lệ cho vay trên tỷ lệ tiền gửi, tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ lệ
nợ xấu,… có ảnh hưởng đến tự chủ tài chính của các NHTM trong giai đoạn đó.
Tuy nhiên nghiên cứu chưa mô tả đầy đủ các nhân tố tác động, và nghiên cứu cũng
chưa cho biết các biến đã giải thích được bao nhiêu phần trăm mức tác động đến
khả năng tài chính của các NHTM.
Nghiên cứu của Lê Thanh Ngọc, Đặng Trí Dũng & Lê Nguyên Minh Phƣơng
Lê Thanh Ngọc, Đặng Trí Dũng & Lê Nguyên Minh Phương [7], nghiên cứu
phân tích ảnh hưởng của áp lực gia tăng hệ số CAR đến thay đổi vốn chủ sở hữu
của ngân hàng, và ảnh hưởng của thay đổi vốn chủ sở hữu ngân hàng đến rủi ro của
NHTM. Sử dụng dữ liệu bảng không cân từ mẫu 15 NHTM, giai đoạn 2009 – 2014,
thông qua phương pháp phân tích tác động ngẫu nhiên (REM) kết hợp phương pháp
phân tích tác động cố định (FEM), nghiên cứu phát hiện các ngân hàng với hệ số
CAR thấp hơn mức quy định 9

có xu hướng cơ cấu lại tài sản bằng cách giảm tài

sản có hệ số rủi ro cao, thay vì gia tăng vốn chủ sở hữu. Sự gia tăng vốn chủ sở hữu
của các ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố: quy mô tài sản, tỷ suất sinh lợi
của tài sản và mức độ thay đổi vốn chủ sở hữu của kỳ trước.
1.1.2.2.

Nghiên cứu về ứng dụng Basel tại Việt Nam

Nghiên cứu của Phạm Thị Phƣơng Anh
Phạm Thị Phương Anh [1], đã đúc kết lại những lý thuyết cơ bản về an toàn
vốn trong NHTM, đặc biệt là tác giả đã hệ thống nội dung hệ thống chuẩn mực an
toàn vốn theo Basel I, Basel II và Basel III. Tác giả đã đánh giá nội dung áp dụng hệ
số an toàn vốn tính theo quy định của Basel II ở một số quốc gia trên thế giới, tình
hình chung ở Việt Nam, và đưa ra trường hợp để tính toán cụ thể chỉ số này tại ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra một
số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện áp dụng hệ số an toàn vốn theo thông lệ
quốc tế tại Việt Nam.
3


Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2010-2012, khi hệ thống NHTM Việt
Nam hầu hết chưa áp dụng chuẩn mực về an toàn vốn theo Thông tư 13/2010/TTNHNN và Basel II. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, khi các NHTM Việt Nam đang
từng bước hoàn thiện quản trị an toàn vốn của mình theo tiêu chuẩn Basel II và tiến
tới Basel III thì một số giải pháp và kiến nghị của luận văn không còn phù hợp với
thực tế.
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Nguyên
Nguyễn Đức Nguyên [6], nghiên cứu đã đi sâu vào phương pháp tính hệ số
an toàn vốn CAR theo chuẩn mực Basel III. Trên cơ sở đó, tác giả đã tiến hành
phân tích và tính toán chi tiết hệ số này theo chuẩn mực Basel III tại NHTM cổ
phẩn ngoại thương Việt Nam Vietcombank. Từ đó tác giả đã đưa ra các đánh giá về
các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng Basel III tại ngân hàng này và khả năng áp
dụng trong thực tiến. Tác giả cũng đã đưa ra một số kiến nghị để nâng cao khả năng
an toàn vốn của Vietcombank.
Nghiên cứu của Đinh Xuân Cƣờng, Nguyễn Trúc Lê
Đinh Xuân Cường, Nguyễn Trúc Lê [5], nghiên cứu tập trung phân tích
chuẩn mực của Basel II. Các tác giả cũng đưa ra thực trạng tín dụng Việt Nam qua
góc nhìn từ ba trụ cột của Basel II và những khó khăn, hạn chế của các NHTM Việt
Nam khi áp dụng chuẩn mực này vì các văn bản pháp lý quy định và điều tiết hoạt
động tín dụng còn nhiều lỗ hổng, thiếu sót. Cuối cùng, các tác giả cũng đưa ra các
đòn bẩy để các NHTM Việt Nam tiến đến với các quy định của Basel II.
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Như vậy, qua phần tổng kết các nghiên cứu trên, cho thấy các nghiên cứu
trước đây đều đã tiếp cận đánh giá an toàn vốn của NHTM thông qua cả phương
pháp định lượng và định tính. Trong luận văn của mình, tác giả sẽ lấy tiêu chuẩn

