Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÈNG HOÀNG PHONG

LÈNG HOÀNG PHONG

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN

BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Văn Bá Thanh

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Giải pháp tăng cường công tác quản lý
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thự

Để hoàn thành nội dung đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Văn Bá Thanh - Học
viện Tài chính, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và

ử dụng trong đề

, các

tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ

hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo và
Sau đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học

.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Phú
Lương, Văn phòng HĐND&UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, Chi cục Thống kê huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

Lèng Hoàng Phong

trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích phục vụ
nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014

Tác giả luận văn

Lèng Hoàng Phong


iii

iv

MỤC LỤC

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 45

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 4
4. Những đóng góp của luận văn .................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.............................................................. 6
1.1. Tổng quan một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước ........................................................... 6
1.1.1. Khái niệm, nội dung, biện pháp quản lý các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn ngân sách nhà nước ................................................................... 6

1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước dự án đầu tư ........... 12
1.1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn ngân sách nhà nước .......................................................................... 19
1.1.4. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư ............................................ 21
1.1.5. Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư ................... 24
1.1.6. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư ............................................... 28
1.1.7. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước các
dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách ............................................................ 37
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn
ngân sách của một số nước trên thế giới ......................................................... 42

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ........................................... 45
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, số liệu ........................... 47
2.3. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu ................................... 48
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG ................. 49
3.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Phú Lương .............................................. 49
3.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế ........................................................................... 49
3.1.2. Tiềm năng và khả năng khai thác nguồn lực của huyện ................... 49
3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương ................................................. 55
3.2.1. Thực trạng đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước ......................... 55
3.2.2. Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 57
3.2.3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư theo lĩnh vực đầu tư ........................ 61
3.3. Hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân
sách trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2011-2013 .............................. 69

3.3.1. Công tác quy hoạch ........................................................................... 69
3.3.2. Công tác kế hoạch hóa nguồn vốn cho các dự án đầu tư .................. 70
3.3.3. Công tác chuẩn bị đầu tư................................................................... 71
3.3.4. Công tác thực hiện dự án .................................................................. 75
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 82
3.4.1. Thành tựu .......................................................................................... 82
3.4.2. Các mặt hạn chế ................................................................................ 85
3.4.3. Những nguyên nhân của các hạn chế ................................................ 87


v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC

vi

DANH MỤC BẢNG

DỰ ÁN ĐẦU TƢ XDCB BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH

Bảng 2.1: Kết quả lựa chọn đối tượng điều tra, phỏng vấn ............................ 46

THÁI NGUYÊN ............................................................................ 89

Bảng 3.1: Dân số và lao động huyện Phú Lương giai đoạn 2011 - 2013 ....... 54

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai
đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020 ................................................................... 89
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của huyện .............................. 89
4.1.2. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu ......................... 90

4.1.3. Mục tiêu cơ bản phát triển kinh tế - xã hội ....................................... 93
4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Phú Lương ............................................ 94
4.2.1. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tuân thủ việc
triển khai thực hiện theo quy hoạch ............................................................ 94
4.2.2. Về kiểm soát phân bổ và quản lý kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng 95
4.2.3. Huy động các nguồn vốn đầu tư ....................................................... 96
4.2.4. Tăng cường công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư 98
4.2.5. Tăng cường hiệu quả quản lý, công tác lựa chọn nhà thầu............... 99
4.2.6. Tăng cường và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra,

Bảng 3.2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn huyện Phú
Lương giai đoạn 2011-2013............................................................ 58
Bảng 3.3: Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách do huyện Phú Lương
quản lý giai đoạn 2011-2013 .......................................................... 59
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả điều tra công tác phân bổ kế hoạch vốn
trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011-2013 .............................................................................. 60
Bảng 3.5: Danh mục một số dự án đầu tư XDCB ngành nông nghiệp ........... 64
Bảng 3.6: Danh mục một số dự án đầu tư XDCB ngành giao thông vận tải .. 65
Bảng 3.7: Danh mục một số dự án đầu tư XDCB lĩnh vực Hạ tầng - Đô thị
- Cấp nước ....................................................................................... 66
Bảng 3.8: Danh mục một số dự án đầu tư XDCB thuộc lĩnh vực Văn hoá Thông tin - Thể dục thể thao ........................................................... 67

giám sát trong đầu tư xây dựng ................................................................. 100

Bảng 3.9: Danh mục một số dự án đầu tư XDCB khối quản lý nhà nước ..... 67

4.2.7. Tăng cường chế độ trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng 102


Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả điều tra công tác quản lý vốn đầu tư bằng

4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động và xác lập trách nhiệm rõ

nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái

ràng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng ........................... 103

Nguyên giai đoạn 2011-2013 .......................................................... 73

4.3.1. Nâng cao hoạt động tư vấn xây dựng ............................................. 103

Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả điều tra đội ngũ cán bộ công chức làm công

4.3.2. Nâng cao hoạt động quản lý dự án.................................................. 104

tác thẩm định và quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn

4.3.3. Xác lập vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư ................................... 104

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 ........... 79

4.3.4. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ ............................................. 104
4.4. Một số Kiến nghị .................................................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107


1


2

MỞ ĐẦU

năm 2020 và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục của

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội của nước ta
hiện nay. Đặc biệt là mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020 đã được Nghị
quyết Đại hội Đảng XI nêu ra là: "Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại"; các quan điểm phát triển, đặc
biệt là quan điểm "Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững". Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nêu mục tiêu tổng quát: "Tiếp tục nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân
chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền
vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định
chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Đối với tỉnh Thái Nguyên, một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Bắc
Bộ, sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, tiềm
lực của nền kinh tế được tăng cường, các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều
chuyển biến tiến bộ, tình hình an ninh chính trị ổn định. Tuy nhiên, trong bối
cảnh cả nước nói chung và Thái Nguyên nói riêng có nhiều thời cơ thuận lợi,
khó khăn và thách thức đan xen. Để nền kinh tế toàn tỉnh trong giai đoạn
2011-2015 tiếp tục ổn định và phát triển, tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên đã đề
ra mục tiêu phát triển theo hướng "đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của

nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo tiền đề vững
chắc để Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước

cả nước, góp phần thúc đẩy phát triển vùng trung du miền núi Bắc Bộ ".
Là huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên, Phú Lương còn nhiều khó
khăn so với sự phát triển chung của toàn tỉnh. Để thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của huyện nhanh hơn, thực hiện cho được những mục tiêu và
nhiệm vụ đặt ra. UBND huyện đã xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội huyện; xây dựng các chương trình dự án ưu tiên và đề xuất các giải pháp
để triển khai thực hiện giai đoạn 2011 - 2020 phù hợp với định hướng chung
của tỉnh và có những bước đột phá nhằm đưa nền kinh tế huyện phát triển
nhanh, ổn định và bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế.... Đại hội Đảng bộ huyện Phú
Lương lần thứ XXII nhiệm kỳ 2010-2015 đề ra nhiệm vụ, mục tiêu đẩy mạnh
phát triển kinh tế trên địa bàn. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị
sản xuất bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ... đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm
nghèo, tập trung xây dựng đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng, Chương trình xây
dựng nông thôn mới...
Để đạt được những mục tiêu đó, một trong những vấn đề chủ yếu đối
với huyện là làm sao thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư cho công cuộc phát
triển, đáp ứng được yêu cầu đề ra. Sau khi thu hút được vốn đầu tư thì phải sử
dụng sao cho có hiệu quả. Vấn đề sử dụng hiệu quả vốn đầu tư không chỉ là
vấn đề riêng của từng cá nhân, đơn vị, hay từng địa phương mà còn là vấn đề
chung được cả nước quan tâm. Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư được coi là có
hiệu quả khi nó mang lại những lợi ích mong muốn mà chủ đầu tư đặt ra, nó
có thể là hiệu quả về mặt kinh tế hoặc cũng có thể là hiệu quả về mặt xã hội,
tuỳ thuộc vào mỗi mục tiêu cụ thể của từng dự án đầu tư. Hiệu quả được biểu
hiện thông qua những công trình, hạng mục công trình được huy động và phát
huy giá trị sử dụng của nó trong thực tế.



