Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN DẠ THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN DẠ THẢO

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THÙY LINH



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên ở
các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên” được
thực hiện đến tháng 8/2015. Luận văn được sử dụng những thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi
xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng trong công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo được
trích dẫn rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Dạ Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i




LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả niềm đam mê, nhiệt huyết nghiên cứu khoa học, bằng những
tình cảm chân thành nhất, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các

Thầy giáo, Cô giáo khoa Tâm lý giáo dục, trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới TS. Lê Thùy Linh - người đã động
viên, khơi dậy ở tôi sự nỗ lực trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ sự cám ơn đến gia đình, bạn bè, người thân,
những người luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và chưa có kinh nghiệm, mặc dù bản
thân đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi
rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các các Thầy, Cô, các
anh chị em đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Trần Dạ Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN Ở TIỂU HỌC ................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.1.1. Ngoài nước ............................................................................................ 6
1.1.2. Trong nước ............................................................................................ 9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................. 12
1.2.1. Quản lý ................................................................................................ 12
1.2.2. Quản lý giáo dục .................................................................................. 14
1.2.3. Kiểm tra - đánh giá .............................................................................. 15
1.2.4. Kiểm tra - đánh giá thường xuyên ....................................................... 19
1.2.5. Quản lý kiểm tra - đánh giá thường xuyên ở tiểu học ......................... 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii




1.3. Kiểm tra đánh giá thường xuyên ở trường tiểu học ................................... 21
1.3.1.Trường Tiểu học, giáo viên và học sinh tiểu học ................................. 21
1.3.2. Vị trí của kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy
học tiểu học ........................................................................................................ 25

1.3.3. Mục đích, ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá thường xuyên .................... 25
1.3.4. Nội dung đánh giá thường xuyên ở tiểu học ....................................... 27
1.3.5. Hình thức, phương pháp và quy trình đánh giá thường xuyên ở
tiểu học............................................................................................................... 28
1.3.6. So sánh KT, ĐG tổng kết và KT, ĐG thường xuyên .......................... 33
1.3.7. Yêu cầu của việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên kết quả học
tập của học sinh ................................................................................................. 35
1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên ở tiểu học ................ 35
1.4.1. Những điểm mới thông tư số 30/2014/TT - BGDĐT ......................... 35
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên ở
tiểu học............................................................................................................... 37
1.4.3. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá thường xuyên ở tiểu học .............................................................................. 38
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
thường xuyên ở trường tiểu học ........................................................................ 40
1.5.1. Năng lực quản lý của nhà quản lý ....................................................... 40
1.5.2. Năng lực đánh giá của giáo viên ......................................................... 41
1.5.3. Chế độ, chính sách về quản lý hoạt động KT, ĐG .............................. 42
1.5.4. Nhận thức của xã hội và của cha mẹ học sinh..................................... 43
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN .................... 46
2.1. Đặc điểm các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên ..................................................................................................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv





2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 46
2.1.2. Đặc điểm các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên ...................................................................................................... 47
2.2. Một số vấn đề chung về khảo sát thực trạng .............................................. 52
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 52
2.2.2. Đối tượng khảo sát............................................................................... 53
2.2.3. Nội dung khảo sát ................................................................................ 53
2.2.4. Phương pháp khảo sát .......................................................................... 53
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ........................................................................ 54
2.3.1. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thường xuyên kết quả học tập ở các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ........................................................ 54
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
học sinh tiểu học ................................................................................................ 69
2.3.4. Đánh giá chung .................................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 72
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN .................... 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 73
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ........................................................................ 73
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................ 73
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, toàn diện ........................................................ 74
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và tính khả thi .................................................. 75
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá thường xuyên kết
quả học tập ở trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên........ 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về kiểm tra
đánh giá thường xuyên kết quả học tập ............................................................. 76
3.2.2. Bồi dưỡng kỹ năng kiểm tra đánh giá thường xuyên kết quả học
tập cho giáo viên tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên ....... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




