Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Một số biện pháp tăng cường sử dụng thí nghiệm vật lí khi dạy các kiến thức về điện học cho học sinh trường trung học cơ sở (CHDCND lào)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 105 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––

BUAYAVONG KHAMTANH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG
THÍ NGHIỆM VẬT LÍ KHI DẠY CÁC KIẾN THỨC
VỀ ĐIỆN HỌC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ (CHDCND LÀO)
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Phần I
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN KHẢI

THÁI NGUYÊN – 2016


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học nghiên cứu của riêng tôi dưới


sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Văn Khải. Các kết quả, số liệu thực nghiệm là
trung thực chưa từng được công bố trong các công trình khoa học khác.

Tác giả luận văn
BUAYAVONG KHAMTANH

i


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Nguyễn Văn Khải - người Thầy hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng sau đại học, Ban chủ
nhiệm khoa Vật lí và bộ môn phương pháp giảng dạy Vật lí trường Đại học sư
phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn
này. Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô thuộc tổ bộ
môn Phương pháp, khoa Vật lí của trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái
Nguyên, cùng các bạn học viên trong quá trình học tập đã đóng góp ý kiến và
thảo luận kết quả của luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình tôi, những
người thân yêu nơi quê nhà hết sức ủng hộ, là nguồn động viên tinh thần lớn
lao, luôn bên cạnh tiếp thêm cho tôi sức mạnh để hoàn thành tốt luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 04 năm 2016
BUAYAVONG KHAMTANH


ii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài................................................................. 3
6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA BIỆN PHÁP
TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VẬT LÍ KHI DẠY CÁC
KIẾN THỨC VỀ ĐIỆN HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ (CHDCND LÀO) ........................................................................ 5
1.1.Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu ............................................................ 5
1.1.1. Phương pháp thực nghiệm vật lí ................................................................ 5
1.1.2. Các nghiên cứu về sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học

vật lí ở trường phổ thông ..................................................................................... 7
1.2. Thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông ................................. 10
1.2.1. Khái niệm thí nghiệm vật lí ..................................................................... 10
1.2.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông ............. 10
1.2.3. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí ................................ 11
1.2.4. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ......... 12
1.2.5. Các loại thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lí ........................... 15

iii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



1.3. Chất lượng dạy học vật lí ở trường trung học cơ sở ................................... 16
1.3.1. Về kiến thức............................................................................................. 16
1.3.2. Về kĩ năng ................................................................................................ 17
1.3.3. Về thái độ................................................................................................. 17
1.4. Khảo sát thực trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí phần điện
học ở trường trung học cơ sở (CHDCND Lào) ................................................ 18
1.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 18
1.4.2. Đối tượng khảo sát................................................................................... 18
1.4.3. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 18
1.4.4. Kết quả khảo sát và đánh giá ................................................................... 18
Kết luận chương 1.............................................................................................. 24
Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG THÍ
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐIỆN HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ CỞ (CHDCND LÀO)...................................................... 25
2.1. Phân tích mục tiêu, chương trình phần điện học trường trung học cơ sở

(CHDCND Lào)................................................................................................. 25
2.1.1. Mục tiêu ................................................................................................... 25
2.1.2. Phân tích nội dung chương trình Phần Điện học trường Trung học cơ
sở (CHDCND Lào) ........................................................................................... 25
2.2. Đề xuất một số biện pháp tăng cường sử dụng thí nghiệm trong dạy
học phần điện học ở trường trung học cơ sở (CHDCND Lào) ......................... 26
2.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng thí nghiệm vật lí ở các giai đoạn
của bài học xây dựng kiến thức mới .................................................................. 26
2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức cho học sinh làm các thí nghiệm thực tập............ 27
2.2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh tự làm các thí nghiệm đơn giản và
quan sát ở nhà .................................................................................................... 29
2.3. Tổ chức một số hoạt động dạy học phần điện học theo hướng tăng cường
sử dụng thí nghiệm ở trường trung học cơ sở (CHDCND Lào) ............................ 30
2.3.1. Xây dựng tiến trình bài học xây dựng kiến thức mới. ............................. 30
2.3.2. Tổ chức cho học sinh làm các thí nghiệm thực tập Phần Điện học ........ 43

iv


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



2.3.3. Tổ chức cho học sinh tự làm các thí nghiệm đơn giản Phần Điện học ... 50
Kết luận chương 2.............................................................................................. 52
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 53
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 53
3.2. Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................ 53
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm ........................................... 53
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................... 54

3.4.1. Đánh giá định tính ................................................................................... 54
3.4.2. Đánh giá định lượng ................................................................................ 54
3.5. Tiến hành .................................................................................................... 55
3.5.1. Chọn đối tượng TNSP ............................................................................. 55
3.5.2. Chọn bài giảng ......................................................................................... 56
3.6. Kết quả và xử lý kết quả TNSP .................................................................. 56
3.6.1. Kết quả đánh giá tính tích cực của HS trong giờ học.............................. 56
3.6.2. Kết quả thực nghiệm bài 1....................................................................... 57
3.6.3. Kết quả thực nghiệm lần 2....................................................................... 60
Kết luận chương 3.............................................................................................. 66
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 67
I. Kết luận .......................................................................................................... 67
II. Kiến nghị ....................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 69

v


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT
CHDCND Lào

Công nghệ thông tin
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

ĐVĐ


Đặt vấn đề

GV

Giáo viên

NXB
NX

Nhà xuất bản
Nhận xét

PHTTC

Phát huy tính tích cực

PATN

Phương án thí nghiệm

PPTN

Phương pháp thực nghiệm

PTDH

Phương tiện dạy học

SGK

TN

Sách giáo khoa
Thí nghiệm / Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TCN

