Tải bản đầy đủ (.docx) (178 trang)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÔNG AN NHÂN DÂN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.89 KB, 178 trang )

4
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HIÊN

ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN CÔNG AN NHÂN DÂN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HIÊN

ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN CÔNG AN NHÂN DÂN HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 62 31 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Đặng Nguyên Anh


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn Khoa Xã hội học, Học viện Khoa học Xã hội đã tạo những
điều kiện tốt nhất không chỉ về cơ sở vật chất mà cịn cả về chương trình mơn học
cũng như các thầy giáo hướng dẫn tơi học tập và hồn thành các chuyên đề của
luận án.
Tôi cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện An Ninh Nhân dân nơi tôi đang công tác,
đã khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và thực
hiện luận án. Tơi cũng rất cảm ơn ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, phòng
Đào tạo đã làm việc đầy trách nhiệm để tơi có thể hồn thiện hồ sơ bảo vệ và hồn
thành chương trình đúng thời hạn.
Xin chân thành cảm ơn thày giáo hướng dẫn khoa học, PGS. TS Đặng
Ngun Anh đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho tôi thực hiện đề tài này trong suốt
3 năm qua. Đượclàm việc với thầy, được thày hướng dẫn chỉ bảo tôi không chỉ
trưởng thành hơn về mặt khoa học mà còn hiểu thêm nhiều điều sâu sắc về đạo đức
nghề nghiệp, sự kiên trì và bản lĩnh của một nhà nghiên cứu. Những khi tơi gặp khó
khăn hay lo lắng thì Thày ln là người động viên, khích lệ tôi, hơn thế nữa là chỉ
bảo cho tôi giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề đặt ra. Em xin được bày tỏ sự
biết ơn sâu sắc tới Thày.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của người bạn, người đồng nghiệp thân thiết của tôi:
PGS. TS Nguyễn Tuấn Anh (Trường Đại học Khoa học xã hội nhân văn), người đã
góp ý cho tơi thêm những ý tưởng nghiên cứu cũng như cung cấp cho tôi thêm nhiều
tư liệu quý báu.
Nhân đây bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các bạn đồng nghiệp của tôi nơi
tôi đang công tác, họ luôn là những người động viên giúp đỡ tôi hết sức nhiệt tình
và chu đáo. Nếu khơng có các bạn tơi khó có thể hồn thành được luận án này.
Trong q trình thực hiện luận án, tơi đã nhận được sự đóng góp ý kiến của nhóm
sinh viên Học viện An ninh nhân dân. Sự giúp đỡ của các bạn giúp tơi có thêm động

lực để hồn thành luận án.
Cuối cùng, nhưng đặc biệt quan trọng: tôi cảm ơn gia đình, chồng và các
con u q của tơi. Anh luôn ủng hộ và đồng hành ở mọi nơi, mọi lúc, sẵn sàng hy
sinh mọi điều để cho tôi được yên tâm tập trung vào luận án. Sự động viên, khích lệ
kể cả sự ủng hộ rất thầm lặng của họ có giá trị rất lớn giúp tơi say mê hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Hiên


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của tôi. Các thông
tin, số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được người khác
công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Hiên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.


TỪ VIẾT TẮT
ANDN
CAND
CĐ, ĐH
ĐHGTNN

GIẢI THÍCH
An ninh Nhân dân
Cơng an Nhân dân
Cao đẳng, đại học
Định hướng giá trị nghề nghiệp


5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.

HVANND
HSHQ

MSPV
NVAN
OR
SVSQANND
SV
THCS
THPT
TSANNB
TSCPG
TW
XDĐ & CQNN

Học viện An ninh Nhân dân
Hệ số hồi quy
Mã số phỏng vấn
Nghiệp vụ an ninh
Odds Ratio
Sinh viên sỹ quan an ninh nhân dân
Sinh viên
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trinh sát an ninh nội bộ
Trinh sát chống phản gián
Trung ương
Xây dựng đảng và chính quyền nhà nước

Danh mục các bảng

Danh mục các sơ đồ, biểu đồ


Danh mục các hộp phỏng vấn


7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu thống kê gần đây nước ta có khoảng 1.900.000 sinh viên (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2014), trong đó sinh viên nhóm các trường cơng an nhân dân
là 80.876 người, chiếm khoảng 4,7% (Bộ Công an, 2014). Học viện An ninh Nhân
dân (HVANND) là một cơ sở đào tạo lớn của Ngành Công an nước ta. Tháng
6/2015 vừa qua Học viện vinh dự được đón nhận danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ
trang thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, đồng thời được Bộ trưởng Trần Đại
Quang trao quyết định công nhận Học viện An ninh là cơ sở đào tạo trọng điểm của
Ngành Công an. Với bề dày 70 năm xây dựng và phát triển, Học viện đã vinh dự
được Đảng, Nhà nước và Ngành Công an trao tặng nhiều phần thưởng cao quý như
Huân chương Sao Vàng, 2 Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập,
Danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang thời kỳ đổi mới”. Trong những năm qua
Học viện không ngừng lớn mạnh và trở thành cơ sở đào tạo có úy tín nhất của
Ngành Công an.
Cùng với sự phát triển chung của công tác giáo dục và đào tạo trong ngành
Công an, những năm qua công tác giáo dục và đào tạo của Học viện An ninh nhân
dân đã có những bước phát triển quan trọng, đóng góp to lớn cho sự nghiệp giáo
dục đào tạo của Ngành Cơng an.
Chương trình đào tạo cho sinh viên Học viện An ninh Nhân dân cũng có
nhiều đặc thù so với các trường đại học khác ngồi ngành. Trong q trình học tập,
ngồi việc được truyền thụ các kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên ngành, các sỹ
quan tương lai còn được phổ biến, giáo dục chính trị, tư tưởng và phẩm chất chính
trị của một chiến sĩ công an nhân dân (CAND). Sinh viên phải thấm nhuần ý chí và

