Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN toán: Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp 3 ở trường Tiểu học Nga Lĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.27 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
- Lí do chọn đề tài
- Mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Biện pháp 1: Rèn kĩ năng thực hiện các phép tính 2 số hoặc nhiều số
a.Thực hiện phép tính 2 số
b. Thực hiện phép tính có nhiều số trong một biểu thức chỉ có một
dấu phép tính.
Biện pháp 2: Rèn kĩ năng thực hiện biểu thức có nhiều số, nhưng chỉ
chứa dấu cộng, trừ hoặc nhân, chia. Biểu thức không có dấu ngoặc
đơn và có dấu ngoặc đơn
a.Thực hiện biểu thức có nhiều số, trong biểu thức chỉ chứa dấu
cộng, trừ hoặc nhân, chia.
b. Thực hiện biểu thức không có dấu ngoặc đơn.
c. Biểu thức có dấu ngoặc đơn
d. Các bài toán có lời văn:
Biện pháp 3: Khai thác những bài toán “Tính giá trị biếu thức” trong
SGK thành những bài toán “Tính nhanh giá trị biểu thức ”
Biện pháp 4: Tổ chức linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy
học để nâng cao chất lượng học sinh trong quá trình giảng dạy
a. Rèn kĩ năng tính giá trị biểu thức cho học sinh bằng cách phân chia
nhóm đối tượng học tập trong tính giá trị biểu thức.
b. Nâng cao chất lượng tính giá trị biểu thức thông qua việc sử dụng
phương pháp Grap


c. Nâng cao chất lượng dạy học biểu thức qua hoạt động trò chơi học
tập
d. Nâng cao chất lượng học nội dung tính giá trị biểu thức thông qua
tổ chức chương trình “ Giải toán qua thư” và thơ ca, hò vè cho học
sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Kết luận
- Kiến nghị

Trang
1
1
1
1
2
2
2
3
4
4
4
5
6
6
7
8
10
10

13
13
14
15
16
18
19
19
19


1.më ®Çu
- Lí do chọn đề tài

Mỗi môn học ở Tiểu học đều hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu
về nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán có
vị trí quan trọng vì các kiến thức, kĩ năng của môn Toán có nhiều ứng dụng
trong đời sống. Các kĩ năng này rất cần thiết cho các môn học khác ở Tiểu học
và tiếp tục học lên bậc Trung học cơ sở.
Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình
dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương pháp
nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu
quả trong đời sống. Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hóa,
khái quát hóa của học sinh. Học toán kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú,
phát triển hợp lý khả năng suy luận, phương pháp suy nghĩ, phương pháp giải
quyết có vấn đề. Nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập,
linh hoạt vµ sáng tạo, hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng của người
lao động. Muốn học sinh Tiểu học học tốt được môn Toán thì mỗi giáo viên
không nên truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong sách giáo khoa,
sách hướng dẫn một cách rập khuôn, máy móc. Nếu chỉ dạy học như vậy thì việc

học tập của học sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập sẽ không
cao.
Biểu thức là mảng kiến thức của vấn đề các yếu tố đại số. Bậc Tiểu học
không định nghĩa khái niệm biểu thức mà chỉ giới thiệu "hình thức thể hiện" là
các số, các chữ liên kết bởi dấu các phép tính. Mục tiêu chủ yếu của môn toán ở
Tiểu học là bồi dưỡng kĩ năng tính toán, người học phải thực hiện thành thạo 4
phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Ở Tiểu học, vấn đề biểu thức được giới thiệu
ngay từ lớp 1 thông qua phép cộng, trừ. Đến cuối lớp 2 dạy học về phép nhân,
phép chia. Từ lớp 3 biểu thức đã trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi học sinh phải tư
duy cao hơn, thứ tự thực hiện phép tính trong một biểu thức chứa nhiều dấu và
nhiều số hơn. Vì vậy người giáo viên Tiểu học phải nắm vững được nội dung và
phương pháp dạy học để khuyến khích phát triển năng lực cá nhân của học sinh,
giúp các em nắm chắc quy tắc thứ tự thực hiện các phép tính.
Là giáo viên chủ nhiệm và giảng dạy lớp 3B, tôi thật sự băn khoăn và đặt ra
nhiệm vụ là làm thế nào để bồi dưỡng, hình thành cho học sinh những kiến thức
cơ bản về biểu thức, giúp học sinh học tốt môn Toán. Chính vì thế, tôi đã đưa ra
và áp dụng "Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học tính giá trị biểu thức
cho học sinh lớp 3 ở trường Tiểu học Nga Lĩnh" với mục đích tích cực hoá
hoạt động học tập của học sinh.
- Mục đích nghiên cứu.
Đưa ra những biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh trong việc dạy học Tính giá trị của biểu thức cho học sinh lớp 3.
- Đối tượng nghiên cứu
2


Giáo viên, học sinh lớp 3 ở trường Tiểu học Nga Lĩnh.
Phương pháp dạy học phần tính giá trị biểu thức ở lớp 3.
- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra nhằm khẳng định tính chính xác, tính đúng đắn của

thực trạng.
Phương pháp phân tích nhằm thống nhất một số quan điểm dùng làm cơ
sở khoa học cho sáng kiến kinh nghiệm.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm và rút ra hệ thống các biện pháp, giải
pháp nâng cao chất lượng dạy học nội dung nói trên.
Phương pháp tổng hợp kết quả qua thực hành để nắm được việc vận dụng
vào các đối tượng học sinh đạt kết quả ra sao.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Một số khái niệm
- Biểu thức là sự kết hợp giữa các phép toán và các toán hạng để thực
hiện một công việc nào đó trong toán học.
- Phép toán: Là các phép tính cộng, trừ, nhân, chia.
-Toán hạng: Tùy theo từng phép tính mà nó có các tên gọi khác nhau:
+ Phép cộng: số hạng.
+ Phép trừ: số bị trừ, số trừ.
+ Phép nhân: thừa số.
+ Phép chia: số bị chia, số chia.
- Giá trị của biểu thức: Là kết quả của việc thực hiện các phép tính
trong biểu thức theo thứ tự ưu tiên của các phép toán.
Ví dụ một số biểu thức:
10 − 7, 52 × 2 + 6, 20 − 12 : 3, (chiều dài + chiều rộng) × 2…
2.1.2. Thứ tự thực hiện trong biểu thức:
- Thực hiện các phép tính trong dấu ngoặc
- Phép nhân và phép chia cùng mức độ ưu tiên và thực hiện trước phép
cộng và phép trừ.
- Phép cộng và phép trừ cùng mức độ ưu tiên và thực hiện sau phép nhân
và phép chia.
- Các phép tính cùng mức độ ưu tiên thì cứ thực hiện từ trái sang phải.
2.1.3. Các dạng toán tính giá trị biểu thức thường gặp trong môn Toán

lớp 3.
- Các biểu thức đơn giản gồm phép tính 2 số hoặc các biểu thức có nhiều
số nhưng chỉ có một dấu phép tính.
- Các biểu thức ở dạng phức tạp hơn.
+ Thực hiện phép tính có nhiều số, trong biểu thức chỉ chứa dấu cộng, trừ
hoặc nhân, chia.
+ Thực hiện phép tính không có ngoặc đơn mà có phép tính cộng, trừ,
nhân, chia.
3