3.2.3. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt
động kiểm tra đánh giá thường xuyên ............................................................... 80
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh
giá thường xuyên ............................................................................................... 81
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kiểm tra đánh giá
thường xuyên ..................................................................................................... 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 84
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 86
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 86
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 86
3.4.3. Tiến hành khảo nghiệm ....................................................................... 86
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ....................................................................................................... 87
Điểm trung bình chung ...................................................................................... 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 97
1. Kết luận .......................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị................................................................................................... 97
2.1. Với cán bộ quản lý nhà trường ............................................................... 98
2.2. Với GVCN .............................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 99
PHỤ LỤC 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Chữ, từ viết tắt

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CNH

Công nghiệp hóa

3

ĐG

Đánh giá

4


GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

5

GV

Giáo viên

6

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

7

HĐH

Hiện đại hóa

8

HS

Học sinh

9


KT

Kiểm tra

10

KT, ĐG

Kiểm tra, đánh giá

11

KT, ĐG TX

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên

12

QLGD

Quản lý giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: So sánh sự khác biệt giữa KT, ĐG tổng kết và KT, ĐG thường
xuyên ................................................................................................. 33
Bảng 1.2: Điểm mới trong thông tư số 30/2014/TT - BGDĐT ........................ 36
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL, GV về khái niệm kiểm tra đánh giá
thường xuyên ..................................................................................... 54
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, GV về ý nghĩa của kiểm tra đánh giá
thường xuyên ..................................................................................... 58
Bảng 2.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp đánh giá của GV trong
kiểm tra đánh giá thường xuyên ........................................................ 61
Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng các hình thức đánh giá của GV......................... 64
Bảng 2.5. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo của CBQL trong kiểm tra đánh
giá thường xuyên ............................................................................... 67
Bảng 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra, đánh
giá học sinh tiểu học .......................................................................... 69
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ................................. 88
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .................................... 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mô tả quá trình kiểm tra ......................................................... 16
Sơ đồ 1.2: Hai yếu tố trong đánh giá giáo dục .................................................. 17
Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm tra, đánh giá thường xuyên ..................................... 20
Sơ đồ 1.4: Nội dung của kiểm tra, đánh giá thường xuyên ............................... 27
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của GV về khái niệm của kiểm tra, đánh giá

thường xuyên ..................................................................................... 55
Biểu đồ 2.2. Thực trạng của GV về mức độ thực hiện nội dung kiểm tra,
đánh giá thường xuyên ...................................................................... 60
Biểu đồ 2.3. Thực trạng lập kế hoạch quản lý của CBQL trong kiểm tra,
đánh giá thường xuyên ...................................................................... 66
Biểu đồ 2.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác KT, ĐG thường
xuyên của CBQL ............................................................................... 68
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ........... 91
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp ...................... 92
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp ......................... 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cùng với sự xuất hiện
của nền kinh tế tri thức đã tạo ra những ảnh hưởng to lớn đối với nền giáo dục
toàn cầu. Các quốc gia trên thế giới đang đứng trước những thách thức to lớn là
làm thế nào để nâng cao được chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc
học. Và đó cũng là mục tiêu của giáo dục Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và
phát triển.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cũng đã khẳng định cần phải “Phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân”, đây được xem
là một trong các nhiệm vụ trọng tâm và là giải pháp đột phá trong chiến lược
phát triển đất nước. Vì vậy, giáo dục cần phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu,

