Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THÚY LINH

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THÚY LINH

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚ HÀ


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

TS. Nguyễn Phú Hà

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Trần Thị Thanh Tú
Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luâ ̣n văn này là công trình khoa ho ̣c nghiên cứu
đô ̣c lâ ̣p của riêng tôi . Các số liê ̣u, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Các số liệu, tài liệu
tham khảo đƣợc trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Linh


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của
quý thày cô, gia đình và đồng nghiệp.
Trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Phú Hà là
cô giáo hƣớng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ tôi về kiến thức khoa học
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các cán bộ viên chức phòng

Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nƣớc huyện Phú Bình.
Tôi xin biết ơn sâu sắc đến đồng nghiệp, những ngƣời thân trong gia
đình đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành đƣợc khóa
học này.
Tuy đã rất cố gắng nhƣng luận văn này không tránh đƣợc những thiếu
sót, tôi mong đƣợc sự góp ý đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp .
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Linh


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

i

DANH MỤC BẢNG

ii

DANH MỤC HÌNH

iii

MỞ ĐẦU

1


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

5

LUẬN, THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu

5

1.1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan

5

1.1.2 Kết luận từ tổng thuật tài liệu

11

1.2 Những vấn đề chung về ngân sách nhà nƣớc và thu ngân sách nhà nƣớc

11

1.2.1 Một số nội dung cơ bản về ngân sách nhà nƣớc

11

1.2.2 Thu ngân sách nhà nƣớc

18


1.3 Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc

20

1.3.1 Khái niệm, đặc điểm quản lý thu NSNN

20

1.3.2 Vai trò của quản lý thu NSNN

23

1.3.3 Quy trình nội dung quản lý thu NSNN

24

1.4 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thu NSNN

34

1.5 Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu NSNN

37

1.6 Kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phƣơng về quản lý thu ngân sách

39

nhà nƣớc

1.6.1 Kinh nghiệm của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

39

1.6.2 Kinh nghiệm của huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

41

1.6.3 Kinh nghiệm của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

44

1.6.4 Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình quản lý thu NSNN

46

đối với huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Kết luận chƣơng 1

47

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN

48


2.1 Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích

48


2.1.1 Phƣơng pháp tiếp cận

48

2.1.2 Khung phân tích

50

2.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin

52

2.2.1 Nguồn thông tin phục vụ phân tích

52

2.2.2 Thu thập thông tin

53

2.3 Phƣơng pháp phân tích và xử lý thông tin

54

2.3.1 Sàng lọc thông tin thu thập đƣợc

54

2.3.2 Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu


54

Kết luận chƣơng 2

55

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

56

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phú Bình

56

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

56

3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

58

3.1.3 Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến phát triển

62

KTXH nói chung, quản lý thu NSNN nói riêng trên địa bàn huyện
Phú Bình
3.2 Kết quả thu chi NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2013 –


65

2015
3.2.1 Tình hình thu NSNN

65

3.2.2 Tình hình chi NSNN

69

3.2.3 Mối quan hệ cân đối NSNN huyện Phú Bình

70

3.3 Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Phú

71

Bình, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1 Hệ thống bộ máy tổ chức quản lý thu NSNN

71

3.2.2 Nội dung quy trình và kết quả quản lý thu ngân sách nhà nƣớc

75

trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2011 – 2015

3.2.3 Kết quả phỏng vấn sâu về quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện
Phú Bình

91


3.2.4 Đánh giá hoạt động quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Phú

97

Bình
3.4 Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện

103

Phú Bình
Kết luận chƣơng 3

107

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH

108

NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI
NGUYÊN
4.1 Quan điểm, mục tiêu quản lý thu NSNN huyện Phú Bình đến năm 2020

108


4.1.1 Quan điểm tăng cƣờng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện

108

Phú Bình
4.1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện

109

Phú Bình
4.2 Giải pháp tăng cƣờng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn

