NHÓM 2
SO SÁNH HIẾN PHÁP
1992 và 2013
1. Hiến pháp là gì?
.Hiến pháp là một hệ thống quy định những nguyên tắc chinh
trị căn bản và thiết lập kiến trúc, thủ tục, quyền hạn và trách
nhiệm của một chính quyền
.Nhiều hiến pháp cũng đảm bảo các quyền nhất định của nhân
dân
So sánh hiến pháp 1992(bổ sung 2001)
& 2013
1. Hiến pháp năm 1992
. Đã được nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 15/4/1992
. Hiến pháp năm 1992 được coi là Hiến pháp của nước Việt
Nam trong thời kỳ tiến trinh đổi mới đã tạo ra cơ sở pháp lý
quan trọng cho việc thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước
Bao gồm 12 chương, 147 điều, quy định
Cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và
Chế độ chính trị, kinh tế, văn
hoạt động của các cơ quan
hóa, xã hội, quốc phòng an
Nhà nước, thể chế hóa mối
ninh, quyền và nghĩa vụ cơ
quan hệ giữa Đảng lanh đạo,
bản của công dân
nhân dân làm chủ, Nhà nước
quản lý
Hạn chế
Thứ nhất: Xã hội nói chung,
Thứ ba: từ “tập quyền” sang
các cơ quan tổ chức và công
“phân công phối hợp quyền lực
Thứ hai: nhận thức nguyên tắc
nước” là một bước tiến mới
Thứ 4: Kiểm soát quyền lực nhà nướcNhà
được
nhận
dân nói riêng chưa nhận
thức đầy đủ và sâu sắc về
“Tất cả quyền lực nhà nước
về chất trong tổ chức quyền lực
thuộc
về
nhân
dân”thực
chưa nhất
nhà nước,
nhưng
nhận thức
thức
chưa
đầy
đủ,
cơ
chế
thi
hiệu
lực
và
hiệu
vai trò của Hiến pháp và
pháp luật trong điều kiện
kinh tế thị trường và xây
dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN ở nước ta
quán và phù hợp với điều kiện
không đồng nhất, nhiều sức ỳ
xây dựng Nhà nước pháp
của “tập quyền” và lợi ích cục bộ
quyền XHCN
cản trở việc tổ chức quyền lực
quả còn thấp
theo nguyên tắc “phân công,
phối hợp quyền lực”
Vào hồi 11 giờ 45 phút ngày 15-4-1992, Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa VIII, Kỳ họp thứ 11 đã biểu quyết nhất trí
thông qua Hiến pháp năm 1992.
Hiến pháp gồm Lời nói đầu, 12 chương,
147 điều.
Theo Nghị quyết của Quốc hội, Hiến pháp
có hiệu lực thi hành ngay từ ngày Chủ tịch
Hội đồng Nhà nước (nay là Chủ tịch nước)
ban hành lệnh công bố - ngày 18-4-1992.
Sau 9 năm thực hiện, Quốc hội khóa X, Kỳ họp
thứ 10 đã ra Nghị quyết số 51/2001/QH10, ngày
25-12-2001, sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất trên
cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991) và
văn kiện các đại hội của Đảng (khóa VI, 19861991; khóa VII, 1991-1996)
Việc sửa đổi, bổ sung gồm Lời
nói đầu, 23 điều và bỏ khoản
8 của Điều 91, với số chương,
số điều vẫn như trước.
Sau 10 năm thực hiện Hiến pháp năm 1992
(đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001), Quốc
hội khóa XIII, Kỳ họp thứ nhất, ngày 6-82011, đã ra Nghị quyết số 06/2002/QH13
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992
lần thứ hai trên cơ sở Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển
năm 2011) và văn kiện Đại hội XI của
Đảng.
Sự ra đời hiến pháp năm 1992
Hiến pháp năm 1992 ra đời trên cơ sở
sửa đổi căn bản, toàn diện Hiến pháp
năm 1980.
Ý nghĩa và giá trị cơ bản của
Hiến pháp năm 1992
Hiến pháp năm 1992 có thời gian hiệu lực
dài nhất (22 năm) so với các bản hiến
pháp trước.
Hiến pháp năm 1992 là cột mốc quan trọng của lịch
sử lập hiến Việt Nam
Hiến pháp năm 1992 có vị trí trung tâm trong hệ
thống pháp luật hiện hành
Hiến pháp năm 1992 thể hiện tính pháp
lý, tính hiện thực cao
Hiến pháp năm 1992 là nền tảng để hoàn thiện hệ
thống các cơ quan tư pháp và cải cách tư pháp
Hiến pháp năm 1992 là cơ sở pháp lý
vững chắc cho việc mở rộng và phát triển
nền ngoại giao sáng tạo Việt Nam trong
tình hình thế giới biến đổi khôn lường
2. Hiến pháp năm 2013
•
Tại kỳ họp thứ 1, quốc hội khóa XIII diễn ra vào tháng 8/2011 đã quyết
định sửa đổi Hiến pháp năm 1992
•
Ngày 28 tháng 11 năm 2013, sau nhiều ngày thảo luận với đa số tuyệt
đối 486/498, chiếm 97,59% quốc hội khoa XIII, kỳ họp thứ VI đã thông
qua Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013
Những sửa đổi Hiến pháp năm 2013 bao gồm
Chính phủ
Quốc hội
Hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà nước
Chế độ kinh tế
Tòa án nhân dân
Chính quyền địa phương
Nội dung
•
Về chế độ chính trị và cách tổ chức quyền lực nhà nước: bổ sung thêm một
điểm quan trọng là “Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam do nhân dân làm chủ”
(Khoản 2, Điều 2).
•
Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến nguyên tắc “Kiểm soát quyền lực” được ghi
nhận (Khoản 3, Điều 2).
•
Bổ sung quy định về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người được Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn (Khoản 8, Điều 70).
•
Quy định “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp”
(Điều 6) được ghi nhận thành nguyên tắc trong Hiến pháp.
Hình thức
•
Cấu trúc gọn nhẹ hơn: Hiến pháp năm 2013 đã rút gọn được 1
chương và 27 điều, chỉ còn 11 chương và 120 điều.
•
•
Thể hiện cô đọng hơn, khai quát, ngắn gọn, chinh xác, chặt chẽ hơn.
Lời nói đầu Hiến pháp 2013 chỉ có 3 đoạn với 290 từ so với 6 đoạn
với 536 từ của Hiến pháp năm 1992.
Hạn chế:
Tổng Kết những điểm khác nhau:
CHƯƠNG I
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG II
QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
CHƯƠNG III
KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG IV
BẢO VỆ TỔ QUỐC
CHƯƠNG V
QUỐC HỘI
CHƯƠNG VI
CHỦ TỊCH NƯỚC
CHƯƠNG VII
CHÍNH PHỦ
CHƯƠNG VIII
TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
CHƯƠNG IX
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
CHƯƠNG X
HỘI ĐỒNG HIẾN PHÁP, HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG XI
HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP