Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện phú lương - tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 116 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÈNG HOÀNG PHONG



GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LÈNG HOÀNG PHONG



GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Văn Bá Thanh




THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN

Giải pháp tăng cường công tác quản lý
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thự
ử dụng trong đề , các
tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ
.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Lèng Hoàng Phong



ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Văn Bá Thanh - Học
viện Tài chính, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và
hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo và
Sau đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Phú
Lương, Văn phòng HĐND&UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, Chi cục Thống kê huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích phục vụ
nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Lèng Hoàng Phong







iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Những đóng góp của luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 6
1.1. Tổng quan một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước 6
1.1.1. Khái niệm, nội dung, biện pháp quản lý các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn ngân sách nhà nước 6
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước dự án đầu tư 12
1.1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư bằng
nguồn ngân sách nhà nước 19
1.1.4. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư 21
1.1.5. Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư 24
1.1.6. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư 28
1.1.7. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước các
dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách 37
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn
ngân sách của một số nước trên thế giới 42


iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 45
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu 45
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 45
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, số liệu 47
2.3. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu 48
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG 49
3.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Phú Lương 49

3.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế 49
3.1.2. Tiềm năng và khả năng khai thác nguồn lực của huyện 49
3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương 55
3.2.1. Thực trạng đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước 55
3.2.2. Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 57
3.2.3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư theo lĩnh vực đầu tư 61
3.3. Hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân
sách trên địa bàn huyện Phú Lương giai đoạn 2011-2013 69
3.3.1. Công tác quy hoạch 69
3.3.2. Công tác kế hoạch hóa nguồn vốn cho các dự án đầu tư 70
3.3.3. Công tác chuẩn bị đầu tư 71
3.3.4. Công tác thực hiện dự án 75
3.4. Đánh giá chung 82
3.4.1. Thành tựu 82
3.4.2. Các mặt hạn chế 85
3.4.3. Những nguyên nhân của các hạn chế 87


v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƢ XDCB BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN 89
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai
đoạn 2011 - 2015 và đến năm 2020 89
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của huyện 89
4.1.2. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu 90
4.1.3. Mục tiêu cơ bản phát triển kinh tế - xã hội 93

4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Phú Lương 94
4.2.1. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tuân thủ việc
triển khai thực hiện theo quy hoạch 94
4.2.2. Về kiểm soát phân bổ và quản lý kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng 95
4.2.3. Huy động các nguồn vốn đầu tư 96
4.2.4. Tăng cường công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư 98
4.2.5. Tăng cường hiệu quả quản lý, công tác lựa chọn nhà thầu 99
4.2.6. Tăng cường và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát trong đầu tư xây dựng 100
4.2.7. Tăng cường chế độ trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng 102
4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động và xác lập trách nhiệm rõ
ràng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng 103
4.3.1. Nâng cao hoạt động tư vấn xây dựng 103
4.3.2. Nâng cao hoạt động quản lý dự án 104
4.3.3. Xác lập vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư 104
4.3.4. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ 104
4.4. Một số Kiến nghị 104
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107


vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả lựa chọn đối tượng điều tra, phỏng vấn 46
Bảng 3.1: Dân số và lao động huyện Phú Lương giai đoạn 2011 - 2013 54
Bảng 3.2: Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn huyện Phú
Lương giai đoạn 2011-2013 58
Bảng 3.3: Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách do huyện Phú Lương

quản lý giai đoạn 2011-2013 59
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả điều tra công tác phân bổ kế hoạch vốn
trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011-2013 60
Bảng 3.5: Danh mục một số dự án đầu tư XDCB ngành nông nghiệp 64
Bảng 3.6: Danh mục một số dự án đầu tư XDCB ngành giao thông vận tải 65
Bảng 3.7: Danh mục một số dự án đầu tư XDCB lĩnh vực Hạ tầng - Đô thị
- Cấp nước 66
Bảng 3.8: Danh mục một số dự án đầu tư XDCB thuộc lĩnh vực Văn hoá -
Thông tin - Thể dục thể thao 67
Bảng 3.9: Danh mục một số dự án đầu tư XDCB khối quản lý nhà nước 67
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả điều tra công tác quản lý vốn đầu tư bằng
nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2013 73
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả điều tra đội ngũ cán bộ công chức làm công
tác thẩm định và quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013 79