111

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1 Các giải pháp trực tiếp

111

4.2.2 Các giải pháp bổ trợ

115

4.3 Kiến nghị

118

4.3.1 Đối với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế

118


4.3.2 Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên

118

4.3.3 Đối với các đơn vị dự toán NSNN địa phƣơng

120

Kết luận chƣơng 4

120

KẾT LUẬN

121

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

123


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


BTC

Bộ tài chính

2

CBCC

Cán bộ công chức

3

CCTL

Cải cách tiền lƣơng

4

CP

5

CSHT

Cơ sở hạ tầng

6

GNT


Giấy nộp tiền

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

10

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

11

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

12

MLNS

Mục lục ngân sách

13



14

NNT

15

NQ

16

NQD

Ngoài quốc doanh

17

NSĐP


Ngân sách địa phƣơng

18

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

19

NS

20

PTTH

21



Quyết định

22

QH

Quốc hội

23


QLNN

Quản lý nhà nƣớc

24

SXKD

Sản xuất kinh doanh

25

TT

26

UBND

Ủy ban nhân dân

27

XDCB

Xây dựng cơ bản

28

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

Chính phủ

Nghị định
Ngƣời nộp thuế
Nghị quyết

Ngân sách
Phát thanh truyền hình

Thông tƣ

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Nội dung
Một số chỉ tiêu KTXH chủ yếu của huyện Phú
Bình giai đoạn 2013-2015
Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình giai đoạn 2013 –
2015
Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình

giai đoạn 2013-2015
Kết quả thực hiện nhiệm vụ chi NSNN huyện
Phú Bình giai đoạn 2013-2015
Mối quan hệ thu chi NSNN huyện Phú Bình giai
đoạn 2013 -2015
Dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình
giai đoạn 2013-2015
Quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện Phú
Bình giai đoạn 2013 - 2015
Kết quả phỏng vấn sâu về lập dự toán NSNN

ii

Trang
61
62
68
69
71
78
89
93


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung


1

Hình 1.1

Quy trình lập dự toán thu NSNN

27

2

Hình 1.2

Quy trình thu, nộp NSNN qua KBNN

29

3

Hình 1.3

Tổng hợp quy trình nội dung quản lý thu NSNN

34

4

Hình 2.1

Khung phân tích quản lý thu NSNN


51

5

Hình 3.1

Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN huyện Phú Bình

72

6

Hình 3.2

Bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế huyện Phú Bình

74

iii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) có tầm quan trọng đặc biệt bởi vì đó là điều kiện vật
chất cần thiết để Nhà nƣớc có thể thực hiện đƣợc các chức năng nhiệm vụ của mình, là
công cụ để Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Luật NSNN hiện hành của Việt Nam
đƣợc Quốc hội Khóa 11, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực từ

năm ngân sách 2004 đã đánh dấu bƣớc đổi mới quan trọng trong quản lý NSNN.
Sau hơn 10 năm đi vào cuộc sống, Luật NSNN 2015 số 83/2015/QH13 đƣợc Quốc
hội thông qua ngày 25 tháng 06 năm 2015 tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII
(Luật này sẽ có hiệu lực từ năm ngân sách 2017) với nhiều điểm đƣợc thay đổi so
với Luật NSNN năm 2002 trở thành văn bản quy phạm pháp luật cập nhật nhất.
Cùng với các biện pháp cải cách, đổi mới đồng bộ về thể chế quản lý tài chính
công, việc thực hiện Luật NSNN trong những năm qua đã có những đóng góp quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý, điều hành NSNN;
góp phần ổn định và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải
quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo; đảm bảo nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại... Đồng thời, phân cấp ngân sách theo Luật NSNN cũng
đã đảm bảo đƣợc tính chủ động trong quản lý điều hành NSNN của các cấp ngân
sách; công tác cải cách hành chính trong quản lý ngân sách đƣợc đẩy mạnh, công
khai ngân sách đƣợc chú trọng.
Trong hệ thống chính sách tài chính của quốc gia việc hoạch định và tổ chức
quản lý thu NSNN là một bộ phận quan trọng. Trong điều kiện cơ cấu kinh tế và cơ
chế quản lý chuyển dịch phù hợp theo sự phát triển của thời đại thì hệ quả tất yếu là
chính sách tài chính nói chung, quản lý thu NSNN nói riêng cũng đòi hỏi phải đƣợc
điều chỉnh cho cập nhật với tình hình mới. Do vậy, hoạt động quản lý thu NSNN
của các cấp chính quyền địa phƣơng cũng cần phải đƣợc cải tiến cho phù hợp với
điều kiện thực tế.
Phú Bình là một huyện trực thuộc nằm ở phía Đông nam và cách trung tâm
tỉnh Thái Nguyên 27km. Huyện có 21 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn và

1


20 xã trải rộng trên diện tích 249,36km2. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân giai
đoạn 2011 - 2015 của huyện đạt gần 15,7%. Trong những năm qua huyện luôn quan
tâm tới hoạt động quản lý thu NSNN đƣợc phân cấp trên địa bàn; do đó kết quả thu