trách nhiệm cao cả của người chiến sĩ công an nhân dân sau khi ra trường là sẵn
sàng nhận nhiệm vụ đi bất cứ đâu, thực hiện bất cứ chức trách nhiệm vụ nào mà tổ
chức, cơ quan điều động, v.v...
Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển nhanh chóng của
tình hình kinh tế -xã hội, khoa học cơng nghệ, sự đổi mới mạnh mẽ của giáo dục đại
học ở trong nước và trên thế giới cũng như những diễn biến phức tạp trong nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự xã hội, cơng tác giáo dục, đào tạo trong

8


cơng an nhân dân nói chung và Học viện An ninh nhân dân nói riêng cịn nhiều hạn
chế [2: 4]. Có một thực tế là chất lượng giáo dục, đào tạo cán bộ công an đang chịu
nhiều sức ép từ sự biến đổi của hệ giá trị chung của toàn xã hội. Có thể thấy lối
sống thực dụng, chạy theo quyền lợi vật chất và kinh tế đã và đang thẩm thấu vào
mọi mặt quan hệ của đời sống sinh viên, học viên công an nhân dân. Mặt khác, khi
chọn ngành, chọn nghề sinh viên còn bị ảnh hưởng bởi sự tác động của nhiều yếu
tố, trong đó có vấn đề việc làm sau khi ra trường, chi phí đào tạo, thu nhập, sinh
kế… Điều đáng quan tâm là những giá trị này đang chi phối mạnh mẽ suy nghĩ và
mong muốn nghề nghiệp của các nhóm sinh viên cơng an nhân dân ngay khi còn
đang ngồi trên ghế nhà trường.
Có thể nói hiện thời đại đa số sinh viên mong muốn được làm đúng ngành
đào tạo, môi trường làm việc bình đẳng, hịa đồng để có cơ hội phát triển năng lực,
chuyên môn; chấp nhận môi trường công việc khó khăn, sẵn sàng đi bất cứ nơi nào
tổ chức điều động. Tuy nhiên cũng tồn tại khơng ít hiện tượng sinh viên quá coi
trọng mong muốn làm việc an nhàn, đơn vị có cơ hội thu nhập cao, mơi trường làm
việc ít rủi ro, ở thành phố, v.v…. Từ đó, bằng mọi cách/kênh quan hệ của bản thân
và gia đình họ tìm cách tiếp cận việc làm theo ý muốn cá nhân, gia đình trong quá
trình chuẩn bị ra trường. Nhìn từ góc độ quản lý của ngành Cơng an, vấn đề này
không chỉ ảnh hưởng lớn đến mục tiêu và cảm hứng học tập của sinh viên mà cịn

tác động đến chất lượng đào tạo và cơng tác tổ chức sắp xếp nguồn nhân lực của
ngành Công an hiện nay. Có nhiều câu hỏi đang được đặt ra ở đây, chẳng hạn đó là
định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên công an nhân dân đang theo học hệ
chính quy dài hạn tại Học viện An ninh nhân dân (sau đây gọi tắt là sinh viên công
an nhân dân) hiện nay ra sao? Những yếu tố nào chi phối mong muốn nghề nghiệp
của họ? Các yếu tố này phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu của ngành Công an
và nhu cầu xã hội hiện nay. Các bên liên quan cần có những giải pháp hay can
thiệp, hỗ trợ gì đối với sinh viên để đảm bảo được định hướng nghề nghiệp ngành
công an? Những câu hỏi này đang rất cần được giải đáp, không chỉ từ thực tiễn đời
sống, nhất là thực tiễn ngành công an, mà cịn cả trên bình diện khoa học, trong đó
có cả xã hội học.

9


Xuất phát từ tình hình vừa nêu, chúng tơi mạnh dạn chọn đề tài: “Định
hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên công an nhân dân hiện nay” làm luận án
tiến sĩ của mình với hy vọng góp phần nhỏ bé vào việc trả lời các câu hỏi vừa đặt ra.

