Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN môn Tin học cấp tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.55 KB, 9 trang )

I. IU KIN HON CNH TO RA SNG KIN:
1. Thuận lợi:
Ngy nay, cựng vi s phỏt trin ca tin hc Vit Nam núi chung v
trờn th gii ang din ra quỏ trỡnh tin hc hoỏ núi riờng c bit trờn
nhiu lnh vc hot ng ca xó hi loi ngi v em li nhiu hiu qu
to ln.
S bùng nổ CNTT đã tác động lớn đến công cuộc phát triển kinh tế
xã hội ngời. Đảng và Nhà nớc đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng
của tin học và CNTT, truyền thông cũng nh những yêu cầu đẩy mạnh của
ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH,
mở cửa và hội nhập, hớng tới nền kinh tế tri thức của nớc ta nói riêng - thế
giới nói chung.
Chính vì xác định đợc tầm quan trọng đó nên Nhà nớc ta đã đa môn
tin học vào trong nhà trờng và ngay từ tiểu học học sinh đợc tiếp xúc với
môn tin học để làm quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban
đầu để học những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo.
S phỏt trin mnh m nh v bóo ca tin hc ó lm cho xó
hi cú nhiu nhn thc mi v cỏch t chc cỏc hot ng. Nhiu quc
gia trờn th gii ý thc c rt rừ tm quan trng ca tin hc v cú
nhng u t ln cho lnh vc ny, c bit trong giỏo dc nõng cao dõn
trớ v tin hc v o to ngun nhõn lc cú cht lng cao. Ngi Vit
Nam cú nhiu t cht thớch hp vi ngnh khoa hc ny, vỡ th chỳng ta
hi vng cú th sm ho nhp vi khu vc v trờn th gii.
* Nhà trờng:
- Tuy môn Tin học mới chỉ là môn học tự chọn nhng nhà trờng đã
tạo điều kiện để học sinh có thể học từ khối lớp 3, tạo điều kiện sắm sửa
máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học môn Tin học.
- Cỏc thit b nh Bng mch ch, CPU, RAM, ROM, a cng,
a mm, a Flash, Ngun, Bn phớm, Chut, V mch, Cỏc cỏp, b
hng cũn trong kho ca nh trng.



- Đợc sự ủng hộ của các cấp Uỷ Đảng - UBND - các ban ngành,
phụ huynh toàn trờng hỗ trợ về cả tinh thầnh cũng nh cơ sở vật chất cho
nhà trờng.
* Học sinh:
Vì là môn học trực quan, sinh động, môn học khám phá những lĩnh
vực mới nên học sinh rất hứng thú học, nhất là những tiết thực hành.
2. Khó khăn:
* Nhà trờng:
Nhà trờng đã có một phòng máy vi tính để cho học sinh học nhng
vẫn còn hạn chế về số lợng cũng nh chất lợng nên các em học sinh cũng
không đơc tiếp xúc với máy tính thờng xuyên đợc. Đời sống kinh của địa
phơng còn gặp nhiều khó khăn nên rất ít nhà có máy tính
* Học sinh: Đa số các em học sinh chỉ đợc tiếp xúc với máy vi tính
ở trờng là chủ yếu, do đó sự tìm tòi và khám phá máy vi tính với các em
còn hạn chế, nên việc học tập của học sinh vẫn còn mang tính chậm chạp.
Một số em còn cha có SGK để học, các em chỉ đợc tiếp thu kiến thức
thông qua bài giảng của giáo viên trên lớp.
Trong quỏ trỡnh ging dy mụn Tin hc 4 , khi dy Bi 2 Khỏm
phỏ mỏy tớnhv nhiu bi hc khỏc v cỏc b phn mỏy tớnh, tụi nhn
thy ni dung ca bi ny l gii thiu cho hc sinh v cỏc b phn ca
mt mỏy tớnh bn (Personal Computer), nhng nu ch dy hc theo
phng phỏp thuyt trỡnh thỡ quỏ tru tng v khú hỡnh dung c mt
mỏy tớnh bn nú nh th no?. Tụi mun tn dng cỏc thit b sn cú
v mỏy tớnh bn mụ t mt cỏch trc quan cho hc sinh.
T lớ do trờn, tụi xin trỡnh by sỏng kin kinh nghim S DNG
THIT B VT L MY TNH Mễ T TRC QUAN . Cỏc
thit b vt lớ ca mt mỏy tớnh bn c t lờn mt bng mica
nh(kớch c 50 x 110 cm), hc sinh d dng quan sỏt khi hc Bi 2,
Tin hc 4.

II. Mụ t gii phỏp:
Vit sỏng kin kinh nghim thng xuyờn liờn tc cng l nhim v
chớnh tr ca mi giỏo viờn, nhng cn phi la chn phng phỏp nghiờn


cu thớch hp vi nh trng tiu hc. Sỏng kin kinh nghim ang trỡnh
by ca tụi da theo cỏc lun c khoa hc hng i tng, c th: thuyt
trỡnh, quan sỏt, iu tra c bn, phõn tớch kt qu thc nghim s
phm,vv phự hp vi bi hc v mụn hc thuc lnh vc phn cng
mỏy tớnh.
im mi trong sỏng kin kinh nghim ny l dựng cỏc linh kin vt
lớ v kt hp vi din gii c th hoỏ bi hc, hc sinh s quan sỏt trc
quan cỏc b phn trờn mt b mỏy tớnh bn, phõn loi c cỏc b
phn quan trng v cỏc thit b ngoi vi ca mỏy tớnh.
Ngoi ra, tụi mnh dng trỡnh by sỏng kin kinh nghim ny cũn
phc v cho nhng nm dy tip theo v ỏp dng cho nhiu bi hc ca
chng trỡnh .
Cỏc thit b nh Bng mch ch, RAM, ROM, a cng, a mm,
a Flash, Bn phớm, Chut, c b trớ trờn mt bng nh, gn d
dng di chuyn n cỏc lp hc. Ngoi ra cũn mn hỡnh, v cõy Khi
c hc bi ny hc sinh s bit c cỏc b phn vt lớ ca mỏy tớnh v
cú th phỏt biu c rng Mỏy tớnh tht l n gin.
Trớc khi thực hiện chuyên đề, tôi đã khảo sát khối lớp 4 thông qua
giờ dạy lý thuyết, dạy thực hành, thông qua kiểm tra bài cũ. Khi tổng hợp
kết quả thu đợc:
Trớc khi thực hiện chuyên đề
ỏnh giỏ v hc tp
Số Hs
Tỷ lệ
25/132

19%
Hon thnh tt
66%
87/132
Hon thnh
15%
20/132
Cha hon thnh

* Sử dụng các thiết bị vật lí để mô tả trực quan:
- Khi hc sinh hc bi hc Bi 2 Khỏm phỏ mỏy tớnh. Hc sinh ó cú
rt nhiu nhm ln v tru tng v mỏy tớnh, nht l khi giỏo viờn thc


hiện phương pháp dạy học mới, phương pháp “Lấy học sinh làm trung
tâm”. Ví dụ như sơ đồ các thiết bị máy tính àm gì:

Thân máy
(Ram,CPU,Ô
cứng…)

Thiết bị vào
(chuột, bàn
phím,..)

Thiết bị ra
(màn hình,
loa,...)