3

4

Hiện nay, trên địa bàn huyện Phú Lương ngày càng thu hút được nhiều

- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường

nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó có nguồn vốn

công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách nhà

đầu tư dành cho XDCB, chủ yếu lượng vốn này có nguồn từ ngân sách nhà

nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

nước. Vì vậy, việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB của huyện

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

cần phải được quan tâm, chú trọng. Trong những năm qua, huyện đã huy

3.1. Đối tượng nghiên cứu

động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB để tiến hành xây dựng, nâng cấp,

Những vấn đề lý luận và thực tiễn, các nguyên tắc, nội dung, phương


cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh những

thức quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách nhà

thành tựu đã đạt được thông qua việc sử dụng vốn đầu tư XDCB thì vẫn còn

nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

những hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, để phản ánh thực trạng về tình hình sử

3.2. Phạm vi nghiên cứu

dụng vốn đầu tư XDCB của huyện Phú Lương, từ đó đưa ra những giải pháp

3.2.1. Phạm vi không gian

khắc phục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB và thực hiện được
mục tiêu Đảng bộ huyện đề ra. Huyện Phú Lương cần thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp, trong đó tăng cường công tác quản lý nhà nước các dự án đầu
tư XDCB từ nguồn ngân sách là một trong những nội dung rất quan trọng và

Luận văn được thực hiện tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện luận văn từ năm 2011 đến năm 2013.
3.2.3. Phạm vi nội dung

cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế tế trên, tôi chọn Đề tài: “Giải pháp tăng

Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình thực hiện những vấn


cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân

đề cơ bản về kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư giai đoạn 2011-2013. Từ đó đề

sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài

ra phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các

nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ.

dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh

2. Mục tiêu nghiên cứu

Thái Nguyên.

2.1. Mục tiêu tổng quát

4. Những đóng góp của luận văn

Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà

Luận văn có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. Hệ thống hóa cơ sở khoa

nước đối với các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách. Từ đó, đề xuất

học về quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước.

những giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng


Đánh giá được thực trạng quản lý dự án của địa phương. Trên cơ sở đó, đề

nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

xuất được một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước các

2.2. Mục tiêu cụ thể

dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách trên địa bàn nghiên cứu. Luận văn

- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước các dự
án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.

có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong việc xây dựng các
chính sách về đầu tư và quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.


5

6

5. Kết cấu của luận văn

Chƣơng 1

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các dự án đầu tư xây

ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên
Chƣơng 4: Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

1.1. Tổng quan một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý các dự án đầu tƣ
XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm, nội dung, biện pháp quản lý các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn ngân sách nhà nước
a. Khái niệm vốn đầu tư XDCB, quản lý dự án đầu tư:
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu
tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt
máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Theo nghĩa chung nhất, quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể
vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã để ra. Quản lý dự
án đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào dự án đầu tư
(bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu
tư) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật
và các biện pháp khắc nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả
kinh tế xã hội cao nhất, trong điều kiện xác định và trên cơ sở vận dụng sáng
tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
b. Nội dung của vốn đầu tư XDCB, quản lý dự án đầu tư:

Nội dung của vốn đầu tư XDCB bao gồm các khoản chi phí gắn liền
với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nội dung này bao gồm:
Vốn cho xây dựng và lắp đặt
- Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng
- Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng,
văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi…
- Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và
hạng mục công trình.


7

8

- Chi phí để hoàn thiện công trình

Theo hình thức đầu tư:

Vốn mua sắm máy móc thiết bị

Gồm vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục, vốn đầu tư mở

Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ

rộng đổi mới trang thiết bị.

máy móc thiết bị được lắp vào công trình. Vốn mua sắm máy móc thiết bị bao

Theo cách này cho ta thấy, cần phải có kế hoạch bố trị nguồn vốn cho


gồm được tính bao gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo

đầu tư XDCB như thế nào cho phù hợp với điền kiện thực tế và tương lai phát

quản bốc dỡ, gia công, kiểm tra trước khi giao lắp các công cụ, dụng cụ.

triển của các ngành, của các cơ sở.

Vốn kiết thiết cơ bản khác bao gồm:

Theo nội dung kinh tế:

- Chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào giá trị công trình như chi phí

- Vốn cho xây dựng lắp đặt

cho tư vấn đầu tư, đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng,

- Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị

thẩm định, …

- Vốn kiến thiết cơ bản khác.

- Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động bao gồm chi phí cho

Như vậy, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng

mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố


trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của các cơ sở sản

định hoặc chi phí cho đào tạo.

xuất kinh doanh nói riêng. Để phân tích cụ thể vai trò hoạt động này chúng ta

- Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được nhà nước cho phép không
tính vào giá trị công trình (do ảnh hưởng của thiên tai, những nguyên nhân bất
khả kháng).
Phân loại vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản:
Tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại vốn đầu tư
XDCB thành các tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung, các cách phân loại này
đều phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tư XDCB.

phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản
* Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về đầu tư phát triển để huy động và điều tiết các nguồn lực cho đầu tư
phát triển.
- Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách,

Ta có thể xem xét một số cách phân loại sau đây:

pháp luật, xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và giám sát việc ban

Theo nguồn vốn:

hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; tổng


Gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn của các cơ sở

hợp, kiến nghị hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do

sản xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác liên doanh với
nước ngoài, vốn của dân.
Theo cách này, chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng
nguồn vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và
sử dụng nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.

các cấp ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung không phù hợp.
- Thực hiện QLNN về hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các điều ước
quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật về điều ước
quốc tế.


9
- Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng hệ thống
thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.

10
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết
những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư.

* Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung sau:

- Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư.

- Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút vốn đầu tư trong


- Phối hợp giữa các cơ quan QLNN các cấp trong quản lý hoạt động

nước và vốn đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện để huy động các nguồn vốn đầu
tư của các thành phần kinh tế.
- Thực hiện tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về
môi trường, tiềm năng và cơ hội đầu tư.

đầu tư.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho
hệ thống cơ quan QLNN về đầu tư các cấp.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến

- Tổ chức các cơ sở xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài để vận

hoạt động đầu tư theo thẩm quyền. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có

động, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư tìm hiểu chính sách, quy định pháp

thành tích trong hoạt động đầu tư hoặc xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá

luật về đầu tư và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm thực hiện dự án đầu tư.

nhân có hành vi vi phạm pháp luật.

- Xây dựng danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư, danh mục dự
án quốc gia thu hút vốn đầu tư của ngành và địa phương phù hợp với quy
hoạch, định hướng phát triển KT-XH trong từng thời kỳ.

c. Biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với đầu tư và dự án đầu tư:

+ Sự cần thiết của QLNN đối với các dự án đầu tư: Nhà nước phải quản

Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch thu hút vốn đầu tư, các cơ quan

lý các dự án đầu tư vì các dự án được thực hiện sẽ có ảnh hưởng đến lợi ích

QLNN về đầu tư lập kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và

cộng đồng, lợi ích nhà nước nên cần phải quản lý xem xét kỹ trước khi cho

Đầu tư để phối hợp thực hiện.

phép đầu tư

Kinh phí xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân
sách và thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất
hoạt động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp
luật đầu tư đối với hoạt động QLNN về đầu tư và hoạt động của nhà đầu tư.
Phạm vi thanh tra đầu tư, tổ chức và hoạt động thanh tra đầu tư thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật về thanh tra đối
với hoạt động QLNN về đầu tư và dự án đầu tư. Hành vi vi phạm pháp luật về
đầu tư và việc xử lý vi phạm về đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật.

+ Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với các dự án quốc gia
vì các dự án quốc gia là vốn của nhà nước bỏ ra hoặc vốn tín dụng của nhà
nước, hoặc vốn viện trợ do nhà nước đứng ra tiếp nhận và sử dụng.
Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư:
+ Đối với các loại dự án nói chung, QLNN có chức năng:

- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực gây ra bởi đầu ra của các dự án.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các
chủ dự án không đứng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác mà có thể gây ra như các
công trình XD được tạo ra bởi dự án như cảnh quan, thuần phong, mỹ tục, an
ninh quốc gia.