NSNN trên địa bàn luôn đạt đƣợc những kết quả tích cực với số thu năm sau cao
hơn năm trƣớc. Tốc độ tăng số thu NSNN trên địa bàn huyện bình quân giai đoạn
2011 - 2015 đạt 17,56%, đặc biệt số thu năm 2015 tăng 65,45% so với năm 2014 [2,
3, 22]. Tuy nhiên, hoạt động quản lý thu NSNN trên địa bàn cũng còn một số hạn
chế nhƣ: việc quản lý chƣa quyết liệt, triệt để, còn thiếu tập trung, thống nhất; vẫn
còn tình trạng thất thu ở một số lĩnh vực; tình trạng nợ đọng số thu vẫn còn tiếp
diễn; việc tuyên truyền nhằm nâng cao sự nhận thức của doanh nghiệp, ngƣời dân
về các nghĩa vụ với NSNN còn hạn chế; chính quyền cấp xã và một số đơn vị liên
quan còn xem nhẹ công tác thu NSNN và coi đó là nhiệm vụ của ngành Thuế;
nguồn thu NSNN trên địa bàn hàng năm tăng cao nhƣng chƣa đảm bảo cân đối chi;
việc tổ chức thực hiện thu NSNN và quá trình kiểm tra, giám sát, đôn đốc thu vẫn
còn chậm và nhiều bất cập…[2, 23]
Trong thời gian tới, để tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN góp phần
hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN trên địa bàn huyện trong khi vẫn đạt đƣợc mục tiêu
nuôi dƣỡng nguồn thu và xa hơn, hƣớng tới sự phát triển bền vững đòi hỏi cần có
những những phân tích, đánh giá và các giải pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng quản lý
thu NSNN trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý thu NSNN
trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên để thấy đƣợc những kết quả tích cực đạt đƣợc và
những vấn đề còn tồn tại. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cƣờng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện thời gian tới.

2


2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu NSNN
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thu NSNN trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hƣớng tới tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:
- Quy trình quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình bao gồm những
công đoạn nào và đƣợc tuân thủ nhƣ thế nào?
- Hoạt động quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình giai đoạn 2013 2015 đã đạt đƣợc những kết quả nhƣ thế nào và còn những hạn chế tồn tại gì trên
các phƣơng diện:
+ Lập dự toán thu NSNN?
+ Tổ chức thu NSNN?
+ Quyết toán thu NSNN?
+ Kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thu nộp NSNN?
- UBND huyện Phú Bình cần có những giải pháp gì nhằm tăng cƣờng quản lý
thu NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình trong thời gian tới?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quy trình quản lý thu và hoạt động quản
lý thu NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Luận văn tìm hiểu hoạt động quản lý thu NSNN trên phạm
vi địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
+ Về thời gian: để phục vụ nghiên cứu luận văn, số liệu đƣợc thu thập từ năm
2011 - 2015 trong đó chủ yếu là giai đoạn từ 2013 đến năm 2015.

3



4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm
4 chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận, thực tiễn về NSNN
và quản lý thu NSNN
Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chƣơng III: Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên
Chƣơng IV: Giải pháp tăng cƣờng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan
Quản lý NSNN nói chung, quản lý thu NSNN nói riêng có vai trò rất quan
trọng góp phần ổn định, tăng trƣởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Các
chính sách quản lý NSNN không ngừng đƣợc thay đổi và hoàn thiện trong thời gian
vừa qua. Tuy nhiên, hoạt động quản lý NSNN vẫn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế và
trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều tác giả trong nƣớc. Có thể kể đến một số
công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý NSNN nói chung, quản lý thu NSNN
nói riêng nhƣ sau:
- Tác giả Nguyễn Xuân Thu (2015), “Phân cấp quản lý ngân sách địa phương
ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận án đã phân tích các chính sách, chế

độ liên quan đến phân cấp quản lý NSNN ở các cấp chính quyền địa phƣơng
(CQĐP) nhằm làm rõ những đặc điểm của hệ thống phân cấp quản lý NSĐP Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Dựa trên các phát hiện trong phân tích thực trạng
phân cấp quản lý NSĐP, kết hợp với kết quả phân tích định lƣợng về tác động của
phân cấp quản lý NSĐP đến quản trị nhà nƣớc của CQĐP và đối chiếu với các
nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN, luận án đã đƣa ra các khuyến nghị chính sách
cho phân cấp quản lý ngân sách ở các cấp CQĐP ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng nhằm
đánh giá tác động của phân cấp quản lý NSĐP đến quản trị nhà nƣớc của CQĐP
Việt Nam. Trên cơ sở khung lý thuyết về phân cấp quản lý NSNN, tác giả đã xây
dựng mô hình nghiên cứu với các biến nhƣ: mức độ chi ngân sách, mức độ tự chủ
ngân sách, chất lƣợng dịch vụ công, chất lƣợng thể chế và hiệu suất bộ máy hành