+ Biểu thức có dấu ngoặc đơn.
+ Các bài toán có lời văn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ở trường
Tiểu học Nga Lĩnh.
* Về phía giáo viên:
Hầu hết giáo viên trong trường đã tâm huyết nghiên cứu và đưa ra phương
pháp giảng dạy phù hợp. Song, một số giáo viên chỉ cho các em học sinh hoàn
thành các nội dung bài tập trong tài liệu mà chưa chú ý tìm tòi phát hiện những
nội dung phong phú trong từng bài tập của chương trình. Do đó chưa phát hiện
được những học sinh có năng lực học toán tốt. Trong quá trình dạy toán, giáo
viên chưa khắc sâu được các tính chất cơ bản trong toán học áp dụng cho tính
giá trị biểu thức cũng như tính nhanh gi¸ trÞ biểu thức. Mặt kh¸c giáo viên cßn
phụ thuộc vào phần giải trong tài liệu nâng cao, chưa chịu khó biến kiến thức
sách vở bằng kiến thức của mình, dẫn đến học sinh tiếp thu cách giải từng d¹ng
toán một cách máy móc, thụ động.
* Về phía học sinh.
Lớp 3B có 28 học sinh thì tất cả 28 em đều là con nhà nông dân. Hầu hết các
em đều có hoàn cảnh khó khăn. Nhiều em có bố mẹ đi làm ăn xa phải ở với ông
bà nên mức độ chăm lo đến vấn đề học tập còn hạn chế.

Năng lực học toán của các em chưa tốt. Các em còn học máy móc, còn nhầm
lẫn ở các kiến thức khó trong phần tính giá trị biểu thức phức tạp. Hầu hết các
em thường học thuộc quy tắc “ Nhân chia trước, cộng trừ sau” nên thường
nhầm lẫn trong cách tính. Ví dụ:
Cách tính đúng:
40 : 5 × 8 = 8 × 8
= 64
Cách tính nhầm lẫn: Phép tính đó phải thực hiện từ trái qua phải nhưng do
các em nắm quy tắc không đúng nên đã đưa ra kết quả:
40 : 5 × 8 = 40 : 40
=
1
Hoặc:
75 − 60 + 4 = 15 + 4
= 19
Nhưng do nắm quy tắc sai nên học sinh đã đưa ra kết quả khác nữa.
75 − 60 + 4 = 75 − 64
= 11
Khi thực hiện phép tính có nhiều dấu, học sinh hay lúng túng không biết thực
hiện như thế nào? Lúc cô giảng bài thì các em nhớ nhưng khi các em tự làm thì
lại không làm được.
* Kết quả của thực trạng trên.
Thời điểm khảo sát tháng 9/2015 tại lớp 3B năm học 2015 - 2016 như sau:
Sĩ số

Điểm 10 – 9
SL
%

Điểm 8 – 7

SL
%

Điểm 6 - 5
SL
%

Điểm dưới 5
SL
%
4


28 em
4
14,3
10
35,7
10
35,7
4
14,3
Từ thực tế cho thấy chất lượng môn Toán của học sinh chưa cao. Số lượng
học sinh đạt điểm 5 và dưới 5 nhiều. Qua tìm hiểu, tôi thấy nổi bật lên các
nguyên nhân sau:
Một là, giáo viên chưa nắm bắt một cách đầy đủ về phương pháp hướng dẫn
cho học sinh kỹ năng tính giá trị biểu thức mà chỉ quan tâm đến việc giải quyết
các bài tập.
Hai là, giáo viên mới tuân thủ quy trình sách giáo khoa, chưa biết phát triển
các bài toán mới từ các bài tập có sẵn để phát huy tính tích cực của học sinh.

Ba là, dạy học còn nặng nề và áp đặt, chưa phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo của học sinh, chưa có phương pháp dạy linh hoạt.
Bốn là, học sinh chưa nắm chắc kiến thức về các phép tính ở lớp dưới hoặc
còn hiểu một cách mơ hồ. Không hiểu được bản chất, đặc điểm, cách tính do đó
trong quá trình học còn áp dụng máy móc kém linh hoạt.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Biện pháp 1: Rèn kĩ năng thực hiện biểu thức ở dạng phép tính 2 số hoặc
nhiều số nhưng chỉ chứa một dấu phép tính.
Nội dung tính giá trị biểu thức được xây dựng một cách có hệ thống từ đơn
giản đến phức tạp theo quy luật đồng tâm. Thực hiện các biểu thức đơn giản là
dạng to¸n được sử dụng rộng rãi nhất và tăng dần mức độ thành biểu thức phức
tạp ở các lớp trên.
a. Thực hiện phép tính 2 số
* Phép cộng, phép trừ:
Ngay từ lớp 1, các em đã làm được các phép tính cộng, trừ 2 số có một chữ
số thành thạo. Đó chính là nền tảng để giúp các em thực hiện phép tính 2 số có
nhiều chữ số. Lên lớp 3, các em đã làm quen với việc cộng, hai số có nhiều chữ
số.
Ví dụ 1: 4637 + 3856 =
Khi thực hiện phép tính này, học sinh chỉ việc đặt tính sao cho các số cùng
hàng thì thẳng cột với nhau vµ thùc hiÖn tính.
- Cộng từ phải qua trái
4637
- 7 cộng 6 bằng 13, viết 3 nhớ 1
+ 3856
- 3 cộng 5 bằng 8, thêm 1 bằng 9, viết 9
8493
- 6 cộng 8 bằng 14, viết 4 nhớ 1
- 4 cộng 3 bằng 7, thêm 1 bằng 8, viết 8
Ví dụ 2:

9574 − 7628 =
Trước tiên, đặt các số sao cho đúng vị trí tương tự ví dụ 1.
- Trừ theo thứ tự từ phải qua trái
- 4 không trừ được 8 lấy 14 trừ 8 bằng 6, viết 6 nhớ 1
9574
- 2 thêm 1 bằng 3, 7 trừ 3 bằng 4, viết 4
7628
- 5 không trừ được 6, lấy 15 trừ 6 bằng 9,viết 9 nhớ 1.
1946
- 7 thêm 1 bằng 8, 9 trừ 8 bằng 1, viết 1.
5