Trước công nguyên

iv


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng điều tra phương pháp dạy học của giáo viên .....................................19

Bảng 1.2: Bảng khảo sát thực trạng học tập của HS với môn Vật lí ...........................20
Bảng 1.3: Bảng khảo sát khả năng nhận thức, mức độ tích cực của HS ....................20
Bảng 1.4: Thí dụ 1: Tiến trình dạy học loại nội dung là Hiện tượng vật lí .................21
Bảng 1.5: Thí dụ 2: Tiến trình dạy học loại nội dung là Đại lượng vật lí ...................22
Bảng 1.6: Phiếu quan sát hoạt động học tập của học sinh ...........................................23
Bảng 3.1: Chất lượng học tập ......................................................................................55
Bảng 3.2: Bảng tổng kết một số kết quả điều tra định tính .........................................56
Bảng 3.3: Điểm kiểm tra lần 1 .....................................................................................57
Bảng 3.4: Bảng xếp loại học tập lần 1 .........................................................................57
Bảng 3.5: Bảng phân phối tần xuất lần 1 .....................................................................58
Bảng 3.6: Bảng điểm kiểm tra lần 2 ............................................................................60
Bảng 3.7: Bảng xếp loại học tập lần 2 .........................................................................60
Bảng 3.8: Bảng phân phối tần xuất lần 2 .....................................................................61
Bảng 3.9: Bảng điểm kiểm tra lần 3 ............................................................................63
Bảng 3.10: Bảng xếp loại học tập lần 3 .......................................................................63
Bảng 3.11: Bảng phân phối tần xuất lần 3 ...................................................................64

v


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Chu trình sáng tạo khoa học vật lí ..................................................... 14
Hình 2.1: Sơ đồ kiến thức chương Điện tích- Dòng điện một chiều................. 26
Hình 3.1: Biểu đồ xếp loại học tập lần 1 ........................................................... 58
Hình 3.2: Đồ thị tần xuất lần 1 .......................................................................... 59
Hình 3.3: Biểu đồ xếp loại học tập lần 2 ........................................................... 61

Hình 3.4: Đồ thị tần xuất lần 2 .......................................................................... 62
Hình 3.5: Biểu đồ xếp loại học tập lần 3 ........................................................... 64
Hình 3.6: Đồ thị tần xuất lần 3 .......................................................................... 65

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) đang trong thời
kỳ đổi mới, theo hướng văn kiện Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lần
thứ IX [21], đòi hỏi ngành Giáo dục và Thể thao có những bước đi đổi mới về
mọi mặt, nhằm đào tạo con người lao động có đủ kiến thức, năng lực sáng tạo,
trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được yêu cầu nhân lực của đất nước,
để đất nước Lào có sự phát triển về mặt nguồn nhân lực, mặt kinh tế - xã hội
theo kịp các nước trên thế giới”.
Để thực hiện theo chiến lược giáo dục từ năm 2006 - 2015 trong 4 hướng
[20], trong đó:
Một là nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông ở
CHDCND Lào kéo dài 12 năm (Tiểu học 5 năm, Trung học cơ sở 4 năm và
Trung học phổ thông 3 năm);
Hai là khuyến khích và mở rộng cơ hội cho người đến tuổi được đi học,
cải thiện chất lượng và liên kết giáo dục;
Ba là tạo chiến lược khoa học giáo dục và kế hoạch hành động của khoa
học giáo dục;
Bốn là chú ý mở rộng các trường kỹ thuật và đạo tạo dạy nghề.
Hiện nay Bộ Giáo dục và Thể thao Lào đang nghiên cứu về chương trình
mới từ lớp 6 đến lớp 12, trong các chương trình này có thiết kế các hoạt động
mong muốn thầy cô dạy theo nhóm và lấy học sinh (HS) làm trung tâm. Tuy
nhiên, hiện nay việc sử dụng phương pháp dạy học trong dạy học (DH) Vật lí

còn chưa đạt được hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Một trong những nguyên nhân đó là phương pháp dạy học của giáo viên (GV)
chưa phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS. Để góp phần
nâng cao chất lượng học tập của HS cần đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học.
1


Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thì phương tiện dạy học
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Sử dụng phương pháp dạy học không chỉ
giúp HS nâng cao hiệu quả học tập mà còn hướng vào việc hình thành cho HS
kĩ năng sử dụng các phương tiện học tập và hoạt động thực tiễn.
Thực trạng giáo dục nước CHDCND Lào cho thấy việc giảng dạy kiến
thức nói chung và kiến thức vật lí nói riêng được tiến hành trong điều kiện mà
học sinh ít có điều kiện để nghiên cứu, quan sát và tiến hành thí nghiệm vật lí
đặc biệt đối với HS trung học cơ sở (THCS). Để giải quyết được vấn đề này đòi
hỏi cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học với sự góp phần quan trọng của
thí nghiệm (TN) vật lí.
Đối với môn Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, các khái niệm,
các định luật, các lí thuyết, các ứng dụng kĩ thuật của vật lí đều phải gắn với thí
nghiệm. Vì vậy, việc tăng cường sử dụng thí nghiệm trong dạy học là vấn đề
then chốt của việc đổi mới phương pháp dạy học. Bên cạnh việc xây dựng các
phương án dạy học lí thuyết phải có công cụ thí nghiệm khi dạy các kiến thức về
điện học sẽ làm cho học sinh phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức và
khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS.
Trong chương trình vật lí phổ thông, kiến thức chương “Điện tích, dòng
điện một chiều” là những nội dung có nhiều ứng dụng rộng rãi trong đời sống
thực tế và kĩ thuật, có thể phát huy cao tính sáng tạo và năng lực hoạt động thực
tiễn của HS.
Trên cơ sở những lí do đã trình bày ở trên và để nâng cao hiệu quả trong
quá trình DH đồng thời góp phần phát huy tính tích cực nhận thức cho HS

THCS nước CHDCND Lào, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp tăng
cường sử dụng thí nghiệm Vật lí khi dạy các kiến thức về điện học” cho học
sinh ở trường trung học cơ sở nước CHDCND Lào".
2


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về phương pháp thực nghiệm và thực trạng
sử dụng thí nghiệm vật lí ở các trường Trung học cơ sở, đề xuất các biện pháp
tăng cường sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí ở các trường Trung học cơ
sở của CHDCND Lào.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu làm rõ được thực trạng sử dụng thí nghiệm vật lí ở các trường phổ
thông, đồng thời dựa trên lí luận về phương pháp thực nghiệm trong dạy học
vật lí thì có thể đề xuất được các biện pháp để tăng cường sử dụng thí nghiệm
trong dạy học vật lí ở các trường Trung học cơ sở của CHDCND Lào.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý luận về phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật
lí trường phổ thông.
4.2. Nghiên cứu thực trạng vận dụng phương pháp thực nghiệm trong
dạy học vật lí ở các trường Trung học cơ sở của CHDCND Lào.
4.3. Nghiên cứu đề xuất và triển khai các biện pháp để tăng cường sử
dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí ở các trường Trung học cơ sở của
CHDCND Lào.
4.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học và
tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất và triển khai.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lý luận tâm lý học, giáo dục học và lí luận về phương
pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.

- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với
các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Thể thao về vấn đề đổi mới phương pháp DH
hiện nay ở trường Trung học cơ sở của CHDCND Lào.
3


5.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Điều tra khảo sát thực tế (nghiên cứu các thiết bị thí nghiệm vật lí hiện
có ở một số trường Trung học cơ sở (CHDCND Lào).
- Dự giờ, tham khảo giáo án dạy học, trao đổi với GV về thực tế sử dụng
thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường Trung học cơ sở (CHDCND Lào).
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất và giả thuyết khoa học.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.
6. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc sử dụng thí nghiệm trong
dạy học vật lí ở trường Trung học cơ sở (CHDCND Lào).
- Đề xuất được một số biện pháp để tăng cường sử dụng thí nghiệm trong
dạy học vật lí ở các trường Trung học cơ sở của CHDCND Lào.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy bộ môn Vật lí ở các trường
THCS trong cả nước CHDCND Lào.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được trình bày gồm các phần: Phần mở đầu, 3 chương, phần
phụ lục và tài liệu tham khảo. Cụ thể như sau:
Mở đầu
Nội dung luận văn
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của biện pháp tăng cường sử
dụng thí nghiệm vật lí khi dạy các kiến thức về điện học cho học sinh
trường THCS (CHDCND Lào).

Chương 2: Một số biện pháp tăng cường sử dụng thí nghiệm trong
dạy học phần điện học ở trường THCS (CHDCND Lào).
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận chung
Tài liệu tham khảo

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VẬT LÍ KHI DẠY CÁC KIẾN THỨC VỀ
ĐIỆN HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
(CHDCND LÀO)
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Phương pháp thực nghiệm vật lí
Trong thực tế dạy học các môn học ở nhà trường phổ thông, nhiều
phương pháp nhận thức khoa học đã được nghiên cứu vận dụng thành các
phương pháp dạy học, trong đó có phương pháp thực nghiệm (PPTN) trong dạy
học vật lí [5, 14, 19].
Theo Lịch sử Vật lí học [12], thời cổ đại, khoa học chưa phân ngành và
chưa tách khỏi triết học, mục đích của nó là tìm hiểu và giải thích thiên nhiên
một cách toàn bộ mà chưa đi vào từng lĩnh vực cụ thể. Trong xã hội chiếm hữu
nô lệ, lao động chân tay bị coi khinh vì đó là lao động của tầng lớp nô lệ, coi
trọng hoạt động tinh tế của trí óc. Do đó nhiều nhà hiền triết cho rằng có thể
dùng sự suy lý, sự tranh luận để tìm ra chân lý mà không coi trọng thí nghiệm.
Trong cuốn “Vật lí học”, Aristote (384-322 TCN), một đại biểu tiêu biểu cho
nền khoa học cổ đại, cũng không dùng thí nghiệm mà đi đến kết luận bằng cách
lập luận.
Sang thời trung đại, tư tưởng của Aristote trở thành những giáo điều bất