5


chính. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng các biến về dân số địa phƣơng, năng động
của lãnh đạo địa phƣơng, trình độ dân trí, qui mô của khu vực tƣ nhân để kiểm soát
các đặc điểm khác nhau giữa các địa phƣơng. Việc phân tích đƣợc thực hiện bằng
cách ƣớc lƣợng riêng rẽ từng chỉ số đo lƣờng hiệu quả quản trị nhà nƣớc của CQĐP
với từng biến phân cấp quản lý NSĐP theo hai cách: (i) hồi qui dữ liệu bảng tĩnh và
(ii) hồi qui dữ liệu bảng động.
Các kết quả chính rút ra từ luận án:
Luận án đã góp phần làm rõ tác động của phân cấp quản lý NSNN đến quản
trị nhà nƣớc trong trƣờng hợp CQĐP gồm ba cấp: (1) khẳng định các nội dung phân
cấp quản lý NSĐP có tác động khác nhau đến từng khía cạnh quản trị nhà nƣớc của
CQĐP. Phân cấp NSĐP có tác động tích cực chất lƣợng cung ứng dịch vụ công,
minh bạch và hiệu suất của bộ máy hành chính nhƣng lại có tác động tiêu cực đến
chi phí không chính thức, tiếp cận và sở hữu đất đai. (2) Kết quả nghiên cứu về tác
động của phân cấp chi NSĐP đến cung cấp dịch vụ đào tạo và y tế trong bối cảnh

CQĐP gồm ba cấp cũng cho thấy sự ủng hộ đối với lý thuyết phân cấp quản lý
NSNN: tăng phân cấp cho chính quyền cấp dƣới trong cung cấp hàng hóa, dịch vụ
công sẽ giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả. (3) Phát hiện kết quả tác động của phân
cấp quản lý NSNN đến quản trị nhà nƣớc của CQĐP phụ thuộc vào sự phân cấp
quản lý ngân sách theo từng nhiệm vụ chi, khả năng kiểm soát của chính quyền cấp
trên đối với chính quyền cấp dƣới và năng lực của chính quyền đƣợc phân cấp.
Về mặt thực tiễn, luận án đã có một số đề xuất mới: (1) Phân cấp cho chính
quyền cấp huyện cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công mang tính địa phƣơng và
không đòi hỏi lợi thế về qui mô;chuyển lại cho chính quyền cấp tỉnh những nhiệm
vụ chi mà cấp huyện thực hiện không hiệu quả;phân định chi tiết từng nhiệm vụ chi
cho từng cấp CQĐP. (2) Điều chỉnh phƣơng thức chia sẻ nguồn thu thuế giá trị gia
tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) giữa NSTƢ và NSĐP; chuyển
thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trƣờng thành khoản thu phân chia giữa các cấp
CQĐP;xây dựng một danh mục nguồn thu bắt buộc mà CQĐP phải tuân thủ và một
danh mục các nguồn thu mở mà các địa phƣơng có thể tự lựa chọn nguồn thu và

6


quyết định thuế suất hay mức thu. (3) Xác định lại phạm vi vay nợ của CQĐP và
giới hạn nợ của cần đƣợc xây dựng dựa trên khả năng trả nợ.
- Tác giả Tô Thiện Hiền (2012): “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An
Giang giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”, Luận án tiến sĩ - Đại học
Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả đã khẳng định vai trò của quản lý NSNN trong tiến trình đổi mới nền
kinh tế. Các hình thức thu NSNN ở địa phƣơng đã từng bƣớc thay đổi, điều chỉnh
để thực hiện nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho NSNN, là công cụ điều chỉnh vĩ mô
quan trọng của Nhà nƣớc.
Tuy nhiên, cũng theo tác giả thì trong quá trình thực hiện quản lý thu NSNN
của An Giang vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế và chƣa phù hợp với tình hình thực tế