11
+ Riêng đối với các dự án nhà nước, QLNN có thêm chức năng sau:
- Hỗ trợ các ban QLDA thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN.
Biện pháp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư:
Nhà nước thực hiện QLNN đối với các dự án bằng cách sau đây:
+ Thực hiện chế độ cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án
+ Thực hiện chế độ phê duyệt nhiều bước: Có ba bước phê duyệt sau:
- Phê duyệt chủ trương đầu tư:
- Phê duyệt nghiên cứu tiền khả thi (hay còn gọi là báo cáo đầu tư):

12
Theo biện pháp này, việc tuyển chọn đơn vị thi công trong các dự án sử
dụng vốn nhà nước phải theo phương thức đấu thầu.
Sở dĩ Nhà nước quy định bắt buộc đấu thầu nhằm mục đích tuyển chọn
được nhà thầu có trình độ, năng lực công nghệ tốt nhất để xây dựng công
trình đạt chất lượng và tiết kiệm vốn đầu tư, chống lãng phí thất thoát vốn của
Nhà nước.
Theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2005, có 3 hình thức đấu thầu để
tuyển chọn nhà thầu:

- Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham dự.
- Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà chủ đầu tư chỉ mời một số

- Phê duyệt nghiên cứu khả thi (hay còn gọi là dự án đầu tư):

nhà thầu có đủ khả năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu (tối thiểu 5

+ Thực hiện chế độ phân loại dự án để ấn định chế độ phê duyệt: Dự án

nhà thầu).

quốc gia áp dụng chế độ phê duyệt 3 lần; dự án nhóm A áp dụng chế độ phê
duyệt 2 lần; dự án nhóm B, C áp dụng chế độ phê duyệt 1 lần.

- Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu để tiến hành thi
công xây dựng công trình. Chỉ định thầu chỉ được phép áp dụng trong những

+ Thực hiện chế độ phân loại dự án để phân cấp quyết định đầu tư:

trường hợp đặc biệt như sự cố do thiên tai, địch họa cần chỉ định nhà thầu để

Phân loại dự án để phân cấp phê duyệt là phân chia dự án thành các loại. Dự

khắc phục ngay; gói thầu thuộc bí mật quốc gia; hay những gói thầu xây lắp

án quan trọng quốc gia: Thủ tướng chính phủ ra quyết định đầu tư. Dự án A,

có giá trị dưới 1 tỷ đồng.


B, C: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
(Nghị định số 16/2005/NĐ-CP).

Đối với mỗi gói thầu chỉ được tiến hành đấu thầu 01 lần.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước dự án đầu tư

Dự án B, C có thể phân cấp quyết định đầu tư cho cơ quan cấp dưới

Các nguyên tắc QLNN dự án đầu tư là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu

trực tiếp, chẳng hạn hội đồng quản trị Tổng công ty, Tổng cục trưởng, Chủ

chuẩn hành vi mà các cơ quan QLNN phải tuân thủ trong quá trình quản lý dự

tịch UBND cấp huyện, xã.

án đầu tư.

+ Thực hiện chế độ đầu thầu bắt buộc:

Các nguyên tắc quản lý do con người đặt ra nhưng không phải do ý

Biện pháp này được thực hiện đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn

muốn chủ quan mà phải dựa trên các yêu cầu khách quan của các quy luật chi

nhà nước, DA đầu tư sử dụng vốn hỗn hợp trong đó vốn nhà nước chiếm từ

phối quá trình quản lý kinh tế. Đồng thời các nguyên tắc này phải phù hợp với


30% trở lên.

các mục tiêu của quản lý. Phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải
được bảo đảm bằng pháp luật.


13
* Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa hai
"

"

"

"

14
Tập trung quan liêu vào cấp trên, vào Trung ương hoặc phân tán,
chuyên quyền độc đoán của Nhà nước đến mức vi phạm nhân quyền hoặc dân

mặt tập trung và dân chủ trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng không phải

chủ quá trớn trong hoạt động kinh tế đều trái với nguyên tắc tập trung dân

chỉ là tập trung hoặc chỉ là dân chủ. "Dân chủ" là điều kiện, là tiền đề của tập

chủ. Khuynh hướng phân tán tự do vô tổ chức của nền sản xuất nhỏ đang là

"


"

trung, cũng như tập trung là cái bảo đảm cho dân chủ được thực hiện. Hay

cản trở nguy hại và phổ biến hiện nay.

nói cách khác, tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải trong

* Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ

khuôn khổ tập trung.

Quản lý nhà nước theo ngành: QLNN theo ngành là việc quản lý về mặt

Nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ lý do sau đây:
Hoạt động kinh tế là việc của công dân, nên công dân phải có quyền (đó là
dân chủ), đồng thời, trong một chừng mực nhất định, hoạt động kinh tế của
công dân có ảnh hưởng rõ rệt tới lợi ích nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích
cộng đồng, do đó nhà nước cũng phải có quyền (đó là tập trung).
Hướng vận dụng nguyên tắc: Bảo đảm cho cả nhà nước và công dân,
cho cả cấp trên và cấp dưới, tập thể và các thành viên tập thể đều có quyền

kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản lý ngành ở Trung ương đối với
tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trong phạm vi cả nước.
QLNN theo ngành bao gồm các nội dung sau đây:
- Xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương chính sách
phát triển kinh tế toàn ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và các dự án phát triển kinh tế toàn ngành.


nhất định, không thể chỉ có nhà nước hoặc chỉ có công dân, chỉ có cấp trên

- Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển

hoặc chỉ có cấp dưới có quyền. Có nghĩa là vừa phải có tập trung, vừa phải có

nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học công nghệ...cho

dân chủ.

toàn ngành.

Quyền của mỗi bên phải được xác lập một cách có căn cứ khoa học và
thực tiễn. Nghĩa là phải xuất phát từ yêu cầu và khả năng làm chủ của mỗi
chủ thể.
Trong mỗi cấp của hệ thống quản lý nhiều cấp của nhà nước phải đảm
bảo vừa có cơ quan chủ quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng. Mỗi

- Xây dựng và triển khai thực hiện các quan hệ tài chính giữa các đơn
vị kinh tế trong ngành với NSNN.
- Thống nhất trong toàn ngành và liên ngành về việc tiêu chuẩn hóa
quy cách, chất lượng sản phẩm. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về chất
lượng sản phẩm.

cơ quan phải có thẩm quyền rõ rệt, phạm vi thẩm quyền của cơ quan có thẩm

- Thực hiện chính sách, biện pháp phát triển và mở rộng thị trường tiêu

quyền riêng phải trong khuôn khổ thẩm quyền chung. Trong cơ quan thẩm


thụ sản phẩm chung cho toàn ngành và thực hiện sự bảo hộ sản xuất của

quyền chung mỗi ủy viên phải được giao nhiệm vụ nghiên cứu chuyên sâu

ngành nội địa trong những trường hợp cấn thiết.

một số vấn đề, có trách nhiệm phát biểu sâu sắc về các vấn đề đó, đồng thời
tập thể được trao đổi, bổ sung và biểu quyết đa số.

- Áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý các đơn vị
sản xuất kinh doanh trong cùng ngành.


15
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh
tế trong ngành. Định hướng đầu tư xây dựng lực lượng của ngành, chống sự
mất cân đối trong cơ cấu ngành và vị trí của ngành trong cơ cấu chung của
nền kinh tế quốc dân.
- Thực hiện các chính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung
cho toàn ngành, bảo hộ sản xuất nội địa.
- Thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa quy cách, chất lượng hàng hóa và
dịch vụ, hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm để
cơ quan có thẩm quyền ban bố.
- Thực hiện các biện pháp, các chính sách quốc gia trong việc phát triển
nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu, nguồn trí tuệ khoa học và công nghệ
chung cho toàn ngành.
- Tham gia xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh, pháp quy, thể chế kinh
tế theo chuyên môn của mình để các cơ quan chức năng chuyên môn khác
hình thành hệ thống văn bản pháp luật quản lý ngành.