* Phép nhân, phép chia:
Ở học kỳ 2, lớp 2, học sinh đã được làm quen phép nhân, phép chia. Ở lớp 3,
các em được thực hiện ở dạng cao hơn đó là phép nhân, phép chia số có nhiều
chữ số nhân với số có một chữ số.
Ví dụ 1:
27 × 5
- Trước tiên học sinh phải đặt tính. Thông thường trong phép nhân không
yêu cầu cao về kĩ năng đặt tính. Nhưng khi giảng dạy, tôi vẫn yêu cầu học sinh
đặt tính sao cho các chữ số cùng hàng của hai thừa số phải thẳng cột với nhau.
- 5 nhân 7 bằng 35, viết 5 nhớ 3
27
- 5 nhân 2 bằng 10, thêm 3 bằng 13, viết 13
× 5
135
Ví dụ 2:
25 839 : 3
- Đặt tính: Viết số bị chia và số chia thẳng hàng. Dùng vạch đứng phân

chia số bị chia và số chia. Dùng vạch ngang phân chia số chia và thương (Như ví
dụ)
-Thực hiện theo thứ tự từ trái qua phải:
25 839 3
- 25 chia 3 được 8 viết 8
18
8613
- 8 nhân 3 bằng 24, 25 trừ 24 bằng 1.
03
- Hạ 8 được 18,18 chia 3 được 6,viết 6.
09
- 6 nhân 3 bằng 18, 18 trừ 18 bằng 0
0
- Hạ 3, 3 chia 3 được 1, viết 1.
- 1 nhân 3 bằng 3, 3 trừ 3 bằng 0.
- Hạ 9, 9 chia 3 bằng 3 viết 3.
- 3 nhân 3 bằng 9, 9 trừ 9 bằng 0.
Kĩ năng thực hiện phép tính hai số là yêu cầu tối thiểu trong tính giá trị biểu
thức. Bởi vậy, yêu cầu của nội dung này là tất cả học sinh đều thực hiện được và
phải thực hiện thành thạo. Đây là cơ sở cho việc tính giá trị của biểu thức ở mức
độ cao hơn.
b. Thực hiện phép tính có nhiều số trong một biểu thức chỉ có một dấu phép
tính.
Đối với dạng này, ta thực hiện lần lượt theo thứ tự từ trái qua phải. Mỗi lượt
thực hiện như thực hiện phép tính 2 số ở trên.
Ví dụ 1:
27 + 35 + 43 + 64
56 × 5 × 4
= 62 + 43 + 64
= 280 × 4

=
105 + 64
= 1120
=
169
Ví dụ 2:
280 : 5 : 4
143 − 64 − 45
= 56 : 4
= 79
− 45
=
14
=
34
6


Đối với thực hiện phép tính cộng và phép tính nhân, nếu học sinh không thực
hiện theo thứ tự thì kết quả vẫn đúng (Vì phép cộng và phép nhân có tính chất
giao hoán và tình chất kết hợp). Vì vậy khi thực hiện phép cộng và phép nhân
trong một biểu thức có thể áp dụng phương pháp tính nhanh.
Chẳng hạn: Tính giá trị các biểu thức: 45 + 26 + 55 + 14
45 + 26 + 55 + 14 = ( 45 + 55) + ( 26 + 14 )
= 100
+
40
=
140
50 × 25 × 2 × 8 = (50 ×2 ) ×( 25 ×8)

=
100 ×
200
=
20 000
Phép trừ và phép chia không có tính chất giao hoán và kết hợp nên theo quy
ước chỉ thực hiện từ trái qua phải. Nếu không, sẽ dẫn đến những kết quả khác
nhau.
VD: Cách 1: 253 − 32 − 25
Cách 2: 253 − 32 − 25
= 221 − 25
= 253 −
7
=
196
=
246
Hai cách làm trên đã cho 2 kết quả là 196 và 246. Do học sinh đã bị nhầm lẫn
giữa số trừ và số bị trừ. 32 là số trừ ở lượt trừ thứ nhất (253 - 32) nhưng lại trở
thành số bị trừ (32 - 25). (ở đây kết quả 196 mới là kết quả đúng)
Tương tự đối với phép chia, học sinh có thể bị nhầm lẫn như sau:
Chẳng hạn:
320 : 10 : 2
320 : 10 : 2
=
32 : 2
= 320 : 5
=
16
=

64
Nếu học sinh không nắm được quy ước thực hiện phép tính và tại sao lại có
quy ước đó thì học sinh dễ dàng đưa ra những kết quả khác nhau mà không hiểu
tại sao? Đó chính là vì các em bị nhầm lẫn giữa số chia và số bị chia. 10 là số
chia ở lượt chia thứ nhất (320 : 10) lại trở thành số bị chia (10 : 2). (Trong
trường hợp này 16 mới là kết quả đúng)
Tóm lại: Trong quá trình dạy häc sinh các dạng toán trªn, giáo viên cần rèn cho
học sinh nắm vững cách thực hiện 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia cả dạng tính
nhẩm và tính viết. Trong đó rèn kỹ năng tính, kỹ năng đặt tính chính xác giữa
các hàng. Nắm vững quy ước thực hiện thứ tự các phép tính, tính chất của các
phép tính trong biểu thức từ hai dấu phép tính trở lên.
Biện pháp 2: Rèn kĩ năng thực hiện biểu thức có nhiều số, nhưng chỉ chứa
dấu cộng, trừ hoặc nhân, chia. Biểu thức không có dấu ngoặc đơn và có dấu
ngoặc đơn
a. Thực hiện biểu thức có nhiều số, trong biểu thức chỉ chứa dấu cộng, trừ
hoặc nhân, chia.
Đối với dạng này, trong một biểu thức đã xuất hiện 2 dấu nhưng cách thực
hiện vẫn thứ tự từ trái qua phải.
7


Chẳng hạn:

246 − 72 + 35
= 174 + 35
=
209

140 × 4 : 8
=

560 : 8
=
70

Nếu biểu thức có nhiều dấu phÐp tÝnh nhưng dấu cộng đứng trước dấu trừ
hoặc dấu nhân đứng trước dấu chia thì ta thực hiện không đúng quy ước vẫn
đúng kết quả
Ví dụ:
- Dấu cộng đứng trước dấu trừ.
245 + 36 + 75 − 48
245 + 36 + 75 − 48
= 245 + 36 + 27
=
281 + 75 − 48
= 245 + 63
=
356 − 48
= 308
=
308
- Dấu nhân đứng trước dấu chia.
25 × 3 × 7 : 7
25 × 3 × 7 : 7
= 75 × 7 : 7
= 25 × 3 × 1
=
525 : 7
= 25 × 3
=
75

=
75
- Trường hợp phép chia đứng trước phép nhân hay phép trừ đứng trước
phép cộng thì đòi hỏi học sinh phải nắm được quy tắc, nếu không dễ dàng dẫn
đến những sai lầm đáng tiếc…
Chẳng hạn:

236 − 65 + 48
= 171 + 48
=
219 Đúng

236 − 65 + 48
= 236 − 113
=
123 Sai

24 : 4 × 2
24 : 4 × 2
=
6 ×2
= 24 : 8
=
12 Đúng
=
3 Sai
Nguyên nhân phạm lỗi sai trên vì các em bị nhầm lẫn 48 là số hạng thành số
trừ, 2 là thừa số nhưng nhầm thành số chia.
Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cho học sinh thực hiện theo nhiều
cách khác nhau, nhận xét kết quả, chỉ ra lỗi sai và nguyên nhân sai. Cuối cùng

giáo viên mới tổng kết lại:
"Nếu trong biểu thức không có dấu ngoặc đơn mà chỉ có phép cộng, phép
trừ hoặc phép nhân, phép chia thì ta thực hiện từ trái sang phải.”
b. Thực hiện biểu thức không có dấu ngoặc đơn.
Dạng 1: Biểu thức không có dấu ngoặc đơn mà có phép tính cộng- nhân, cộngchia, trừ - nhân, trừ - chia…
Học sinh quen thực hiện phép tính từ trái qua phải. Do đó các em rất dễ bị
nhầm lẫn đưa đến nhiều kết quả sai. Vì vậy giáo viên cần xây dựng hệ thống câu
hỏi.
Chẳng hạn:
36 + 4 × 3
+ Em h·y quan s¸t vµ nhËn xÐt c¸c dÊu phÐp tÝnh trong biÓu thøc ?
( Gåm dấu cộng vµ dấu nhân.)
8


+ 4 × 3 chính là gì?
( 4 × 3 là một tích )
+ Nếu xem 4 × 3 là một số thì 36 + 4 × 3 là gì?
( Là một tổng )
+ Trong biểu thức 36 + 4 ×3 ta nên thực hiện như thế nào?
( Ta thực hiện tính 4 × 3 để trở thành một số, sau đó ta tính tổng.)
Giáo viên yêu cầu 1 học sinh lên bảng thực hiện. Nhận xét kết quả.
+ Ta đã thực hiện phép tính nào trước ?
( Nhân trước cộng sau )
36 + 4 × 3
= 36 + 12
=
48
- Các biểu thức dạng cộng − chia, trừ − nhân, trừ − chia giáo viên hướng
dẫn tương tự.

