Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đề cương ôn thi môn đường lối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.4 KB, 5 trang )

ĐỀ CƯƠNG KIỂM TRA LẦN 1
(Môn: MÁC 2)
Tham khảo CNTT_K12
Câu 1: Thế nào là sản xuất hàng hóa, phân tích tồn tại, ra đời và đặc trưng của sản xuất hàng hóa.
Thêm 1 ý này nữa nếu cô hỏi : liên hệ với Việt Nam ?
Trả lời
1. Điều kiện ra đời:
 Khái niệm sản xuất hàng hóa:
− Trong lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội, có hai hình thức sản xuất rõ rệt là: sản xuất tự cấp tự
túc và sản xuất hàng hóa.
− Sản xuất tự cấp, tự túc: là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra trực tiếp nhằm thỏa mãn
nhu cầu của người sản xuất trong nội bộ đơn vị kinh tế, đó là 1 hình thúc thấp của sản xuất của tổ chức
xã hội.
− Còn sản xuất hàng hóa: là sản xuất ra sản phẩm để bán, các quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất
biểu hiện qua việc trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau trên thị trường, đây là hình thức cao của sản
xuất xã hội.
− Sản xuất hàng hóa ra đời vào cuối xã hội cộng sản nguyên thủy, đầu xã hộ chiếm hữu nô lệ. Đó là 1
bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển của xã hội loai người. Bởi vì nó góp phần đưa loài người thoát
khỏi tình trạng mông muội, lạc hậu, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiện, phát triển nhanh chóng lực lượng sản
xuất và từ đó nâng cao các hiệu quả kinh tế xã hội.
 Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa:
− Điều kiện 1: Có sự phân công lao động xã hội.
+ Khái niệm phân công lao động xã hội: là sự chuyên môn hóa sản xuất, là sự phân chia lao động
xã hội thành các ngành nghề khác.
+ Do phân công lao động xã hội mà mỗi người sản xuất, cơ sở sản xuất chỉ làm được 1 hoặc một
số công việc cụ thể. Do đó cũng chỉ tạo ra được một số sản phẩm nhất định, song nhu cầu của
cuộc sống lại cần đến rất nhiều sản phẩm khác nhau, vì vậy để thỏa mãn nhu cầu của con người
đòi hỏi phải có mối quan hệ phụ thuộc vào nhau, nghĩa là phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
+ Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa, do đó phân công lao động
xã hội càng phát triển bao nhiêu thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn và đa dạng
hơn bấy nhiêu.


+ Tuy nhiên phân công lao động xã hội mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ, ngoài phân công
lao động ra cần phải có 1 điều kiện khác nữa thì sản xuất hàng hóa mới ra đời được.
− Điều kiện 2: Có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất.
+ Do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất cho nên trong thực tế đã dẫn đến sự tách
biệt về kinh tế giữa những người sản xuất.
+ Sự tách biệt này đã xác định, người nào có quyền sở hữu các tư liệu sản xuất thì người đó phải
có quyền sở hữu những sản phẩm làm ra và đương nhiên có quyền chi phối sản phẩm đó.
+ Trong điều kiện ấy, người nào muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì buộc họ phải thông
qua sự mua bán hàng hóa, nghĩa là phỉa trao đổi sản phẩm dưới hình thức hàng hóa.
− Kết luận: Từ việc phân tích 2 điều kiện trên đây có thể rút ra những kết luận về kinh tế.
+ Nếu như phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất phụ thuộc vào nhau thì sự
tách biệt tương đối về kinh tế lại làm cho họ đối lập với nhau, từ đó làm xuất hiện 1 mâu thuẫn
trong kinh tế, mâu thuân này chỉ được giải quyết thông qua quá trình trao đổi hoặc mua bán sản
phẩm cảu nhau, do đó sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại bao giờ cũng từ nhu cầu tất yếu của
cuộc sống.
+ Đây là 2 điều kiện cần và đủ cho sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại, nếu thiếu 1 trong 2 điều
kiện đó đều không có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa.
− Đặc trưng:
+ Do sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm cho sản xuất ngày càng mang tính
chuyên môn hóa cao, thị trường ngày càng mở rộng, mối liên hệ giữa các ngành, vùng ngày
càng chặt chẽ hơn.
+ Sự phát triển của sản xuất hàng hóa đã xóa bỏ tính bảo thủ trì trệ cảu nên kinh tế, từ đó mà
đẩy mạnh quá trình sản xuất hàng hóa.