khả xâm phạm. Giáo hội Gia tô có một địa vị tối cao trong đời sống xã hội và
coi "Khoa học là đẩy tới của giáo lí”. Tuy vậy, trong thời này cũng có những
người muốn tìm những con đường mới hơn để đi đến nhận thức khoa học như
Roger Bacon (1214 - 1294) cho rằng khoa học không chỉ có nhiệm vụ bình
giải lời lẽ của những kẻ có uy tín, khoa học phải được xây đựng trên cơ sở lập
luận chặt chẽ và thí nghiệm chính xác. Và vì vậy, ông bị giáo hội lên án và bị
cầm tù hơn 20 năm tới khi 74 tuổi.
5


Đến thế kỷ XVII, (Galile (1564-1642) đã xây dựng những cơ sờ của một
nền vật lí học mới - vật lí học thực nghiệm- chân chính, thay thế cho vật lí học
của Aristote bằng hàng loạt các nghiên cứu về thiên văn học, cơ học, âm học,
quang học...
Galile cho rằng muốn hiểu biết thiên nhiên phải trực tiếp quan sát thiên
nhiên, phải làm thí nghiệm, phải “hỏi thiên nhiên” chứ không phải hỏi Aristote
hoặc kinh thánh.. Trước một hiện tượng tự nhiên cần tìm hiểu, Galile bắt đầu
bằng quan sát để xác định rõ vấn để cần nghiên cứu, đưa ra một cách giải thích
lý thuyết có tính chất dự đoán. Từ lý thuyết đó, ông rút ra những kết luận có thể
kiểm tra được bằng thực nghiệm. Sau đó, ông bố trí thí nghiệm thích hợp, tạo
điều kiện thí nghiệm và phương tiện thí nghiệm tốt nhất để có thể đạt kết quả
chính xác tin cậy được. Cuối cùng, ông đối chiếu kết quả thu được bằng thực
nghiệm với lý thuyết ban đầu.
Phương pháp của Galile có tính hệ thống, tính khoa học, có chức năng
nhận thức luận, tổng quát hóa về mặt lý thuyết những sự kiện thực nghiệm và
phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng. Về sau, các nhà khoa học khác đã
kế thừa phương pháp đó và xây dựng cho hoàn chỉnh hơn. Những thành tựu
ban đầu của vật lí học thực nghiệm đã khiến cho thế kỉ XVII trở thành thế kỉ
của cuộc cách mạng khoa học thắng lợi với các đại diện tiêu biểu: Torricelli
(1608 - 1662), Pascal (1623 - 1662), Otto Guericke (1602 - 1685), Boyle (1627

- 1691), Gilbeit (1540 - 1603)...
Như vậy, phương pháp thực nghiệm với tư cách là một phương pháp
nhận thức khoa học đã ra đời và không những thành công trong sự phát triển
của vật lí học cổ điển mà vẫn còn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trinh
nghiên cứu vật lí học hiện đại.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội,
2005) [18]: “Thực nghiệm là phương thức nghiên cứu các đối tượng vật chất,
bao gồm việc: tạo ra những điều kiện cần thiết; dùng các phương tiện kĩ thuật
để tác động vào đối tượng hoặc tái tạo lại đối tượng; loại trừ những yếu tố
6


ngẫu nhiên; quan sát và đo đạc các thông số bằng những phương tiện kĩ thuật
tương ứng. Thực nghiệm có thể mô hình hóa đối tượng. Thực nghiệm là một
mặt của hoạt động thực tiễn, là cội nguồn của nhận thức và là tiêu chuẩn đánh
giá tính chân thực của các giả thuyết và lí thuyết”.
Theo Ruzavin G.I. [13]: “Nhận thức thực nghiệm được thực hiện trong
quá trình thí nghiệm, hiểu theo nghĩa rộng nhất, có nghĩa là sự tương tác giữa
chủ thể và khách thể, trong đó chủ thể không chỉ phản ánh khách thể một cách
thụ động mà còn chủ động làm thay đổi, cải tạo nó”; Ruzavin G.I. cho rằng,
các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm bao gồm quan sát, thí nghiệm và các
phép đo. Cụ thể là:
+ “Quan sát là một phương pháp thực nghiêm ban đầu vì nó bao hàm cả
trong thí nghiệm lẫn trong các phép đo, trong khi đó bản thân các quan sát có
thể được tiến hành ngoài thí nghiệm và không đòi hỏi các phép đo”; “Quan sát
khoa học là sự tri giác có mục đích rõ ràng và có tổ chức các sự vật và hiện
tượng của thế giới xung quanh”;
+ “ Thí nghiệm là một phương pháp đặc biệt của nghiên cứu thực nghiệm
có đặc điểm là nó đảm bảo khả năng tác động thực tế một cách chủ động lên
các hiện tượng và quá trình nghiên cứu” (trang 46, sách đã dẫn);