Giáo viên nhắc lại: Vậy trong một biểu thức có dấu cộng- nhân, cộng − chia,
trừ − nhân, trừ − chia, ta thực hiện phép nhân, phép chia trước, phÐp cộng, phép
trừ sau.
Dạng 2: Trong biểu thức có nhiều số và có cả các dấu +, −, ×, :
Khi học sinh học xong lí thuyết và nắm được thø tù thùc hiÖn c¸c phÐp tÝnh
trong một biểu thức có nhiều số và có 2 dấu phép tính trë lªn, dựa vào cơ sở đó
các em dễ dàng thực hiện tÝnh gi¸ trÞ biÓu thøc mét c¸ch chÝnh x¸c.
Chẳng hạn: 9 × 5 + 36 : 4
Hướng dẫn: Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi.
- Trong biểu thức này ta nên thực hiện như thế nào?
( PhÐp nhân hoặc chia trước, phÐp cộng sau)
- Gọi 1 học sinh lên bảng thực hiện
9 × 5 + 36 : 4
= 45 +
9
=
54
Lưu ý: Sẽ có nhiều học sinh thực hiện:
9 × 5 + 36 : 4
= 45 + 36 : 4
= 45 +
9
=
54
Với trường hợp này, giáo viên vẫn công nhận cách làm và kết quả đúng cho
các em. Giáo viên chỉ lưu ý học sinh cách trình bày này dài. Khi trình bày, nên
trình bày đồng thời kết quả của 2 phép tính nhân và chia trước, sau đó trình bày
kết quả của phép cộng. Đó là giá trị của biểu thức.
Kết luận: Trong một biểu thức không có dấu ngoặc đơn nhng có các phép tính
cộng, trừ, nhân, chia ta chỉ thực hiện các phép tính nhân, chia trước rồi sau đó

thực hiện các phép tính cộng, trừ.
c. Biểu thức có dấu ngoặc đơn
9


Dng 1: Biu thc cú du ngoc n v hai phộp tớnh.
Vớ d: ( 30 + 15) : 9
õy l biu thc cng cú hai du phộp tớnh l cng - chia nhng khỏc biu
thc dng trc l cú du ngoc n.
Quy tc: Thc hin cỏc phộp tớnh trong ngoc trc.
Hng dn: Giỏo viờn xõy dng h thng cõu hi.
- Quan sát và nhận xét dấu, phép tính trong biểu thức. ( Du cng v du
chia)
- Biu thc ny cú gỡ c bit? ( Cú du ngoc n)
- Ta thc hin nh th no? (Thc hin phép tính trong ngoc trc)
- Gi hc sinh lờn bng thc hin
( 30 + 15) : 9
= 45
:9
=
5
Dng 2: Biu thc cú du ngoc n v nhiu phộp tớnh .
õy l biu thc tng hp mc tng i khú i vi hc sinh lp 3, vỡ nú
cha nhiu du phộp tớnh khỏc nhau v cú du ngoc n nờn d nhm ln.
tính c biu thc ny yờu cu hc sinh phi nm c th t thc hin phộp
tớnh dần dần a v dng n gin.
Chng hn: ( 35 + 21) : 7 + ( 76 25) ì 3
Giỏo viờn tung bi cho hc sinh lm phỏt huy s sỏng to ca cỏc em.
Sau ú gi m hng dn chung c lp
Hng dn: Giỏo viờn xõy dng h thng cõu hi.

- Hãy quan sát, nhận xét dấu và phép tính trong biểu thức ?
( Du ngoc n, du cộng, dấu trừ, dấu nhân và dấu chia)
- Ta nờn thc hin nh th no?
Bc1: Thc hin trong du ngoc n
(35 + 21) : 7 + (76 25) ì 3
trc v h tt c cỏc s v du cũn li trong
= 56
:7+
51
ì3
biu thc sao cho chỳng thng hng vi s
=
8 +
153
v du biu thc ban u.
Bc 2: Thc hin cỏc phộp tớnh u tiờn
=
161
(Chia v nhõn)
Bc 3: Tỡm kt qu biu thc.
Kt lun:
Khi dy xong cỏc dng c trng ca tớnh giỏ tr biu thc, hc sinh ó cú cỏi
nhỡn tng quan hn. Cỏc em ó cú cỏch tớnh giỏ tr biu thc hon chnh. Giỏo
viờn nờn tng hp kin thc hc sinh cú th nh lõu v nh chớnh xỏc cỏch
thc hin.
1. Thc hin cỏc phộp tớnh trong du ngoc
2. Phộp nhõn v phộp chia cựng mc u tiờn v thc hin trc phộp
cng v phộp tr.
3. Phộp cng v phộp tr cựng mc u tiờn v thc hin sau phộp
nhõn, chia.

10


4. Cỏc phộp tớnh cựng mc u tiờn thỡ c thc hin t trỏi sang phi
d. Cỏc bi toỏn cú li vn:
Trong chng trỡnh toỏn Tiu hc, tt c cỏc bi tp u c gii di dng
biu thc. Tu theo yờu cu ca bi tp m hc sinh gii vi mc khỏc nhau.
Tuy nhiờn i vi hc sinh hc tt toỏn, nhng dng bi tp gii bng 2 phộp
tớnh tr lờn cỏc em cú th lm gp thnh 1 phộp tớnh .
c trng ca dng toỏn ny, trc ht phi yờu cu học sinh xỏc nh c
trng tõm ca bi v cỏch gii quyt nh th no. ũi hi hc sinh phi cú
s sỏng to, t ú chuyn bi toỏn v dng tớnh giỏ tr biu thc.
Vớ d: Mt bp n ca i cụng nhõn mua v 126 kg go nu n trong 7
ngy. Hi 3 ngy nu ht bao nhiờu kg go, bit rng mi ngy nu s go nh
nhau?
õy l dng toỏn thc hin nhiu phộp tớnh tỡm ra ỏp s m bi toỏn
yờu cu:
Gii
Mi ngy đội công nhân n ht s go l:
126 : 7 = 18 (kg)
C 3 ngy đội công nhân n ht s go l:
18 ì 3 = 54 (kg)
ỏp s: 54 kg
Tuy nhiờn hc sinh khỏ gii cỏc em cú th ch cn gii bng 1 phộp tớnh
nh sau:
Gii
C 3 ngy đội công nhân n ht s go l:
( 126 : 7) ì 3 = 54 (kg)
ỏp s: 54kg
- gii c dng tớnh gp ũi hi hc sinh phi nm c cỏch thc