nội dung, phương pháp đến kiểm tra, đánh giá. Hơn hết, muốn đổi mới căn
bản, toàn diện thì “mắt xích” quan trọng nhất là đổi mới cách thức kiểm tra,
đánh giá học sinh. Đó cũng là 1 trong 9 nhiệm vụ giải pháp đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo được nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI xác định.
1.2. Kiểm tra, đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy
học. Kết quả của kiểm tra, đánh giá là cơ sở thực tiễn để điều chỉnh hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, nó cũng là động lực để thúc
đẩy sự đổi mới quá trình dạy và học. Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ là động lực
thúc đẩy phương pháp dạy học, cách thức tổ chức hoạt động dạy học có sự đổi
mới cho đồng bộ.
Triết lý “đánh giá vì sự tiến bộ của người học” đã ảnh hưởng đến xu
hướng đánh giá hiện nay. Để thực hiện được triết lý trên thì đánh giá thường
xuyên rất được coi trọng. Quá trình đó sẽ nhắm đến mục tiêu xa hơn đối với
người học, đó là nuôi dưỡng hứng thú học đường, tạo sự tự giác trong học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1




và quan trọng hơn là gieo vào lòng học sinh sự tự tin, niềm tin - người khác
làm được mình cũng sẽ làm được. Điều này vô cùng quan trọng để hướng tới
thành công của mỗi học sinh trong tương lai.
1.3. Học kỳ I năm học 2014-2015, học sinh tiểu học trong cả nước được
đánh giá, xét khen thưởng theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT (ban hành ngày
28-8-2014). Như vậy học sinh tiểu học sẽ không còn các danh hiệu học sinh
giỏi, tiên tiến,... theo khuôn mẫu như trước đây, thay vào đó là những lời khen
tặng, nhận xét dựa trên sự tiến bộ của học sinh. Cũng theo quy định tại Thông
tư 30, khi đánh giá sự tiến bộ của học sinh, các giáo viên không so sánh học

sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh và các bậc phụ
huynh. Với sự thay đổi này, hàng tuần, hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào
sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng
môn học và các hoạt động giáo dục khác của học sinh. Cách đánh giá mới
không chỉ chú trọng tới năng lực học tập của HS, mà còn định hướng cho các
em trong việc phát triển và hình thành nhân cách một cách toàn diện.
1.4. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học trên
địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên luôn quan tâm đến xu hướng đổi mới
của giáo dục hiện nay và tập trung vào xây dựng các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng kiểm tra, đánh giá nói
riêng. Tuy nhiên, quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên bằng nhận
xét có sự khác biệt lớn so với quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá trước đây.
Vì vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên ở các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên chúng tôi chọn “Quản lý
hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên ở các trường tiểu học trên địa
bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2




2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động kiểm
tra đánh giá thường xuyên ở trường tiểu học, từ đó đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên ở các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm

tra, đánh giá, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học trên
địa bàn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên ở các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên góp phần quan trọng
vào việc thực hiện mục tiêu dạy học ở trường tiểu học. Tuy nhiên, vẫn còn có
những tồn tại, bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động này. Nếu đề xuất
áp dụng một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên
và theo một quy trình thống nhất sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở
các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
thường xuyên ở trường tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường
xuyên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
thường xuyên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3




6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh
thường xuyên kết quả học tập của học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường tiểu học. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá
thường xuyên của hiệu trưởng trường tiểu học.
- Thời gian: Các số liệu thu thập trong năm học 2014 - 2015
- Khách thể khảo sát: Trường Tiểu học Yên Lãng, Trường Tiểu học Thị
Trấn Đại Từ, Trường Tiểu học Phú Xuyên, Trường Tiểu học Bản Ngoại,
Trường Tiểu học Hùng Sơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng và phối hợp các nhóm phương
pháp nghiên cứu sau đây:
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài chúng tôi đã
hệ thống, thu thập, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học để
xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi đối tượng cán
bộ quản lý và giáo viên của một số trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên để mô tả thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát: Chúng tôi quan sát hoạt động dạy học,
hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên một số trường tiểu học trên địa bàn
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên để thu thập thông tin về thực trạng của vấn đề
nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi trao đổi, trò chuyện với cán
bộ quản lý và giáo viên của một số trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên để tìm hiểu về thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4