Basel II và các văn bản quy định hiện hành của NHNN Việt Nam làm khung tiêu
chuẩn để tham chiếu. Tác giả cũng sẽ tiến phần phân tích định lượng và định tính để
nghiên cứu về mức độ an toàn vốn đối với trường hợp của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Vietinbank giai đoạn 2011-2015.

4


1.2 . Cơ sở lý luận chung về an toàn vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại
1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Hệ thống ngân hàng ra đời trên thế giới từ những năm trước thế kỷ 15 và có
một quá trình phát triển lâu dài từ ngân hàng sơ khai đến ngân hàng hiện đại như
ngày nay. Cùng với sự phát triển đó có rất nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau
về ngân hàng. Mỗi nhà kinh tế hay trường phái, đạo luật khác nhau khi đưa ra quan
điểm đều xuất phát từ đặc thù về hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, do hệ thống
các ngân hàng ngày càng đa dạng về các dịch vụ của mình, do vậy khi đưa ra khái
niệm sẽ có những các nhìn nhận khác nhau.
Theo WordBank: “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới
dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi
không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm). Dưới tiêu đề “các ngân hàng”
gồm có: Các NHTM chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn
hạn và trung dài hạn; Các ngân hàng đầu tư hoạt động buôn bán chứng khoán và
bảo lãnh phát hành; Các ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển
nhà ở và nhiều loại khác nữa. Tại một số nước còn có các ngân hàng tổng hợp kết
hợp hoạt dộng NHTM với hoạt động ngân hàng đầu tư và đôi khi thực hiện cả dịch
vụ bảo hiểm”. [24]
Theo Peter S. Rose: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán. Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so vố bất kì một tổ

chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. [8]
Theo luật pháp nước Mỹ: “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng
việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại
sẽ được xem như là một ngân hàng”. [8]
Theo luật 6-41 của Pháp: “Những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường
xuyên, nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền
mà họ dùng vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính thì được coi là
ngân hàng”. [8]
5


Theo quy định tại Điều 20, Luật các TCTD số 47/2010/QH12 của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa X thông qua: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
cá hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách và các loại hình ngân hàng khác”. [9]
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. [9]
Từ những khái niệm khác nhau trên về ngân hàng, có thể rút ra:

- NHTM là một trung gian tài chính làm cầu nối giữa những người tiết kiệm
và đầu tư.

- NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt – đó là tiền
tệ, tín dụng và thanh toán. Vì vậy, có thể nói các NHTM là những doanh
nghiệp đặc biệt. Thế hiện ở số vốn điều lệ, dịch vụ thực hiện và những ràng
buộc về hạn mức kinh doanh.


- NHTM là một loại hình doanh nghiệp cung cấp các danh mục dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, dưới sự tác động của môi
trường cạnh tranh và hợp tác đã tạo nên sự xâm nhập lẫn nhau giữa các NHTM với
các định chế tài chính phi ngân hàng, với các công ty mà hình thành nên những tập
đoàn kinh tế lớn. Từ đó làm cho việc rút ra một khái niệm chính xác về NHTM
không phải dễ dàng.
1.2.1.2. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
a. Huy động vốn chủ sở hữu
Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác, NHTM có thể huy động
vốn chủ sở trên thị trường vốn. Đối với các ngân hàng TMCP, hoạt động phát hành
cổ phiếu là nguồn huy động vốn chủ sở hữu quan trọng. Nguồn vốn này đối với các
NHTM tuy chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng lại có vai trò vô cùng quan trọng. Khi mới
6


tham gia thị trường, vốn chủ sở hữu là nhân tố quyết định đến uy tín và độ an toàn,
tin cậy của một ngân hàng. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu cũng là tấm đệm đỡ cuối cùng
cho các rủi ro của hoạt động ngân hàng cũng như tạo điều kiện cho việc huy động
các nguồn vốn khác.
b. Huy động vốn nợ
Các khoản tiền gửi luôn là nguồn huy động vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM. Các ngân hàng phải trả lãi cho tiền
gửi cho khách hàng. Đây chính là thu nhập mà khách hàng có được khi họ đã hi
sinh nhu cầu chi tiêu trước mắt, và ngân hàng có thể tạm thời sử dụng lượng vốn
này trong một thời gian nhất định cho việc kinh doanh.
Ngoài kênh huy động vốn bằng tiền gửi, khi các NHTM có nhu cầu vốn lớn