của địa phƣơng và đất nƣớc, cần phải tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp. Các tồn tại
đƣợc tác giả chỉ ra gồm: việc lập, chấp hành và quyết toán NSĐP còn chậm, chƣa
đổi mới, đôi khi chƣa đúng theo quy định của Nhà nƣớc; tình trạng quản lý thu
NSNN vẫn còn thất thoát do chƣa bao quát hết các nguồn thu; công tác quyết toán
là khâu quan trọng nhƣng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa làm đủ sổ sách; đội
ngũ cán bộ quản lý ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm đổi mới...
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tác giả sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phƣơng
pháp duy vật biện chứng. Dựa vào phƣơng pháp này, các khoản thu, chi NSNN đƣợc
xem nhƣ một hệ thống luôn biến đổi, vận động và do đó cần đƣợc quan tâm đổi mới.
Đồng thời, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp quy nạp, phân tích tổng hợp, thống kê, so
sánh dựa trên lý thuyết quản lý nhà nƣớc về kinh tế, kinh tế học, kinh tế ngành...
Luận án đã có những đóng góp, cụ thể nhƣ: làm sáng tỏ về mặt lý luận về hiệu quả
quản lý NSNN và quản lý NSNN tỉnh An Giang; tổng hợp đƣợc hoạt động quản lý
NSNN của một số quốc gia trên thế giới và của một số tỉnh khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh An
Giang. Trên cơ sở phân tích thực trạng các hình thức thu, chi NSNN trong giai đoạn
2006 - 2010, tác giả đã đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh
An Giang đảm bảo tăng trƣởng và phát triển kinh tế bền vững của địa phƣơng với tầm

7


nhìn đến năm 2020.
- Tác giả Lê Công Toàn (2003): “Sử dụng công cụ chính sách tài chính để
phát triển nền kinh tế trong quá trình hội nhập”, Luận án tiến sĩ - Đại học Tài chính
Kế toán Hà Nội.
Trên cơ sở phân tích và khái quát các vấn đề chung nhất về mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với việc sử dụng các công cụ chính sách tài chính của Chính phủ
nhƣ: công cụ về thuế, công cụ về chi tiêu và công cụ tài trợ cho thâm hụt ngân sách,
tác giả đánh giá quá trình hình thành và phát triển của các công cụ chính sách tài

chính, phân tích đánh giá một cách khách quan những lợi ích mà các công cụ này
mang lại, đồng thời chỉ ra các hạn chế của những chính sách tài chính ở Việt Nam.
Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để sử dụng công cụ chính sách tài chính
nhằm phát triển nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập những năm 2000.
- Tác giả Phạm Hồng Đức (2002): “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách
của các cấp chính quyền địa phương”, Luận án tiến sĩ - Đại học Tài chính Kế toán
Hà Nội.
Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân cấp ngân sách, tác
giả đã phân tích cơ chế phân cấp các cấp chính quyền địa phƣơng ở Việt Nam đến
năm 2011. Theo tác giả, cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa
phƣơng ở Việt Nam hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập cần phải đƣợc nghiên cứu
hoàn thiện, do đó việc hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách là hết sức cần thiết.
Trong luận án, tác giả đã chỉ ra những thành quả đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn
đọng để đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân
sách của các cấp chính quyền địa phƣơng Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Hữu Lực (2015): “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Theo tác giả, thực tiễn quản lý NSNN cấp huyện hiện nay đang đặt ra những
yêu cầu, thách thức mới đòi hỏi công tác quản lý NSNN nói chung, quản lý thu
NSNN nói riêng tại cấp này cần phải tiếp tục đƣợc đổi mới, ngày càng hoàn thiện,

8


đi vào chiều sâu nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa. Do đó việc tăng cƣờng công tác
quản lý thu NSNN và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thông qua công cụ ngân
sách trở thành vấn đề cấp thiết của cả nƣớc và các cấp chính quyền địa phƣơng.
Tác giả chỉ sử dụng nguồn thông tin thứ cấp thu thập đƣợc để phân tích hoạt
động quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Định, Thanh Hóa. Các phƣơng

pháp tác giả sử dụng trong phân tích gồm: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp sử
dụng trong chƣơng 1 nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
ngân sách Nhà nƣớc; phƣơng pháp thống kê, so sánh chủ yếu đƣợc sử dụng trong
chƣơng 3 với mục đích sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh nhằm rút
ra các kết luận làm cơ sở đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp quản lý NSNN.
Từ việc phân tích thực trạng quản lý thu NSNN tại huyện Yên Định, Thanh
Hóa, tác giả đã chỉ ra một số hạn chế trong quản lý thu NSNN nhƣ: công tác xây
dựng dự toán thu NSNN chƣa có cơ sở vững chắc, còn mang yếu tố chủ quan; công
tác thanh tra, kiểm soát còn bộc lộ yếu kém làm thất thu NSNN trên địa bàn huyện.
Tác giả cũng chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém này chủ yếu bao gồm:

năng lực xây dựng tổ chức điều hành kế hoạch chƣa hoạch định đƣợc kế hoạch tài
chính dài gắn với thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội; Công tác quản lý, kê khai
thuế chƣa đƣợc chặt chẽ, còn nhiều doanh nghiệp kê khai thấp hơn số thực tế phát
sinh làm ảnh hƣởng tình hình thu ngân sách cả số lƣợng và thời gian.
Luận văn đã có những đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn bao
gồm: củng cố, hoàn thiện thêm những quan niệm về quản lý NSNN và quản lý thu
NSNN; chỉ ra những ƣu, nhƣợc điểm, nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm về
công tác quản lý thu NSNN tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa. Từ đó tác giả đề
xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN
tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
- Tác giả Nguyễn Hữu Nam (2014): “Quản lý thu NSNN thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sỹ - Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên
Số liệu, tài liệu tác giả sử dụng trong phân tích chủ yếu là số liệu thứ cấp đƣợc lấy
từ các cơ quan liên quan của thành phố. Các phƣơng pháp phân tích đƣợc tác giả sử

9


dụng gồm: phƣơng pháp thống kê so sánh; phƣơng pháp thống kê mô tả.

Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên, Vĩnh Phúc, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại
trong hoạt động quản lý NSNN thành phố Vĩnh Yên. Các kết quả đạt đƣợc tác giả chỉ
ra gồm: thu NSNN những năm gần đây của thành phố luôn hoàn thành và hoàn thành
vƣợt mức chỉ tiêu cấp trên giao; luôn là đơn vị đứng đầu toàn tỉnh Vĩnh Phúc về số thu
NSNN; số thu NSNN ổn định qua các năm; đối tƣợng nộp NSNN tăng nhanh về số
lƣợng và chất lƣợng; số thu NSNN đƣợc tập trung đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng phục
vụ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội của thành phố. Tuy nhiên, hoạt động quản lý
thu NSNN của thành phố Vĩnh Yên cũng còn bộc lộ một số hạn chế nhƣ: tình trạng
lãng phí trong quản lý, sử dụng NSNN đang có chiều hƣớng gia tăng; công tác lập dự
toán NSNN còn chƣa bám sát với thực tế của địa phƣơng; hoạt động kiểm tra, giám sát
còn chƣa đƣợc chặt chẽ…
Những đóng góp chính của luận văn này gồm: hệ thống hóa các vấn đề lý luận
cơ bản về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc và quản lý ngân sách nhà nƣớc của
Thành phố; luận văn góp phần làm sáng tỏ lý thuyết về vị trí, vai trò của hệ thống
ngân sách thành phố Vĩnh Yên và mối quan hệ hữu cơ trong quan hệ cân đối giữa
ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng theo nguyên tắc phát triển kinh tế
ngành và lãnh thổ (khu vực). Ngoài ra luận văn còn có đóng góp về cơ chế quản lý
ngân sách địa phƣơng: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách địa
phƣơng trên các góc độ: phân định quản lý thu - chi giữa ngân sách trung ƣơng và
ngân sách địa phƣơng; quan hệ về quá trình ngân sách (lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách); nâng cao vai trò của chính quyền địa phƣơng trong tự chủ ngân sách và
mở rộng quyền tự quyết của ngân sách xã, để từng bƣớc đƣa ngân sách xã thực sự
là một khâu cấu thành của NSNN.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên đây, còn nhiều công trình nghiên cứu đã
đƣợc công bố liên quan đến quản lý NSNN và quản lý thu NSNN ở các cấp quản lý
ngân sách từ trung ƣơng, cấp tỉnh đến cấp huyện.

10



1.1.2. Kết luận từ tổng thuật tài liệu
Các nghiên cứu đã đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp những vấn đề liên quan đến
quản lý NSNN nói chung, quản lý thu NSNN nói riêng ở cả phạm vi toàn quốc (công
trình của Nguyễn Xuân Thu, Lê Công Toàn, Phạm Hồng Đức), ở phạm vi cấp tỉnh
(công trình của Tô Thiện Hiền) và ở phạm vi cấp huyện (công trình của tác giả Nguyễn
Hữu Lực, Nguyễn Hữu Nam). Mỗi công trình có cách tiếp cận, giải quyết vấn đề khác
nhau và đều đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu mà các tác giả đặt ra.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, mỗi công trình nghiên cứu sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập tài liệu khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu sử
dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và các phƣơng pháp phân tích truyền thống để phân
tích, đánh giá vấn đề nghiên cứu. Riêng công trình của tác giả Nguyễn Xuân Thu sử
dụng phƣơng pháp định lƣợng thông qua việc ƣớc lƣợng riêng rẽ từng chỉ số theo hai
cách: (i) hồi qui dữ liệu bảng tĩnh và (ii) hồi qui dữ liệu bảng động. Đối với các
công trình nghiên cứu là các luận án tiến sĩ, các tác giả đều sử dụng hai loại tài liệu
để tiến hành xử lý, phân tích gồm: tài liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra,
khảo sát đối tƣợng có liên quan thông qua bảng hỏi đƣợc thiết kế sẵn; tài liệu thứ
cấp thu thập thông qua Internet, báo, đài, các cơ quan quản lý nhà nƣớc các
cấp….Trong khi các công trình là luận văn thạc sĩ chủ yếu phân tích thông qua
nguồn tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
Trong các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý thu NSNN đã công bố,
chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về “quản lý thu
NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”. Do đó, tác giả lựa chọn đề
tài “Quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài
luận văn thạc sĩ để tái hiện lại lý thuyết về quản lý thu NSNN cấp địa phƣơng; bổ
sung nghiên cứu thực tiễn về quản lý thu cho huyện Phú Bình nói riêng, tỉnh Thái
Nguyên nói chung.
1.2. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nƣớc và thu ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Một số nội dung cơ bản về ngân sách nhà nước