hin phộp tớnh cú du ngoc đơn v cú du +, , ì, : .
Túm li: thc hin c cỏc dng toỏn trờn hc sinh cn c k yờu cu,
quan sỏt, phỏn oỏn hiu rừ mi quan h gia cỏc phộp tinh, t ú suy oỏn
cỏch tớnh qua vic ỏp dng s kt hp, cỏc quy c về th t thc hin các phộp
tớnh, thc hin nhanh v logic nht theo yờu cu ca bi.
Bin phỏp 3: Khai thỏc nhng bi toỏn Tớnh giỏ tr biu thc trong SGK
thnh nhng bi toỏn Tớnh nhanh giỏ tr biu thc
Ta thy rng, trong mi mch kin thc, nú u c cu trỳc trờn c s ca 4
phộp tớnh c bn: phộp cng, tr, nhõn, chia. Mt khỏc, trong cỏc bi toỏn yờu
cu tớnh nhanh, nú khụng cu trỳc thnh tit hc m thng l cỏc bi cui sau
cỏc tit hc hoc trờn c s bi tõp sỏch giỏo khoa cỏc ti liu tham kho cho ra
cỏc bài toỏn khú hn nhm phỏt trin trớ thụng minh hc sinh. Bi vì lp 3
hc sinh ã dc trang b c 4 phộp tớnh, song song vi vic nm bt cỏc tớnh
cht kt hp gia cỏc phộp tớnh nh : tớnh cht giao hoỏn, tớnh cht kt hp v
c giỏo viờn trang b cỏc k thut tớnh trong dãy tính.
C th: Sau khi hc xong k nng thc hin phộp cng, cỏc tớnh cht trong

11


phép cộng và quan hệ giữa các số trong dãy số tự nhiên. Những bài tập trong
SGK giúp học sinh vận dụng những kiến thức đơn giản đ· học để thực hành kĩ
năng. Vì vậy các bài tập này không khó nhưng nó chứa đựng nhiều nội dung
phong phú có thể khai thác và phát triển cho phù hợp với đối tượng học sinh.
Những học sinh có năng lực học toán thường các em giải quyết các bài tập trong
SGK rất nhanh. Vì vậy thời gian còn lại giáo viên cần khai thác nội dung các bài
tập trong SGK giao cho học sinh tiếp tục tìm tòi để làm.
Dạng 1 : Bài tập phát triển từ phép cộng và phép trừ
Ví dụ: Bài 1: Tính giá trị biểu thức
268 – 68 +17

387 − 7 − 80
* Mục tiêu bài tập: Học sinh củng cố cách tính giá trị biểu thức khi chỉ có 2 phép
tính cộng và trừ.
Học sinh sẽ thực hiện bình thường theo thứ tự từ trái sang phải.
268 – 68 + 17 = 200 + 17
387 − 10 + 13 = 377 + 13.
=
217
=
390
Học sinh đ· nắm bắt được kiến thức trong chương trình. Nhưng để phát huy
tính sáng tạo, tôi tiếp tục đảo đề và yêu cầu học sinh tìm cách tính thuận tiện
nhất.
Một số học sinh đã thực hiện được.
268 + 17 – 68 = 268 − 68 + 17
387 − 10 + 13 = 387 + 13 − 10
=
200 + 17
=
400 − 10
=
217
=
390
Từ đây, tôi tiếp tục phát triển đề và rút ra kết luận về tính chất của phép cộng,
trừ, mối quan hệ của chúng và thủ thuật dùng để tính nhanh giá trị biểu thức
dạng đơn giản và phức tạp. Từ đó tiến dần đến việc giải quyết các bài tập nâng
cao hơn một cách nhẹ nhàng.
VD: Tính tổng sau bằng cách thuận tiện nhất: (Bài 83- Sách bồi dưỡng Toán 3)
a, 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9

b, 9 – 8 + 7 – 6 + 5 – 4 + 3 – 2 + 1 – 0
- Mục tiêu bài tập: Hoc sinh củng cố phép cộng, phép trừ, tính chất trong
phép cộng, phép trừ .
+ Cách tổ chức : - Cho học sinh xác định yêu cầu bài toán
- Học sinh nhận xét quan hệ giữa 2 số liền nhau
- Học sinh nhận xét quan hệ giữa các số trong dãy
- Học sinh nhận xét quan hệ giữa 2 phép tính trong dãy
- Hướng dẫn giải cụ thể
a,
1+2+3+4+5+6+7+8+9
= ( 1 + 9) + ( 2 + 8 ) + ( 3 + 7) + (4 + 6) + 5
=
10 + 10
+ 10 + 10 + 5
=
45
b,
9–8+7–6+5–4+3–2 +1–0
= ( 9 – 8 ) + ( 7 – 6 ) + ( 5 – 4 ) + ( 3 − 2 ) + ( 1− 0 )
12


=
1
+
1
+
1
+ 1
+ 1

=
5
Dạng 2 : Bài tập phát triển từ phép nhân và phép chia
* Yêu cầu: Tính giá trị biểu thức.
- Học sinh tính bình thường và có kết quả.
a. 24 : 6 : 2 = 4 : 2
b. 18 : 3 × 2 = 6 × 2
= 2
= 12
- Tôi tiếp tục ra đề bài: Tính kết quả và so sánh với bài trên.
c. 24 : (6 × 2) = 24 : 12
d.18 × 2 : 3 = 36 : 3
=
2
= 12
Sau khi học sinh tính và so sánh kết quả, tôi tiến hành ra yêu cầu bài tập
tương tự, yêu cầu học sinh tính theo hai cách. Trên cơ sở đó tôi cho học sinh
hiểu về tính chất của phép nhân, phép chia, áp dụng chúng trong việc tính
nhanh, tính nhẩm và giải quyết các bài tập khó hơn.
Dạng 3 : Bài tập phát triển từ 4 phép tính cộng − trừ − nhân – chia và biểu
thức có dấu ngoặc đơn
Ví dụ: BT3 –Trang 83 - Toán 3
564 – 10 × 4
201 + 39 : 3
123 × ( 42 – 40 )
64 : ( 8 : 4 )
Với bài tập trên, học sinh đại trà có thể hoàn thành 1 cách dễ dàng vì các em
đã được trang bị kĩ năng tính giá trị biểu thức một cách hoàn chỉnh. Các em có
năng khiếu hơn sẽ hoàn thành rất nhanh. Để tránh sự nhàm chán, đồng thời bồi
dưỡng năng lực tư duy bài khó dựa trên cơ sở của những bài toán cơ bản SGk,

tôi dự kiến đưa ra cho các em các bài toán sau :
- Tính bằng cách thuận tiện nhất
a.
14 : 2 + 6 : 2
d. 4 × 7 + 5 × 7 + 7
b.
16 : 2 – 8 : 2
e. 15 × 4 + 15 x 7 - 15
c.
14 × 3 + 6 × 3
g. 37 × 18 – 9 x 74 + 100
Để học sinh nắm chắc cách tính các bài toán trên, tôi dành riêng vào buổi dạy
thø 2 hµng ngµy trong tuần đó. Như vậy giúp học sinh tư duy 1 cách logic giữa
bài trước đến bài toán sau, độ khó được tăng dần.
Cụ thể, tôi hướng dẫn học sinh giải mẫu 2 biểu thưc trên như sau:
14 × 3 + 6 × 3
4 × 7 + 5 ×7 + 7
= ( 14 + 6 ) × 3
=4×7+5×7+1×7
=
10
×3
= (4 + 5 + 1 ) × 7
=
30
=
10
×7
=
70

