Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đề tài Báo cáo tài chính công ty tư vấn xây dựng Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 29 trang )

Header Page 1 of 113.
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG LONG BIÊN
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng
Long Biên
1.1.1. Vài nét về Công ty
- Tên đơn vị: Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên
- Tên giao dịch: Long Bien conlusltant & contruction joint stock company
-

Tên viết tắt: Long Biên C&C.,JSC
Trụ sở chính: Nhà A, 404 Tập thể huyện ủy – Văn Điển – Thanh Trì – Hà Nội

-

Điện thoại: 04.22429087
Fax: 04.36320619
Email:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010690 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà
Nội cấp ngày 20/01/2006
Mã số thuế số: 0101877647 do Cục thuế Hà Nội cấp ngày 27/02/2006

-

Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổp phần tư vấn và xây dựng
Long Biên
Công ty cổ phần tu vấn và xây dựng Long Biên được thành lập ng ày 20/01/2006
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhs ố 0103010690 do phòng Đăng ký kinh doanh
sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.


Công ty cổ phần tu vấn và xây dựng Long Biên được thành lập trên cơ sở một xí
nghiệp thộc Công ty CP cơ khí xây dựng Cấp thoát nước - Tổng công ty Xây dựng cấp
thoát nước môi trường Việt Nam (VIWASEEN).
Công ty có năng lực cán bộ kỹ thuật được đào tạo chính quy có trình độ cao, có
năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, điều hành thi công xây lắp, thường xuyên được
đào tạo bổ sung và nâng cao trình độ thông qua các chương trình đào tạo.

1
Footer Page 1 of 113.


Header Page 2 of 113.

1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TCKT

Xưởng gia công và lắp dựng

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KHÁCH HÀNG

Phòng thiết kế


PHÒNG HÀNH CHÍNH

Đội thi công công trình

1.3. Chức năng của từng bộ phận
1.3.1. Giám đốc
Là người đại diện và chịu trách nhiệm cao nhất của công ty trước pháp luật, các đối
tác là khách hàng, nhà cung cấp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.2. Phó giám đốc:
Là người trợ giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công
của giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và pháp luật về những

2
Footer Page 2 of 113.


Header Page 3 of 113.
công việc được giao. Phó giám đốc Công ty do tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
1.3.3. Phòng Tài chính - Kế toán
Tham mưu cho chủ nhiệm công trình về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ,
theo dõi sổ sách thu chi của ban chi huy công trình, phục vụ kỹ sư tư vấn, và các khoản
cấp phát, cho vay và khối lượng hàng tháng với các đội sau khi được chủ công trình
duyệt.
Thực hiện tất cả các chính sách của nhà nước về tài chính, chế độ bảo quản, thuế, tiền
lương, cho văn phòng và các đội. Báo cáo định kỳ thanh, quyết toán công trình.
1.3.4. Phòng Khách hàng
Lập tiến độ thi công chi tiết, điều chỉnh tiến độ các đội thi công sao cho phù hợp với
tổng tiến độ thi công công trình. Giúp đỡ các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng
quy trình và thường xuyên làm việc với kỹ sư tư vấn giám sát để thống nhất các giải pháp

kỹ thuật thi công được kỹ sư tư vấn giám sát chấp thuận.
1.3.5. Phòng hành chính
Tham mưu về mặt quản lý hành chính, điều kiện ăn ở, sinh hoạt làm việc văn phòng và
các tổ đội thi công. Quan hệ đối nội, đối ngoại, phong tuc tập quán địa phương, giải quyết
các chế độ chính sách của nhà nước quy định. Trực tiếp quản lý điều hành bộ phận phục
vụ điện nước, bảo quản thay thế, sửa chữa nhà cũ, đồ ding xe cộ, văn phòng phẩm và các
thiết bị.
1.3.6. Xưởng gia công và lắp dựng
- Gia công nguyên vật liệu phục vụ qúa trình xây dựng
- Lắp, dựng, hoàn thiện công trình như lắp đạt cửa, điện, hệ thống cấp thoát nước
cho công trình xây dựng
1.3.7. Phòng thiết kế
- Thiết kế bản vẽ kỹ thuật công trình
-

Dự trù nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình xây dựng

1.3.8. Đội thi công công trình
Thực hiện nhiệm vụ do chủ nhiệm công trình giao và chịu trách nhiệm về kỹ thuật,
chất lượng, tiến độ công trình. Lãnh đạo đôi có nhiệm vụ lo nơi ăn chỗ ở, làm việc, kho
xưởng, bến bãi, phương tiện, thiết bị nhân lực phù hợp với tiến độ, công nghệ thi công.

3
Footer Page 3 of 113.


Header Page 4 of 113.
Kiểm tra đôn đốc hàng ngày về quy trình thi công đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng.
Các phòng nghiệp vụ cùng các đội là một thể thống nhất có trách giúp đỡ nhau hoàn
thành nhiệm vụ được chủ nhiệm công trinh giao.