+ “...Đo là quá trình tìm mối quan hệ giữa một đại lượng nhất định với một
đại lượng khác cùng loại, được lấy làm đơn vị đo. Kết quả đo biểu thị bằng một
số nào đó và nhờ đó, có thể xử lý bằng toán học các kết quả này. Nhưng trong
những trường hợp cá biệt, người ta gọi mọi phương pháp gán cho các đối tượng
được nghiên cứu và cho các tính chất của chúng một con số theo các qui tắc
nào đó là một phép đo (chẳng hạn, trong nghiên cứu xã hội học, tâm lí học thực
nghiệm và những khoa học nhân văn khác), (trang 73, sách đã dẫn).
1.1.2. Các nghiên cứu về sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học
vật lí ở trường phổ thông
Có nhiều nghiên cứu về vận dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy
học vật lí ở nhà trường phổ thông.
7


Ở Việt Nam đã có nhiều nhà khoa học giáo dục quan tâm nghiên cứu về
phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí. Các tác giả đã làm rõ các khái
niệm phương pháp thực nghiệm, thí nghiệm; đã chỉ ra vai trò to lớn của phương
pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí; đã chỉ ra các giai đoạn của phương pháp
dạy học dựa trên phương pháp thực nghiệm,... Theo tác giả Nguyễn Đức Thâm
và Nguyền Ngọc Hưng thì phán biệt phương pháp thực nghiệm theo nghĩa rộng
và nghĩa hẹp [15]. “Theo nghĩa rộng, phương pháp thực nghiệm có thể bao
gồm từ những ý tưởng ban đầu của các nhà khoa học cho đến kết luận cuối
cùng. Theo nghĩa hẹp, phương pháp thực nghiệm có thể hiểu như sau: từ lý
thuyết đã biết suy ra hệ quả và dùng thí nghiệm để kiểm tra hệ quả. Các
nhà thực nghiệm không nhất thiết tự mình xây dựng giả thuyết mà giả thuyết đó
đã có người khác đề ra rồi nhưng chưa kiểm tra được. Nhiệm vụ của nhà vật lí
thực nghiệm lúc này là từ giả thuyết đã có suy ra hệ quả có thể kiểm tra được
và tìm cách bố trí thí nghiệm khéo léo, tinh vi để quan sát được hiện tượng do
lý thuyết dự đoán và thực hiện các phép đo chính xác”. Theo tác giả Phạm Hữu
Tòng [17]: “Nếu nhà khoa học dựa trên việc thiết kể (nghĩ ra) phương án thí

nghiệm khả thi và tiến hành thí nghiệm (thao tác với các vật thể, thiết bị dụng
cụ, quan sát, đo đạc) để thu được thông tin và rút ra câu trả lời cho vấn đề đặt
ra (nó là một nhận định về một tính chất, một mối liên hệ, một nguyên lí nào
đó, cho phép đề xuất một kết luận mới hoặc xác minh một giả thuyết, một
phỏng đoán khoa học nào đó) thì phương pháp nhận thức trong trường hợp
này được gọi là phương pháp thực nghiệm”. Nhưng mặc dù phát biểu theo
cách nào thì các yếu tố cơ bản của PPTN trong nghiên cứu khoa học, và dựa
vào đó vận dụng vào dạy học vật lí, cũng bao gồm:
+ Vấn đề cần giải đáp hoặc giả thuyết cần kiểm tra.
+ Xử lý một giả thuyết đề có thể đưa nó vào kiểm tra bằng thực nghiệm.
+ Xây dựng (thiết kế) phương án thí nghiệm cho phép thu lượm thông tin
cần thiết cho sự xác lập giả thuyết hoặc kiểm tra giả thuyết.
+ Tiến hành thí nghiệm và ghi nhận kết quả (quan sát, đo...).
8


+ Phân tích kết quả và kết luận.
Cũng có nhiều luận văn Thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu vận dụng
phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. Một số luận
văn Thạc sĩ: Ngô Văn Lý (1999) [7]: “Phát triển tư duy học sinh trung học cơ
sở miền núi khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Vũ
Thị Xuyên (2000) [22]: “ Hình thành và phát triển phương pháp thí nghiệm vật
lí cho học sinh lớp 9 trung học cơ sở miền núi” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên);
Phạm Thị Huệ (2005) [3]: “Thiết kế phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo dạy học bài
“Cảm ứng từ, định luật Ampe” theo hướng dạy học đặt và giải quyết vấn đề”
(ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Trần Thị Nhàn (2009) [8]: “Sử dụng một số phần
mềm dạy học kết hợp với thí nghiệm thực khi dạy phần “Điện tích - Điện
trường” (Sách giáo khoa Vật lí 11 nâng cao) nhằm phát huy tính tích cực, tự
lực nhận thức của học sinh” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Trịnh Phi Hiệp (2011)
[2]: “Nghiên cứu chế tạo và sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản kết