11


1.2.1.1 Khái niệm và đặc trưng của ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ
sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Liên quan đến khái niệm NSNN,
đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau:
Theo Dƣơng Đăng Chinh (2009, trang 67) thì: “Ngân sách nhà nước phản ánh
các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định”.
Theo từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện Nghiên cứu Tài
chính cho rằng: “Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập
(tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức,
gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Theo Luật NSNN đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 25/06/2015 có hiệu lực thi hành từ
năm ngân sách 2017, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. [19]. Đây là khái niệm có thể coi là cơ bản nhất trong các
khái niệm về NSNN.
Ngoài ra còn nhiều quan điểm khác nhau về NSNN, có thể tổng hợp các quan
điểm đó thuộc 3 nhóm sau đây:
Theo nhóm thứ nhất thì NSNN là một bản dự toán thu chi trong năm của Nhà
nƣớc. Cách quan niệm đó đúng về hình thức, nhƣng đó chỉ là một giai đoạn của quá
trình ngân sách và cũng chƣa thể hiện đƣợc vị trí của NSNN.
Nhóm thứ hai cho rằng NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. Cách
quan niệm đó đúng ở chỗ, ngƣời ta đã thực thể hóa đƣợc NSNN và cũng nêu lên

đƣợc vị trí của NSNN so với các quỹ tiền tệ khác. Vì thực tế cũng thƣờng thấy, thu
của Nhà nƣớc đƣa vào một quỹ tiền tệ và chi của Nhà nƣớc cũng xuất từ quỹ tiền tệ

12


ấy. Nhƣng các quan điểm này chƣa phản ánh đƣợc vị trí cân đối vĩ mô của NSNN
trong nền kinh tế quốc dân.
Quan điểm thuộc nhóm thứ ba thì cho rằng NSNN là hệ thống các quan hệ
kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và
phân phối các nguồn tài chính. Chỗ đúng của quan niệm này là nói lên đƣợc NSNN
chứa đựng các quan hệ kinh tế, nhƣng nó lại không nói lên đƣợc thực thể NSNN là
gì? Quan hệ kinh tế đó có phải là quan hệ tài chính - ngân sách không?
Các quan điểm trên không có sự khác nhau quá lớn, hoàn toàn có thể xích lại
gần nhau. Dựa trên cơ sở phân tích đó và quan sát hiện thực có thể khái niệm
NSNN nhƣ sau: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Từ khái niệm và cách tiếp cận nêu ở trên, có thể rút ra một số điểm đặc trƣng
của ngân sách nhà nƣớc nhƣ sau:
- Ngân sách nhà nƣớc là một bảng liệt kê, trong đó dự kiến và cho phép thực
hiện các khoản thu, chi bằng tiền của một chủ thể nào đó (Nhà nƣớc, bộ, xí nghiệp,
gia đình, cá nhân).
- Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định
- Ngân sách nhà nƣớc tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là
một năm.
Ba điểm đặc trƣng trên đây là cơ sở để xác định khái niệm về ngân sách nhà
nƣớc. Nói cách khác, về mặt khái niệm, có thể hiểu ngân sách nhà nƣớc là dự toán
(kế hoạch) thu - chi bằng tiền của nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định

(thƣờng là một năm).
Gắn liền với khái niệm NSNN là khái niệm về năm ngân sách. Năm ngân sách
(còn đƣợc gọi là niên độ ngân sách hay năm tài chính hoặc tài khóa), mà trong đó, dự
toán thu, chi tài chính của Nhà nƣớc đã đƣợc phê chuẩn của quốc hội có hiệu lực thi
hành. Hiện nay, ở tất cả các nƣớc, năm ngân sách đều có thời hạn bằng một năm