4
Footer Page 4 of 113.


Header Page 5 of 113.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG LONG BIÊN
2.1. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng
Long Biên
- Tư vấn thiết kế quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết đối với đô thị,
khu công nghiệp và quy hoạch điểm dân cư nông thôn.
- Thiết kế các công trình dân dụng và công nghiệp.
-

Thiết kế nội, ngoại thất các công trình dân dụng và công nghiệp.
Thiết kế các công trinhg đuờng bộ, thiết kế cấp thoát nước, thiết kế đường dây và
trạm biến áp.
Thi công các công trình xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp,
giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, công trình điện.
Sản xuất các sản phẩm kim loại, gỗ cho kiến trúc xây dựng.
Khai thác, mua bán nguyên vật liệu xây dựng.
Mua bán thiết bị máy công nghiệp, xây dựng, văn phòng

5
Footer Page 5 of 113.


Header Page 6 of 113.
2.2. Quy trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn và xây

dựng Long Biên
2.2.1. Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty
Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung
Tiếp nhận dự án

Nghiên cứu hợp
đồng và tài liệu
liên quan

Lập kế hoạch thiết
kế và dự toán

Thẩm định

Thi công

Nghiêm thu, bàn
giao công trình

Thanh lý hợp
đồng và lưu hô sơ
(Nguồn: Phòng Khách hàng)

6
Footer Page 6 of 113.


Header Page 7 of 113.
Mô tả các bước thực hiện:
- Buớc1: Tiếp nhận dự án

Phòng Khách hàng tiếp nhận dự án từ chủ đầu tư và khách hàng
- Bước 2: Nghiên cứu hợp đồng và tài liệu liên quan
Chủ nhiệm dự án liên hệ với các bộ phận chức năng của Công ty và khách hàng để nhận
được các tài liệu liên quan đến dự án. Lập danh sách tài tiệu để được quản lý
- Bước 3: Lập kế hoạch thiết kế và dự toán
Để đảm bảo kết quả thi công, chất lượng công trình và tiến độ đề ra, Chủ nhiệm dự án
phối hợp với các phòng lập kế hoạch thực hiện chi tiết nhằm kiểm soát trong suốt quá
trình thực hiện tại bộ phận. Kế hoạch nay do Chủ nhiệm dự án quản lý và cập nhật liên
tục trong suốt quá trình thực hiện dự án.
- Bước 4: Thẩm định
Sau khi lập kế hoạch thiết kế, Chủ nhiệm dự án trình kế hoạch lên Giám đốc và khách
hàng để thẩm định các yêu cầu đã đặt ra về chất lượng, thời gian thực hiện.
- Bước 5 : Thi công
Sau khi thông qua dự án, Chủ nhiệm dự án chuyển kế hoạch và bản thiết kế đến đội thi
công để tiến hành thi công công trình
- Bước 6: Nghiệm thu, bàn giao công trình
Sau khi thi công hoàn tất, Phòng khách hàng cùng với khách hàng nghiệm thu công trình,
bàn giao công trình để đưa vào sử dụng.
- Bước 7: Thanh lý hợp đồng và lưu hồ sơ
Sau khi bàn giao công trình, khách hàng thanh toán hợp đồng, hợp đồng sẽ được lưu lại
để làn cơ sở pháp lý khi có khiếu kiện xảy ra.

7
Footer Page 7 of 113.


Header Page 8 of 113.
2.2.2. Mô tả công việc cụ thể tại phòng khách hàng
Sơ đồ 2.2 : Quy trình cụ thể tại phòng kế khách hàng
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng

Bước 2: Gặp gỡ khách hàng
Bước 3: Gửi báo giá
Bước 4: Ký kết hợp đồng

Bước 5: Thi công công trình
Bước 6: Thanh toán

Bước 1: Tìm kiếm khách hàng
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tư vấn thiết kế. Đây là một
ngành đang được chú trọng hiện nay, vì vậy công ty có lượng khách hàng khá lớn so với
các công ty khác hoạt động cùng ngành, một trong những lí do cơ bản là do công ty có uy
tín trên thị trường đã lâu và do mối quan hệ rộng rãi của công ty với các đối tác, điều này
đã mang đến cho công ty một lượng khách hàng lớn và thường xuyên.
-

Bước 2: Gặp gỡ khách hàng
Đây cũng là một bước quan trọng, sau khi tìm được khách hàng nhân viên phòng
khách hàng và phòng thiết kế của công ty phải cử người gặp gỡ khách hàng để biết được
-

yêu cầu của khách hàng và nhận yêu cầu của khách hàng. Sau đó sẽ tiến hành khảo sát vị
trí xây dựng.
Bước 3: Gửi báo giá
Sau khi khảo sát vị trí để xây dựng công trình, phòng thiết kế sẽ đưa ra bảng kê số
lượng các vật tư phụ cần thiết để lắp đặt thiết bị đó và từ đó phòng khách hàng sẽ đưa ra
bảng báo giá về chi phí xây dựng, lắp đặt đó tới khách hàng.
-

8
Footer Page 8 of 113.



Header Page 9 of 113.
-

Bước 4: Ký kết hợp đồng
Khi đã có bảng báo giá và thông tin về thiết bị, cũng như nhận được sự tư vấn của

phòng thiết kế, khách hàng sẽ quyết định nên hay không nên lựa chọn xây dựng để từ đó
ký kết hợp đồng với công ty để cung ứng thiết bị.
-

Bước 5: Thi công công trình
Đội thi công công trình tiến hành xây dựng dựa trên bản thiết kế công trình

Bước 6: Thanh toán
Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Long Biên là một công ty hoạt động theo
hình thức thắt chặt tín dụng, vì vậy khi hợp đồng được ký kết khách hàng phải thanh toán
-

trước một khoản hay nói cách khác là đặt cọc tiền trước và số tiền còn lại sẽ được thanh
toán ngay khi bàn giao công trình, công ty sẽ đưa ra chiết khấu thanh toán để khuyến
khích thanh toán sớm