(khi khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn) mà vốn huy động được từ hoạt động nhận
tiền gửi không đủ, hoặc khi có những nhu cầu vốn bất thường như người gửi tiền
đến rút tiền trước hạn, hay kho có cơ hội đầu tư lớn, các ngân hàng còn có thể huy
động bằng cách đi vay. NHTM có thể vay vốn qua các kênh như: vay NHNN, vay
các tổ chức tín dụng khác hoặc vay trên thị trường vốn (phát hành trái phiếu).
c. Tín dụng
Cho vay (tín dụng) là hoạt động chính của NHTM. Khoản mục cho vay
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của NHTM, là cơ sở tạo ra doanh thu và
lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là
cho vay đối với những người bán. Sau đó là bước chuyển tiếp từ cho vay chiết khấu
thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng có nhu cầu về vốn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng dần trở nên quan tâm đến việc
cho vay đối với những cá nhân có nhu cầu tiêu dùng, hướng tới họ như một khách
hàng tiềm năng. Giờ đây tín dụng tiêu dùng là một trong những loại hình tín dụng
đem lại thu nhập khá cao, tăng trưởng nhanh chóng và cũng là lĩnh vực mà các ngân
hàng quan tâm khai thác mở rộng.
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung và dài hạn: tài trợ xây dựng nhà

7


máy, phát triển các ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư
vào bất động sản.
d. Ngân quỹ
Ngân quỹ là tài sản có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt trong két
và tiền gửi tại các ngân hàng khác. Ngân quỹ được sử dụng để đáp ứng yêu cầu chi
trả, đảm bảo khả năng thanh khoản của NHTM. NHTM phải dự trữ bắt buộc tại
NHNN theo một tỷ lệ dự trữ bắt buộc cụ thể. Các ngân hàng thường duy trì ngân

quỹ ở mức thấp nhất đủ để đảm bảo tính thanh khoản cho phép, bởi vì nó là tài sản
có tính sinh lời thấp nhất.
Như đã nói ở trên, hoạt động huy động vốn chủ yếu của NHTM là nhận tiền
gửi. Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền cho phần lớn các doanh nghiệp, cá nhân
trong nền kinh tế. Nhờ có kinh nghiệm và chuyên môn trong công việc quản lý tiền
nên nhiều NHTM đã cung cấp dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng phụ
trách quản lý việc thu và chi tiền cho một doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư
tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi
khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Ngoài tập trung vào đối tượng khách hàng
doanh nghiệp, hiện nay các ngân hàng đang có xu hướng gia tăng việc cung cấp
dịch vụ tương tự đối với người tiêu dùng.
e. Đầu tƣ
Đầu tư là hoạt động trong đó NHTM đem nguồn vốn của mình trực tiếp tham
gia vào kinh doanh một lĩnh vực nào đó. Các hình thức đầu tư của ngân hàng như
kinh doanh chứng khoán, góp vốn liên doanh…Ngoài ra, do các NHTM đòi hỏi
phải có hệ thống chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật cao, đầu tư lớn nên
ngân hàng còn sử dụng khá nhiều tiền để đầu tư vào các tài sản cố định, xây dựng
các chi nhánh, điểm giao dịch… nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao
chất lượng dịch vụ, mở rộng thị phần.
f. Cung cấp các dịch vụ
Ngoài các hoạt động cơ bản trên, các NHTM có xu hướng ngày càng mở
rộng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng nhằm tăng thu nhập, tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng để mở rộng thị phần, bên cạnh đó còn góp phần đẩy nhanh chu

8


chuyển vốn, tiết kiệm thời gian, chi phí, nguồn lực cho xã hội. Có thể kể đến một số
loại hình dịch vụ chính mà các NHTM hiện nay đang cung cấp như sau:
(1) Dịch vụ bảo lãnh