Khi dạy bài này, giáo viên đưa ra các câu hỏi sau đây:

Câu hỏi 1: Em hãy quan sát hình ảnh trong sách giáo khoa và cho biết
máy tính gồm bao nhiêu bộ phận?
Thoạt đầu, học sinh sẽ trả lời là gồm có 3 bộ phận: Thân máy, Thiết
bị vào; Thiết bị ra mà thực tế thì máy tính được cấu thành từ các bộ phận
chính: màn hình, thân máy, chuột, bàn phím ngoài ra còn có các thiết bị
ngoại vi. Trong thân máy có : bo mạch chủ, CPU,ram,…. Điều đó cho ta
thấy rằng nếu không mô tả bằng thiết bị vật lí cụ thể thì học sinh sẽ nhầm
lẫn, hiểu biết lệch lạc và rất mơ hồ .
Câu hỏi 2: CPU là gì?
Tầm quan trọng của CPU
như thế nào?
Tất nhiên là học sinh
sẽ trả lời như khái niệm
trong

sách

giáo

CPU

khoa:

CPU là đơn vị xử lí trung tâm và là bộ phận quan trọng nhất của máy
Theo kiểu trả lời này thì học sinh chưa thực sự hiểu biết về CPU, còn
mang tính học vẹt, hiểu biết mông lung, thậm chí không biết được CPU
có kích thước thực (kích thước vật lí) là bao nhiêu. Nhiệm vụ của giáo
viên là phải diễn giải thêm cho học sinh để học sinh hiểu hơn khái niệm



CPU. Vậy ta có thể lấy một chiếc CPU nào đó để cho học sinh quan sát
trực quan không? Thực tế tôi đã lấy một chiếc CPU cho học sinh quan
sát, kết quả là học sinh rất chăm chú và đặt ra rất nhiều câu hỏi xoay
quanh vấn đề này.
Giáo viên chỉ ra một số thiết bị mà chỉ có thể mô tả bằng hình ảnh
trên sách giáo khoa hoặc máy chiếu. Còn nếu lấy một chiếc máy tính để
mô tả thì rất là khó vì phải tháo lắp rất phiền hà như :

USB

CD-ROM

FDD

HDD

Bộ nhớ ngoài

Câu hỏi 3: Em hãy kể tên các thiết bị đưa thông tin vào và thiết bị đưa
thông tin ra?
Học sinh sẽ liệt kê được các thiết bị đưa thông tin vào (Input
devices):

Bàn phím

1.

Bàn phím(Keyboard);

2.


Chuột(Mouse);

3.

Webcam(Máy quay phim qua Internet);

4.

Máy quét ảnh(Scanner);

Chuột

Webcam
Thiết bị vào

Máy quét

Modem


Học sinh quan sát được các thiết bị trên thông qua các hình ảnh được
mô tả trong sách giáo khoa, tranh ảnh. Thực ra các thiết bị đó rất thường
gặp.
Ngoài các thiết bị trên đa phần học sinh không thể biết thêm các thiết
bị khác nữa, ví dụ để đưa âm thanh vào máy tính như Micro, chuyển đổi
tín hiệu Internet như Modem, Router, các thiết bị chống trộm như camera,

Học sinh sẽ liệt kê được các thiết bị đưa thông tin ra(Output
Devices):

1.

Màn hình(Monitor);

2.

Máy in(Printer);

3.

Máy chiếu(Projector);

4.

Loa và tai nghe(Speaker and Headphone);

5.

Modem.

Monitor

Speaker

Printer

Projector

Headphone


Modem

. Thiết bị ra

Đa phần học sinh trả lời đúng và đủ tên các thiết bị ra nói trên.
Nhưng tất cả đều là quan sát trong sách giáo khoa, tranh ảnh


Trong sách giáo khoa không giới thiệu nhiều về Modem và nhiều
thiết bị ngoại vi. Tuy nhiên giới thiệu thêm một số thiết bị ngoại vi để các
em học sinh biết khi gặp ngoài đời sống.
* Giải quyết vấn đề.
Hiện nay, các thiết bị vật lí của máy bị hư hỏng và bỏ đi rất nhiều. Nếu
chúng ta tận dụng các thiết bị trên để mô tả trực quan cho học sinh thì rất
tốt,các em sẽ rất hứng thú để học tập. Học sinh sẽ dễ dàng nhận biết và
phân loại các thiết bị máy tính. Qua sáu năm giảng dạy Tin học cấp tiểu
học, tôi đã thực hiện mô tả trực quan cho học sinh về các thiết bị máy
tính, tháo CPU, đĩa mềm, mainboard, ổ đĩa CD, phím, chuột, … để cho
học sinh quan sát và đồng thời tôi diễn giải cho học sinh hiểu rõ hơn về
các thiết bị nói trên, học sinh được sờ, nhìn, và lắp đặt các thiết bị vào với
nhau thành một máy tính cơ bản hoàn chỉnh. Tôi đã sắp xếp các thiết bị
vật lí trên một bảng nhỏ mica như dưới đây.