+ Sản xuất hàng hóa là 1 hình thức phát triển cao hơn nhiều lần so với sản xuất tự nhiên trước
đó.
− Ưu thế:
+ Sự gia tăng không hạn chế về nhu cầu của thị trường là 1 động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sản

xuất phát triển.
+ Cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển hơn nữa.
+ Do tính chất mở cửa của các quan hệ hàng hóa tiền tệ đã làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa
giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, từ đó tạo điều kiện ngày
càng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
− Hạn chế:
+ Phân hóa giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa.
+ Luôn luôn tiềm ẩn khả năng thiếu ổn định như khủng hoảng kinh tế, suy thoái kinh tế.
+ Sản xuất hàng hóa dẫn tới những tác động tiêu cực như làm ô nhiễm môi trường, phá hoại
cân bằng sinh thái làm cạn kiệt nguồn tài nguyên.
3.

Liên hệ với Việt Nam.
− Trước đây nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế quan niêu bao cấp, do đó chưa xuất hiện sản xuất hàng hóa.
− Từ 1986 đến nay với chủ trương mở cửa đổi mới của Đảng và nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng tại Đại hội
lần thứ 6 của Đảng, nền kinh tế Việt Nam chính thức chuyển sang kinh tế hàng hóa và nhiều thành phần. Vận hành theo cơ
chế thị trường, có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của nhà nước. Đây là 1 chủ trương hoàn toàn đúng đắn phù hợp với quy luật
phát triển khách quan của sản xuất xã hội. Bởi vì các điều kiện cho sự tồn tại, phát triển của kinh tế hàng hóa ở Việt Nam vẫn
đang tồn tại.
− Từ khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa đến nay đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho kinh tế Việt Nam phát triển không ngừng
và đã thu được những thành tựu rất đáng kể (tăng trưởng kinh tế cao; sản xuất hàng hóa ngày càng nhiều; đời sống nhân dân
tăng lên…).
− Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam về cơ bản vẫn dựa vào sản xuất nhỏ là chủ yếu với công cụ chủ yếu là thủ công thô sơ; kỹ
thuật lạc hậu do đó năng suất lao động nhìn chung chưa cao dẫn đến chất lượng hàng hóa chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam còn ở mức thấp, chưa giành được nhũng lợi thế trong sản xuất và kinh doanh
so với những quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác tình trạng phân hóa giàu nghèo đang có xu hướng gia tăng.
− Để giải quyết những khó khăn trên đòi hỏi nhà nước phải có những quyết sách đúng đắn và thích hợp nhằm tạo điều kiện cho
sản xuất hàng hóa ở nước ta phát triển.

Câu 2: Hàng hóa là gì ? Phân tích các thuộc tính của hàng hóa ? Vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính?

Thêm 1 ý này nữa : Liên hệ với Việt Nam ?
Trả Lời
1. Hàng hoá - hai thuộc tính của hàng hóa:
 Khái niệm: hàng hóa là sản phẩm của lao động, thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người, thông qua
trao đổi, mua bán.
 Phân tích:
− Hàng hóa là sản phẩm của lao động vì nó do con người tạo ra.
− Hàng hóa phải đáp ứng được nhu cầu của con người (vật chất và tinh thần)
− Hàng hóa phải được đem ra trao đổi, mau bán trên thị trường nếu không được mua bán trao đổi
thì không được gọi là hàng hóa.
 Bản chất của hàng hóa: Khi nghiên cứu về phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa thì Mác bắt đầu bằng
sự phân tích hàng hóa, coi hàng hóa là tế bào cơ bản, cốt lõi của nền sản xuất hàng hóa đặc biệt là sản
xuất hàng hóa Tư bản chủ nghĩa. Điều này được thể hiện như sau:
− Hàng hóa là 1 hình thái biểu hiện phổ biến nhất của cải trong xã hội tư bản.
− Hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là tư bản kinh tế trong đó chứa đựng mọi mầm
mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
− Khi phân tích hàng hóa nghĩa là phải phân tích giá trị, cơ sở của tất cả các phạm trù chính trị,
kinh tế của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, từ đó mà hiểu được các phạm trù kinh tế khác như giá
trị thăng dư, lợi nhuận, lợi tức.
2. Hai thuộc tính của hàng hóa:
 Thuộc tính 1: Giá trị sử dụng.
− Khái niệm: Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa nằm thỏa mãn những nhu cầu
của con người, bao gồm: nhu cầu cho sản xuất và nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân.
− Giá trị sử dụng có những đặc điểm sau đây:
+ Giá trị sử dụng là do thuộc tính tự nhiên của sản phẩm quyết định vì vậy nó là 1
phạm trù vĩnh viễn.