10


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên Công an
nhân dân hiện nay và những yếu tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị nghề nghiệp
của họ.Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp nhóm xã hội này có định
hướng giá trị nghề nghiệp phù hợp với mục tiêu đào tạo và mong đợi của xã hội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, ngoài nhiệm vụ điều tra, khảo sát, thu

thập và xử lý thông tin, các nhiệm vụ trọng tâm của luận án bao gồm:

- Điểm lại những cơng trình đã có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận
-

án để kế thừa và phát triển
Lựa chọn và vận dụng một số lý thuyết xã hội học nhằm phân tích một cách
khoa học, thấu đáo về hành vi lựa chọn nghề nghiệp công an nhân dân và

-

những mong muốn về nghề cơng an.
Tìm hiểu quan niệm của sinh viên về nghề sỹ quan An ninh nhân dân, từ đó
dẫn đến lý do thi vào ngành cũng như thời điểm, kênh thông tin tiếp cận về

-

HVANND.
Tìm hiểu nguyện vọng về nơi làm việc, đơn vị công tác mà sinh viên mong

-

muốn sau khi tốt nghiệp HVANND.
Tìm hiểu nguyện vọng về điều kiện làm việc, môi trường công tác mà sinh
viên mong muốn sau khi tốt nghiệp Học viện.
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu của đề tài được cụ thể hóa thành 4 câu hỏi nghiên cứu sau:
Sinh viên CAND nhận thức và quan niệm như thế nào về nghề công an và giá

trị nghề nghiệp của mình?

Nguyện vọng của 2 nhóm: nam, nữ sinh viên CAND có giống nhau khơng?
Họ mong muốn như thế nào về nơi làm việc, về điều kiện làm việc và môi trường
làm việc sau khi ra trường?
Những đặc điểm về cá nhân như độ tuổi, nơi cư trú và hồn cảnh gia đình (như
học vấn, nghề nghiệp của bố mẹ, mức sống gia đình…) có chi phối mong muốn nơi
làm việc, điều kiện công tác của sinh viên CAND khi ra trường khơng? Nếu có thì
đó là những đặc điểm nào?
Sự khác biệt về giới có ảnh hưởng tới tinh thần sẵn sàng nhận nhiệm vụ do tổ
chức phân công sau khi ra trường không? Biểu hiện cụ thể ra sao?
2.4 Giả thuyết nghiên cứu.

11


Tương ứng với 4 câu hỏi nghiên cứu vừa nêu trên là bốn giả thuyết sau đây:
- Giả thuyết thứ nhất:
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, các nhóm sinh viên CAND xuất thân từ
những hồn cảnh gia đình khác nhau có những quan niệm về nghề cơng an rất khác
nhau. Chẳng hạn, sinh viên viên thuộc gia đình có mức sống khá giả có quan niệm
tích cực hơn về địa vị và uy tín xã hội của nghề cơng an so với sinh viên thuộc gia
đình có mức sống nghèo.
- Giả thuyết thứ hai.
Tình u với nghề có sự khác biệt giữa hai giới nam và nữ. Nhìn chung sinh
viên lựa chọn nghề cơng an có xu hướng u nghề này và mong muốn làm việc
trong điều kiện an tồn, ít rủi ro; có thu nhập cao nhiều hơn so hơn nhóm nam sinh
viên.
- Giả thuyết thứ ba:
Sinh viên thuộc gia đình có mức sống khá giả mong muốn được làm việc ở
cấp Bộ Công an hoặc cấp Công an Tỉnh (thành phố) cao hơn so với những sinh viên
thuộc gia đình có mức sống trung bình và nghèo.

- Giả thuyết thứ tư:
Sự khác biệt về giới cũng được phản ánh ở tinh thần sẵn sàng nhận nhiệm
vụ do tổ chức giao cho. Nam sinh viên có xu hướng sẵn sàng nhận nhiệm vụ do tổ
chức phân công so với nhóm nữ sinh viên
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
Định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên công an nhân dân hiện nay.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Bao gồm các sinh viên HVANND trong độ tuổi 21 đến 28. Ngồi ra cịn các
cán bộ, giảng viên tham gia cung cấp những thông tin sâu cho nghiên cứu.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1 Về nội dung vấn đề nghiên cứu.
Định hướng giá trị nghề nghiệp là một khái niệm rất rộng, đó là những quan
niệm về giá trị nghề nghiệp, tác động đến tâm thế và hình thành nên quan niệm, thái
độ và cách ứng xử cũng như những mong muốn, kỳ vọng về nghề nghiệp. Những
mong muốn này có thể thay đổi ở những nhóm sỹ quan khác nhau do tác động của
yếu tố chủ quan và khách quan. Tuy nhiên đề tài trong nghiên cứu này chỉ tập trung

12


xem xét định hướng của nhóm sinh viên đang theo học tại Học viện An ninh nhân
dân đối với nghề nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, đề tài sẽ tìm hiểu và phân
tích những mong muốn và nguyện vọng của các nhóm sinh viên cơng an nhân dân
đối với nghề nghiệp sau khi ra trường.
Để làm rõ điều này luận án tập trung làm rõ quan niệm của sinh viên về nghề
nghiệp công an trước khi thi và theo học, lý do theo học các trường công an (mà cụ
thể ở đây là HV ANND), thời điểm/kênh thông tin mà sinh viên tiếp cận để theo
học, những mong muốn về nơi làm việc, điều kiện làm việc, môi trường công tác