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội của nước ta
hiện nay. Đặc biệt là mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020 đã được Nghị
quyết Đại hội Đảng XI nêu ra là: "Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại"; các quan điểm phát triển, đặc
biệt là quan điểm "Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững". Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nêu mục tiêu tổng quát: "Tiếp tục nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân

chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền
vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định
chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Đối với tỉnh Thái Nguyên, một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Bắc
Bộ, sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, tiềm
lực của nền kinh tế được tăng cường, các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều
chuyển biến tiến bộ, tình hình an ninh chính trị ổn định. Tuy nhiên, trong bối
cảnh cả nước nói chung và Thái Nguyên nói riêng có nhiều thời cơ thuận lợi,
khó khăn và thách thức đan xen. Để nền kinh tế toàn tỉnh trong giai đoạn
2011-2015 tiếp tục ổn định và phát triển, tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên đã đề
ra mục tiêu phát triển theo hướng
"
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo tiền đề vững
chắc để Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước


2
năm 2020 và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục của
cả nước, góp phần thúc đẩy phát triển vùng trung du miền núi Bắc Bộ
"
.

Là huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên, Phú Lương còn nhiều khó
khăn so với sự phát triển chung của toàn tỉnh. Để thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của huyện nhanh hơn, thực hiện cho được những mục tiêu và

nhiệm vụ đặt ra. UBND huyện đã xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội huyện; xây dựng các chương trình dự án ưu tiên và đề xuất các giải pháp
để triển khai thực hiện giai đoạn 2011 - 2020 phù hợp với định hướng chung
của tỉnh và có những bước đột phá nhằm đưa nền kinh tế huyện phát triển
nhanh, ổn định và bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế Đại hội Đảng bộ huyện Phú
Lương lần thứ XXII nhiệm kỳ 2010-2015 đề ra nhiệm vụ, mục tiêu đẩy mạnh
phát triển kinh tế trên địa bàn. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị
sản xuất bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm
nghèo, tập trung xây dựng đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng, Chương trình xây
dựng nông thôn mới
Để đạt được những mục tiêu đó, một trong những vấn đề chủ yếu đối
với huyện là làm sao thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư cho công cuộc phát
triển, đáp ứng được yêu cầu đề ra. Sau khi thu hút được vốn đầu tư thì phải sử
dụng sao cho có hiệu quả. Vấn đề sử dụng hiệu quả vốn đầu tư không chỉ là
vấn đề riêng của từng cá nhân, đơn vị, hay từng địa phương mà còn là vấn đề
chung được cả nước quan tâm. Việc sử dụng nguồn vốn đầu tư được coi là có
hiệu quả khi nó mang lại những lợi ích mong muốn mà chủ đầu tư đặt ra, nó
có thể là hiệu quả về mặt kinh tế hoặc cũng có thể là hiệu quả về mặt xã hội,
tuỳ thuộc vào mỗi mục tiêu cụ thể của từng dự án đầu tư. Hiệu quả được biểu
hiện thông qua những công trình, hạng mục công trình được huy động và phát
huy giá trị sử dụng của nó trong thực tế.