7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu giáo
án của giáo viên, sổ đánh giá, vở học sinh ở một số trường tiểu học để thu
thông tin về thực trạng.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia: Hỏi ý kiến chuyên gia, các đồng
nghiệp, các nhà quản lý để xác định tính khả thi và tính hiệu quả của các
biện pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu, định lượng kết quả nghiên cứu,
cụ thể hóa bằng các sơ đồ bảng biểu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường
xuyên ở trường tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường
xuyên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên
ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước

Từ rất lâu, trên thế giới khoa học kiểm tra, đánh giá đã ra đời. Có thể kể
đến như nhà giáo dục lỗi lạc J.A.Komensky (1592 - 1670), trong tác phẩm “Lý
luận dạy học”, ông nêu rất rõ vai trò cũng như ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá.
Ông cho rằng, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần căn cứ vào sự tự đánh
giá của bản thân mỗi học sinh. Từ giữa thập niên 80 của thế kỉ XX đã có một
cuộc cách mạng về kiểm tra, đánh giá với những thay đổi căn bản về triết lí,
quan điểm, phương pháp và các hoạt động cụ thể.
Cũng ngay từ thế kỷ XIX, có rất nhiều nhà giáo dục đã đưa ra các hình
thức kiểm tra đánh giá trong dạy học. Năm 1845, O.W.Caldwell và S.A.Courtis
đã đưa ra hình thức kiểm tra đảm bảo tính khách quan thông qua các bài trắc
nghiệm (test) vẫn được áp dụng hiện nay. Nhà giáo dục E. Beeby cũng cho
rằng hoạt động kiểm tra, đánh giá trong giáo dục chính là một quá trình thu
thập và lý giải có hệ thống các chứng cứ. Điều này cho thấy, để đánh giá khách
quan trong giáo dục, thì chứng cứ trong đánh giá cần phải được thu thập một
cách thường xuyên và có hệ thống.
Có thể điểm một vài các công trình nghiên cứu trên thế giới, đó là Paul
Black và Dyland William (1998), họ đã xuất bản một bản phân tích gộp của hơn
250 nghiên cứu về thực hiện đánh giá lớp học có tên là “Inside the Black Box”.
[9, tr7]. Họ đã tìm ra bằng chứng vững chắc chứng minh rằng đánh giá quá trình
là thành phần thiết yếu của lớp học và rằng sự phát triển của nó có thể tăng các
tiêu chuẩn thành tích, tạo ảnh hưởng lớn. Những kết quả nghiên cứu khác đã chỉ
ra như, năm 2004, Ruiz - Primo và Furtak đã xác định hiệu quả của chiến lược
đánh giá quá trình - gợi ý, nhận biết và sử dụng thông tin trong lớp khoa học và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6




phát hiện ra rằng chất lượng thực hiện đánh giá quá trình của giáo viên có liên hệ