Dịch vụ bảo lãnh đang ngày càng phát triển trong các ngân hàng do tính tiện
lợi và cho cả ngân hàng và khách hàng. Do NHTM nắm giữ tiền gửi của khách hàng
và khả năng thanh toán của ngân hàng đối với một khách hàng là rất lớn nên các
ngân hàng có uy tín thường cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho sẽ khách hàng của mình
trong việc mua chịu hàng hoá, trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của
các tổ chức tín dụng khác,…
(2) Dịch vụ cho thuê két
NHTM thực hiện lưu giữ hộ những tài sản tài chính, bảo quản vàng và các
giấy tờ có giá, các tài sản và các giấy tờ có giá khác cho khách hàng trong két với
nguyên tắc bí mật, an toàn và thuận lợi.
(3) Dịch vụ ủy thác
NHTM có rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, có chuyên môn trong
phân tích và đầu tư, vì vậy nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý
tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác đã phát triển sang cả uỷ
thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư…
(4) Dịch vụ môi giới đầu tƣ chứng khoán
Trên thị trường tài chính hiện nay nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở
thành một “Bách hoá tài chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
thoả mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là lý do các ngân hàng cung cấp cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Hiện nay có
rất nhiều ngân hàng có công ty chứng khoán riêng, hoạt động bài bản với quy mô
lớn.
(5) Dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết hay bị tàn phế. Hiện
nay, ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc các

9



thoả thuận đại lý kinh doanh độc quyền tại một công ty bảo hiểm, qua đó ngân hàng
sẽ nhận một phần thu nhập từ dịch vụ này.
(6) Dịch vụ thanh toán
Tài khoản tiền gửi thanh toán là tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền sử
dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng cho việc mua hàng hoá và dịch vụ,
thanh toán trong thương mại và các mục đích khác. Việc cung cấp tài khoản tiền gửi
thanh toán cũng như các dịch vụ thanh toán kèm theo là một bước ngoặt quan trọng
trong ngành ngân hàng vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán:
mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt – loại hình thanh toán nhanh chóng,
chính xác, an toàn, tiết kiệm thời gian, chi phí trong giao dịch. Khi ngân hàng mở
rộng phạm vi thanh toán, nâng cao chất lượng dịch vụ như hạ thấp chi phí giao dịch,
rút ngắn thời gian thực hiện thì tiện ích tạo ra cho khách hàng ngày càng nhiều.
Điều này sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền ngày càng nhiều để có cơ hội sử
dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, từ đó làm tăng thu nhập, mở rộng thị
phần của NHTM. Hiện nay, các ngân hàng cung cấp nhiều hình thức thanh toán,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, các
phương thức thanh toán quốc tế…
1.1.3. Khái quát về an toàn vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1. Khái niệm về an toàn vốn của ngân hàng thƣơng mại
NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, lĩnh vực rất
nhạy cảm với sự biến đổi chu kỳ kinh tế, thay đổi trong chính sách tài chính, hợp
tác quốc gia… Do vậy, vấn đề quản trị rủi ro, đảm bảo an toàn vốn cho hệ thống
NHTM luôn được các nhà quản lý, NHNN cũng như Chính phủ ở các quốc gia đặt
lên quan tâm hàng đầu.
Trên thế giới hiện nay, các quy định về đảm bảo an toàn hoạt động nói chung
và an toàn vốn nói riêng của NHTM đã được chuẩn hóa bằng các mô hình như mô
hình Camel, Pearl… Các mô hình này đều hệ thống hóa các khía cạnh đánh giá hoạt
động của NHTM bao gồm đánh giá nguồn vốn, đánh giá chất lượng tài sản, khả
năng quản lý, mức độ sinh lời… của một ngân hàng thông qua các bộ chỉ tiêu định
tính và định lượng [11].