16
đường sá, cầu cống, hệ thống thông tin liên lạc để phục vụ chung cho cả cộng
đồng kinh tế trên lãnh thổ.
- Thực hiện công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên thiên nhiên trên địa
bàn lãnh thổ.
- Thực hiện sự phân bố các cơ sở sản xuất trên địa bàn lãnh thổ một
cách hợp lý và phù hợp với lợi ích quốc gia.
- Quản lý, kiểm soát việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên quốc gia
và việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn lãnh thổ.
Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời
nhau mà phải được kết hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế.
Các lĩnh vực kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào, nằm trên địa bàn
quản lý đều thuộc một ngành kinh tế - kỹ thuật nhất định và chịu sự quản lý
của ngành (Bộ). Mặt khác, các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật
khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng có quan hệ

Quản lý theo lãnh thổ: QLNN về kinh tế trên lãnh thổ là việc tổ chức,

mật thiết với nhau về kinh tế và gắn bó với nhau trên các mặt xã hội, tạo nên

điều hòa, phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bố trên địa

một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.

bàn lãnh thổ ( ở nước ta chủ yếu là theo lãnh thổ các đơn vị hành chính )

Đây là sự thống nhất giữa hai mặt: cơ cấu kinh tế ngành với cơ cấu kinh tế

Nội dung quản lý theo lãnh thổ:


lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung. Các hoạt động quản lý theo ngành

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển KT-XH (không

của cơ quan nhà nước nhằm đề ra các chủ trương, chính sách phát triển toàn

phân biệt kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, các thành phần kinh tế khác

ngành, tạo môi trường thuận lợi cho các đơn vị kinh tế phát huy tính chủ

nhau ) nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế lãnh thổ hợp lý và có hiệu quả.

động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh.

- Điều hòa, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn
vị kinh tế trên lãnh thổ nhằm tận dụng tối đa và sử dụng một cách có hiệu quả
nhất nguồn lực sẵn có tại địa phương.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ
bao gồm: Hệ thống giao thông vận tải, cung ứng điện năng, cấp thoát nước,

Sự kết hợp QLNN theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau:
- Thực hiện đồng thời theo cả hai chiều: Chiều quản lý theo ngành và
theo lãnh thổ. Có nghĩa là các đơn vị đó phải chịu sự quản lý đồng thời của
ngành (Bộ ), đồng thời nó phải chịu sự quản lý lãnh thổ của chính quyền địa
phương trong một số nội dung theo chế độ quy định.


17


18

- Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo

- Về công cụ quản lý: Công cụ chủ yếu trong QLNN về kinh tế là:

ngành và theo lãnh thổ, không trùng lắp, không bỏ sót về chức năng,

Đường lối phát triển kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch phát triển

nhiệm vụ, quyền hạn.

kinh tế, pháp luật kinh tế, chính sách kinh tế, lực lượng vật chất và tài chính

- Các cơ quan QLNN theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của nhà nước. Các doanh nghiệp có công cụ quản lý chủ yếu là: Chiến lược

quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham

kinh doanh, kế hoạch sản xuất-kỹ thuật- tài chính, dự án đầu tư để phát triển

quản với cơ quan thuộc chiều kia theo quy định cụ thể của nhà nước. Đồng

kinh doanh, các hợp đồng kinh tế, các quy trình công nghệ, quy phạm pháp

thời cùng có quyền và cùng nhau ra quyết định theo thẩm quyền, theo vấn đề.

luật, các phương pháp và phương tiện hạch toán.


* Nguyên tắc phân định và kết hợp quản lý nhà nước về kinh tế với
quản lý sản xuất kinh doanh:

* Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong QLNN về kinh tế:
Một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định

Có thể phân biệt sự khác nhau trên 5 tiêu chí sau đây:

hướng XHCN ở nước ta hiện nay là một nền kinh tế đa sở hữu về tư liệu sản

- Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế là các cơ quan

xuất. Chính sự xuất hiện của nhiều loại hình kinh tế thuộc nhiều thành phần

nhà nước, còn chủ thể của quản lý sản xuất kinh doanh là các doanh nhân.

kinh tế khác nhau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản tư nhân,

- Về phạm vi quản lý: Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân,

kinh tế tư nhân...đòi hỏi nhà nước phải quản lý đối với nền kinh tế bằng nhiều

quản lý tất cả các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên

biện pháp, trong đó đặc biệt phải coi trọng phương pháp quản lý bằng pháp

tất cả các lĩnh vực, thuộc tất cả các ngành, còn doanh nhân thì quản lý doanh

luật, trên cơ sở pháp luật. Thực tiễn QLNN đối với nền kinh tế ở nước ta


nghiệp của mình. QLNN về kinh tế là quản lý vĩ mô còn quản lý sản xuất kinh

trong những năm qua cho thấy tình trạng buông lỏng kỷ cương, kỷ luật, sự

doanh là quản lý vi mô.

hữu khuynh trong việc thực hiện chức năng tổ chức, giáo dục, xem nhẹ pháp

- Về mục tiêu quản lý: QLNN theo đuổi lợi ích toàn dân, lợi ích cộng

chế trong hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp.... đã làm cho trật tự kinh

đồng (phát triển nền kinh tế quốc dân, ổn định sự phát triển kinh tế - chính trị

tế của nước ta có nhiều rối loạn, gây ra những tổn thất không nhỏ cho đất

xã hội, tăng thu nhập quốc dân, tăng mức tăng trưởng của nền kinh tế, giải

nước, đồng thời làm giảm sút nghiêm trọng uy tín và làm lu mờ quyền lực của

quyết việc làm...). Quản lý sản xuất kinh doanh theo đuổi lợi ích riêng của

nhà nước. Vì vậy, việc thực hiện nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN là

mình ( thu được lợi nhuận cao, ổn định và phát triển doanh nghiệp, tăng thị

một yêu cầu khách quan của quá trình quản lý kinh tế của nhà nước ta.

phần, tạo uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp...).
- Về phương pháp quản lý: Nhà nước áp dụng tổng hợp các phương


Để thực hiện nguyên tắc trên, cần phải tăng cường công tác lập pháp và
tư pháp:

pháp (phương pháp hành chính, kinh tế, giáo dục ) trong đó, phương pháp đặc

Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ

trưng của QLNN là cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Trong khi đó, doanh

pháp luật, các đạo luật phải được xây dựng đầy đủ, có chế tài rõ ràng, chính

nhân chủ yếu áp dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục.

xác và đúng mực.


19
Về tư pháp, mọi việc phải được thực hiện nghiêm minh (từ khâu giám
sát, phát hiện, điều tra, công bố đến khâu xét xử, thi hành án...) không để xảy
ra tình trạng có tội không bị bắt, bắt rồi không xét xử, hoặc xét xử quá nhẹ, xử

20
Ban QLDA vẫn phải chịu sự quản lý của tất cả các cơ quan quản lý khác vì
hai lý do:
Ban QLDA thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư, họ là người

rồi không thi hành án hoặc thi hành án nửa vời.