tích cực với mức học tập của học sinh. Năm 2006 - Robert Marzano kết luận
rằng đánh giá quá trình lớp học là một cách hiệu quả để lên kế hoạch và áp dụng
can thiệp giảng dạy, nhằm lấp lỗ hổng trong kết quả học tập. Năm 2007, Wiliam
Thompson phát hiện ra rằng đánh giá quá trình tạo nên những tiến bộ lớn hơn
trong thành tích học tập của học sinh so với việc giảm sĩ số hay tăng kiến thức
nội dung của giáo viên và chỉ với chi phí nhỏ [16, tr9]. TS Eduardo C.Cascallar
(Đại học Leu ven - Bỉ) cũng đã từng nhận định về đánh giá: “Đánh giá để cải
tiến việc học và đưa ra các quyết định giáo dục tốt hơn”.
Trong lí luận giáo dục hiện đại, Bloom B.S đã phân chia các thang bậc
trong giáo dục như: Biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Trong
đó, mức độ “đánh giá” được xem là mức độ cao nhất, thể hiện sự nhận thức của
người học trong mục tiêu dạy học.
Về kiểm tra, đánh giá, các nước trên thế giới không chỉ đạt được những
thành tựu mới về lý luận mà đã thành công trong việc triển khai thực tiễn ở các
trường học. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập hoàn toàn giao cho GV và
HS chủ động, phương pháp đánh giá được sử dụng đa dạng, sáng tạo và linh
hoạt. Xu hướng đánh giá mới của thế giới là đánh giá dựa theo năng lực
(Competence base assessment), tức là “đánh giá khả năng tiềm ẩn của HS dựa
trên kết quả đầu ra cuối một giai đoạn học tập, là quá trình tìm kiếm minh
chứng về việc HS đã thực hiện thành công các sản phẩm đó” và đánh giá bằng
nhận xét. ĐG năng lực nhằm giúp GV có thông tin kết quả học tập của HS để
điều chỉnh hoạt động giảng dạy; giúp HS điều chỉnh hoạt động học tập từ đó
GV và nhà trường xác nhận, xếp hạng kết quả học tập [10].
Sự phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh trong việc ĐG HS bằng nhận
xét cũng được các nhà trường trên thế giới quan tâm. Chẳng hạn, ở một số
trường tiểu học ở Hoa Kỳ, việc họp phụ huynh là công việc đầu năm thực sự có
ý nghĩa. Trong cuộc họp GV chủ nhiệm giới thiệu rất kỹ chương trình học tập
trong năm, mục tiêu cuối năm, cách trao đổi giữa bố mẹ và GV, cách chấm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7





điểm bẳng nhận xét. Ngoài đánh giá thường xuyên trên lớp, hầu hết các quốc
gia đều đánh giá HS thông qua các kỳ thi như: tuyển sinh đầu cấp học, thi tốt
nghiệp các cấp và tuyển sinh đại học.
Thuật ngữ kiểm tra, đánh giá ngày càng được các nhà khoa học trên thế
giới nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện dần làm phong phú và sâu sắc hơn bản
chất cũng như tiếp cận chúng ở nhiều khía cạnh khác nhau. Các nhà khoa học
cũng xem đó là một chuyên ngành cần tiếp tục được nghiên cứu sáng tỏ cả về
mặt lý luận cũng như thực tiễn.
Quản lí trong hoạt động kiểm tra, đánh giá là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức, sử dụng
các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu đặt ra. Quản lý sẽ điều khiển
công việc và hướng quá trình kiển tra, đánh giá đi đúng hướng với kế hoạch đề
ra. Đồng thời, quản lý kiểm soát được quá trình kiểm tra, đánh giá. Trong kiểm
tra, đánh giá quản lí đóng vai trò quan trọng, góp phần chủ yếu quyết định hiệu
quả của quá trình này.
Một vấn đề cũng hết sức quan trọng thuộc về trách nhiệm của Đảng và
Nhà nước cấp trên về quản lí, đó là cần có chính sách, chế độ tốt hơn, hợp lý
hơn trong công tác kiểm tra, đánh giá. Thực tế cho thấy nếu quá trình kiểm tra,
đánh giá công bằng, hợp lý sẽ khuyến khích được tinh thần học tập của học
sinh, tạo lòng tin vào học tập cho học sinh.
Tóm lại, trong hơn 3 thập kỷ qua, kiểm tra, đánh giá đối với giáo dục phổ
thông quốc tế đã có những bước tiến rất lớn cả về lý luận và thực tiễn. Xu
hướng kiểm tra, đánh giá mới nhất của thế giới hiện nay là đánh giá học sinh
qua lời nhận xét (đánh giá thường xuyên) và đánh giá dựa theo năng lực học
sinh. Những xu hướng mới trong kiểm tra, đánh giá sẽ mang lại những thay đổi
không nhỏ trong nền giáo dục phổ thông thế giới. Chính bởi những thay đổi của

xu hướng kiểm tra, đánh giá thì lẽ đương nhiên hoạt động quản lí kiểm tra,
đánh giá sẽ phải có những thay đổi cho phù hợp với xu hướng của thời đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8