Tóm lại : Từ việc khai thác và khắc sâu kiến thức đã học, học sinh tích luỹ
được các kinh nghiệm, các thủ thuật vận dụng các kiến thức đó vào các tình
huống khác nhau. Việc nghiên cứu, khai thác nội dung những bài tập trong sách
giáo khoa giúp học sinh hứng thú hơn. Như vậy không những giúp giáo viên
phát hiện ra đối tượng học sinh có năng khiếu mà còn phù hợp với nội dung đổi
13


mới phương pháp dạy học tích cực, tư duy lôgíc cho học sinh, tạo niềm đam mê
học tập cho các em.
Biện pháp 4: Tổ chức linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học để
bồi dưỡng học sinh trong quá trình giảng dạy.
a. Rèn kĩ năng tính giá trị biểu thức cho học sinh bằng cách phân chia nhóm
đối tượng học tập trong tính giá trị biểu thức.
a.1. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra để đánh giá, chẩn đoán, phân loại đối
tượng học sinh theo trình độ.
Khi phân loại đối tượng học sinh, người giáo viên cần thận trọng khi đưa ra
kết luận một học sinh nào đó thuộc nhóm trình độ nào. Do vậy, cần phải kết hợp
nhiều hình thức kiểm tra trong dạy học để có kết quả khách quan và chính xác.
Ngoài việc kiểm tra định kì và kiểm tra thường xuyên, tôi có sổ tay ghi chép kết
quả quan sát, theo dõi hàng ngày, trong đó lưu ý đến những trường hợp đặc biệt,
hoặc quá xuất sắc hoặc quá yếu để tiến hành dạy học phù hợp.
Ngoài việc thiết kế đề kiểm tra theo độ khó, tôi còn kiÓm tra độ nhanh. Để có
thể phân loại sâu hơn, tôi thiết kế đề kiểm tra kết hợp độ khó và độ nhanh, tức là
tăng số lượng bài tập trong mỗi lần kiểm tra, ghi nhận trong cùng một khoảng
thời gian đó, học sinh làm đúng được bao nhiêu bài. Cách làm này khuyến khích
các em phát huy hết khả năng của mình, đồng thời có thể tự đánh giá khả năng
của mình so với các bạn.
a.2. Phân bậc nhiệm vụ trong thiết kế kế hoạch bài học.
Kĩ thuật cơ bản cho việc thiết kế này là chia nhỏ nội dung học tập ra thành

nhiều nhiệm vụ. Học sinh có năng khiếu sẽ thực hiện nhiệm vụ khó hơn hoặc
nhiều nhiệm vụ hơn. Có thể các em thực hiện không có sự hướng dẫn của thầy
cô. Đối tượng chậm hiểu sẽ thực hiện ít nhiệm vụ và đơn giản hơn. Đặc biệt, đối
tượng này cần được những chỉ dẫn, hỗ trợ nhiều hơn.
Để tổ chức dạy phân hóa được tốt, tôi luôn dự kiến về thời gian và biện pháp
sao cho phù hợp nhất để phát huy khả năng của từng HS.
Hệ thống bài tập dạy học phân hóa đối tượng trong kế hoạch bài học buổi 2
tiết luyện tập như sau.
* Dành cho nhóm đối tượng học sinh có năng khiếu toán..
Bài 1: Đặt tính rồi tính
1608 : 4
2035 : 5
4218 : 6
Bài 2: Tính giá trị của biểu thức:
12 + 15 × 3 =
19 – 14 : 2 =
35 × 6 – 70 × 3 + 35 =
Bài 3: Tìm y:
a. y × 7 = 2107
b. 8 × y = 1640
Bài 4: Một cửa hàng có 2012 kg gạo, của hàng đã bán

1
số gạo đó. Hỏi
4

cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo ?
Bài 5: Mai nghĩ 1 số có 2 chữ số. Nếu cộng số đó với 5, được bao nhiêu
cộng thêm 48 th× được 1 số có tổng các chữ số bằng 19 . Tìm số Mai nghĩ ?
* Dành cho nhóm học sinh cã lùc häc trung bình và đối tượng chậm về Toán.

Bài 1: Đặt tính rồi tính
14


1608 : 4
2035 : 5
Bài 2: Tính giá trị của biểu thức:
12 + 15 × 3 =
Bài 3: Tìm y:
y × 7 = 2107

4218 : 6
19 – 14: 2 =
8 × y = 1640

Bài 4: Một cửa hàng có 2012 kg gạo, của hàng đã bán

1
số gạo đó. Hỏi cửa
4

hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo ?
a.3. Giao tiếp trong dạy học phân hóa
Lời nói của thầy cô trong dạy học hoặc giao tiếp với HS rất có ý nghĩa, vì đặc
điểm tâm lí cơ bản của lứa tuổi này là vô tư và hồn nhiên. Do vậy, giáo viên cần
có kĩ thuật nói rõ ràng, tốc độ vừa phải, dễ nghe, thân thiện nhưng nghiêm túc và
luôn khuyến khích. Không nên gay gắt hay nặng lời với những học sinh yếu
kém. Với mỗi trường hợp, cần tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp hỗ trợ,
giúp đỡ các em phù hợp.
Mặt khác, giáo viên nên khuyến khích học sinh nói lại bằng ngôn ngữ của

mình khi hiểu một nội dung học tập nào đó. Ví dụ như mô tả lại cách hiểu các
mối quan hệ trong một bài toán, cách thực hiện các bước giải một bài toán, ... để
giúp HS hiểu sâu sắc và ghi nhớ tốt hơn, đồng thời giúp giáo viên có cơ sở để
đánh giá HS trung thực hơn.
b. Nâng cao chất lượng tính giá trị biểu thức thông qua việc sử dụng phương
pháp Grap.
Khái niệm Grap được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật cũng như trong cuộc
sống, đặc biệt trong toán học, nó được sử dụng rất nhiều. Để giải quyết vấn đề
biểu thức đòi hỏi học sinh phải có khả năng tính toán và suy luận. Vì vậy
phương pháp Grap đã hỗ trợ tích cực cho vấn đề biểu thức.
Phương pháp Grap có thể diễn tả trực quan các đối tượng, mối quan hệ các
thành phần trong 1 phép tính. Nó giúp ta thấy rõ phải thực hiện phép tính theo
thứ tự nào để có thể giải được bài toán:
Ví dụ: 24 × 2 + 36 : 3 − 15 ta thực hiện như sau:
24

2

36

x

?
Vậy :
Vậy:

3

15


:

+

?

24 × 2 + 36 : 3 − 15
?
24 × 2 + 36 : 3 − 15
= 48 + 12 − 15

ĐS

15


Vậy: 24 × 2 + 36 : 3 − 15
=
48 + 12 − 15
=
60
− 15
=
45
Qua sơ đồ Grap học sinh đã biết thứ tự phép tính trong biểu thức.
Tóm lại: Từ sơ đồ dạy học trên, giúp học sinh sẽ phát huy được sự sáng tạo,
trí thông minh. Qua đó học sinh sẽ hiểu sâu sắc hơn bản chất của bài toán và
cách thực hiện giá trị biểu thức một cách hiệu quả nhất.
c. Nâng cao chất lượng dạy học biểu thức thông qua hoạt động trò chơi học
tập.