đại diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư, như vậy các ảnh hưởng khác của dự


1.1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng

án như tác động của môi trường, an ninh quốc phòng, trình độ công nghệ....,

nguồn ngân sách nhà nước

họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng quan tâm đến. Nếu không có

* Hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng nguồn ngân sách nhà nước:

sự QLNN đối với các Ban QLDA này, các dự án nhà nước trong khi theo đuổi

Cải cách hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng nguồn ngân sách nhà

các mục tiêu chuyên ngành có thể sẽ làm tổn hại quốc gia ở các mặt mà họ

nước là một trong 4 nội dung của cải cách hành chính. Nhiều nỗ lực về cải

không lường hết hoặc không quan tâm.

cách quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước đã được Chính phủ tập

Mặt khác, bản thân các Ban QLDA cũng có thể không thực hiện trọn

trung xem xét và thực hiện. Tuy nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng ngân sách

vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sở hữu vốn sai mục đích, kém hiệu

nhà nước là một chủ đề “nóng“ hiện nay khi thất thoát, lãng phí, tham ô, tham


quả, thậm chí tham ô, chiếm đoạt vốn nhà nước.

nhũng đang trở nên “quốc nạn”. Thực tế chỉ ra rằng quản lý nhà nước về ngân
sách nhà nước nói chung còn nhiều bất cập, cụ thể:
- Công tác tài chính, tiền tệ còn nhiều bất cập.
- Kỷ luật thu, chi ngân sách chưa tốt, gây tình trạng lãng phí, thất thoát
trong đầu tư xây dựng cơ bản, trong việc mua sắm thiết bị công.
- Hệ thống hải quan, thuế còn gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội
và các doanh nghiệp.
- Đổi mới quản lý tài chính công chưa theo kịp với cải cách trên các
lĩnh vực khác.
* Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn ngân sách nhà nước
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước đều thành lập Ban
QLDA thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng vốn của nhà nước. Tuy
vậy, hoạt động quản lý của các Ban QLDA chỉ giới hạn trong phạm vi quản
trị dự án chứ không phải hoạt động QLNN đối với các dự án nhà nước. Các

Do vậy QLNN đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhằm thực
hiện các mục tiêu sau:
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên,
đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống
tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư.
- Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng quy hoạch
và thiết kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và
thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các
chủ dự án không đúng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước và các ảnh
hưởng tiêu cực khác có thể gây ra như các công trình xây dựng được tạo ra

bởi dự án cảnh quan, thuần phong mỹ tục, an ninh quốc gia.
- Hỗ trợ các Ban QLDA thực hiện đúng vai trò chức năng, nhiệm vụ
của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước.


21
Một số quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về quản lý ngân
sách nhà nƣớc:
Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã xác định:

22
Hướng tác động:
Đề ra chiến lược phát triển KT-XH quy định những nhiệm vụ, mục tiêu
phù hợp với những điều kiện thực tế.

“Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách kinh tế; chính sách và hệ

Sử dụng các định mức kinh tế ( mức thuế, lãi xuất...) các biện pháp đòn

thống thuế; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;

bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút khuyến khích các chủ thể kinh tế

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhà nước quản lý

phát triển sản xuất theo hướng ích nước, lợi nhà.

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bằng luật pháp, cơ chế,


Sử dụng chính sách ưu đãi kinh tế.

chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế, giữ

Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế:

vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo lập, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị

Phương pháp kinh tế được áp dụng khi cần điều chỉnh các hành vi

trường và các loại thị trường, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao sức

không có nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho nhà nước hoặc chưa

cạnh tranh của nền kinh tế, định hướng phát triển, phát huy mặt tích cực, hạn

đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có

chế, khắc phục mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trường; phát huy dân chủ,

những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của nhà nước sẽ không diễn ra

quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế; huy động và sử dụng có

theo chiều hướng có lợi cho nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng không

hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại.

có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời. Ví dụ, nhà


1.1.4. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư

nước mong muốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào các

* Phương pháp kinh tế:

vùng, miền núi biên cương, hải đảo để cải thiện đời sống dân cư ở các vùng

Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của nhà nước, dựa

này, song nếu không có các ưu đãi hay khuyến khích của nhà nước, các nhà

trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng quản lý nhằm làm

đầu tư chỉ muốn đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này rõ

cho các đối tượng quản lý tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

ràng trái với lợi ích của nhà nước mong muốn song không phải vì thế mà gây

Đặc điểm:

hại cho nhà nước và cộng đồng. Vậy trong trường hợp đó, nếu muốn nhà đầu

Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lý

tư hành động theo hướng có lợi cho mình, nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh

không bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra


tế của họ bằng các hình thức như: giảm thuế, miễn thuế thu nhập, cho vay vốn

mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế,

với lãi xuất ưu đãi, hỗ trợ về kỹ thuật....

những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện

* Phương pháp hành chính:

nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hiện tiết

Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của nhà nước

kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hành

thông qua các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật

động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.

pháp lên các chủ thể kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước trong
những tình huống nhất định.


23

24

Đặc điểm: Phương pháp này mang tính bắt buộc và quyền lực: Tính bắt


Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự

buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động

cưỡng chế, không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất

hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng. Tính quyền lực đòi

yếu khách quan để đối tượng quản lý tự giác thi hành nhiệm vụ.

hỏi các cơ quan QLNN chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng
thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này là sử dụng quyền lực
nhà nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý trong hoạt động và quản
lý của nhà nước.

Hướng tác động:
Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
giáo dục ý thức lao động sáng tạo hiệu quả.

Hướng tác động:

Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hóa-hiện đại hóa.

Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn

Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục:

thiện khung luật pháp, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia


Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải

vào hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm

được kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động

pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những

quản lý. Sở dĩ như vậy là do, việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh

quy định thuộc về thủ tục hành chính buộc tất cả các chủ thể từ cơ quan nhà

tế để điều chỉnh các hành vi của đối tượng quản lý suy cho cùng vẫn là tác

nước đến các doanh nghiệp phải tuân thủ.
Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là
những tác động mang tính bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế, nhằm đảm bảo thực hiện các mục
tiêu quản lý của nhà nước.

động bên ngoài, do đó không triệt để toàn diện, một khi không có những
ngoại lực này nữa đối tượng rất có thể lại có nguy cơ không tuân thủ người
quản lý, hơn nữa bản thân phương pháp hành chính hay phương pháp kinh tế
cũng phải qua hoạt động thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới đối tượng

Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính:

quản lý, giúp họ cảm nhận được áp lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc

Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu


muốn có lợi ích, từ đó tuân theo những mục tiêu quản lý do nhà nước đề ra.

quả của có thể gây thiệt hại cho cộng đồng, cho nhà nước. Trong trường hợp

1.1.5. Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư

những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của nhà nước có thể gây ra những

Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý

thiệt hại nghiêm trọng cho xã hội thì nhà nước phải sử dụng phương pháp

sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý. Công cụ quản lý các dự án đầu tư của

cưỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hướng nhất
định trong khuôn khổ chính sách luật pháp về kinh tế.
* Phương pháp giáo dục:
Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của nhà nước vào nhận
thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tính tích cực và
nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

nhà nước là tổng thể các phương tiện mà nhà nước sử dụng để thực hiện các
chức năng quản lý của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định.
Công cụ quản lý của nhà nước là một hệ thống bao gồm nhiều loại,
trong đó có công cụ quản lý thể hiện mục tiêu, ý đồ của nhà nước, có công cụ
thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể kinh tế, có công cụ thể hiện
quan điểm của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế, các công
cụ vật chất thuần túy....



25

26

Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước:

xây dựng trong các Đại hội Đảng toàn quốc, như chiến lược ổn định và phát

Xác định mục tiêu quản lý là việc khởi đầu quan trọng trong hoạt động

triển kinh tế xã hội từ năm 2010 đến năm 2020.

quản lý của nhà nước. Các mục tiêu chỉ ra phương hướng và các yêu cầu về

Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội: Là việc đinh hướng phát triển kinh

số lượng, chất lượng cho các hoạt động quản lý của nhà nước nhằm giải quyết

tế dài hạn, trong đó xác định rõ quy mô và giới hạn cho sự phát triển. Thực

các vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Các công cụ thể hiện ý đồ mục tiêu của

chất quy hoạch và xác định khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm làm

quản lý có thể, bao gồm:

cung cấp những căn cứ khoa học cho các cơ quan QLNN để chỉ đạo vĩ mô

Đường lối phát triển KT-XH: là khởi đầu của quá trình xây dựng và

phát triển kinh tế của đất nước do Đảng cầm quyền của các quốc gia xây dựng

nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các chương trình dự án đầu tư đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển mạnh.

và thực hiện đó là việc xác định trước một cái đích mà nền kinh tế cần đạt tới,

Thực chất của các quy hoạch là cụ thể hóa chiến lược về không gian và

để từ đó mới căn cứ vào thực trạng hoàn cảnh của nền kinh tế mà tìm ra lối đi,

thời gian. Trên thực tế công tác quản lý kinh tế của nhà nước có các loại quy

cách đi, trình tự và thời gian tiến hành để đạt tới đích đã xác định.

hoạch như sau: Quy hoạch Quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch lãnh thổ,

Ở nước ta, đường lối phát triển KT-XH đất nước gắn liền với phát triển
xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện được thể hiện trong các văn
kiện Đại hội Đảng qua các kỳ Đại hội.

quy hoạch ngành, quy hoạch địa phương...
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội: Kế hoạch là cụ thể hóa chiến lược
dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm. Thực chất kế hoạch là một

Đường lối phát triển kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với vận

hệ thống các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản được xác định như: tốc độ phát

mệnh của đất nước, nó được coi là công cụ hàng đầu của nhà nước trong sự


triển kinh tế, các cơ cấu kinh tế.... các chỉ tiêu kế hoạch bao quát các ngành,

nghiệp quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Đường lối đúng sẽ đưa đất nước

các vùng, các lĩnh vực và thành phần kinh tế.