1.1.2. Trong nước
Thời phong kiến, lịch sử hình thành của kiểm tra, đánh giá được hình
thành khá sớm thông qua hình thức khoa cử. Từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 13, dưới
thời nhà Lý, thường có ba kỳ thi để tuyển chọn người tài: Hương, Hội, Đình
(thi Hương để chọn tú tài, thi Hội để chọn Thái học sinh và thi Đình để chọn
Trạng nguyên).
Đất nước ta chuyển mình trong công cuô ̣c đổ i mới sâu sắc và toàn diên:
̣
từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấ p sang nền kinh tế nhiề u thành
phần vận hành theo cơ chế thi ̣ trường có sự quản lý của nhà nước. Từ sau Đa ̣i
hội Đảng toàn quốc lầ n thứ VI (1986), Đa ̣i hội đã đưa đấ t nước ta tiế n hành
công cuô ̣c đổ i mới toàn diê ̣n nhằm mu ̣c tiêu dân giàu, nước ma ̣nh, xã hô ̣i công
bằng, dân chủ, văn minh đất nước ta đã không ngừng đổ i mới và phát triể n. Ta ̣i
Đại hội Đại biểu toàn quố c lầ n thứ VIII của Đảng Cô ̣ng Sản Việt Nam quyế t
đinh
̣ đẩ y ma ̣nh CNH-HĐH. Nghi ̣ quyết TW 2 Khóa VIII xác định: “Muố n tiế n
hành CNH-HĐH thắ ng lơ ̣i phải phát triể n ma ̣nh giáo dục - đào ta ̣o, phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triể n nhanh và bề n vững”. Bởi
vâ ̣y, “Giáo du ̣c và đào ta ̣o là quố c sách hàng đầ u. Nhà nước và xã hô ̣i phát triể n
giáo dục nhằ m nâng cao dân trí, đào ta ̣o nhân lực, bồ i dưỡng nhân tài” (Điề u 35
Hiế n pháp nước CHXHCN Viê ̣t Nam). “Mục tiêu giáo du ̣c là đào ta ̣o con người
Viê ̣t Nam phát triể n toàn diêṇ có đa ̣o đức tri thức, sức khỏe thẩm mỹ và nghề

nghiệp, trung thành với lý tưởng đô ̣c lập dân tô ̣c và chủ nghĩa xã hô ̣i; hiǹ h
thành và bồi dưỡng nhân cách phẩ m chấ t và năng lực công dân, đáp ứng yêu
cầ u xây dựng và bảo vê ̣ Tổ quố c” (Điề u 2 Luâ ̣t Giáo du ̣c của nước CHXHCN
Viê ̣t Nam 2005).
Hiện nay, trong đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước về
GD&ĐT nhấn mạnh việc xây dựng tốt các nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục. Trong đó, công tác quản lý, kiểm tra,
đánh giá học sinh được xem là vấn đề rất quan trọng. Tại mục 4, số 38/2005
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9