Trong mỗi tiết học, giáo viên nên tổ chức một bài theo cách thi hoặc tổ chức
trò chơi, thi giải toán nhanh sẽ làm cho giờ học thêm sinh động hấp dẫn, giúp
học sinh hăng say học tập. Như vậy sẽ mang lại hiệu quả cao. Sau đây tôi xin
minh họa một vài trò chơi như sau:
Trò chơi 1:
Kết bạn
(Dùng cho các dạng bài tính giá trị biểu thức dạng đơn giản)
* Mục dích yêu cầu :
- Rèn luyện, củng cố kỹ năng tính nhẩm nhanh các phép tính cộng, trừ
hoặc nhân, chia ( số tròn chục, tròn trăm ).
- Luyện tác phong nhanh nhẹn, tinh mắt .
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 10 đến 15 tấm bìa hình chữ nhật kích thước
10 x15 cm; có dây đeo. Mỗi tấm đều ghi một phép tính hoặc kết quả tương ứng.
Ví dụ : Tiết cộng trừ các số có 3 chữ số (không nhớ) bài tập số1trang 4.
Nội dung ghi trong thẻ như sau :
200 + 700
800 + 20
300
403
500 − 200

900

820

362

300 + 60 + 2

400 + 3


900−300−2
0

580

* Thời gian: Từ 5 đến 7 phút.
* Cách chơi : Học sinh xung phong lên rút thẻ của mình, sau đó tất cả đội tập
hợp thành vòng tròn, các em đeo thẻ trước ngực, mỗi em tự quan sát số thẻ của
mình đứng trước và sau số thẻ của bạn nào trong nhóm mình . Tự tính nhẩm kết
quả hoặc phép tính tương ứng với kết quả hoặc phép tính ghi trên thẻ của mình.
* Yêu cầu cả đội lặc cò cò, vừa hát vừa vỗ tay cùng cả lớp: “ Lặc cò cò cho cái
giò nó khoẻ, đi xen kẽ cho nó khoẻ cái giò”. Khi giáo viên hô “ Tìm bạn ! tìm
bạn ! ” các em phải nhanh chóng tìm và chạy về với bạn đeo thẻ có kết quả hoặc
phép tính tương ứng với thẻ của mình . Những ai tìm đúng, tìm nhanh bạn mình
nhất thì ghi được cắm 2 lá cờ . Bạn nào tìm sai thì phải tự nhẩm lại để tìm đúng

16


bạn mình . Sau một lượt giáo viên đổi thẻ lẫn lộn, sau đó cho các em tiếp tục
chơi hoặc nhóm khác chơi .
Trò chơi có thể áp dụng cho tiết luyện tập bài số 2 trang 103 (Sách giáo
khoa), tiết luyện tập bài số 3 trang 148( Sách giáo khoa, tiết ôn tập bốn phép
tính trong phạm vi 100 000.
* Phát triển trò chơi:
Trong mỗi tiết học, giáo viên có thể tổ chức theo hình thức tiếp sức hay ai
nhanh và đúng. Có thể đổi các số, các biểu thức để phù hợp với bài dạy.
Trò chơi 2 :
Bác mặt nạ thông thái

(Dùng cho các dạng bài tính giá trị biểu thức dạng phức tạp)
* Mục đích chơi : - Giúp học sinh củng cố lại thứ tự thực hiện phép tính trong
biểu thức .
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, khả năng diễn đạt thành thạo, tự tin .
- Chuẩn bị : Giáo viên chuẩn bị 4 biển hình mặt nạ, một bên có hình mặt
cười một bên có hình mặt mếu, 4 bảng con. Chọn 3 đội chơi, mỗi đội chơi
khoảng 3 em. Chọn ban thư ký, ban giám khảo, các em còn lại là cổ động viên.
* Cách chơi : Chơi thi đua giữa các đội
- Giáo viên lần lượt xuất hiện từng bảng con. Trên mỗi bảng con có ghi
cách thực hiện 1 biểu thức .
72 : 3 × 2
72 : 3 × 2
18 + 36 : 3
18 + 36 : 3
= 72 : 6
= 24 × 2
=
54
:3
= 18 + 12
= 12
=
48
=
18
= 30
Mỗi lần giáo viên xuất hiện một bảng con, các đội quan sát nội dung. Khi
giáo viên có tín hiệu nếu đội nào thấy thực hiện đúng thì giơ mặt cười nếu thấy
là thực hiện sai thì giơ mặt mếu. Giáo viên có thể nêu câu hỏi chấp vấn thêm để
các em nhớ lại thứ tự thực hiện phép tính trong một biểu thức như: Vì sao đội

em cho là đúng? Hoặc căn cứ vào đâu mà đội em cho là sai ?
- Giáo viên cũng đưa ra đáp án bằng cách quay mặt nạ.
- Ban thư ký tổng hợp điểm sau một cuộc chơi : Mỗi lần trả lời đúng, quay
mặt nạ đúng thì được 10 điểm, nếu quay mặt nạ đúng xong chưa trả lời được
câu hỏi phụ của giáo viên thì bị trừ đi 1- 2 điểm. Đội nào nhiều điểm nhất đội đó
sẽ thắng cuộc và được thưởng bút chì, vở viết .
Trò chơi được sử dụng ở tiết tính giá trị của biểu thức (tiếp theo) bài số 2
trang 80, có thể sử dụng ở tiết luyện tập chung bài số 4 trang 83 (SGK).
* Phát triển trò chơi:
Có thể tổ chức theo hình thức rung chuông vàng.
Tóm lại: Trong mọi tiết dạy học, giáo viên đều chuẩn bị, tổ chức các hình
thức dạy học sinh động, hấp dẫn giúp học sinh hăng say học tập sẽ dẫn đến việc
tổ chức, hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh, khai thác kiến thức đạt kết quả cao hơn.
Hãy động viên các em khi các em có tiến bộ. Từ đó sẽ giúp các em tự tin trong
học tập.