+ Một vật có thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó mà có nhiều giá trị sử
dụng và công dụng khác nhau.



Thuộc tính 2: Giá trị của hàng hóa.
− Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa thì phải đi từ giá trị trao đổi.
− Giá trị trao đổi là 1 quan hệ về số lượng, là tỉ lệ trao đổi lẫn nhau bằng những giá trị sử
dụng thuộc các loại khác.
− Sở dĩ hai hàng hóa khác lại có thể trao đổi được với nhau là vì chúng có 1 cái chung đó
đều là sản phẩm của lao động tạo ra. Vì vậy lao động là cơ sở của sự trao đổi và là cơ
sở để tạo ra giá trị của hàng hóa.
− Thực chất của sự trao đổi sản phẩm chính là trao đổi hao phí sức lao động của con
người trong quá trình tạo ra hàng hóa.
− Từ giá trị trao đổi có thể rút ra định nghĩa về giá trị của hàng hóa như sau: giá trị của
hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa, còn giá trị trao
đổi chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị và khi xuất hiện tiền tệ thì giá trị được thể hiện
bằng giá cả.
3. Giải thích:
 Sở dĩ hàng hóa có 2 thuộc tính (giá trị và giá trị sử dụng) là bởi vì lao động sản xuất ra hàng hóa có tính
chất 2 mặt, đó là tính chất cụ thể và tính chất trừu tượng.
 C. Mác là người đầu tiên đã nêu lên tính chất 2 mặt của đối tượng gắn liền với 2 thuộc tính của hàng hóa
đồng thời tạo cơ sở khoa học vững chắc để giải thích vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính.
 Tính cụ thể (lao động cụ thể).
− Lao động cụ thể là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi loại lao động cụ thể đều có mục đích, đối tượng, phương
pháp, phương tiện và kết quả riêng.
− Mỗi loại lao động cụ thể sẽ tạo ra 1 giá trị sử dụng nhất định, vì vậy mà lao động cụ thể
càng nhiều loại bao nhiêu thì càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng bấy nhiêu và các lao
động cụ thể hợp thành 1 hệ thống phân công lao động cụ thể đó là phân công thành các
ngành nghề chuyên môn khác nhau.
 Tính chất trừu tượng (lao động trừu tượng).
− Là lao động của những người sản xuất hàng hóa, nếu coi đó là sự hao phí sức lực, thần

kinh và sức cơ bắp nói chung của con người không kể đến hình thức cụ thể của nó như
thế nào thì được gọi là lao động trừu tượng.
− Lao động trừu tượng chính là lao động hao phí đồng chất của con người. Nó chỉ có trong
nền sản xuất hàng hóa vì mục đích của sản xuất là để đem ra trao đổi, mua bán.
− Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa vì vậy lao động trừu tượng là 1 phạm trù
lịch sử, vì nó chỉ tồn tại trong việc sản xuất hàng hóa.
 Ý nghĩa lí luận:
− Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa đã đem đến cho lí thuyết lao động của
sản xuất 1 cơ sở khoa học thực sự.
− Nó giúp giải thích được hiên tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, đó là sự vận động trái
ngược giữa khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên đi liền với khối lượng giá trị
của hàng hóa ngày càng giảm xuống.
Câu 3: 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
2.1 , Phương pháp sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối
-

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp sản xuát giá trị thặng dư bằng
cách kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu; trong khi năng suất lao động xã hội,
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Giá trị thặng dư được tạo ra bằng cách
này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động cần thiết (t) là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư (t’) là 4 giờ, mỗi giờ
công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị thì giá trị thặng dư tuyệt đối là 40 và tỷ suất giá trị thặng dư là:
m’ = (t/t’) . 100% = 4/4 . 100% = 100%
Nhưng nếu ta kéo dài ngày lao động thêm 2 tiếng thì t vẫn bằng 4 giờ nhưng thời gian lao động thặng dư lức này lại là t’= 6.