9
Footer Page 9 of 113.


Header Page 10 of 113.
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Long

Biên.
2.3.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận năm 2010 và 2011 của Công ty.
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 và năm 2011 của Công ty
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu

Doanh thu
Giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
trong đó: chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận thuần
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2011
-1
13.532.460.907
13.532.460.907
12.369.567.008
1.162.893.899

2.606.179
-

413.840.191
751.659.887
751.659.887
210.464.768
541.195.119

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
-2
(3)=(1)–(2)
(4)=(3)/(2)
2.443.254.820 11.089.206.087
453,87
453,87
2.443.254.820 11.089.206.087
2.107.725.997 10.261.841.011
486,87
827.365.076
246,59
335.528.823
568.796
2.037.383
358,19
169.762.874
244.077.317
143,78

585.325.142
351,90
166.334.745
585.325.142
351,90
166.334.745
46.573.729
163.891.039
351,90
421.434.103
351,90
119.761.016
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Năm 2010

Về Doanh thu:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010
với tỉ lệ tỷ lệ tăng là 453,87% , từ 2.443.254.820 đồng năm 2010 lên 13.532.460.907
đồng năm 2011. Đây là một sự tăng trưởng đáng khích lệ cả về quy mô và tỷ lệ, là kết
quả của một năm kinh doanh có hiệu quả của Công ty qua việc hoàn thành một số công
trình xây dựng cơ bản như: Cải tạo , nâng cấp đường, hệ thống tiêu thoát nước các

tuyến ngõ thuộc khối IV phường Phúc Lợi- Quận Long Biên, xây dựng hạ tâng chợ
10
Footer Page 10 of 113.


Header Page 11 of 113.
dân sinh Lĩnh Nam,xây dựng công trình cấp nước khu tái định cư quận Hoàng Mai. Sự
tăng lên của Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ là một trong những yếu tố góp

phần làm tăng doanh thu thuần của Công ty trong năm 2012.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: trong cả hai năm 2010 và 2011, các khoản giảm trừ
doanh thu của Công ty đề bằng 0. Có được điều này là do tất cả các công trình Công ty
xây dựng đều đảm bảo yêu cầu về chất lượng cũng như thời gian thực hiện. Yếu tố này
cùng với sự tăng lên của Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ sẽ giúp cho doanh thu
thuần của Công ty tăng lên và tăng sự tin cậy của khách hàng đối với Công ty.
- Doanh thu thuần: năm 2011 doanh thu thuần của Công ty tăng từ 2.443.254.820
đồng năm 2010 lên 13.532.460.907 đồng năm 2011, tương ứng tăng 453,87%. Mức tăng
doanh thu thuần có được là do doanh thu từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ tăng và các
khoản giảm trừ doanh thu giảm đáng kể so với năm trước. Doanh thu thuần tăng là kết
quả tốt, chứng tỏ hoạt động tiêu thụ và sản xuất của công ty tiến triển thuận lợi, góp phần
làm tăng lợi nhuận của Công ty.
Về Chi phí:
- Giá vốn hàng bán: Cũng qua quá trình phân tích, ta có thể thấy rằng năm 2011 giá
vốn hàng bán tăng 486,87% so với năm 2010. Nguyên nhân là do Công ty đang phải đối
mặt với sự tăng giá của nguyên vật liệu xây dụng như xi măng, sắt thép. Mức tăng của
Giá vốn hàng bán cao hơn mức tăng của doanh thu sẽ lợi nhuận của Công ty bị sụt giảm
trong tương lai. Do đó, Công ty cần phải chú trọng nhiều hơn đến công tác quản lý giá cả
của nguyên liệu đầu vào, tìm thêm nhà cung cấp có chi phí thấp hơn nhưng vẫn phải đảm
bảo yêu cầu về chất lượng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
244.077.317 đồng, tưong ứng với mức tăng còn 143,78% so với năm 2010. Điều này là
do cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty còn nhiều tồn tại bất họp lý. Do đó Công ty cần
phải xem xét lạ cơ cấu tổ chức nhằm cắt bỏ những tồn tại bất hợp lý để gia tăng lợi
nhuận.
Về Lợi nhuận:
- Lợi nhuận gộp: năm 2011 tăng 246,59% (tăng 827.365.076 đồng) so với lợi nhuận
gộp của năm trước.
- Lợi nhuận thuần: từ hoạt động kinh doanh năm 2011 585.325.142 đồng ứng với tỷ
lệ 351,90. Tuy chi phí quản lý doanh nghiệp có cao nhưng lợi nhuận thuần của công ty vầ


11
Footer Page 11 of 113.


Header Page 12 of 113.
tăng trưởng mạnh cả về giá trị và tỷ lệ, Điều đó cho thấy sự cố gắng rất lớn của Công ty
trong việc gia tăng lợi nhuận năm.
- Lợi nhuận sau thuế: năm 2011 541.195.119 đồng tăng 351,90% so với con số
119.761.016 đồng của năm trước. Tuy chi phí quản lý và giá vốn hàng bán tăng cao,
nhưng nhờ sự điều hành của Công ty trong năm 2011 cũng đã thể hiện đường lối kinh
doanh đúng đắn khi Công ty làm ăn vẫn có lãi đạt. Sự tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế
của năm 2011 sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự trích lập các quỹ, chi trả cổ tức cho các cổ
đông và phần lợi nhuận để lại để bổ sung nguồn vốn kinh doanh của năm sau. Để đối phó
với những yếu tố bất ngờ của thị trường trong tương lai Công ty cần phát huy và cải thiện
hơn nữa khả năng kiểm soát các nguồn thu chi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