sau khi ra trường của sinh viên.
3.3.2 Về địa bàn nghiên cứu
Địa bàn được chọn để khảo sát và nghiên cứu của đề tài là Học viện An ninh nhân
dân. Với quy mô lớn về sinh viên và cơ sở vật chất, cùng với bề dày thời gian trong
công tác giảng dạy, Học viện ANND là một trong những cơ sở đào tạo chính quy
lớn nhất của ngành cơng an ở nước ta, thực hiện chức năng giáo dục đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực công an cho cả nước. Xét dưới nhãn quan xã hội học thì đây là
một nghiên cứu trường hợp.
3.3.2 Về thời gian nghiên cứu
Cuộc khảo sát được tiến hành trong hai đợt từ tháng 10 năm 2013 đến tháng
6 năm 2014 tại học viện An ninh nhân dân (mỗi đợt khoảng hơn hai tuần). Đối
tượng tham gia trả lời phỏng vấn gồm nam, nữ sinh viên cơng an nhân dân đang
theo các khóa đào tạo hệ chính quy của trường. Đề tài cũng đồng thời tiến hành các
phỏng vấn đối với nhóm cán bộ quản lý, giảng viên đang tham gia công tác quản lý
và giảng dạy tại học viện.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1 Phương pháp luận nghiên cứu
Định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên Việt Nam nói chung, cũng như
của sinh viên cơng an nhân dân nói riêng đang diễn ra trong bối cảnh xã hội Việt
Nam đang chuyển đổi từ nền văn minh nông nghiệp cổ truyền sang văn minh công
nghiệp và hiện đại, từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường với những tác động
tích cực và cả những khía cạnh tiêu cực của nó. Đối với sinh viên các trường Cơng
an thì việc lựa chọn làm việc ở đâu, sinh viên có những mong muốn gì đối với công

13


việc của mình sau này cũng là những vấn đề sinh viên rất quan tâm, trăn trở trước
khi ra trường.
Để giải quyết những vấn đề vừa nêu, trong nghiên cứu này chúng tôi dựa vào

phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –Lê nin. Phương pháp luận mác xít chỉ ra
rằng phương pháp luận khơng chỉ là tồn bộ các biện pháp nghiên cứu được áp
dụng trong một khoa học và cải tạo thế giới. (M.M Rodentan - chủ biên, 1986).
Trong Từ điển Triết học do Rodentan chủ biên, tác giả nhấn mạnh: “phương
pháp luận mác –xít xuất phát từ chỗ cho rằng cơ sở của các phương pháp nhận thức
là những quy luận khách quan của tự nhiên và xã hội. “ (M.M Rodentan chủ biên,
1986: 461). Việc vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –Lê nin đã cho
thấy việc lựa chọn nghề nghiệp hay nói khác đi là định hướng giá trị nghề nghiệp
của sinh viên CAND là phản ánh quy luật khách quan trong bối cảnh xã hội đang
chuyển đổi, chứ không phải sự “tùy tiện do trí tuệ con người tạo ra”.
Bên cạnh phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin nói chung, trong
nghiên cứu này chúng tơi cịn lấy tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của
Đảng ta, những chỉ thị, Nghị quyết, Thông tư của Bộ Công an về định hướng giá trị
nghề nghiệp của sinh viên như là sự bổ sung, làm giàu có thêm phương pháp luận
Mác xít và là kim chỉ nam cho nghiên cứu của mình.
Cịn phương pháp luận với tư cách là “toàn bộ các biện pháp nghiên cứu
được áp dụng trong một khoa học”, cụ thể ở đây là Xã hội học, sẽ được thể hiện ở
phần “phương pháp nghiên cứu” tiếp liền dưới đây.
4.2 Phương pháp nghiên cứu.
Việc điều tra khảo sát để thực hiện đề tài này bao gồm các phương pháp sau:
4.2.1 Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là phương pháp thu thập thơng tin định tính rất quan trọng đối
với đề tài này. Bởi lẽ đây là vấn đề khó, người được hỏi có phần e ngại được hỏi về
những thơng tin có liên quan đến nghề nghiệp. Trong q trình phỏng vấn thực hiện
nghiên cứu này chúng tôi cố gắng hỏi về quá trình từ khi họ và gia đình bắt đầu
quan tâm tìm hiểu về trường và ngành học, đến khi trúng tuyển vào học và khi