Do đó, giá trị thặng dư tuyệt đối sẽ là 60 đơn vị và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
m’ = 6/4 . 100% = 150%
Như vậy kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động
thặng dư tăng lên, nên tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối chủ yếu phụ thuộc vào thời gian lao động và cường độ lao động.

-

Kéo dài thời gian lao động trong ngày
Ví dụ: Ngày lao động có 10h: thời gian lao động tất yếu là 5h, thời gian lao động thặng dư là 5h: m' = m/v = 5/5 = 100%
Nhà tư bản kéo dài thời gian lao động thêm 2h, thời gian LĐ tất yếu ko đổi là 5h, thời gian lao động thặng dư tăng lên 7h:
m' = m/v = 7/5 = 140%.

-

Tăng cường độ lao động: trong một đơn vị thời gian, người lao động hao phí sức lực nhiều hơn
trước….
Ví dụ: Những con đường chủ yếu để sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối: tăng thời gian làm việc trong 1 ngày, tháng, năm;
tăng cường độ lao động.

Do việc tăng thời gian lao động không thể vượt quá giớ hạn sinh lý của công nhân nên khi thời gian lao
động không thể kéo dài thêm được nữa, nhà tư bản sẽ tìm cách tăng cường độ lao động. Về thực chất thì
tăng cường độ lao động cũng tương tự như kéo dài ngày lao động. Vì vậy, tăng thời gian lao động hoặc
tăng cường độ lao động là để sản xuất ra giá trị thăng dư tuyệt đối.
-

Hạn chế
+ Giới hạn lao động về thể chất và tinh thần của người công nhân, co dãn trong khoảng: Thời gian lao
động cần thiết < ngày lao động < 24 h.
+ Vấp phải sự đấu tranh của công nhân.

2.2 , Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư bằng cách
rút ngắn thời gian lao động tất yếu để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ

sở tăng năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài ngày
lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này được gọi là giá trị thặng
dư tương đối.
Ví dụ: ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động cần thiết (t) là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư (t’) là 4 giờ, mỗi giờ
công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị thì giá trị thặng dư tuyệt đối là 40 và tỷ suất giá trị thặng dư là:
m’ = (t/t’) . 100% = 4/4 . 100% = 100%
Do áp dụng khoa học kĩ thuật nên năng suất lao động tăng rút ngắn thời gian lao động cần thiết xuống còn 2 giờ. Do vậy
thời gian lao động thặng dư tăng lên là 6 giờ. Tỉ xuất lao động thặng dư sẽ là:
m’ = (t/t’) . 100% = 6/2 . 100%= 300%

-

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ sản xuất, thiết bị
máy móc, vốn và năng suất lao động.

-

Khi sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển đến giai đoạn đại công nghiệp cơ khí, kĩ thuật dã tiến bộ làm
năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, các nhà tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ
sở tăng năng suất lao động, bóc lột giá trị thặng dư tương đối.

-

Hạn chế
+ Đòi hỏi trình độ kĩ thuật nhất định.
+ Yêu cầu phải có vốn đầu tư ban đầu.


2.3, So sánh: Thặng dư tuyệt đối, Thặng dư tương đối:
* Giống nhau:

- Mục đích: làm tăng giá trị thặng dư và kéo dài thời gian lao động thặng dư
- Đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, nâng cao trình độ bóc lột của tư bản
* Khác nhau:
PPSX giá trị thặng dư tuyệt đối
Tăng thời gian lao động, giữ nguyên thời gian
lao động cần thiết

PPSX giá trị thặng dư tương đối
Giảm thời gian lao động cần thiết, giữ nguyên
thời gian lao động.
Tăng năng suất lao động

Tăng cường độ lao động
Bị giới hạn bởi ngày lao động và thể chất tinh
thần người lao động
Áp dụng trong thời kỳ đầu của Chủ nghĩa tư
bản

Ko bị giới hạn.

Áp dụng trong suốt thời kỳ của Chủ nghĩa tư
bản



×