12
Footer Page 12 of 113.


Header Page 13 of 113.
2.3.2.Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011 của Công ty
Đơn vị tính: VND
Chênh lệch
Tương đối
Tuyệt đối
(%)
(3)=(1)-(2)

(4)=(3)/(2)

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2010

(1)

(2)

TỔNG TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương
đương với tiền
II. Các khoản phải thu
ngắn hạn
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ
4. Các khoản phải thu khác
III. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
IV. Tài sản ngắn hạn khác
1. Thuế GTGT được khấu trừ
2. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN

I. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
II. Tài sản dài hạn khác
1. Tài sản dài hạn khác
TỔNG NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
II. Nợ dài hạn

4.231.162.428
3.938.342.951

2.040.564.652
1.975.238.851

2.190.597.776
1.963.104.100

107,35
99,39


1.030.578.401

351.106.347

679.472.054

193,52

945.411.086

1.352.063.792

(406.652.706)

(30,08)

446.930.447
478.993.439
19.487.200
1.958.766.343
1.958.766.343

1.238.896.400
107.602.392
5.565.000
272.068.712
272.068.712

(791.965.953)
371.391.047

13.922.200
1.686.697.631
1.686.697.631

(63,93)
345,15
250,17
619,95
619,95

-

-

-

0
-

3.587.121
3.587.121
227.493.676
198.076.653
198.076.653
254.678.495
(56.601.842)
29.417.023
29.417.023
2.190.597.776
1.649.402.657

1.649.402.657
250.000.000
16.615.621
1.280.058.000

348,24
496,14
496,14
552,82
920,99
115,80
115,80
107,35
186,14
186,14
83,33
5,22
-

3.587.121
3.587.121
292.819.477
237.999.987
237.999.987
300.747.571
(62.747.584)
54.819.490
54.819.490
4.231.162.428
2.535.527.430

2.535.527.430
550.000.000
334.688.855
1.280.058.000
370.780.575

110.171.539

260.609.036

236,55

-

157.880.000
-

157.880.000
-

100,00
-

13
Footer Page 13 of 113.

65.325.801
39.923.334
39.923.334
46.069.076

(6.145.742)
25.402.467
25.402.467
2.040.564.652
886.124.773
886.124.773
300.000.000
318.073.234


Header Page 14 of 113.
1. Vay và nợ dài hạn
2. Dự phòng phải trả dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Quỹ đầu tư phát triển
3. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu
4. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối

1.695.634.998
1.695.634.998
1.000.000.000
-

1.154.439.879
1.154.439.879
1.000.000.000

-

541.195.119
541.195.119
0
-

46,88
46,88
0,00
-

154.439.879

34.678.863

119.761.016

345,34

541.195.119

119.761.016

421.434.103

351,90

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Tình hình tài sản:

Giá trị tổng tài sản trong năm 2011 tăng 107,35% so với năm 2010 từ
2.040.564.652 đồng lên 4.231.162.428 đồng. Cụ thể như sau:
- Về tiền mặt và các khoản tương tương đương: Năm 2011 Công ty đã tăng
lượng tiền mặt và các khoản tương đương 679.472.054 đồng ứng với tỷ lệ 193,52% so
với 2010. Đó là do Công ty muốn đảm bảo khả năng thanh toán của Công ty khi có việc
cần phải chi gấp. Song, hệ quả của sự gia tăng này là có thể làm tăng chi phí trong việc
dự trữ tiền mặt, làm ứ đọng vốn. Do đó, Công ty nên cân nhắc đến tình hình kinh tế thị
trường thực tại để có những phương án dữ trữ tiền mặt chứng khoán ngắn hạn hợp lý.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: năm 2011 của Công ty giảm 406.652.706 đồng
tương ứng với tỷ lệ 30,08% so với năm trước. Trong đó
+ Khoản phải thu khách hành: năm 2011 giảm 791.965.953 đồng, tương
đương mức giảm 63,93%. Đó là kết quả của chính sách thắt chặt tín dụng cho khách hàng
dẫn tới hạn chế việc bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều. Nhưng chính sách này cũng
gây ra khó khăn cho Công ty trong việc kích khách hàng tìm đến với các sản phẩm, dịch
vụ của Công ty.
+ Trả trước cho người bán: năm 2011 tăng mạnh 371.391.047 đồng, tương
ứng với mức tăng 345,15%. Mức tăng này là do Công ty đã chủ động ứng trước cho nhà
cung cấp vật liệu xây dụng nhăm đối phó với tình trạng giá tăng cao do lạm phát, đồng
thời đảm bảo nguồn vật tư cần thiết cho các công trình mà Công ty đang thi công.
- Hàng tồn kho: tỷ lệ hàng tồn kho năm 2011 tăng 619,95 % so với năm 2010,
tăng 1.686.697.631 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty đã tăng lượng vật tư xây
dựng phục vụ cho các công trình mà Công ty đang thi công. Sự tăng lên này gây ra một
sự lo ngại nhất định vì nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt

14
Footer Page 14 of 113.


Header Page 15 of 113.
tới quá trình kinh doanh, bởi vì doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ và thanh lý hàng

hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro bởi vì doanh
nghiệp có khả năng đánh mất những hợp đồng xây dựng trong tương lai hoặc không vật
tư cần thiết để xây dựng công trình do giả cả vật tư tăng cao. Do đó Công ty nên có
những quyết định kịp thời dựa trên kết quả phân tích tình hình tiêu thụ năm nay và dự
báo năm sau để có thể tránh được những tổn thất không đáng có.
Năm 2011 Công ty điều chỉnh cơ cấu đầu tư, tăng tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn
khiến cho giá trị tài sản dài hạn trong năm tăng từ 39.923.334 đồng lên thành
237.999.987 đồng. Đó là do trong năm 2011, Công ty có đầu tư thêm các máy móc phục
vụ cho công tác xử lý mặt bằng thi công cũng như máy móc phục vụ cho quá trình xây
dựng.
Tình hình nguồn vốn:
Năm 2011 Công ty huy động thêm được 2.190.597.776 đồng nguồn vốn làm tăng
tổng nguồn vốn lên 4.231.162.428 đồng. Điều đó giúp cho Công ty có điều kiện sử dụng
nó vào nhiều hoạt động kinh doanh, tăng tính linh hoạt của hoạt động của Công ty.
Ta thấy trong năm 2011, Nợ phải trả của Công ty tăng thêm 1.649.402.657 đồng,
tăng 185,14% so với năm trước. Nó thể hiện việc Công ty phụ thuộc khá nhiều vào nguồn
vốn vay bên ngoài.
- Nợ ngắn hạn: tăng 186,14%, từ 886.124.773 đồng năm 2010 lên 2.535.527.430
đồng trong năm 2011. Việc sử dụng nợ ngắn hạn với tỷ lệ cao là xu hướng chung của các
doanh nghiệp hiện nay vì lãi suất của các khoản vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất
các khoản vay dài hạn và Công ty không phải trả lãi cho những nguồn tài trợ từ khoản nợ
tích luỹ và các hình thức tín dụng thương mại. Việc huy động thêm nguồn vốn này với tỉ
lệ cao đã khiến cho Công ty có khả năng mở rộng hơn nữa thị trường
+ Vay và nợ ngắn hạn: năm 2011 của Công ty tăng tăng 83,33% từ 300.000.000
đồng lên 550.000.000 đồng. Điều này là do công ty muốn đẩy mạnh việc sản xuất, nên
vay thêm vốn ngắn hạn để mua nguyên vật liệu phục vụ quá trình này.
+ Phải trả người bán: tăng 5,22% từ 318.073.234 đồng năm 2010 lên mức
334.688.855 đồng năm 2011. Khoản tăng này là do hàng hóa, nguyên vật liệu mua về
nhập kho vẫn còn nợ người bán, khoản tín dụng được người bán cấp cho gia tăng, điều
này cho thấy mối quan hệ của Công ty với nhà cung cấp đang phát triển rất tốt. Được

hưởng nhiều khoản tín dụng từ người bán sẽ rất tốt cho doanh nghiệp để có thể mở rộng
quy mô hoạt động kinh doanh, điều này sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty, hưởng

15
Footer Page 15 of 113.


Header Page 16 of 113.
tín dụng thương mại nghĩa là Công ty đang gián tiếp sử dụng vốn của người bán mà
không phải chi trả lãi nếu Công ty có thể tận dụng thời hạn tín dụng không mất phí. Tuy
nhiên khoản phải trả này cũng có chi phí cơ hội, đó là gây mất lòng tin cho nhà cung cấp
nếu không trả đúng thời hạn, bị xếp hạng tín dụng thấp.
+ Người mua trả tiền trước: tăng 1.280.058.000 đồng so với năm 2010. Nguyên
nhân là do khách hàng đã ứng trước một phần giá trị hợp đồng để Công ty mua nguyên
vật liệu xây dựng phục vụ cho quá trình thi công công trình.
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm 236,55% so với năm trước. Cụ
thể năm 2010 Công ty phải nộp 110.171.539 đồng thì đến năm 2011 con số này tăng lên
là 370.780.575 đồng. Sự suy gia tăng này là do tổng lợi nhuận kế toán năm 2011 của
Công ty tăng lên so với năm trước .
- Nguồn vốn chủ sở hữu: năm 2011 của Công ty tăng 46,88% từ 1.154.439.879
đồng lên mức 1.695.634.998 đồng. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
của năm 2011 tăng 351,90% so với năm 2010, cùng với đó là khoản gia tăng của các quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu( tăng 119.761.016 đồng, úng với mức tăng 345,34%
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính.
2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu

Công thức tính


1. Tỷ trọng Tài sản ngắn
hạn

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn CSH
Tổng nguồn vốn

2. Tỷ trọng Tài sản dài
hạn
3. Tỷ trọng Nợ
4. Tỷ trọng vốn CSH

Chênh
lệch

Năm 2011

Năm 2000

93,08

96,80

(3,72)


6,92

3,20

3,72

59,93

43,43

16,50

40,07

56,57

(16,50)

Nhận xét:
- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết mức độ đầu tư của đồng vốn kinh doanh vào tài
sản ngắn hạn. Năm 2011 tài sản ngắn hạn chiếm 93,0% tổng tài sản, giảm 3,72% so với
năm 2010 (96,80%); có nghĩa là năm 2011, 1 đồng nguồn vốn kinh doanh của công ty
hình thành nên 0,9308 đồng tài sản ngắn hạn. Điều này là do trong năm 2011, Công ty đã

16
Footer Page 16 of 113.


Header Page 17 of 113.