đi đến phát triển, ổn định, giàu mạnh, công bằng và văn minh. Đường lối sai
sẽ đưa đất nước đi làm đường lạc lối, là tổn thất, là đỗ vỡ, là suy thoái, là lạc
hậu khôn lường về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.

Ở Việt Nam, các kế hoạch phát triển KT-XH được xem là công cụ quan
trọng trong quản lý kinh tế của nhà nước.
Chương trình phát triển KT-XH là tổ hợp các mục tiêu, các nhiệm vụ,

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội: Là một hệ thống các quan điểm cơ

các thủ tục, các bước phải tiến hành, các nguồn lực và các yếu tố cần thiết để

bản, các mục tiêu lớn và các giải pháp chủ yếu được lựa chọn nhằm đạt được

thực hiện một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định đã được xác định trong một

một bước đường lối phát triển kinh tế đất nước trong một chặng thời gian đủ

thời kỳ nhất định. Ví dụ chương trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất

dài. Thực chất chiến lược phát triển kinh tế xã hội là sự cụ thể hóa đường lối

nước, chương trình cải cách nền hành chính quốc gia, chương trình đào tạo


phát triển đất nước trong mỗi chặng đường lịch sử đất nước (thường là 10

đội ngũ cán bộ quản lý, chương trình phát triển nông nghiệp và kinh tế

năm, 15 năm hoặc 20 năm) và cũng do Đảng cầm quyền chỉ đạo và xây dựng.

nông thôn, chương trình phát triển công nghiệp, chương trình phát triển kết

Ở nước ta, chiến lược phát triển kinh tế xã hội do Đảng Cộng sản Việt Nam

cấu hạ tầng, chương trình phát triển kinh tế miền núi, vùng đồng bào dân
tộc, chương trình xóa đói giảm nghèo....


27
Chương trình là cơ sở quan trọng để tập trung những nguồn lực hạn hẹp
vào việc giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch nhà

28
chính là chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là một hệ thống phức tạp gồm
nhiều loại:

nước trong từng thời kỳ và cho phép khắc phục tình trạng tách rời giữa các

- Chính sách phát triển các thành phần kinh tế.

nhiệm vụ của kế hoạch đã được xác định để thực hiện kế hoạch nhà nước một

- Chính sách tài chính với các công cụ chủ yếu: Chi tiêu của Chính phủ


cách có hiệu quả nhất.
Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể
tham gia hoạt động trong nền kinh tế:
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình
đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng luật
pháp và theo pháp luật.
Hệ thống văn bản pháp luật trong QLNN về kinh tế nói chung và quản
lý dự án đầu tư nói riêng có hai loại: Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
áp dụng quy phạm pháp luật:
- Văn bản quy phạm pháp luật gồm: Văn bản do Quốc Hội và Ủy ban

và thuế.
- Chính sách tiền tệ với các công cụ chủ yếu: Kiểm soát mức cung tiền
và lãi suất.
- Chính sách thu nhập với các công cụ chủ yếu: Giá cả, tiền lương.
- Chính sách ngoại thương với các công cụ chủ yếu: Thuế nhập khẩu,
hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, cán cân thương mại, cán cân
thanh toán quốc tế....
Nhóm công cụ vật chất được dùng làm áp lực, hoặc động lực tác
động vào đối tượng quản lý của Nhà nước có thể bao gồm:
- Đất đai, rừng núi, sông hồ, các nguồn nước, thềm lục địa.

thường vụ Quốc Hội ban hành (Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Pháp lệnh );

- Tài nguyên trong lòng đất.

Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để

- Các ngân hàng thương mại quốc doanh.


thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Ủy ban thường vụ

- Vốn và tài sản của nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước

Quốc Hội ban hành (Lệnh, Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Thông tư ); Văn

- Các loại quỹ chuyên dùng vào công tác quản lý của nhà nước.

bản do HĐND, UBND các cấp ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp

Nhóm công cụ để sử dụng các công cụ nói trên:

luật của Quốc Hội, Ủy ban Thường vụ Quốc Hội và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên.

Chủ thể sử dụng của các công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế là các
cơ quan quản lý của nhà nước về kinh tế. Đó chính là các cơ quan hành chính

- Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong QLNN về kinh tế nói

nhà nước, các cán bộ công chức nhà nước trong cơ quan hành chính nhà

chung và quản lý dự án nói riêng là những văn bản quy phạm pháp luật được

nước, các công sở và các phương tiện kinh tế - kỹ thuật được sử dụng trong

ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với các đối tượng cụ thể.

hoạt động quản lý kinh tế.


Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng quan điểm của Nhà nước trong việc
điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế:

1.1.6. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong

Công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà nước trong việc điều

phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế

chỉnh các hoạt động của nền kinh tế nói chung và quản lý dự án nói riêng, đó

hoạch, đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; ban hành chính


29
sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, phân cấp quản lý nhà nước về
đầu tư cho các Bộ ngành, địa phương;

30
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh trong việc lập
danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê

- Thủ tưởng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương thực hiện

duyệt; tham mưu về việc bổ sung quy hoạch đối với dự án đầu tư thuộc thẩm

luật pháp, chính sách về đầu tư; phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt quy


quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ không nằm trong quy hoạch; có ý

hoạch; quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm

kiến với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về sự cần thiết của dự án đầu tư

quyền; quyết định hoặc cho phép thành lập các khu công nghiệp, khu chế

thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ mà thuộc lĩnh vực

xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; chỉ đạo giải quyết những vướng mắc

chưa có quy hoạch để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động đầu tư vượt quá thẩm quyền của
các Bộ, ngành, địa phương;

- Thẩm tra các dự án đầu tư quan trọng quốc gia và dự án đầu tư khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,

- Thực hiện QLNN về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng chương

Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh

trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về vận động xúc

tế có chương trình đối ngoại với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư;


tiến đầu tư; phối hợp với các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh trong việc tổ chức

- Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Quản lý có trách
nhiệm quản lý, hướng dẫn hoạt động đầu tư trong lĩnh vực và địa bàn theo
thẩm quyền; bảo đảm thủ tục đầu tư minh bạch, đơn giản, đúng thời hạn.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh không được ban hành các
văn bản quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu
đãi đầu tư không đúng với quy định của pháp luật.
* Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

hoạt động xúc tiến đầu tư; đặt đại diện tổ chức xúc tiến đầu tư tại nước ngoài;
thực hiện quản lý quỹ xúc tiến đầu tư quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đàm phán và trình Chính phủ ký
kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư; thực
hiện hợp tác quốc tế về hoạt động đầu tư.
- Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tăng cường năng lực
quản lý đầu tư cho hệ thống cơ quan QLNN về đầu tư các cấp.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh xây dựng, rà

- Phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức hoạt động thống kê về đầu

soát các văn bản pháp luật, chính sách về đầu tư. Hướng dẫn, phổ biến, theo

tư theo quy định của pháp luật về thống kê; tổ chức, xây dựng hệ thống thông

dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư. Ban

tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.


hành các mẫu văn bản liên quan đến thủ tục đầu tư để áp dụng trong phạm vi
cả nước.
- Tổ chức, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng, tổng
hợp trình Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển; quy hoạch tổng
thể quốc gia về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.

- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư.
- Kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư theo thẩm quyền; xây
dựng chương trình, kế hoạch, kiểm tra, giám sát liên ngành đối với hoạt động
đầu tư; kiểm tra việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của cơ


31

32

quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và Nghị định

điều kiện cam kết liên quan đến đầu tư trong các điều ước quốc tế mà Việt

này; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy hoạch đã được cấp có thẩm

Nam là thành viên.

quyền phê duyệt trong quá trình đầu tư.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Tài chính:

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thương mại liên quan

đến hoạt động đầu tư.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải

pháp luật, chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư; hướng dẫn trình tự, thủ tục về

quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động thương mại của dự

hỗ trợ và hưởng ưu đãi đầu tư thuộc thẩm quyền.

án đầu tư.

- Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền;
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép.

* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường:

- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan đến

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng

lĩnh vực tài chính, bảo lãnh về tài chính của Chính phủ đối với dự án đầu tư

pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý đất đai,

thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh


bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường liên quan

vực đầu tư có điều kiện.

đến hoạt động đầu tư.

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về tài
chính, kế toán, thuế và hải quan liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong lĩnh vực thuế, phí và lệ
phí, thủ tục hải quan, quản lý tài chính và hoạt động tài chính khác.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ
Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách về thương mại liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Cấp giấy phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm
quyền; kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã cấp phép.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến hoạt

- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến đất
đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài nguyên và môi trường của
các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và các dự
án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách liên quan đến đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, quản lý tài
nguyên và môi trường liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bồi
thường giải phóng mặt bằng, khai thác và sử dụng tài nguyên và môi trường.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Khoa

học và Công nghệ:

động thương mại của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng

tướng Chính phủ và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; công bố các

pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về khoa học công


33
nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư; trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch
tổng thể phát triển khu công nghệ cao.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến khoa
học công nghệ của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách về khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực khoa học
công nghệ của dự án đầu tư.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Bộ Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về xây dựng.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến
QLNN về xây dựng của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách, tiêu chuẩn, quy phạm về xây dựng liên quan đến hoạt động đầu tư.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực xây dựng
đối với dự án đầu tư.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ngân
hàng Nhà nước:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
pháp luật, chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về tín dụng và
quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền;
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các dự án đã được cấp phép.

34
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tín
dụng và quản lý ngoại hối của các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính
sách về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tín dụng và
quản lý ngoại hối của dự án đầu tư.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của các Bộ
quản lý ngành:
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm QLNN về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công, cụ
thể như sau:
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành có liên quan
trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng
và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và hướng
dẫn thực hiện.

- Trình Chính phủ ban hành các điều kiện đầu tư đối với lĩnh vực đầu
tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành.
- Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều
kiện đầu tư, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành.
- Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện
mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận
của Thủ tướng Chính phủ và các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện
đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.


35
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và UBND cấp tỉnh giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của các dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc
chuyên ngành quản lý của mình.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh:
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển KT-XH, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương; tổ
chức vận động và xúc tiến đầu tư.
- Chủ trì tổ chức việc đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận
đầu tư; điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quyết định chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư trước thời hạn đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Thực hiện chức năng QLNN đối với dự án đầu tư trên địa bàn ngoài
khu công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
kinh tế theo các nội dung chủ yếu sau:
+ Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định
tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, quan hệ lao động tiền
lương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao

động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh
thái; chủ trì hoặc tham gia cùng các Bộ, ngành thực hiện thanh tra các dự án
đầu tư trên địa bàn.
+ Tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng; cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và giám sát việc sử dụng đất.
+ Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư; kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề
vượt thẩm quyền.

36
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn.
- Chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế
xuất và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, chủ trì, phối hợp với Ban
Quản lý tổng hợp để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hoạt động đầu tư
trên địa bàn.
* Quyền hạn, trách nhiệm QLNN về đầu tư của UBND cấp huyện:
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết
định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38
của Nghị định số 15/NĐ-CP;
Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ
hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình

xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
* Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế:
- Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành địa phương trong việc xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt
động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế.


37
- Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định
tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư;

38
chẳng hạn như năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và khả năng
am hiểu về các lĩnh vực xã hội cơ bản của chủ thể tiến hành hoạt động
QLNN. Những yếu tố này có vai trò, tác dụng rất lớn đối với hoạt động
QLNN nhưng không thể lượng hóa như các chỉ số khác.

phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động tiền

Cũng như bất kỳ sự đánh giá một sự vật, hiện tượng nào đó, việc đánh

lương, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng

giá hiệu quả hoạt động QLNN cùng cần có những tiêu chí nhất định. Việc xác

lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường


định hệ thống tiêu chí là luận cứ khoa học bảo đảm cho việc đánh giá được

sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công

khách quan, đúng đắn. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động QLNN dự

nghệ cao, khu kinh tế.

án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước như sau

- Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong khu công

Thứ nhất, Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương.

nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng

QLNN các dự án đầu tư hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư,

Chính phủ hoặc các Bộ, ngành có liên quan và UBND cấp tỉnh giải quyết

từ đó tác động tích cực đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Quản lý dự án

những vấn đề vượt thẩm quyền.

đầu tư liên quan trực tiếp đến các chính sách tập trung và phân bổ vốn trong

- Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế.


nền kinh tế. Các chính sách, cơ chế huy động và phân bổ vốn hợp lý không
chỉ góp phần làm tăng quy mô vốn trong nền kinh tế mà còn nâng cao hiệu

- Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, gửi báo cáo về hoạt động

quả sử dụng vốn, gia tăng mức đóng góp của nhân tố vốn trong tốc độ tăng

đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

trưởng. Ngược lại các chủ trương, chính sách đầu tư không hợp lý, năng lực

cho UBND cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và đầu tư.

quản lý yếu kém có thể dẫn đến sự mất cân đối trong huy động các nguồn lực,

1.1.7. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước các dự

hiệu quả và mức độ đóng góp của các nguồn lực không tương xứng với tiềm

án đầu tư bằng nguồn ngân sách

năng, dẫn đến tác động tiêu cực trong tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn, với

Hiệu quả là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động

chính sách bao cấp trong đầu tư (qua chế độ cấp phát vốn, tín dụng...) một

QLNN nói riêng. Đánh giá hiệu quả QLNN các dự án đầu tư từ nguồn ngân

mặt sẽ tạo ra khan hiếm và lãng phí vốn trong một số đối tượng được bao cấp,


sách nhà nước là công việc khó khăn và phức tạp bởi lẽ, hoạt động QLNN là

phân bổ vốn không hợp lý dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao, do đó tác động

hoạt động mang tính đặc thù, hoạt động này không trực tiếp sáng tạo ra các

tiêu cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.

giá trị vật chất nhưng bản thân nó có những ảnh hưởng nhất định đến quá

Chính sách đầu tư của một quốc gia, năng lực quản lý hoạt động đầu tư

trình sáng tạo ra giá trị vật chất, làm cho quá trình này nhiều khi được đánh

của các cấp, các yếu tố của môi trường đầu tư và yếu tố thể chế nền kinh tế thị

giá chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Bên cạnh

trường có tác động mạnh đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực

đó, còn có nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, chính xác,

khác và sau cùng, tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.


39
Thứ hai, những chuyển biến trong công tác chống thất thoát, lãng phí
trong đầu tư:


40
Nguyên nhân chính, tổng quát của hiện tượng lãng phí và thất thoát
nằm ở chính những cơ chế kiểm soát hiện có, vừa cồng kềnh, vừa chồng chéo

Vốn đầu tư thất thoát diễn ra từ khâu chuẩn bị dự án, thẩm định và phê

nhau, làm cho có quá nhiều người can thiệp vào công trình nhưng không thể

duyệt dự án đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và xây dựng. Tình trạng đầu tư

xác định được trách nhiệm chính thuộc về ai, do đó không thể quản lý được

không theo quy hoạch được duyệt; khâu khảo sát nghiên cứu thiếu tính đồng

hoặc quản lý rất kém hiệu quả.

bộ, không đầy đủ các chỉ tiêu, khả năng tài chính, nguồn nguyên liệu, bảo vệ

Đặc biệt cơ chế không quy định rõ chủ thực sự của các công trình, nếu

môi trường, điều tra thăm dò thị trường không kỹ; chủ trương đầu tư không

như có được một cơ chế đơn giản, không chồng chéo, trong đó mỗi khâu

đúng khi xem xét, phê duyệt dự án đầu tư. Việc thẩm định và phê duyệt chỉ

chỉ có một người chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật thì chắc chắn

quan tâm tới tổng mức đầu tư, không quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận


tình hình sẽ không tồi tệ như vậy. Do vậy chống thất thoát, lãng phí trong

hành của dự án, nên nhiều dự án sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng

đầu tư là tiêu chí rất quan trọng trong phản ánh hiệu quả QLNN dự án đầu

không phát huy tác dụng gây lãng phí rất lớn.

tư, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.

Lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong đầu tư và xây dựng đang là vấn đề
nhức nhối, cả xã hội quan tâm, kéo dài nhiều năm với mức độ ngày càng trầm
trọng mà đến nay vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để hạn chế.
Một số Bộ, ngành, địa phương khi xác định mức vốn đầu tư ít quan tâm
đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, sử dụng đơn giá, định mức trong tính toán cao

Thứ ba, những đảm bảo vệ chất lượng, tuổi thọ các công trình xây
dựng đầu tư:
Chất lượng công trình xây dựng lâu nay vẫn là vấn đề được xã hội hết
sức quan tâm, chú ý. Chất lượng công trình xây dựng càng trở nên nhạy cảm
hơn, sau một số sự cố tại một vài công trình làm xôn xao dư luận.

hơn quy định, làm tăng khối lượng, tăng dự toán công trình. Nhiều dự án

Sự đổi mới công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là cả một

không làm đúng thiết kế, chủ đầu tư và bên thi công móc nối, thỏa thuận khai

câu chuyện dài mà mục tiêu quan trọng là hướng tới sự thay đổi nhận thức


tăng khối lượng, điều chỉnh dự toán để rút tiền và vật tư từ công trình.

của chính quyền, tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đảm bảo chất

Ngoài ra, do năng lực quản lý điều hành kém của chủ đầu tư, các ban

lượng công trình xây dựng...Trước đây, nội hàm của quản lý dự án đầu tư xây

quản lý dự án, các tổ chức tư vấn cũng là nguyên nhân gây lãng phí, thất thoát

dựng công trình thì quản lý tiền vốn và tiến độ được đặt lên hàng đầu, sau đó

vốn đầu tư.

mới đến chất lượng công trình. Nhưng từ khi Luật Xây dựng ban hành thì

Qua kiểm tra đã phát hiện tình trạng lãng phí và thất thoát vốn nhà

quản lý chất lượng công trình được đặt lên hàng đầu trong năm nội dung cơ

nước diễn ra phổ biến ở nhiều công trình, nhiều dự án, nhiều lĩnh vực, nhiều

bản của Quản lý dự án đầu tư xây dựng. Đây là một thay đổi rất quan trọng về

cấp; tỷ lệ lãng phí và thất thoát của nhiều công trình có mức lãng phí và thất

luật pháp nhằm tạo ra sự thay đổi về nhận thức: chất lượng công trình xây

thoát cao. Đó là chưa tính đến những công trình đầu tư kém hiệu quả, công


dựng trước hết không chỉ mang đến sự hài lòng của người hưởng thụ công

nghệ sản xuất lạc hậu, sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, giá thành

trình xây dựng mà còn đảm bảo cho sự bền vững, chất lượng công trình được

cao và không tiêu thụ được...

quan tâm, coi trọng không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà hơn thế là vì con


41

42

người. Và như vậy, chất lượng công trình xây dựng không chỉ như bảo đảm

Thứ sáu, tính kinh tế của các hoạt động QLNN:

độ bền của công trình (hữu hình) mà còn đem lại các giá trị quan trọng khác

Để đánh giá đầy đủ, chính xác hiệu quả hoạt động QLNN các dự án đầu

(vô hình) như sự hài lòng của người sử dụng, sự thân thiện với môi trường, vẻ

tư , không thể không xem những chỉ số về tính kinh tế trong hoạt động quản

đẹp tổng thể của đất nước....Tất cả yếu tố đó của chất lượng công trình xây

lý. Đó là những chi phí tối thiểu hoặc có thể chấp nhận được về ngân sách,


dựng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.

thời gian, lực lượng tham gia và những chi phí khác có liên quan đến hoạt

Thứ tƣ, hiệu quả thực thi các quyết định QLNN:

động QLNN (có thể có những chi phí không dễ dàng lượng hóa). Tất cả

Một hình thức hoạt động quan trọng của quản lý nhà nước là ban hành

những chi phí cho hoạt động QLNN ở cơ sở phát huy tác dụng ở mức cao

các quyết định QLNN nhằm đưa ra các chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy

nhất. Tính kinh tế trong hoạt động của QLNN đòi hỏi phải tính toán được

tắc xử sự hoặc áp dụng các quy tắc đó để giải quyết một công việc cụ thể

trước những chi phí cho hoạt động QLNN và lựa chọn những phương án hoạt

trong đời sống xã hội. Suy đến cùng, các quyết định QLNN chỉ thực sự có ý

động ít tốn kém nhất.

nghĩa khi được thực hiện một cách có hiệu quả trong đời sống xã hội. Việc

1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ XDCB bằng nguồn

thực hiện có hiệu quả các quyết định QLNN là yếu tố rất quan trọng để thực


ngân sách của một số nƣớc trên thế giới

hiện khoa học, hợp lý, đúng lúc, kịp thời, đáp ứng những đòi hỏi, bức xúc của

Để nâng cao chất lượng xây dựng, hiệu quả đầu tư, khắc phục tình

đời sống xã hội. Quá trình tổ chức thực hiện không hợp lý, không kịp thời

trạng thất thoát, lãng phí, đặc biệt là đối với các hoạt động đầu tư xây dựng có

không thể mang lại kết quả như mong muốn và hơn thế nữa có thể trực tiếp

sử dụng vốn nhà nước. Do đó, việc đưa ra các giải pháp tăng cường các quy

làm giảm sút uy quyền của cơ quan quản lý.

định pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng các loại

Thứ năm, tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động QLNN;

nguồn vốn khác nhau, bảo đảm cho các hoạt động đầu tư xây dựng được thực

Thực chất hoạt động QLNN là tổ chức thực hiện pháp luật và các chủ

hiện theo quy hoạch, kế hoạch và được kiểm soát chặt chẽ; tăng cường vai trò,

trương, chính sách của chính quyền cấp trên vào cuộc sống. Đây là một chuỗi hoạt

trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng đối với toàn bộ quá


động kế tiếp nhau rất phức tạp từ khâu nắm bắt tình hình, lên kế hoạch hoạt động,

trình đầu tư xây dựng kết hợp với việc xác lập quan hệ bình đẳng, phân định rõ

tổ chức lực lượng, giao nhiệm vụ cho từng bộ phận, đến việc chỉ đạo thực hiện,

trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng. Do vậy, công

điều hòa phối hợp hoạt động và kiểm tra tiến độ thực hiện. Suy đến cùng, là hoạt

tác tăng cường quản lý các dự án đầu tư XDCB là vấn đề được nhiều quốc gia

động để biến cái chung thành cái riêng, thậm chí là cái đơn nhất; là hoạt động thực

trên thế giới quan tâm.

hiện những quy định ở trạng thái tĩnh. Vì thế nó đòi hỏi chủ thể QLNN căn cứ vào

- Tại Singapore quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án đầu tư xây

tình hình, đặc điểm mà đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Hơn nữa, tính chủ

dựng. Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thỏa mãn các yêu cầu về

động và sáng tạo còn được quy định bởi chính bản thân sự phức tạp, phong phú

quy hoạch xây dựng, an toàn, phòng, chống cháy nổ, giao thông, môi trường

của đối tượng quản lý. Tiêu chí này được đánh giá thông qua số lượng các sáng


thì mới được cơ quan quản lý về xây dựng phê duyệt.

kiến tạo bước phát triển đột phá cho các cấp quản lý.


×