QH, điều 99, khoản 4 qui định nội dung quản lý nhà nước về giáo dục gồm có:
tổ chức, quản lý, việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng
giáo dục. Nghị quyết hội nghị Trung ương khóa XI cũng xác định đổi mới thi,
kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục là 1 trong 9 nhiệm vụ giải pháp đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Để đáp ứng nhiệm vụ đó, chúng ta cần
đánh giá và phân loại đánh giá kết quả học tập của học sinh trên cơ sở đánh giá
thường xuyên dựa trên nhiều hình thức đánh giá khác nhau.
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH TW Đảng ngày 4/11/2013
về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT...” trong đó có nhiệm vụ thứ ba là: “Đổi
mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục”. Chương trình hành động của Chính phủ đã ra Nghị quyết số 44/NQ-CP
ngày 09/6/2014: “Đổi mới hình thức, PP thi, kiểm tra và ĐG kết quả GD theo
hướng ĐG năng lực người học, kết hợp ĐG cả quá trình với ĐG cuối kì học, cuối
năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển. Bộ giáo dục và
đào tạo đã lấy việc đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục là bước đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Những năm gần đây, ở nước ta, cùng với sự phát triển giáo dục - đào tạo,
việc nghiên cứu công tác kiểm tra, đánh giá đã có những bước phát triển mới,
nhiều nhà nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu về kết quả học tập như: Trần Thị
Tuyết Oanh, Dương Thiệu Thống, Vũ Ngọc Lan, Trần Kiều,... Khi bàn về công
tác thanh tra, kiểm tra trong giáo dục các nhà khoa học giáo dục trong nước đã
có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục như: Nguyễn Ngọc Quang “Những
khái niệm cơ bản về QLGD”, Đặng Quốc Bảo “Một số khái niệm về QLGD”,
Trần Kiểm “Khoa học QLGD - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”...
Cũng có nhiều luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ nghiên cứu về chuyên
ngành quản lý giáo dục như:
- Đoàn Thị Nguyên (2012), Biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của sinh viên trường Đại học Tây Bắc, luận văn thạc sỹ quản lý giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10




dục, Trường Đại học sư phạm Hà Nội. Đề tài đã đưa ra những định hướng về
biện pháp nhằm khắc phục và cải tiến thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá
của sinh viên trường Đại học Tây Bắc.
- Lê Xuân Hiệp (2013), Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh trường Văn hóa I, Bộ Công an, luận văn thạc sỹ
quản lý giáo dục, Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên. Trường Văn hóa I Bộ công an được giao nhiệm vụ đào tạo văn hóa THPT cho học sinh người dân
tộc thiểu số, tạo nguồn cán bộ cho Công an các tỉnh miền núi, đề tài nhằm khắc
phục công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng
cử tuyển đầu vào của học sinh.
- Cấn Thị Thanh Hương (2014), Nghiên cứu quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam, luận án tiến sỹ
quản lý giáo dục. Đề tài này, nghiên cứu quản lý hoạt động KT, ĐG kết quả

học tập trong giáo dục đại học đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, khả thi
nhằm cải tiến hoạt động kiểm tra, đánh giá cho phù hợp với hoàn cảnh, đặc
điểm phát triển của giáo dục đại học.
- Nguyễn Tiến Minh (2014), Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh THPT trên địa bàn thành phố Việt Trì - Phú Thọ, luận văn thạc
sỹ quản lý giáo dục, Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên. Đề tài này hướng tới
khắc phục tư tưởng “trung bình chủ nghĩa”, nâng cao ý thức kỷ luật tự giác cho học
sinh, phát huy tính độc lập, tránh chủ nghĩa máy móc trong thi cử, kiểm tra.
- Trần Thị Kim Xuyến (2011), Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh THCS Ngô Quyền thành phố Hải Phòng, luận văn
thạc sỹ quản lý giáo dục,Trường Đại học Giáo dục. Thông qua khảo sát, đánh
giá thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá và quản lý công tác khảo sát, đánh
giá thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tại
trường THCS Ngô Quyền để quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11




- Vũ Trọng Dũng (2011), Đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh THCS huyện An Lão - Hải Phòng, luận văn thạc
sỹ quản lý giáo dục,Trường Đại học Giáo dục. Đề tài này nghiên cứu lý luận về
quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS, thực
trạng quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh THCS
huyện An Lão - Hải Phòng, từ đó, đề xuất một số biện pháp đổi mới quản lý
hoạt động này nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của
học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy - học ở các trường THCS huyện An
Lão - Hải Phòng.