giảm khoản phải thu khách hàng (giảm 63,93%), diều này cho thấy Công ty đang thắt
chặt các khoản tín dụng cấp cho khách hàng
- Tỷ trọng tài sản dài hạn của Công ty năm nay có sự gia tăng so với năm trước. Tài
sản dài hạn chiếm tỷ trọng 6,92% năm 2011, tăng 3,72% so với năm 2010 (3,20%). Điều
này do Công ty đã đầu tư mua sắm TSCĐ phục vụ qua trình thi công, xây dựng công
trình.
- Tỷ trọng nợ: cho biết 1 đồng tài sản được tài trợ từ bao nhiêu đồng nợ. Tỷ lệ nợ phải
trả trên nguồn vốn của Công ty là 59,93% năm 2011, tăng 16,5% so với năm 2010. Như
vậy ta thấy năm 2011, để tạo ra 1 đồng tài sản Công ty phải huy động đến 0,5993 đồng
nợ, trong khi năm 2010 chỉ cần 0,4343 đồng nợ. Như vậy ta có thể thấy năm 2011, Công
ty phải huy động vốn với chi phí cao hơn nên rủi ro tài chính cũng cao hơn, do đó Công
ty nhất thiết phải có chiến lược quản lý, sử dụng nguồn vốn này hiệu quả hơn.
- Tỷ trọng vốn CSH: cho biết 1 đồng nguồn vốn của Công ty được hình thành từ bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Ta có thể thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu giảm từ 56,57% năm
2010 xuống còn 40,07% năm 2011. Như vậy vào năm 2011, 1 đồng vốn của doanh
nghiệp được hình thành từ 0,4007 đồng vốn CSH còn năm 2010 con số này là 0,5657
đồng. Đó là do nợ phải trả của năm 2011 tăng lên 16,50% so với năm 2010 dẫn đến sự tự
chủ về tài chính của Công ty cũng bị giảm sút.
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu

Công thức tính

1. Khả năng thanh toán
ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

(TSNH-Hàng tồn kho)
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

2. Khả năng thanh toán
nhanh
3. Khả năng thanh toán
tức thời

Nhận xét:

17
Footer Page 17 of 113.

Năm 2011

Năm 2010

Chênh
lệch

1,55

2,23

(0,68)

0,78


1,92

(1,14)

0,41

0,40

0,01


Header Page 18 of 113.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là doanh nghiệp có thể dùng bao nhiêu đồng TSNH để thanh
toán cho các khoản nợ NH khi đến hạn. Năm 2010, hệ số thanh toán ngắn hạn của Công
ty là 2,23 lần nhưng đến năm 2011, hệ số này giảm chỉ còn 1,55 lần. Nghĩa là năm 2011,
1 đồng nợ NH của Công ty được đảm bảo bằng 1,55 đồng TSNH, giảm 0,68 đồng so với
năm 2010. Đó là do tuy giá trị TSNH của năm 2011 tăng thêm 1.963.104.100 đồng (tăng
99,39%) nhưng nợ ngắn hạn cũng tăng 1.649.402.657 đồng (tăng 186,14%) so với năm
2010. Mặc dù vậy đây vẫn là kết quả tốt,hẹ số này vẫn lớn hơn 1. Nó chứng tỏ khả năng
trả nợ ngắn hạn của Công ty được bảo đảm, khẳng định uy tín của Công ty trên thị
trường.
- Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này chỉ ra: Khi các khoản nợ NH đến hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng bao
nhiêu đồng TSNH để chi trả mà không cần bán hàng tồn kho. Như vậy năm 2011, 1 đồng
nợ NH được đảm bảo bằng 0,78 đồng TSNH có khả năng thanh khoản cao, giảm 1,14
đồng so với năm 2010. Nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho của năm 2011 tăng cao
với tỷ lệ 619,95% cùng với các khoản nợ ngắn hạn cũng tăng 186,14% so với năm 2010.
Điều này cho thấy năm 2011, khả năng thanh toán nhanh của Công ty không tốt bằng

năm trước.
- Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời năm 2010 là 0,4 lần, năm 2011 là 0,41 lần, tăng 0,01 lần
so với năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2011, tiền và các khoản tương đương tiền của
Công ty tăng tới 193,52%, cao hơn mức tăng của nợ ngắn hạn là 184,14%. Hệ số này khá
thấp. Điều này dẫn đến mối lo ngại Công ty phải đối mặt với rủi ro không thanh toán gấp
cho nhà cung cấp, hoặc những khoản vốn tức thời.
2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Bảng 2.5 . Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu

Công thức tính

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Nhận xét:

18
Footer Page 18 of 113.

Năm
2011
3,20

Năm
2010

1,20

Chênh
lệch
2,00


Header Page 19 of 113.
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Vậy năm 2011, tại Công ty bình quân 1 đồng TS
tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra 3,2 đồng doanh thu thuần, tăng 2 đồng so với
năm trước đó. Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011
khá thuận lợi khi mà việc mua sắm thêm TSCĐ đã đem lại những thành công bước đầu.
Tuy nhiên do giá vốn của Công ty trong năm 2011vẫn rất cao khiến cho lợi nhuận gộp,
lợi nhuận ròng còn thấp. Vì thế Công ty còn phải chú ý đến giá vốn hàng bán, tìm thêm
nhà cung cấp để cắt giảm chi phí tới mức tối thiểu.
2.4.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu

Công thức tính
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Lợi nhuận sau thuế
VCSH

Chênh
lệch

Năm 2010

Năm 2009

12,79

5,87

6,92

4,00

4,90

(0,90)