13


dƣơng lịch, nhƣng thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nƣớc một
khác. Đa số các nƣớc, năm ngân sách trùng với năm dƣơng lịch tức là bắt đầu từ
01/01 kết thúc vào 31/12, nhƣ: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Trung Quốc, Lào, Triều Tiên,
Malaisia, Philippin,v.v... Ở các nƣớc khác, thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân
sách thƣờng rơi vào tháng 3, nhƣ: Apgranixtan (bắt đầu 21/3 năm trƣớc và kết thúc
vào 20/3 năm sau), tháng 4, nhƣ: Anh, Nhật, Canada, Hongkong, Ản Độ, Inđônêxia,
Singapore (bắt đầu 01/4 năm trƣớc và kết thúc vào 31/3 năm sau). Ở Việt Nam, năm
ngân sách bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
1.2.1.2. Chức năng của NSNN
Ngân sách nhà nƣớc là bộ phận tài chính nhà nƣớc nên nó có chức năng phân
phối, chức năng giám đốc.
* Chức năng phân phối
Phân phối của NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối thu nhập mà bao gồm
cả phân phối các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ các nguồn lực tài chính cho các
đối tƣợng sử dụng.
Đối tƣợng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính do thu nhập quốc
dân mới sáng tạo thuộc các thành phần kinh tế cùng với các khoản vay, mƣợn của
Chính phủ, gắn với việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc
trong quá trình thực hiện chức năng phân phối.
Phạm vi phân phối của NSNN đƣợc giới hạn ở các nghiệp vụ có liên quan đến
quyền chủ sở hữu và quyền lực chính trị của Nhà nƣớc, cụ thể nhƣ sau:

- Phân phối nguồn lực tài chính và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, thƣờng là
các doanh nghiệp mà Nhà nƣớc chủ sở hữu toàn bộ hay một bộ phận dƣới hình thức
liên doanh liên kết hoặc chi cho đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội bằng
nguồn vốn tập trung từ NSNN.
- Phân phối thu nhập cho nhu cầu của các cơ quan và tổ chức kinh tế nằm
trong cơ cấu bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Đặc trƣng cơ bản của phân phối NSNN:
- Phân phối dƣới hình thức giá trị, chủ yếu sử dụng tiền tệ làm đơn vị tính toán

14


và phƣơng tiện thanh toán.
- Phân phối và tái phân phối đƣợc thực hiện thông qua hệ thống động viên các
nguồn lực tài chính hình thành qua hệ thống NSNN bảo đảm quan hệ cân đối trong
nền kinh tế kinh tế quốc dân.
- Tham gia không đầy đủ vào quá trình phân phối các yếu tố đầu vào, chủ yếu
là Nhà nƣớc đầu tƣ trực tiếp, cấp vốn kinh doanh, trợ cấp đối với nền kinh tế.
- Thực hiện phân phối kết quả của quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch
vụ chủ yếu thông qua thuế, phí, lệ phí, thu nhập quyền sở hữu, các khoản chi NSNN
cho cộng đồng.
- Phân phối NSNN tác động đến cả hai bên cung và bên cầu của nền kinh tế,
gắn liền với sự hình thành và sử dụng quỹ NSNN của Nhà nƣớc.
- Nhà nƣớc luôn là chủ thể quyết định trong các quan hệ phân phối có liên
quan đến NSNN, Nhà nƣớc sử dụng tối đa quyền lực chính trị thực hiện chức năng
phân phối của NSNN.
- Về cơ bản, quá trình phân phối lại của NSNN đa phần mang đặc tính không
hoàn trả.
Về mục đích, suy cho cùng, phân phối của NSNN hƣớng vào việc giải quyết
một cách thỏa đáng mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng xã hội, thực hiện tái sản

xuất mở rộng, xác lập cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý, làm nền tảng cho quá trình
phát triển phù hợp với các quy luật khách quan.
* Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của NSNN. Giám
đốc ở đây đƣợc hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền, tiến hành một
cách thƣờng xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các đối tƣợng phân
phối NSNN.
Đặc trưng cơ bản của giám đốc NSNN:
+ Giám đốc của NSNN là giám đốc bằng đồng tiền thông qua quá trình vận
động của đồng tiền từ khâu huy động các nguồn lực tài chính đến khâu tái phân
phối các nguồn lực đó cho các đối tƣợng sử dụng.

15


×