hợp ứng dụng CNTT để dạy học các kiến thức phần “Điện tích – Điện tường”
Vật lí 11 THPT” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Bùi Thị Kim Dung (2011) [1]:
“Nghiên cứu xây dựng một số thí nghiệm đơn giản kết hợp ứng dụng CNTT để
dạy học phần nhiệt học ở trường THCS miền núi” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên);
Hoàng Thanh Lâm (2012) [5]: “Phối hợp phương pháp thực nghiệm và mô
hình khi dạy một số kiến thức về Nhiệt học nhằm phát huy tính tích cực sáng
tạo của học sinh THCS miền núi” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); Thong phanh
XIAYALEE Năm (2014) [16]: “Hướng dẫn học sinh chế tạo và sử dụng một
số dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong học tập chương dòng điện xoay chiều
lớp 9” (ĐHSP Hà Nội); Lasasan Insong (2015) [6]: “Nâng cao năng lực chế tạo
và sử dụng các thí nghiệm đơn giản cho sinh viên Cao đẳng sư phạm nước
CHDCND Lào khi dạy học phần Điện học Khoa học tự nhiên lớp 8 (ĐHSP ĐH
Thái Nguyên); Simisay Chanthavong (2015) [14]: “Tổ chức dạy học một số
kiến thức về “các định luật bảo toàn” (vật lí THPT) nhằm phát triển kĩ năng vận
9


dụng phương pháp thực nghiệm vật lí cho học sinh trường năng khiếu
(CHDCND LÀO)” (ĐHSP ĐH Thái Nguyên); ...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đều đã vận dụng phương
pháp thực nghiệm vật lí để nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THCS
và THPT, trong đó, đáng lưu ý là có các nghiên cứu sử dụng thí nghiệm ảo,
phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ cho phương pháp thực nghiệm dựa
trên các thí nghiệm thực. Các nghiên cứu cũng quan tâm tự chế tạo các thí
nghiệm đơn giản và sử dụng trong dạy học. Đó là những kinh nghiệm quan
trọng có thể vận dụng vào thực tế dạy học vật lí ở trường THCS (CHDCND
Lào). Tuy nhiên, cũng chưa có công trình nào nghiên cứu theo hướng tăng
cường sử dụng thí nghiệm khi dạy các kiến thức về Điện học cho học sinh
trường Trung học cơ sở (CHDCND Lào).
1.2. Thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông

Trong thực tế dạy học vật lí người ta thường dùng thuật ngữ “thí nghiệm
vật lí” (TNVL) , đồng thời chỉ ra các đặc điểm, chức năng của thí nghiệm như
là một bộ phận của phương pháp thực nghiệm [5, 14, 19]. Để làm rõ đặc điểm,
vai trò, chức năng của thí nghiệm trong PPTN, trong mục này chúng tôi trình
bày về thí nghiệm vật lí.
1.2.1. Khái niệm thí nghiệm vật lí
Theo các tác giả Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân
Quế [15]: “Thí nghiệm vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con
người vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua việc phân tích
các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác
động, ta có thể thu nhận được tri thức mới”.
1.2.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
+ Phương pháp thực nghiệm giúp học sinh hình thành và hoàn thiện
những phẩm chất tâm lí là nền tảng cho hoạt động sáng tạo. PPTN dạy cho học
sinh tìm tòi sáng tạo theo con đường và kinh nghiệm hoạt động sáng tạo mà các
10


nhà khoa học đã trải qua, nó làm cho học sinh quen dần với cách suy nghĩ, làm
việc theo kiểu Vật lí. Trong quá trình giải quyết những vấn đề đó, học sinh sẽ bộc
lộ những nét đặc trưng của hoạt động sáng tạo và đồng thời hình thành, hoàn thiện
ở bản thân những phẩm chất tâm lí là nền tảng cho hoạt động sáng tạo.
+ Phương pháp cho phép gắn lý thuyết với thực tiễn. Thực tiễn được nói
trong PPTN là các hiện tượng, các quá trình Vật lí được mô tả, được tái hiện
qua các thí nghiệm do giáo viên hay chính học sinh tự làm. Việc học sinh trực
tiếp đề xuất phương án và tiến hành thí nghiệm kiểm tra, trực tiếp quan sát các
hiện tượng, làm việc với các thiết bị thí nghiệm và dụng cụ đo, giải quyết
những khó khăn trong thực nghiệm tạo điều kiện cho các em nâng cao được
năng lực thực hành, gần gũi hơn với đời sống và kỹ thuật, khái quát hóa các kết
quả thực nghiệm, rút ra những kết luận có tính chất lý thuyết (như tính chất của

sự vật, hiện tượng, quy luật diễn biến, quan hệ...). Hoạt động nhận thức theo
phương pháp thực nghiệm làm cho học sinh thấy được sự gắn bó mật thiết giữa
lý thuyết và thực tiễn.
+ PPTN là phương pháp tìm tòi, giải quyết vấn đề, có thể áp dụng để giải
quyết những vấn đề từ nhỏ đến lớn, rất sát với thực tiễn, ở mọi trình độ, không
đòi hỏi vốn kiến thức quá nhiều. Đối với yêu cầu dạy học xuất phát từ vốn kinh
nghiệm của bản thân, PPTN lại càng phù hợp hơn. PPTN sẽ giúp các em giải
quyết vấn đề trong học tập, trên cơ sở đó nắm vững kiến thức, kỹ năng, tích lũy
kinh nghiệm, nắm vững phương pháp giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
+ Việc áp dụng PPTN cho phép và rèn luyện cho học sinh nhiều năng
lực. Nó tích cực hóa đến mức tối đa hoạt động nhận thức của học sinh, cho
phép hình thành kiến thức sâu sắc và bền vững, tăng cường hứng thú đối với
môn học. Nó thôi thúc trong học sinh một nhu cầu về hoạt động sáng tạo, bồi
dưỡng cho các em cá tính sáng tạo.
1.2.3. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí
Theo các tác giả Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân
Quế [15], thí nghiệm vật lí (TNVL) có các chức năng sau [4, tr. 289]:
11