Tỷ suất sinh lời trên
31,92
10,37
21,54
VCSH
Nhận xét:
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Chỉ tiêu này có ý nghĩa là 1 đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Năm 2010, tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần là 4,90% và đến năm 2011 đã giảm
xuống chỉ còn 4,00%. Điều đó có nghĩa là nếu 1 đồng doanh thu thuần tạo ra 0,049 đồng
lợi nhuận sau thuế năm 2010 thì đến năm 2011 chỉ còn tạo ra 0,04 đồng lợi nhuận sau
thế. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán cùng với chi phí quản lý doanh nghiệp của
Công ty vẫn còn cao khiến cho lợi nhuận của Công ty vẫn còn thấp. Những nhân tố này
là nguyên nhân chính dẫn đến tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế chưa cao, trong khi tốc
độ tăng của doanh thu lại lớn điều này dẫn dến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho thấy: 1 đồng TS của doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Năm 2010, nếu 1 đồng đầu tư cho TS sinh lời 0,0587 đồng lợi
nhuận sau thuế thì đến năm 2011, con số này là 0,01279 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng

19
Footer Page 19 of 113.


Header Page 20 of 113.
0,0692 đồng so với năm 2010. Điều này cho thấy những sự đầu tư về tài sản của Công ty
đã mang lại những hiệu quả nhất định
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu chỉ ra: 1 đồng VCSH tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Như vậy, năm 2011, 1 đồng VCSH tạo 0,3192 đồng lợi nhuận sau thuế,
tăng 0,2154 đồng so với năm trước. Việc tỷ suất sinh lời trên vốn CSH năm 2011 tăng
mạnh như vậy cho thấy việc sử dụng và quản lý nguồn vốn tự có này đã đem lại hiệu quả
đáng kể. Do đó, Công ty cần có kế hoạch giữ vũng mức tăng trưởng trong tương lai.
2.5. Tình hình người lao động Công ty.
2.5.1. Cơ cấu lao động và thu nhập.
Công ty có năng lực cán bộ kỹ thuật được đào tạo chính quy, có trình độ cao, co
năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, điều hành thi công, xây lắp, thương xuyên được
đào tạo, bổ sung và nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước thông qua chương trình đào

tạo.
Bảng 2.7: Trình độ lao động
Trình độ

Số lượng

Tỷ trọng (%)

Sau đại học

1

1

Kỹ sư các nghề

9

11

Cử nhân kinh tế

5

6

Trung cấp kỹ thuật

3


4

Lao động trực tiếp

70

82

Tổng cộng

85

100
(Nguồn: Phòng Hành chính)

2.5.2. Công tác đào tạo và các chính sách phúc lợi.
- Chế độ tiền lương: lương trung bình của cán bộ công nhân viên trong công ty là
4.000.000 đồng người/tháng. Như vậy thu nhập bình quân tháng của doanh nghiệp cũng
khá cao, là động lực khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn.
- Quỹ phúc lợi: Bao gồm khoản phụ cấp, trợ cấp cho người ốm đau, mất việc làm, chế
độ chính sách đãi ngộ của công ty luôn công bằng với tất cả các nhân viên, công nhân
trong công ty.
- Quỹ BHXH, BHYT: đóng theo quy định của pháp luật cho mọi cá nhân trong công
ty.

20
Footer Page 20 of 113.


Header Page 21 of 113.

- Chế độ đãi ngộ cán bộ, nhân viên: Công ty không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ cán bộ, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực thông qua việc gửi
một số cán bộ đi tham gia các lớp học về bồi dưỡng về kinh tế tài chính, luật pháp, các
lớp học tại chức, các khóa học về nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ ...
2.5.3. Định hướng phát triển nhân sự.
- Công ty luôn chủ trương nguồn nhân lực là nòng cốt, giữ vai trò vô cùng quan trọng trong
quá trình xây dựng và phát triển. Vì thế Công ty luôn chú trọng thu hút nhân tài, những cán bộ có
trình độ chuyên môn cao. Năm 2011, Công ty quyết định nâng quỹ lương, khen thưởng lên 20%
và dành kinh phí lớn cho việc thu hút, đào tạo cán bộ công nhân viên.
- Công ty định hướng phát triển nhân sự dài hạn thông qua kế hoạch đào tạo dài hạn
với những chính sách cụ thể để trang bị cho nhân viên những kĩ năng làm việc nhóm, kĩ
năng làm việc chuyên nghiệp như: chương trình đào tạo “Xây dựng đội ngũ”, chương
trình kỹ năng quản lý, chương trình đào tạo “Kỹ năng giao tiếp với khách hàng, kỹ năng
trình bày, kỹ năng thương lượng và giải quyết vấn đề"…
- Để đáp thích nghi với môi trường hội nhập WTO, nâng cao năng lực cạnh tranh
Công ty chú trọng trang bị kỹ năng ngoại ngữ nhằm mục đích tiếp cận lực lượng khách
hàng dồi dào có quốc tịch nước ngoài. Công ty có kế hoạch là đến năm 2011 sẽ triển khai
thực hành giao tiếp tốt tiếng anh trong văn phòng.