3
Hiện nay, trên địa bàn huyện Phú Lương ngày càng thu hút được nhiều
nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó có nguồn vốn
đầu tư dành cho XDCB, chủ yếu lượng vốn này có nguồn từ ngân sách nhà
nước. Vì vậy, việc huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB của huyện

cần phải được quan tâm, chú trọng. Trong những năm qua, huyện đã huy
động và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB để tiến hành xây dựng, nâng cấp,
cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh những
thành tựu đã đạt được thông qua việc sử dụng vốn đầu tư XDCB thì vẫn còn
những hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, để phản ánh thực trạng về tình hình sử
dụng vốn đầu tư XDCB của huyện Phú Lương, từ đó đưa ra những giải pháp
khắc phục và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB và thực hiện được
mục tiêu Đảng bộ huyện đề ra. Huyện Phú Lương cần thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp, trong đó tăng cường công tác quản lý nhà nước các dự án đầu
tư XDCB từ nguồn ngân sách là một trong những nội dung rất quan trọng và
cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế tế trên, tôi chọn Đề tài: “Giải pháp tăng
cường công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài
nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách. Từ đó, đề xuất
những giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước các dự
án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.


4
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường
công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, các nguyên tắc, nội dung, phương
thức quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Luận văn được thực hiện tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện luận văn từ năm 2011 đến năm 2013.
3.2.3. Phạm vi nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình thực hiện những vấn
đề cơ bản về kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư giai đoạn 2011-2013. Từ đó đề
ra phương hướng, giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư XDCB bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. Hệ thống hóa cơ sở khoa
học về quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Đánh giá được thực trạng quản lý dự án của địa phương. Trên cơ sở đó, đề
xuất được một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước các
dự án đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách trên địa bàn nghiên cứu. Luận văn
có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong việc xây dựng các
chính sách về đầu tư và quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.


5
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các dự án đầu tư xây

dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên
Chƣơng 4: Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.









6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý các dự án đầu tƣ
XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm, nội dung, biện pháp quản lý các dự án đầu tư XDCB
bằng nguồn ngân sách nhà nước
a. Khái niệm vốn đầu tư XDCB, quản lý dự án đầu tư:
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu
tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt
máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Theo nghĩa chung nhất, quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể

vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã để ra. Quản lý dự
án đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào dự án đầu tư
(bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu
tư) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật
và các biện pháp khắc nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả
kinh tế xã hội cao nhất, trong điều kiện xác định và trên cơ sở vận dụng sáng
tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
b. Nội dung của vốn đầu tư XDCB, quản lý dự án đầu tư:
Nội dung của vốn đầu tư XDCB bao gồm các khoản chi phí gắn liền
với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nội dung này bao gồm:
Vốn cho xây dựng và lắp đặt
- Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng
- Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng,
văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi…
- Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và
hạng mục công trình.


7
- Chi phí để hoàn thiện công trình
Vốn mua sắm máy móc thiết bị
Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ
máy móc thiết bị được lắp vào công trình. Vốn mua sắm máy móc thiết bị bao
gồm được tính bao gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo
quản bốc dỡ, gia công, kiểm tra trước khi giao lắp các công cụ, dụng cụ.
Vốn kiết thiết cơ bản khác bao gồm:
- Chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào giá trị công trình như chi phí
cho tư vấn đầu tư, đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng,
thẩm định, …
- Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động bao gồm chi phí cho

mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định hoặc chi phí cho đào tạo.
- Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được nhà nước cho phép không
tính vào giá trị công trình (do ảnh hưởng của thiên tai, những nguyên nhân bất
khả kháng).
Phân loại vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản:
Tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại vốn đầu tư
XDCB thành các tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung, các cách phân loại này
đều phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tư XDCB.
Ta có thể xem xét một số cách phân loại sau đây:
Theo nguồn vốn:
Gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn của các cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác liên doanh với
nước ngoài, vốn của dân.
Theo cách này, chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng
nguồn vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và
sử dụng nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.


8
Theo hình thức đầu tư:
Gồm vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục, vốn đầu tư mở
rộng đổi mới trang thiết bị.
Theo cách này cho ta thấy, cần phải có kế hoạch bố trị nguồn vốn cho
đầu tư XDCB như thế nào cho phù hợp với điền kiện thực tế và tương lai phát
triển của các ngành, của các cơ sở.
Theo nội dung kinh tế:
- Vốn cho xây dựng lắp đặt
- Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị
- Vốn kiến thiết cơ bản khác.