14



chuẩn bị ra trường. Thay vì hỏi một danh sách câu hỏi đã được xác định trước,
chúng tôi chỉ sử dụng một danh sách các chủ đề cần nghiên cứu với những gợi ý
mở. Cách này cho phép những người được phỏng vấn có thể đặt câu hỏi ngược trở
lại cho nhà nghiên cứu, hỏi về các chủ đề mới và đưa cuộc nói chuyện theo một
hướng có thể khơng ngờ tới. Điều này nhằm tới việc tạo điều kiện cho người được
phỏng vấn cởi mở tối đa tâm tư, bức xúc đang ẩn giấu bên trong con người họ.
Để tạo nên sự thân mật và cởi mở giúp các cuộc phỏng vấn định tính thu
được kết quả tốt nhất chúng tơi thường thiết kế khơng gian trị chuyện riêng, ở
phịng ký túc, có những trường hợp được hẹn ra căng tin của Học viện An ninh
nhân dân.
Để bảo đảm nguyên tắc khuyết danh trong nghiên cứu, quá trình phỏng vấn
chúng tôi không đặt câu hỏi lấy thông tin về họ và tên thật của người trả lời. Thay
vào đó, chúng tôi đã đổi tên và sử dụng những tên giả gán cho từng trường hợp
phỏng vấn. Do vậy, tên của sinh viên trả lời phỏng vấn được trích dẫn và sử dụng
trong tài liệu này chỉ là tên giả.
Khó khăn hơn vẫn là những cuộc hẹn gặp phỏng vấn cán bộ giáo viên Học
viện. Vì rất nhiều lý do, một phần đây cũng là vấn đề nhạy cảm, một số cán bộ giáo
viên rất nhiệt tình cộng tác, nhưng bên cạnh đó có một số nhỏ các anh chị không
sẵn sàng trả lời. Tác giả phải hẹn gặp những cuộc phỏng vấn khác. Một số khó khăn
trong q trình tiếp cận phỏng vấn: sinh viên thường nói những thơng tin chung
chung, không rõ ràng, kể cả từ chối trả lời phỏng vấn. Để tạo sự tin tưởng cho người
trả lời, chúng tôi phải dành nhiều thời gian làm quen trị chuyện để tạo niềm tin từ
phía họ khi đó các nội dung cần trao đổi mới được tiến hành. Nhiều lần đối diện với
sinh viên chúng tôi đã phải giải thích rõ mình khơng phải là nhà báo. Chúng tôi
cũng phải hứa với họ rằng thông tin chỉ phục vụ cho việc viết luận án và tuyệt đối
giữ bí mật thơng tin cá nhân của họ.
Đối với nhóm phỏng vấn sâu là cán bộ các phòng ban như phòng Tổ chức
cán bộ, phòng Quản lý sinh viên, phòng Đào tạo và Quản lý phương pháp dạy học,
giảng viên các Khoa, Bộ mơn trong Học viện thì nghiên cứu sinh cũng phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên nghiên cứu sinh cố gắng vận dụng những kinh


15


nghiệm đã có để làm cho người được mời phỏng vấn có phần n tâm để cung cấp
thơng tin. Có một số trường hợp phỏng vấn họ cũng không cung cấp thông tin thật
cụ thể mà thông tin được cung cấp giống như một cuộc trả lời báo chí, mặc dù
nghiên cứu sinh đã cố gắng gợi mở những vấn đề có tính thực tế, những tồn tại, khó
khăn trong công tác giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học viên cơng an nhân
dân. Do đó để tìm hiểu thêm thông tin chúng tôi phải mở rộng thêm số lượng các ca
phỏng vấn để có thêm những thơng tin cụ thể khác.
Do gặp phải những vấn đề khó khăn trong việc cung cấp thơng tin từ nhóm
cán bộ nên nhóm nghiên cứu quyết định là không tiến hành thảo luận nhóm đối với
nhóm giáo viên, cán bộ các phịng ban mà chỉ tiến hành phỏng vấn sâu cá nhân.
Mẫu phỏng vấn sâu được phân loại như sau:

- Tổng số mẫu phỏng vấn sâu: 56 người. Trong đó:
Phỏng vấn sinh viên: 45 người, được chia đều cho 5 năm học. Mỗi năm học
có 9 sinh viên. Trong số này có 32 nam sinh viên và 13 nữ sinh viên. Nội dung
phỏng vấn sâu xoay quanh chủ đề mong muốn, nguyện vọng của sinh viên về việc
làm sau khi ra trường, các yếu tố ảnh hưởng đến mong muốn, nguyện vọng nghề
nghiệp của sinh viên.
Phỏng vấn cán bộ giáo viên, cán bộ các phòng tham mưu của Học viện An
ninh nhân dân: 11 trường hợp.
Nội dung và các câu hỏi phỏng vấn tùy thuộc chức năng, nhiệm vụ cụ thể của
từng Khoa, Bộ mơn, phịng chức năng.
4.2.2 Phỏng vấn bằng bảng hỏi
Nội dung bảng hỏi được thiết kế gồm nhiều phần tương ứng với mục tiêu và
giả thuyết nghiên cứu. Đối với bảng hỏi, các câu hỏi sắp đặt theo cấu trúc nhất định
nhằm đảm bảo độ chính xác. Các câu hỏi được đặt ra với các cấp độ và ý nghĩa

khác nhau. Để bảo đảm sự thoải mái cho người trả lời và thơng tin thu được có độ
tin cậy, nghiên cứu này đã đưa vào bảng hỏi nhiều loại câu hỏi: câu hỏi đóng, mở,
hỗn hợp và câu hỏi lọc. Các thang đo được thao tác hóa kỹ theo tiêu chuẩn xây
dựng bảng hỏi trong khảo sát xã hội học. Bảng hỏi được thử nghiệm trước khi triển
khai trên diện rộng. Nội dung phỏng vấn sâu sẽ tìm hiểu sâu các yếu tố chi phối tâm
thế nghề nghiệp khi ra trường mà các câu hỏi định lượng không thể khai thác được.