10


Trước đó, an toàn vốn đã được đánh giá thông qua mức độ đủ vốn đáp ứng
cho quy mô ngân hàng và các hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua sự phân
loại tài sản và tính toán chi tiết cho hệ số CAR (Capital Adequacy Ratio) của các
hiệp ước vốn Basel [12].
Tại Việt Nam, an toàn vốn là một bộ phận trong an toàn hoạt động của
NHTM. An toàn vốn được hiểu là mức độ tự chủ về vốn, sự cân đối về kỳ hạn và
quy mô vốn nợ và vốn vay, sự lành mạnh trong giải quyết nợ xấu và dự phòng [10].
Như vậy, có thể hiểu an toàn vốn của NHTM được biểu hiện qua trạng thái
một ngân hàng có tiềm lực tài chính vững mạnh, khả năng tự chủ bổ sung vốn
thường xuyên qua các năm; sự lành mạnh và minh bạch trong việc phân loại và cấu
trúc tài sản, đặc biệt là các danh mục tài sản có rủi ro cao; sự ổn định trong cơ cấu
sử dụng vốn nợ và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Các yêu cầu này được tác giả cụ
thể hóa qua những chỉ tiêu được đưa ra phân tích dưới đây.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn vốn của ngân hàng thƣơng mại
a. Các chỉ tiêu định tính
(1) Quy mô vốn và cơ cấu vốn chủ sở hữu
Khái niệm
VCSH của NHTM có thể được hiểu là nguồn tiền thuộc sở hữu hợp pháp của
chủ ngân hàng trong một thời gian dài, chủ yếu bao gồm các khoản vốn ngân hàng
được cấp, hoặc được đóng góp bởi những người chủ ngân hàng khi mới thành lập,
cộng với những khoản được trích lập, giữ lại từ lợi nhuận hoạt động.
Về cơ bản, cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, VCSH không phải
hoàn trả, chủ ngân hàng có thể tăng, giảm (với sự đồng ý của cơ quan chức năng),
thay đổi cơ cấu của VCSH, hoặc quyết định các chính sách phân phối lợi nhuận có
ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn này. Với chức năng là trung gian tín dụng,
NHTM chỉ lấy VCSH làm làm cơ sở cho những năm đầu tiên và trong suốt quá

trình hoạt động, ngân hàng không ngừng huy động vốn của các chủ thể khác trong
nền kinh tế để tài trợ cho các hoạt động của mình.
Các thành phần của vốn chủ sở hữu trong ngân hàng thương mại
Vốn chủ sở hữu ban đầu

11


Đây là nguồn vốn hình thành khi ngân hàng được thành lập. Tại Việt Nam,
nguồn vốn này còn được gọi là vốn điều lệ và được ghi rõ trong điều lệ hoạt động
của tổ chức. Vốn điều lệ của ngân hàng TMCP bao gồm các loại:
Vốn cổ phần phổ thông: được tính bằng mệnh giá của tất cả các cổ phiếu phổ
thông (cổ phiếu thường) đã phát hành, nghĩa là tổng số cổ phần chưa thanh toán
nhân với mệnh giá cổ phần.
Vốn cổ phần ưu đãi: được tính bằng mệnh giá của tất cả các cổ phiếu ưu đãi
đã phát hành. Cổ phiếu ưu đãi có thể là vĩnh viễn hoặc chỉ tồn tại trong một thời
gian nhất định, đảm bảo một tỉ lệ thu nhập cố định hoặc số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với cổ phiếu thường.
Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có thể được cấp bổ sung vốn, phát
hành thêm cổ phần, hưởng thặng dư vốn, để lại những khỏan lợi nhuận tích lũy, các
quỹ…
Vốn được cấp bổ sung: Được bổ sung từ ngân sách Nhà nước hoặc thông qua
phát hành cổ phần để mở rộng quy mô hoạt động hoặc tăng cường khả năng chống
đỡ với rủi ro, ngân hàng có thể xin (hoặc được) cấp thêm vốn ngân sách (còn gọi là
tái cấp vốn), hay phát hành thêm cổ phần. Những nguồn này đều tính vào cho
VCSH của ngân hàng.
Thặng dư vốn: Nguồn vốn này cũng có thể được hình thành ngay từ khi ngân
hàng mới thành lập, hoặc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO), và tiếp
tục có khả năng tăng lên khi ngân hàng phát hành cổ phiếu mới ở những lần tiếp

theo, hay trong quá trình chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu thường. Đây là
phần giá trị thị trường của các cổ phiếu vượt quá mệnh giá mà các cổ đông sẵn sàng
trả cho ngân hàng.
Lợi nhuận không chia: Kết thúc mỗi kỳ kinh doanh của ngân hàng, lợi nhuận
sau thuế, sau khi đã bù đắp các khoản chi phí đặc biệt, thường được chia làm hai
phần. Một phần để chi trả cổ tức cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu của ngân hàng,
phần còn lại được bổ sung vào nguồn VCSH dưới tên gọi là lợi nhuận giữ lại hay
lợi nhuận không chia. Thực chất, đây vẫn là vốn của các cổ đông, chủ sở hữu ngân

12


×