Như vậy, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng
trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của các cơ sở sản
xuất kinh doanh nói riêng. Để phân tích cụ thể vai trò hoạt động này chúng ta
phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản
* Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về đầu tư phát triển để huy động và điều tiết các nguồn lực cho đầu tư
phát triển.
- Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách,
pháp luật, xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật và giám sát việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; tổng
hợp, kiến nghị hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do
các cấp ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung không phù hợp.
- Thực hiện QLNN về hợp tác quốc tế, đàm phán, ký kết các điều ước
quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật về điều ước
quốc tế.


9
- Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng hệ thống
thông tin quốc gia phục vụ hoạt động đầu tư.
* Hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm các nội dung sau:
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chính sách thu hút vốn đầu tư trong
nước và vốn đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện để huy động các nguồn vốn đầu
tư của các thành phần kinh tế.
- Thực hiện tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu, cung cấp thông tin về
môi trường, tiềm năng và cơ hội đầu tư.
- Tổ chức các cơ sở xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài để vận
động, hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư tìm hiểu chính sách, quy định pháp

luật về đầu tư và lựa chọn lĩnh vực, địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
- Xây dựng danh mục dự án quốc gia thu hút vốn đầu tư, danh mục dự
án quốc gia thu hút vốn đầu tư của ngành và địa phương phù hợp với quy
hoạch, định hướng phát triển KT-XH trong từng thời kỳ.
Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch thu hút vốn đầu tư, các cơ quan
QLNN về đầu tư lập kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để phối hợp thực hiện.
Kinh phí xúc tiến đầu tư của các cơ quan nhà nước được cấp từ ngân
sách và thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; quản lý thống nhất
hoạt động đăng ký đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp
luật đầu tư đối với hoạt động QLNN về đầu tư và hoạt động của nhà đầu tư.
Phạm vi thanh tra đầu tư, tổ chức và hoạt động thanh tra đầu tư thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật về thanh tra đối
với hoạt động QLNN về đầu tư và dự án đầu tư. Hành vi vi phạm pháp luật về
đầu tư và việc xử lý vi phạm về đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật.


10
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết
những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong quá trình hoạt động đầu tư.
- Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư.
- Phối hợp giữa các cơ quan QLNN các cấp trong quản lý hoạt động
đầu tư.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tăng cường năng lực quản lý đầu tư cho
hệ thống cơ quan QLNN về đầu tư các cấp.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đầu tư theo thẩm quyền. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có
thành tích trong hoạt động đầu tư hoặc xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá

nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
c. Biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với đầu tư và dự án đầu tư:
+ Sự cần thiết của QLNN đối với các dự án đầu tư: Nhà nước phải quản
lý các dự án đầu tư vì các dự án được thực hiện sẽ có ảnh hưởng đến lợi ích
cộng đồng, lợi ích nhà nước nên cần phải quản lý xem xét kỹ trước khi cho
phép đầu tư
+ Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với các dự án quốc gia
vì các dự án quốc gia là vốn của nhà nước bỏ ra hoặc vốn tín dụng của nhà
nước, hoặc vốn viện trợ do nhà nước đứng ra tiếp nhận và sử dụng.
Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư:
+ Đối với các loại dự án nói chung, QLNN có chức năng:
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực gây ra bởi đầu ra của các dự án.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các
chủ dự án không đứng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước.
- Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác mà có thể gây ra như các
công trình XD được tạo ra bởi dự án như cảnh quan, thuần phong, mỹ tục, an
ninh quốc gia.