+ Các chức năng theo quan điểm nhận thức:
- Thí nghiệm là phương tiện thu nhận thông tin;
- Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã
thu được;
- Thí nghiệm là phương tiện vận dụng tri thức vào thực tiễn;
- Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lí.
+ Chức năng của thí nghiệm theo quan điểm lí luận dạy học:
- Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của
quá trình dạy học;
- Thí nghiệm là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của

học sinh;
- Thí nghiệm là phương tiện đơn giản hóa và trực quan trong dạy học vật lí.
1.2.4. Các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm trong dạy học vật lí
Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm vật lí (TNVL), cần
làm rõ vai trò của thí nghiệm vật lí (TNVL) ở các giai đoạn của PPTN trong
dạy học vật lí. Theo Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng [15] các giai đoạn
của PPTN trong dạy học vật lí, các giai đoạn này phỏng theo PPTN của các nhà
khoa học, như sau:
1.- Giai đoạn 1: Làm nảy sinh vấn đề.
GV tổ chức các tình huống học tập có vấn đề như: mô tả một hoàn cảnh
thực tiễn, biểu diễn một vài thí nghiệm...trong đó có các mối quan hệ đáng chú
ý, các biểu hiện bản chất hay những quy luật phổ biến mà học sinh chưa ý thức
được và yêu cầu các em dự đoán diễn biến của hiện tượng hoặc xác lập một
mối quan hệ nào đó. Tóm lại là nêu lên một câu hỏi mà học sinh chưa biết câu
trả lời, cần phải suy nghĩ tìm tòi mới trả lời được.
2.- Giai đoạn 2: Xây dựng giả thuyết
Giáo viên hướng dẫn, gợi ý cho học sinh xây đựng một câu trả lời dự
đoán ban đầu dựa vào sự quan sát, vào kinh nghiệm của bản thân, vào những
kiến thức đã có...(ta gọi là xây đựng giả thuyết). Những dự đoán này có thể còn
thô sơ, có vẻ hợp lý nhưng chưa chắc chắn.

12


3.- Giai đoạn 3: Từ dự đoán suy luận rút ra hệ quả logic có thể kiểm tra được.
Giả thuyết được nêu dưới dạng một phán đoán: đó là một nhận định có
thể mang tính bản chất khái quát. Tính đúng đắn của giả thuyết cần phải được
kiểm tra. Việc kiểm tra trực tiếp một nhận định khái quát thường không thể mà
thay vào đó là kiểm tra hệ quả của nó. Hệ quả logic được suy luận từ giả thuyết
trong PPTN phải thỏa mãn 2 điều:

+ Tuân theo quy tắc logic hoặc toán học.
+ Có thể kiểm tra bằng thí nghiệm vật lí(TNVL).
Các phép suy luận logic và toán học phải dần đến kết luận có dạng:
+ Biểu thức toán học biểu diễn sự phụ thuộc của các đại lượng vật lí mà
những đại lượng này phải đo được trực tiếp (ví dụ: nhiệt độ, thể tích...).
+ Một khẳng định tồn tại hay không tồn tại một hiện tượng nào đó có thể
quan sát được trực tiếp hoặc quan sát gián tiếp qua sự biến đổi của một đại
lượng vật lí nào đó.
Việc suy ra hệ quả logic có thể gồm một số trong các thao tác sau: phân
tích, so sánh đối chiếu, suy luận suy diễn, cụ thể hóa.
4.- Giai đoạn 4: Đề xuất và tiến hành thí nghiệm để kiểm tra hệ quả
Đây là hành động đặc thù của PPTN. Trong giai đoạn này bao gồm các
thao tác sau:
a/ Đề xuất phương án thí nghiệm.
Ở thao tác này, người giáo viên phải làm sao cho học sinh có thể tự do đề
xuất các ý tưởng của mình, từ đó giáo viên có thể hướng dẫn, luyện tập để các
ý tưởng đó ngày càng có căn cứ hơn và hiện thực hơn thì mới phát triển được
năng lực sáng tạo của học sinh.
b/ Tiến hành thí nghiệm.
Cần tổ chức cho học sinh tự lực tiến hành các thao tác thí nghiệm, thu
thập và xử lý thông tin, rút ra kết quả. Ở thao tác này, các kỹ năng thực hành
như: tính toán, lấy sai số, đánh giá độ chính xác của phép đo, vẽ đồ thị...được
rèn luyện.
13


Nếu kết quả thí nghiệm phù hợp thì giả thuyết trên trở thành chân lí, nếu
không phù hợp thì phải xây dựng giả thuyết mới.
5.- Giai đoạn 5: Rút ra kết luận/ Ứng dụng kiến thức
HS vận dụng kiến thức để giải thích hay dự đoán một số hiện tượng

trong thực tiễn, nghiên cứu các thiết bị kỹ thuật. Thông qua đó, một số trường
hợp đi tới giới hạn áp dụng kiến thức và xuất hiện mâu thuẫn nhận thức mới
cần giải quyết.
+ Theo những trình bày ở trên thì các giai đoạn của Phương pháp thực
nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông phản ánh chu trình sáng tạo
khoa học vật lí như nêu trong sơ đồ hình 1.

Mô hình-Giả thuyết

Các hệ quả logic

Trừu tượng

Các sự kiện khởi đầu-

Kiểm tra-Thực nghiệm

xuất phát
Hình 1.1: Chu trình sáng tạo khoa học vật lí
Một số nhận xét:
+ Các giai đoạn trên là phỏng theo PPTN của nhà khoa học, nhưng trong
thực tế dạy học theo từng bài hoặc chủ đề, thì khó có thể vận dụng đầy đủ các giai
đoạn mà phải tùy từng trường hợp của nhiệm vụ dạy học để áp dụng cụ thể;
+ Từ những phân tích nêu trên, chúng tôi nhận thấy: không thể nâng cao
chất lượng dạy học vật lí nếu trong quá trình dạy học chỉ sử dụng TNVL như
một phương tiện dạy học thông thường mà phải đặt nó trong quan hệ với
PPTN và phải sử dụng TNVL phù hợp với các mục đích khác nhau của từng
giai đoạn của tiến trình dạy học.
14



1.2.5. Các loại thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lí
Theo các tài liệu về lí luận dạy học vật lí , các TNVL được chia thành
các loại sau [4]:
1.2.5.1. Thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm biểu diễn do giáo viên thực hiện để chỉ ra các hiện tượng vật
lí và các mối liên hệ giữa chúng. Đây là dạng thí nghiệm được quan tâm nghiên
cứu và áp dụng nhiều trong thực tiễn dạy học vật lí. Thí nghiệm biểu diễn gồm
có 3 loại:
1.- Thí nghiệm mở đầu: là thí nghiệm giới thiệu cho HS về hiện tượng sắp
nghiên cứu;
2.- Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng là thí nghiệm nhằm xây dựng nên hoặc
kiểm chứng lại kiến thức mới.
3.- Thí nghiệm củng cố là thí nghiệm nêu lên những biểu hiện của kiến thức đã
học trong tự nhiên, các ứng dụng kiến thức,...
1.2.5.2. Thí nghiệm thực tập
Thí nghiệm thực tập là thí nghiệm do HS tự tiến hành trên lớp (trong
phòng thí nghiệm), ngoài lớp, ngoài nhà trường hoặc ở nhà với các mức độ tự
lực khác nhau. Các thí nghiệm thực tập gồm có 2 loại:
1.- Thí nghiệm trực diện: là thí nghiệm do HS tự làm trên lớp khi nghiên cứu
kiến thức mới (có thể dùng khi ôn tập hoặc củng cố);
2.- Thí nghiệm thực hành: là thí nghiệm do HS tiến hành trên lớp, hoặc trong
phòng thí nghiệm với sự tự lực cao hơn thí nghiệm trực diện. HS dựa vào tài
liệu hướng dẫn đã in sẵn để làm thí nghiệm, rồi viết báo cáo.
1.2.5.3. Thí nghiệm và quan sát vật lí ở nhà
Các thí nghiệm và quan sát ngoài lớp học hoặc ở nhà là một loại bài làm
của học sinh. Mục đích chủ yếu của loại bài này là bằng các thí nghiệm riêng,
quan sát riêng, học sinh nắm vững hơn nữa các khái niệm vật lí. Những thí
nghiệm này hỗ trợ cho việc hoàn thành các nhiệm vụ giảng dạy, gây hứng thú
học tập cho học sinh, tăng cường mối liên kết giữa lý thuyết và thực tế.

15


Đặc điểm chung của các thí nghiệm và quan sát ở nhà là không có sự tác
động của giáo viên, học sinh phải hoạt động độc lập, học sinh phải có tính tự
giác cao, độc lập sáng tạo, phải được chuẩn bị trước khả năng tự lực tổ chức,
lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch thí nghiệm đã vạch ra.
1.2.5.4. Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm không phải là dạng thí nghiệm giáo khoa trong hệ
thống phân loại ở trên, song đây là dạng bài tập vật lí nhằm phát triển năng lực
TNVL của HS, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo của HS.
Trong đó thí nghiệm là công cụ được sử dụng để tìm các đại lượng cần
cho giải bài toán, cho phép đưa ra lời giải hoặc là công cụ kiểm tra cách tính
toán phù hợp ở mức độ nào với điều kiện bài toán công cụ đó có thể là các thí
nghiệm biểu diễn hoặc thí nghiệm thực tập của học sinh.
1.3. Chất lượng dạy học vật lí ở trường trung học cơ sở
Hiện nay, nhiều nước đã chấp nhận quan điểm về chất lượng giáo dục.
Quan điểm đó là: “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”. Vì vậy, để xác định
chất lượng dạy học vật lí ở trường THCS CHDCND Lào cần nghiên cứu mục
tiêu dạy học của chương trình. Mục tiêu đó bao gồm 3 thành phần: kiến thức, kĩ
năng, thái độ .
1.3.1. Về kiến thức
Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với
những quan điểm hiện đại, bao gồm:
a. Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp
trong đời sống và sản xuất.
b. Các đại lượng, các định luật và nguyên lý vật lí cơ bản.
c. Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất.
d. Những ứng dụng phổ biến của vật lí trong đời sống và trong sản xuất.
e. Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương

pháp đặc thù của vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp
mô hình.
16


×