Sơ đồ cấu trúc máy tính bằng trực quang
Dễ dàng di chuyển đến các phòng học, kinh phí để làm bảng tốn rất
ít do tận dụng được các thiết bị hư hỏng đã bỏ đi.
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
1. Hiệu quả kinh tế:



Cỏc thit b nh Bng mch ch, RAM, ROM, a cng, a mm,
a Flash, Bn phớm, Chut,c b trớ trờn mt bng nh, gn d
dng di chuyn n cỏc lp hc. Ngoi ra cũn mn hỡnh, v cõyTt
c cỏc thit b u hng cú trong nh kho m hon ton khụng phi
mt tin mua.
2. Hiu qu v mt xó hi:
ti ny ó mang tớnh thc tin rt cao, c th l: phn ỏnh rừ rt
c tớnh trc quan sinh ng, phỏt trin t duy v nhn bit c cỏc
khỏi nim tru tng dn n s ham mờ hc tp ca hc sinh.
Kt qu l cú rt nhiu hc sinh ó bit v mỏy tớnh, khụng cũn s
st khi tip xỳc vi mỏy tớnh. Do ú hiu qu ca gi hc tng cao.
Hc sinh rt thớch thỳ v t rt nhiu cõu hi xung quanh vn
phn cng ca mỏy tớnh, v thng xuyờn trao i vi giỏo viờn v phn
cng mỏy tớnh. Gúp phn no ú cho hc sinh yờu thớch mụn hc v cú ý
thc hc tp ỳng n hn v mụn hc, v cú nhng hc sinh phỏt biu
rng Mỏy tớnh tht n gin. Khụng nhng th m cũn cú mt s hc
sinh cú th khoe vi gia ỡnh mỡnh, v nờu tờn tng b phn mỏy tớnh khi
ra ca hng mua mỏy tớnh.
Qua quá trình áp dụng vào giảng dạy tin học khối 4, so sánh với
bảng tổng hợp trớc đó đã thu đợc kết quả nh sau:
ỏnh giỏ v hc tp
Hon thnh tt
Hon thnh
Cha hon thnh

Trớc khi thực hiện Sau khi thực hiện Tỷ lệ tăng,
chuyên đề
chuyên đề
giảm
Số Hs

Tỷ lệ
Số Hs
Tỷ lệ
102/132
78% Tăng: 59%
19%
25/132
22%
Giảm: 44%
30/132
66%
87/132
0%
Giảm: 15%
0/132
15%
20/132

Từ bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy
Tin học lớp 4 đã trình bày ở trên các em không những nắm chắc kiến
thức mà còn thấy các em học tập phấn khởi hơn, tiếp thu bài nhanh
hơn, có chất lợng thực sự.

IV. Cam kt khụng sao chộp hoc vi phm bn quyn.
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng vào dạy tin học khối 4, tuy nhiên
còn nhiều yếu tố khách quan và chủ quan và vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Rất mong đợc
sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để chuyên đề của tôi có hiệu qu hn.


Tôi cam kêt sáng kiến này do bản thân tự nghiên cứu và viết bài. Xin trân trọng

cảm ơn !

Trêng tiÓu häc giao hµ

(X¸c nhËn, ®¸nh gi¸, xÕp lo¹i)
.....................................................................
.....................................................................
……………………………………………………
……………………………………………………
…………………………………..

PHÒNG GD&ĐT GIAO THỦY
(xác nhận, đánh giá, xếp loại)

..................................................................
........................................................................
........................................................................

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN



×