11
+ Riêng đối với các dự án nhà nước, QLNN có thêm chức năng sau:
- Hỗ trợ các ban QLDA thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ
của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án.
- Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử
dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí NSNN.
Biện pháp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư:
Nhà nước thực hiện QLNN đối với các dự án bằng cách sau đây:
+ Thực hiện chế độ cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án
+ Thực hiện chế độ phê duyệt nhiều bước: Có ba bước phê duyệt sau:

- Phê duyệt chủ trương đầu tư:
- Phê duyệt nghiên cứu tiền khả thi (hay còn gọi là báo cáo đầu tư):
- Phê duyệt nghiên cứu khả thi (hay còn gọi là dự án đầu tư):
+ Thực hiện chế độ phân loại dự án để ấn định chế độ phê duyệt: Dự án
quốc gia áp dụng chế độ phê duyệt 3 lần; dự án nhóm A áp dụng chế độ phê
duyệt 2 lần; dự án nhóm B, C áp dụng chế độ phê duyệt 1 lần.
+ Thực hiện chế độ phân loại dự án để phân cấp quyết định đầu tư:
Phân loại dự án để phân cấp phê duyệt là phân chia dự án thành các loại. Dự
án quan trọng quốc gia: Thủ tướng chính phủ ra quyết định đầu tư. Dự án A,
B, C: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
(Nghị định số 16/2005/NĐ-CP).
Dự án B, C có thể phân cấp quyết định đầu tư cho cơ quan cấp dưới
trực tiếp, chẳng hạn hội đồng quản trị Tổng công ty, Tổng cục trưởng, Chủ
tịch UBND cấp huyện, xã.
+ Thực hiện chế độ đầu thầu bắt buộc:
Biện pháp này được thực hiện đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn
nhà nước, DA đầu tư sử dụng vốn hỗn hợp trong đó vốn nhà nước chiếm từ
30% trở lên.


12
Theo biện pháp này, việc tuyển chọn đơn vị thi công trong các dự án sử
dụng vốn nhà nước phải theo phương thức đấu thầu.
Sở dĩ Nhà nước quy định bắt buộc đấu thầu nhằm mục đích tuyển chọn
được nhà thầu có trình độ, năng lực công nghệ tốt nhất để xây dựng công
trình đạt chất lượng và tiết kiệm vốn đầu tư, chống lãng phí thất thoát vốn của
Nhà nước.
Theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2005, có 3 hình thức đấu thầu để
tuyển chọn nhà thầu:
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà

thầu tham dự.
- Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà chủ đầu tư chỉ mời một số
nhà thầu có đủ khả năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu (tối thiểu 5
nhà thầu).
- Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu để tiến hành thi
công xây dựng công trình. Chỉ định thầu chỉ được phép áp dụng trong những
trường hợp đặc biệt như sự cố do thiên tai, địch họa cần chỉ định nhà thầu để
khắc phục ngay; gói thầu thuộc bí mật quốc gia; hay những gói thầu xây lắp
có giá trị dưới 1 tỷ đồng.
Đối với mỗi gói thầu chỉ được tiến hành đấu thầu 01 lần.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước dự án đầu tư
Các nguyên tắc QLNN dự án đầu tư là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu
chuẩn hành vi mà các cơ quan QLNN phải tuân thủ trong quá trình quản lý dự
án đầu tư.
Các nguyên tắc quản lý do con người đặt ra nhưng không phải do ý
muốn chủ quan mà phải dựa trên các yêu cầu khách quan của các quy luật chi
phối quá trình quản lý kinh tế. Đồng thời các nguyên tắc này phải phù hợp với
các mục tiêu của quản lý. Phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải
được bảo đảm bằng pháp luật.


13
* Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa hai
mặt
"
tập trung
"

"

dân chủ
"
trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng không phải
chỉ là tập trung hoặc chỉ là dân chủ.
"
Dân chủ
"
là điều kiện, là tiền đề của tập
trung, cũng như
"
tập trung
"
là cái bảo đảm cho dân chủ được thực hiện. Hay
nói cách khác, tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải trong
khuôn khổ tập trung.
Nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ lý do sau đây:
Hoạt động kinh tế là việc của công dân, nên công dân phải có quyền (đó là
dân chủ), đồng thời, trong một chừng mực nhất định, hoạt động kinh tế của
công dân có ảnh hưởng rõ rệt tới lợi ích nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích
cộng đồng, do đó nhà nước cũng phải có quyền (đó là tập trung).
Hướng vận dụng nguyên tắc: Bảo đảm cho cả nhà nước và công dân,
cho cả cấp trên và cấp dưới, tập thể và các thành viên tập thể đều có quyền
nhất định, không thể chỉ có nhà nước hoặc chỉ có công dân, chỉ có cấp trên
hoặc chỉ có cấp dưới có quyền. Có nghĩa là vừa phải có tập trung, vừa phải có
dân chủ.
Quyền của mỗi bên phải được xác lập một cách có căn cứ khoa học và
thực tiễn. Nghĩa là phải xuất phát từ yêu cầu và khả năng làm chủ của mỗi
chủ thể.
Trong mỗi cấp của hệ thống quản lý nhiều cấp của nhà nước phải đảm
bảo vừa có cơ quan chủ quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng. Mỗi