16


Sử dụng máy ghi âm là một công cụ hỗ trợ rất quan trọng trong việc ghi lại
thông tin phỏng vấn. Khi gặp gỡ đối tượng và đề nghị hợp tác nghiên cứu, chúng tôi
đã giới thiệu về cách thức trị chuyện trong q trình phỏng vấn và nói rõ là sử dụng
máy ghi âm để ghi lại những thông tin do không kịp ghi chép đầy đủ khi thực hiện
phỏng vấn. Bên cạnh đó chúng tơi cũng chuẩn bị một cuốn sổ để ghi chép tóm tắt
nội dung chính của cuộc phỏng vấn. Chúng tôi cũng ghi chép cả những quan sát về
khung cảnh của cuộc phỏng vấn, không khí và thơng tin được trao đổi thơng qua
các cách khác ngồi ngơn ngữ bằng lời nói.
Cơng việc xử lý và phân tích số liệu được thực hiện xuyên suốt quá trình
nghiên cứu. Khác với nghiên cứu định lượng, đầu tiên các số liệu được thu thập sau
đó được phân tích dựa theo một số nguyên tắc đã tương đối chính thức hóa. Sau khi
phân tích xong các nhà nghiên cứu sẽ trình bày và thảo luận kết quả. Trong nghiên
cứu định tính này, xử lý và phân tích số liệu là một q trình liên tục, được chúng
tơi bắt đầu từ khi số liệu đang được thu thập. Đôi khi việc phân tích diễn ra ngay
trong q trình phỏng vấn bởi vì các câu hỏi mới thường xuyên được phát triển và
chỉnh sửa để phù hợp với các nội dung đã được nói đến trong q trình phỏng vấn.
Thơng tin được sắp xếp theo một hệ thống mã hóa (coding system) và các
mã này được viết bên lề của các văn bản (text) ghi chép phỏng vấn sâu, quan sát.
Tác giả sử dụng mã từng câu hoặc cho từng đoạn văn của văn bản, đọc đi đọc lại
các thông tin, tiến hành mã hóa sơ bộ hay mã hóa chi tiết hơn có liên quan đến các

chủ đề chi tiết được đề cập đến trong các văn bản thu được từ nghiên cứu. Việc mã
hóa này chỉ là bước đầu tiên của q trình phân tích, giúp tác giả tổ chức lại các số
liệu và xác định những chủ đề cần thảo luận đưa ra trong kết quả luận án.
4.2.3 Phân tích tài liệu
Trong nghiên cứu này phương pháp phân tích tài liệu được coi là một
phương pháp quan trọng. Các tài liệu có sẵn sẽ làm căn cứ để bổ sung, so sánh với
kết quả nghiên cứu của luận án. Từ đó giúp tác giả tìm ra được những kết luận đã
được tìm thấy cũng như những nội dung mà những nghiên cứu trước đó cịn bỏ ngỏ
hoặc chưa làm rõ triệt để.

17


Phương pháp này tỏ ra có hiệu quả và cũng tiết kiệm được khá nhiều chi phí
trong q trình tìm kiếm thông tin ban đầu về vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên việc sử
dụng chỉ thực sự có hiệu quả khi được tiến hành nghiêm túc và khoa học.
Trong nghiên cứu này, việc tìm kiếm các tài liệu có sẵn đã gặp rất nhiều khó
khăn. Bởi lẽ những nghiên cứu về định hướng giá trị nghề nghiệp khơng có nhiều,
đặc biệt là với đối tượng là sinh viên Công an nhân dân. Sau rất nhiều nỗ lực tìm
kiếm tại thư viện Quốc gia, Thư viện viện Xã hội học, thư viện của Bộ Công an, thư
viện của Viện Nghiên cứu khoa học & chiến lược - Bộ Cơng an thì tác giả chỉ tìm
thấy một vài kết quả nghiên cứu về định hướng nghề nghiệp của sinh viên công an
nhân dân của một số cơ sở đào tạo ở phía Nam như đại học an ninh, đại học cảnh
sát nhân dân, một số nghiên cứu về giáo dục giá trị đạo đức cho sinh viên công an
nhân dân ở một số trường đào tạo sỹ quan công an nhân dân. Đáng lưu ý là tác giả
khơng tìm thấy một nghiên cứu nào về định hướng giá trị nghề nghiệp đối với nhóm
sinh viên cơng an nhân dân ở các tỉnh phía Bắc. Do vậy, có thể nói việc bắt đầu tìm
kiếm tài liệu phục vụ trực tiếp cho nghiên cứu này gặp khá nhiều khó khăn. Đó là
chưa kể đến việc đọc tài liệu, ghi chép, suy ngẫm các tài liệu đơi khi bị ảnh hưởng
do nguồn tài liệu ít ỏi, thiếu hệ thống nên việc tổng hợp thông tin và đưa ra các kết

luận gặp khơng ít khó khăn.
4.2.3 Các biến số và lược đồ phân tích
Mơ tả các biến số
Nhằm tìm hiểu và nhận diện định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên
CAND nghiên cứu này đưa ra các nhóm biến số để phân tích, bao gồm ba nhóm
biến số: độc lập, trung gian và phụ thuộc nhằm tìm hiểu và nhận diện định hướng
giá trị nghề nghiệp của sinh viên sỹ quan cơng an nhân dân.
Nhóm biến số độc lập: Bao gồm các đặc điểm cá nhân và gia đình: giới tính,
tuổi, năm học, mức sống, khu vực cư trú, nghề nghiệp của cha mẹ.
Nhóm biến số phụ thuộc gồm: Quan niệm về nghề nghiệp của sinh viên công
an nhân dân; nguyện vọng nghề nghiệp về nơi làm việc, môi trường làm việc.
Nguyện vọng về nơi làm việc là những địa bàn làm việc mà sinh viên mong muốn
lựa chọn, địa bàn làm việc ở đây bao gồm nơi làm việc (thành phố, nông thôn) và