17


d. Nâng cao chất lượng học nội dung tính giá trị biểu thức thông qua tổ
chức chương trình “ Giải toán qua thư” và thơ ca hò vè cho học sinh.
d.1.: Nâng cao chất lượng học nội dung tính giá trị biểu thức thông qua tổ chức
chương trình “ Giải toán qua thư”
Tạo không khí thi đua trong học tập là một việc làm vô cùng bổ ích trong
việc khuyến khích học sinh. Để nâng cao chất lượng học toán nói chung và chất
lượng phần tính giá trị biểu thức lớp 3 nói riêng, tôi thường xuyên tổ chức cuộc
thi giải toán qua thư để học sinh lớp tôi tham gia. Đầu năm học, tôi cùng học
sinh thiết kế một hòm thư toán học, hòm thư này được treo ở nơi trang trọng
nhất của lớp, đó là nơi gần cửa ra vào. Căn cứ vào nội dung kiến thức, cứ mỗi
tuần, tôi yêu cầu Ban học tập của lớp ra một đề thi để lớp phát động cuộc thi

“ Giải toán qua thư” cho học sinh.
Đến cuối tuần, Ban cán sự lớp
mở hộp thư và chấm điểm dưới sự
giám sát của giáo viên. Sau đó, tôi
cho học sinh chữa bài vào 15 phút
đầu giờ hằng ngày. Tôi dùng quỹ
lớp mua phần thưởng cho 5 học
sinh đạt số điểm cao nhất và
thưởng cho 5 học sinh có nhiều tiến
bộ nhất. Cứ như thế, phong trào
học toán của lớp tôi tăng lên rõ rệt.
Cũng chính vì thế, chất lượng học
tính giá trị biểu thức của lớp cũng
Hộp thư toán học lớp 3B
tốt hơn các lớp khác.
d.2. Nâng cao chất lượng học nội dung tính giá trị biểu thức thông qua việc
sử dụng thơ ca, hò vè.
Nội dung học toán phần tính giá trị biểu thức thường rất khó với học sinh
vì nó rất trừu tượng. Để học sinh nhớ lâu và có hứng thú trong việc học biểu
thức, sau các tiết học về tính giá trị biểu thức tôi đưa một số bài toán thơ và yêu
cầu học sinh học thuộc.
Ví dụ 1: Khi học tính giá trị biểu thức dạng đơn giản gồm 2 số với một dấu
phép tính, tôi cho học sinh học thuộc các câu thơ sau:
Khi thực hiện tính
Biểu thức giản đơn
Phép tính hai số
Đặt tính bình thường
Tính (từ) phải sang trái.
Ví dụ 2: Khi học sinh học xong cách tính giá trị biểu thức không có dấu ngoặc
đơn mà có nhiều dấu phép tính, tôi cho học sinh học thuộc các câu thơ sau:

Biểu thức nhiều số
Không dấu ngoặc đơn
Mức độ ưu tiên
18


Nhân chia cùng mức.
Cộng trừ cũng thế
Cùng mức bạn ơi
Nhưng khi ta tính
Nhân, chia trước cộng, trừ.
Nếu các phép tính
Cùng mức ưu tiên
Bạn ơi ta tính
Trái trước phải sau
Khi học sinh đã học xong cách tính giá trị của biểu thức, các em có thể
vận dụng tốt vào việc thực hành. Để học sinh nhớ quy tắc tính một cách dễ dàng,
tôi chuyển mỗi quy tắc thành từng câu thơ và yêu cầu học sinh học thuộc, sau đó
tổ chức thi đua trong học sinh.
Ví dụ 3: Thơ về tính giá trị biểu thức.
Khi thực hiện tính
Nếu các phép tính
Biểu thức giản đơn
Cùng mức ưu tiên
Phép tính hai số
Bạn ơi ta tính
Đặt tính bình thường
Trái trước phải sau
Tính (từ) phải sang trái.
Biểu thức phức tạp.

Biểu thức nhiều số
Quan sát kĩ nghe
Không dấu ngoặc đơn
Nếu có ngoặc đơn
Mức độ ưu tiên
Ưu tiên trước nhất.
Nhân chia cùng mức.
Cộng trừ cũng thế
Làm được như thế
Cùng mức bạn ơi
Chắc chắn bạn ơi
Nhưng khi ta tính
Cô giáo khen ta
Nhân, chia trước cộng, trừ.
Con ngoan trò giỏi.
Chỉ sau một ngày, hầu hết các em học sinh trong lớp đã thuộc bài thơ trên
và làm tốt cách tính giá trị biểu thức. Các em rất vui và không ngại học khi học
các bài toán về tính giá trị biểu thức nữa. Bài thơ này không chỉ phạm vi học
sinh trong lớp tôi thuộc mà còn lan sang các lớp khác. Từ đó, các giáo viên khác
cũng thực hiện theo phương pháp dạy học này để nâng cao chất lượng học sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân và đồng nghiệp.
Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy
học tính giá trị biểu thức cho học sinh lớp 3 ở trường Tiểu học Nga Lĩnh tôi
thấy kết quả rất tốt. Chất lượng học các dang toán về tính giá trị biểu thức nói
riêng và môn Toán nói chung đã có chuyển biến rõ rệt so với năm học trước.
Học sinh rất có hứng thú trong các tiết học toán, đặc biệt là hứng thú và say mê
trong việc giải các bài thuộc dạng tính giá trị biểu thức mà giáo viên đưa ra.
19



Ngoi cỏc bi toỏn trong sỏch giỏo khoa, cỏc em cũn t tỡm tũi cỏc bi toỏn khỏc
gii v cú nhng trao i vi giỏo viờn.
Sau gn mt nm hc mit mi tìm tòi, t chc hng dn hc sinh bng
nhiu bin phỏp tụi ã trình by nh trờn. Tụi thy em no cng thớch hc mụn
toỏn. c bit cht lng mụn toỏn c nõng lờn rõ rt so vi u nm. Cụ thể:
Tng s
im 10 9
im 6 5
im 8 7
HS
SL
%
SL
%
SL
%
28 em
23
82,2
3
10,7
2
7.1
3 . KT LUN V KIN NGH
- Kt lun
Hng dn hc sinh tớnh giỏ tr biu thc trong mụn toỏn lp 3 l mt vic
cn thit trong dy hc ca mi giỏo viờn, nhm nõng cao cht lng dy - hc,
phỏt hin v bi dng nhõn ti toỏn hc. Qua thc t dy hc trng Tiểu học
Nga Lĩnh, bn thõn tụi ã rỳt ra c mt s kinh nghim nh sau:

- Trc ht phi kho sỏt cht lng phõn loi úi tng hc sinh, tỡm ra
nhng hc sinh cũn yu hơn, nhng hc sinh cú t cht v mụn toỏn, cú
nhng bin phỏp phự hp.
- Lp k hoch v ra cỏc bin phỏp dy hc c th, rõ rng, c bit l
vo cỏc bui hai trong ngy. Khi lờn lp phi nghiờn cu k mc tiờu bi tỡm
ra phng phỏp v hình thc dy hc phự hp nhm tng hng thỳ hng thú hc
tp cho hc sinh, giỳp cỏc em tip thu bi một cách dễ dàng.
- Tng tng cụng tỏc t hc, t bi dng, tỡm tũi, t duy sỏng to trong
quỏ trỡnh t chc dy hc.
- Giỏo viờn phi kiờn trỡ chu khú nghiờn cu ti liu khai thỏc cỏc
dng toỏn v tớnh giỏ tr mt cỏch phong phỳ.
- T chc các gi dy mt cách linh hot, bit vn dng các trò chi hc
tp kớch thớch s hng thỳ ca hc sinh.
- Kin ngh
Nờn t chc cỏc bui chuyờn v dy hc tớnh giỏ tr biu thc giỳp
giỏo viờn cú iu kin c trao i rỳt kinh nghim v mng kin thc ny.
Xỏc nhn ca Ban giỏm hiu
2016
Hiu trng

Mai Th Lan

Nga Lnh, ngy 20 tháng 4 năm
Cam kt khụng coop pi
Ngi thực hiện

Nguyn Th Huyn

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Toán 3
- Sách giáo viên Toán 3
- Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Toán dành cho lớp 3
- Tập san giáo dục Tiểu học

21



×