cơ quan phải có thẩm quyền rõ rệt, phạm vi thẩm quyền của cơ quan có thẩm
quyền riêng phải trong khuôn khổ thẩm quyền chung. Trong cơ quan thẩm
quyền chung mỗi ủy viên phải được giao nhiệm vụ nghiên cứu chuyên sâu
một số vấn đề, có trách nhiệm phát biểu sâu sắc về các vấn đề đó, đồng thời
tập thể được trao đổi, bổ sung và biểu quyết đa số.


14
Tập trung quan liêu vào cấp trên, vào Trung ương hoặc phân tán,
chuyên quyền độc đoán của Nhà nước đến mức vi phạm nhân quyền hoặc dân
chủ quá trớn trong hoạt động kinh tế đều trái với nguyên tắc tập trung dân
chủ. Khuynh hướng phân tán tự do vô tổ chức của nền sản xuất nhỏ đang là
cản trở nguy hại và phổ biến hiện nay.
* Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ
Quản lý nhà nước theo ngành: QLNN theo ngành là việc quản lý về mặt
kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ quản lý ngành ở Trung ương đối với
tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành trong phạm vi cả nước.
QLNN theo ngành bao gồm các nội dung sau đây:
- Xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương chính sách
phát triển kinh tế toàn ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và các dự án phát triển kinh tế toàn ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển
nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học công nghệ cho
toàn ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các quan hệ tài chính giữa các đơn
vị kinh tế trong ngành với NSNN.
- Thống nhất trong toàn ngành và liên ngành về việc tiêu chuẩn hóa
quy cách, chất lượng sản phẩm. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về chất
lượng sản phẩm.

- Thực hiện chính sách, biện pháp phát triển và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm chung cho toàn ngành và thực hiện sự bảo hộ sản xuất của
ngành nội địa trong những trường hợp cấn thiết.
- Áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý các đơn vị
sản xuất kinh doanh trong cùng ngành.


15
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh
tế trong ngành. Định hướng đầu tư xây dựng lực lượng của ngành, chống sự
mất cân đối trong cơ cấu ngành và vị trí của ngành trong cơ cấu chung của
nền kinh tế quốc dân.
- Thực hiện các chính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung
cho toàn ngành, bảo hộ sản xuất nội địa.
- Thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa quy cách, chất lượng hàng hóa và
dịch vụ, hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm để
cơ quan có thẩm quyền ban bố.
- Thực hiện các biện pháp, các chính sách quốc gia trong việc phát triển
nguồn nhân lực, nguồn nguyên liệu, nguồn trí tuệ khoa học và công nghệ
chung cho toàn ngành.
- Tham gia xây dựng các dự án Luật, Pháp lệnh, pháp quy, thể chế kinh
tế theo chuyên môn của mình để các cơ quan chức năng chuyên môn khác
hình thành hệ thống văn bản pháp luật quản lý ngành.
Quản lý theo lãnh thổ: QLNN về kinh tế trên lãnh thổ là việc tổ chức,
điều hòa, phối hợp hoạt động của tất cả các đơn vị kinh tế phân bố trên địa
bàn lãnh thổ ( ở nước ta chủ yếu là theo lãnh thổ các đơn vị hành chính )
Nội dung quản lý theo lãnh thổ:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển KT-XH (không
phân biệt kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, các thành phần kinh tế khác
nhau ) nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế lãnh thổ hợp lý và có hiệu quả.