21
Footer Page 21 of 113.


Header Page 22 of 113.
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
3.1. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh.
3.1.1. Thuận lợi.
Gia nhập WTO mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao
thương giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các nước
trên thế giới. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần, tạo

ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
3.1.2. Khó khăn.
- Khó khăn trong việc phát triển thị trường ở khu vực: hiện nay đã có một số cơ sơ
mới làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Ngoài việc tìm khách hàng mới công ty
phải có các chính sách để giữ khách hàng cũ, khách hàng lâu năm của mình.
- Khó khăn trong việc tận dụng tối đa các nguồn lực: ngoài các lao động trực tiếp,
công ty còn có các lao động thuê ngoài làm hợp đồng, làm theo thời vụ, vì vậy công tác
quản lý nhân viên cũng khó khăn hơn
- Nhược điểm trong công tác tổ chức hạch toán của công ty: trong giai đoạn hiện nay,
giai đoạn áp dụng chế độ kế toán mới thay cho chế độ kế toán cũ, việc áp dụng cơ chế
mới ở công ty còn dè dặt, hạn chế, đôi khi còn cứng nhắc. Công tác hạch toán vẫn làm
thủ công chưa áp dụng kế toán trên máy. Do việc hạch toán thủ công nên kế toán phải
mất nhiều thời gian hơn trong việc ghi, hoàn thành các chứng từ.
3.2. Những ưu điểm, tồn tại của Công ty và biện pháp khắc phục.
3.2.1. Ưu điểm.
- Qua nhiều năm kinh nghiệm, đã lớn mạnh không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng
sản xuất. Có được thành tựu như vậy là do những đóng góp không nhỏ của hạch toán kế
toán trong các khía cạnh sau:
- Về bộ máy kế toán: được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế
toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Về tổ chức công
tác kế toán, nhìn chung chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ đầy đủ. Cách
thức hạch toán của Công ty nói chung đã khá hữu hiệu phù hợp với chế độ kế toán cải
cách
- Công ty đã thu hút được nhiều nhân tài trong lĩnh vực hoạt động của mình, bên cạnh
đó, công ty còn có đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, được đào tạo chính quy và có sức sáng
tạo

22
Footer Page 22 of 113.



Header Page 23 of 113.
- Đi đôi với công tác khuyến khích tăng năng xuất lao động qua hình thức khoán,
Công ty còn chú trọng đến chế độ khen thưởng kịp thời nhằm động viên tinh thần lao
động của cán bộ nhân viên .
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của nhà nước.
Những điểm làm được trên đây là do kết quả công sức lao động của toàn thể cán bộ
nhân viên công ty.
3.2.2. Tồn tại.
- Đôi khi công ty gặp khó khăn về nguồn vốn, do không thể quay vòng kịp thời, phải
huy động từ nhiều nguồn khác nhau, nhất là từ nguồn vay cá nhân khi mà hạn mức cho
vay của ngân hàng đã hết.
- Chưa tối ưu hoá được các chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí tài chính.
- Không đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định ở mức cao
- Về việc tổ chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ toàn diện nên vì thế giá thành sản
phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Thể hiện chi phí giá vốn của công ty rất cao
so với doanh thu thuần.
3.3. Biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đối với những sản phẩm mang tính chất xây lắp, xây dựng cơ bản, Công ty nên hạch
toán theo kế toán xây dựng cơ bản, để tăng tính quản trị trong doanh nghiệp .
- Sản phẩm xây lắp của Công ty cũng giống như sản phẩm của tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp khác là chi phí vật tư chiếm tỉ trọng lớn vì vậy tiết kiệm vật tư
là rất cần thiết . Tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén v...v... mà thực chất là phải giảm hao
hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động xây, lắp được giao khoán toàn bộ cho các đội thi công vì thế công ty nên
có một phòng kiểm định chất lượng công trình để đánh giá hiệu quả và độ trung thực của
các đội.
- Công ty nên trang bị một phần mềm kế toán để giảm bớt khối lượng công việc phải
ghi chép nhằm tránh những sai sót, nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác kế toán,
đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo.

- Công ty nên nhờ ngân hàng bảo lãnh để không bị đọng vốn ở chỗ chủ đầu tư trong
thời gian bảo hành, nhằm tăng khả năng xoay vòng vốn.

23
Footer Page 23 of 113.


Header Page 24 of 113.
- Công ty nên tìm thêm các nhà cung cấp thiết bị trên thị trường để có thể lựa chọn, so
sánh các mức giá nhằm giảm chi phí giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh và gia tăng
lợi nhuận.
- Công ty cần tự đầu tư hoặc hợp tác với các công ty khác để nâng cao hiệu suất sử
dụng dây chuyền sản xuất .

24
Footer Page 24 of 113.


Header Page 25 of 113.

DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Ký hiệu viết tắt
KH

Khách hàng

TSCĐ


Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VND

Việt Nam đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 1.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY
DỰNG LONG BIÊN.......................................................................................................... 2
SƠ ĐỒ 2.1: QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHUNG ....... 6
SƠ ĐỒ 2.2 : QUY TRÌNH CỤ THỂ TẠI PHÒNG KẾ KHÁCH HÀNG ................... 8
BẢNG 2.1. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2010 VÀ NĂM 2011 CỦA
CÔNG TY ......................................................................................................................... 10
BẢNG 2.2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2010 VÀ 2011 CỦA CÔNG TY ..... 13
BẢNG 2.3. CÁC CHỈ TIÊU VỀ CƠ CẤU TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
........................................................................................................................................... 16
BẢNG 2.4. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THANH TOÁN ............................. 17
BẢNG 2.5 . CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TÀI SẢN.................... 18

BẢNG 2.6. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH LỜI ...................................... 19
BẢNG 2.7: TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG ............................................................................ 20

25
Footer Page 25 of 113.


×