Những đề tài trên đã đề cập rất sâu về kiểm tra, đánh giá và đa phần là
nói về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Tuy nhiên, chưa có luận văn và luận
án chuyên ngành quản lý giáo dục nào nghiên cứu về quản lý hoạt động kiểm
tra, đánh giá thường xuyên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên. Hoạt động KT, ĐG thường xuyên là một vấn đề mới và chưa
được nghiên cứu có hệ thống. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là:
“Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên của giáo viên các trường
tiểu học trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động diễn ra khá lâu đời, có nhiều nghiên cứu để
làm rõ khái niệm quản lý và tiếp cận khái niệm này ở nhiều góc độ khác nhau:
- Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là một quá trình tác động có
ý thức của chủ thể vào bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục
tiêu cho bộ máy, tìm kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục
tiêu xác định.
- Theo quan niệm hiện nay: Quản lý là những hoạt động có phối hợp
nhằm định hướng, kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Một số định nghĩa của các tác giả:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12




- Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý để chỉ huy điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi
và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà
quản lý, phù hợp với quy luật khách quan”.
- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành

công việc qua những nỗ lực của người khác.
- Theo tác giả Bùi Minh Hiền: Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các
hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức [13, tr22].
- Koontz và O Donnell: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con
người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở mọi cấp
độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế duy trì một môi
trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn
thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [13; tr45].
Các định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều có chung
nội dung cơ bản:
- Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết,
phối hợp các hoạt động của cấp dưới để thực hiện chức năng của quản lý.
- Quản lý bao gồm có: quản lý cơ sở vật chất, quản lý con người, công
việc,… Xét dưới góc độ quản lý con người, về cơ bản, quản lý trước hết là
những tác động lên con người để học làm những điều bổ ích và có lợi cho tổ
chức. Để quản lý tốt cần hiểu sâu sắc về con người, sau đó phải có cách thức
tác động đến con người, từ đó nhà quản lý biết cách ràng buộc thông minh
nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người, để họ phát huy hết năng lực của mình
cống hiến cho tổ chức.
Từ những định nghĩa trên hoạt động quản lý có những đặc điểm sau:
- Về đối tượng: Trong quản lý có 2 thành phần là chủ thể quản lý và đối
tượng bị quản lý của một tổ chức đơn vị hay nhóm xã hội. Đối tượng có thể là
con người, hay cơ sở vật chất...;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13




- Về mục đích: Quản lý bao giờ cũng nhằm để đạt được một kết quả, một

mục tiêu nhất định;
- Về phương thức: Quản lý là một quá trình điều khiển, phối hợp, tác
động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu;
- Về điều kiện QL: Tiến hành trong một hoàn cảnh, thời gian với các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức.
Quản lý là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự
nhiên và xã hội nhân văn như: Toán học, thống kê, tâm lý, kinh tế, xã hội học,
nhân tướng học,… Bởi vậy, quản lý còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự khéo léo
và tinh tế cao để đạt được mục đích trong quản lý [13;tr22].
Tác giả xin sử dụng khái niệm sau làm khái niệm công cụ của đề tài:
Quản lý là sự điều khiển, phối hợp, tác động của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý trong quá trình hoạt động (lao động, học tập, nghiên cứu úng
dụng...) của một tổ chức, đơn vị với các điều kiện nhất định (không gian, thời
gian, nguồn lực...) nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục cũng như quản lý xã hội là hoạt động có ý thức của con
người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Quản lý giáo dục là những
tác động có ý thức, hệ thống hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau lên tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống
giáo dục vận hành liên tục, phát triển cả về chất lượng và số lượng. Có rất
nhiều quan niệm khác nhau về QLGD, song người ta thường đưa ra khái niệm
này theo hai cấp độ vĩ mô và vi mô.
Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô:
Theo D.V Khuđominxki thì: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thế của các cấp khác
nhau ở tất cả các khâu của hệ thống. Từ Bộ Giáo dục đến cơ sở giáo dục nhà
trường nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ
bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ” [13;tr33].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14





×