- Điều hòa, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn
vị kinh tế trên lãnh thổ nhằm tận dụng tối đa và sử dụng một cách có hiệu quả
nhất nguồn lực sẵn có tại địa phương.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ
bao gồm: Hệ thống giao thông vận tải, cung ứng điện năng, cấp thoát nước,


16
đường sá, cầu cống, hệ thống thông tin liên lạc để phục vụ chung cho cả cộng
đồng kinh tế trên lãnh thổ.
- Thực hiện công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên thiên nhiên trên địa
bàn lãnh thổ.
- Thực hiện sự phân bố các cơ sở sản xuất trên địa bàn lãnh thổ một
cách hợp lý và phù hợp với lợi ích quốc gia.
- Quản lý, kiểm soát việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên quốc gia
và việc xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn lãnh thổ.
Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời
nhau mà phải được kết hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế.
Các lĩnh vực kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào, nằm trên địa bàn
quản lý đều thuộc một ngành kinh tế - kỹ thuật nhất định và chịu sự quản lý
của ngành (Bộ). Mặt khác, các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật
khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng có quan hệ
mật thiết với nhau về kinh tế và gắn bó với nhau trên các mặt xã hội, tạo nên
một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương.
Đây là sự thống nhất giữa hai mặt: cơ cấu kinh tế ngành với cơ cấu kinh tế
lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung. Các hoạt động quản lý theo ngành
của cơ quan nhà nước nhằm đề ra các chủ trương, chính sách phát triển toàn
ngành, tạo môi trường thuận lợi cho các đơn vị kinh tế phát huy tính chủ
động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Sự kết hợp QLNN theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau:

- Thực hiện đồng thời theo cả hai chiều: Chiều quản lý theo ngành và
theo lãnh thổ. Có nghĩa là các đơn vị đó phải chịu sự quản lý đồng thời của
ngành (Bộ ), đồng thời nó phải chịu sự quản lý lãnh thổ của chính quyền địa
phương trong một số nội dung theo chế độ quy định.


17
- Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo
ngành và theo lãnh thổ, không trùng lắp, không bỏ sót về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn.
- Các cơ quan QLNN theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham
quản với cơ quan thuộc chiều kia theo quy định cụ thể của nhà nước. Đồng
thời cùng có quyền và cùng nhau ra quyết định theo thẩm quyền, theo vấn đề.
* Nguyên tắc phân định và kết hợp quản lý nhà nước về kinh tế với
quản lý sản xuất kinh doanh:
Có thể phân biệt sự khác nhau trên 5 tiêu chí sau đây:
- Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế là các cơ quan
nhà nước, còn chủ thể của quản lý sản xuất kinh doanh là các doanh nhân.
- Về phạm vi quản lý: Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
quản lý tất cả các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên
tất cả các lĩnh vực, thuộc tất cả các ngành, còn doanh nhân thì quản lý doanh
nghiệp của mình. QLNN về kinh tế là quản lý vĩ mô còn quản lý sản xuất kinh
doanh là quản lý vi mô.
- Về mục tiêu quản lý: QLNN theo đuổi lợi ích toàn dân, lợi ích cộng
đồng (phát triển nền kinh tế quốc dân, ổn định sự phát triển kinh tế - chính trị
xã hội, tăng thu nhập quốc dân, tăng mức tăng trưởng của nền kinh tế, giải
quyết việc làm ). Quản lý sản xuất kinh doanh theo đuổi lợi ích riêng của
mình ( thu được lợi nhuận cao, ổn định và phát triển doanh nghiệp, tăng thị
phần, tạo uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp ).

- Về phương pháp quản lý: Nhà nước áp dụng tổng hợp các phương
pháp (phương pháp hành chính, kinh tế, giáo dục ) trong đó, phương pháp đặc
trưng của QLNN là cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước. Trong khi đó, doanh
nhân chủ yếu áp dụng phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục.

×