18


địa bàn cấp cơ quan mà sinh viên mong muốn: cấp Bộ Công an (hoặc ngang Bộ),
cấp công an tỉnh, cấp quận, huyện…;Nguyện vọng về môi trường làm việc bao hàm
các khía cạnh mơi trường làm việc lý tưởng của sinh viên công an nhân dân sau khi
ra trường như: mơi trường làm việc hịa đồng, bình đẳng; có tính kỷ luật cao, thoải
mái, khơng gị bó. Nguyện vọng về điều kiện làm việc của sinh viên.
Nhóm biến số trung gian/can thiệp bao gồm các yếu tố: quy định chính sách
của ngành, công tác giảng dạy, sắp xếp điều động cán bộ, và bối cảnh kinh tế, xã
hội hiện nay cũng được xem xét, phân tích nhằm làm rõ tác động đến mong muốn
về nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp của các nhóm sinh viên cơng an nhân dân.

19



Mối quan hệ giữa ba hệ biến số trên được mơ tả trong khung phân tích dưới
đây:
BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI
HỆ GIÁ TRỊ CỦA THANH NIÊN

Cá nhân:
- Giới tính, tuổi.
- Năm học
- Đối tượng ưu tiên

Gia đình:
- Khu vực cư trú
- Mức sống của gia
đình sinh viên
- Nghề nghiệp, học
vấn của cha mẹ
sinh viên, quan hệ
xã hội, vốn xã
hội…
- v.v…

Thực trạng
định hướng
giá trị nghề
nghiệp của
sinh viên công
an nhân dân

- Quan niệm về nghề
nghiệp CAND

- Lý do theo học Học viện
ANND
- Kênh thông tin tiếp cận
về ngành Công an.
- Mong muốn của sinh viên
CAND về:
* Nơi làm việc.
* Điều kiện làm việc.
* Môi trường làm việc

20


4.2.4 Mẫu nghiên cứu
- Mẫu định lượng: Tổng mẫu định lượng: 626 sinh viên. Mẫu nghiên cứu định

Thể
lượng được chọn theo cơng thức tính
cỡ chế:
mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Văn bản, chính sách phân
Quy mơ mẫu được ước lượng
bổ,bằng
tiếp cơng
nhậnthức:
sỹ quan của
ε × N ×ngành
p × (1cơng
− p ) an


n=

(m × ( N − 1)) + (ε × p × (1 − p ))

(1.1)
Khi N rất lớn và sai số ε = 0.95, có thể rút gọn cơng thức (1.1) trở thành:

1.96 2 × p × (1 − p) 0.96
n=
≥ 2
m2
m

(1.2)

Trong các công thức trên:
s2 phương sai
ε mức ý nghĩa 95% độ tin cậy
N cỡ tổng thể
p tỷ lệ cần ước lượng, thường ấn định ở mức 0,5
m sai số (khoảng tin cậy = p ± m).
Theo công thức (1.1), khi biết 2 trong 3 tham số (m, ε, và n) thì có thể tính
được tham số cịn lại để xác định quy mơ mẫu. Để đảm bảo được tính ngẫu nhiên
và đại diện của mẫu nghiên cứu, mức ý nghĩa thống kê được ấn định là 95%, và
khoảng tin cậy 3,5%.
Quy trình chọn mẫu như sau: căn cứ vào tổng thể mẫu (N) bao gồm tổng số
sinh viên đang theo học hệ chính quy tại Học viện An ninh nhân dân hiện nay là >
6000 sinh viên, thuộc 5 năm học. Như vậy, áp dụng với công thức trên với d= 0,05,
p= 0,5, ε = 0,05 có thể tính được cỡ mẫu là 610 sinh viên. Tuy nhiên, tổng số mẫu
khảo sát định lượng của cuộc nghiên cứu này là 626 sinh viên với mục đích phịng

ngừa một số trường hợp từ chối trả lời hoặc không tham gia trả lời phỏng vấn.
- Sau khi xác định được dung lượng mẫu nghiên cứu cần chọn, do đặc thù tổ
chức, chúng tơi đã tiến hành chọn mẫu cụm theo nhóm sinh viên đang theo học hệ
chính quy tại các nhóm ngành, các chuyên khoa thuộc Học viện An ninh nhân dân.
Quy trình chọn mẫu cụm được tiến hành theo các bước sau:

21


+ Bước 1: Tiến hành phân chia các khoa thành các nhóm riêng biệt theo lớp dựa
trên tiêu chí như là năm học, nhóm ngành học và lập danh sách của tất cả các các
nhóm này đưa vào khung mẫu.
+ Bước 2: Trên cơ sở khung mẫu, tiến hành chọn ngẫu nhiên ra mỗi khóa 2 lớp.
+ Bước 3: Từ các lớp đã được chọn theo khung mẫu, chúng tôi tiến hành lập
danh sách toàn bộ các sinh viên của các lớp đã được chọn, bao gồm cả sinh viên
nam và nữ.
+ Bước 4: Trên cơ sở danh sách các lớp, chọn mẫu theo phương pháp ngẫu
nhiên hệ thống 626 sinh viên như xác định ở trên.
Đặc điểm của sinh viên trong mẫu khảo sát được tóm tắt trong bảng 1 dưới đây.
- Mẫu định tính: trong nghiên cứu định tính, khơng có những hướng dẫn cụ
thể về việc cần thực hiện bao nhiêu cuộc phỏng vấn là đủ. Nguyên tắc duy nhất
trong nghiên cứu định tính buộc nhà nghiên cứu cần ghi nhớ trong quá trình điền dã
là tiến hành phỏng vấn với số lượng ít nhưng đa dạng với mục đích thu thập thơng
tin sâu. Với quan điểm như vậy, nghiên cứu này đã thực hiện phỏng vấn sâu cá
nhân 56 trường hợp, trong đó gồm 45 sinh viên, 11 trường hợp là giáo viên, cán bộ
một số phòng ban như phòng Đào tạo, phòng Quản lý sinh viên, phịng Tổ chức cán
bộ… Do mẫu định tính nhỏ nên 45 sinh viên được chọn tham gia phỏng vấn sâu
trong nghiên cứu này được chọn chủ định như sau: 5 sinh viên năm thứ nhất, 9 sinh
viên năm thứ hai, 9 sinh viên năm thứ ba, 9 sinh viên năm thứ tư, và 9 sinh viên
năm thứ năm. Cơ cấu mẫu theo các tiêu chí giới tính, nhóm ngành học, hồn cảnh

gia đình và khu vực nơi cư trú.
Cuộc khảo sát định tính được tiến hành thành nhiều đợt trong năm 2014,
nhưng cuộc khảo sát định lượng thu thập thông tin cho đề tài nghiên cứu được tập
trung tiến hành từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2014. Đây là thời điểm các lớp sinh viên
thi xong, chuẩn bị kết thúc năm học, khóa học trước khi nghỉ hè nên có thời gian và
sự thoải mái về tâm lý.

22


Cơ cấu của mẫu định lượng được phân bố như sau:
Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu xã hội của mẫu khảo sát
Đăc điểm của sinh viên trong mẫu
Chung
Giới tính
Nữ
Nam
Năm học
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Năm thứ ba
Năm thứ tư
Năm thứ năm
Nơi cư trú
Thành thị
Nông thôn
Ngành học
Nghiệp vụ An ninh
Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước


N
626
112
514
118
106
146
105
151
236
390
528
98

%
100,0
17,8
82,2
18,8
16,9
23,3
16,7
24,3
37,7
63,3
84.3
15,7

Mức sống gia đình


92
534

14,7
85,3

Khá giả
Trung bình/nghèo

Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài tại Học viện ANND (2014)

Trên đây tác giả vừa khái quát các khái niệm, những lý thuyết và phương
pháp nghiên cứu được áp dụng, một số khó khăn trong q trình thu thập thơng tin,
nhất là khảo sát định tính. Nội dung tiếp theo sẽ đi sâu xem xét nguyện vọng về
ngành học và nghề nghiệp của sinh viên công an nhân dân hiện nay.
5. Đóng góp mới của luận án
Như đã nêu, đây là nghiên cứu thực nghiệm xã hội học đầu tiên về định hướng
giá trị nghề nghiệp của sinh viên cơng an nhân dân. Luận án có một số điểm mới
sau:
Thứ nhất, Luận án vận dụng các quan điểm lý luận xã hội học vào thực tiễn
nghiên cứu một nhóm xã hội - thanh niên - sinh viên có nhiều đặc thù (sinh viên
công an nhân dân). Kết quả thu được góp phần bổ sung tư liệu hiện nay, làm phong
phú thêm những nghiên cứu về định hướng giá trị nghề nghiệp của thanh niên hiện
nay, đồng thời làm cơ sở cho những đề tài nghiên cứu sâu hơn về chủ đề này.
Thứ hai, cung cấp những số liệu cần thiết và kết quả của luận án giúp nhận diện
thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp của các nhóm sinh viên công an nhân dân
khác nhau theo các đặc điểm cá nhân, nguồn gốc xuất thân và hoàn cảnh gia đình

23



của mỗi sinh viên. Hơn thế, các yếu tố này đang chi phối mong đợi về giá trị nghề
nghiệp của sinh viên cơng an nhân dân được phân tích và lý giải dựa trên góc nhìn
xã hội học. Từ đó nhận diện và nắm bắt được được định hướng giá trị nghề nghiệp
của các nhóm sinh viên sỹ quan đang theo học tại Học viện An ninh nhân dân dưới
ảnh hưởng, chi phối của bối cảnh xã hội Việt Nam đang chuyển đổi và hội nhập sâu
rộng.
Thứ ba, các bằng chứng từ kết quả nghiên cứu cũng được phân tích và kiếm
chứng một cách khoa học và khách quan. Các kết quả và khuyến nghị có ý nghĩa
thực tiễn cao đối với Ngành Công an trong việc tuyên truyền, giáo dục chính trị tư
tưởng cho sinh viên và định hướng nghề nghiệp đúng đắn cho các nhóm sinh viên
đang theo học ở các Học viện trường công an nhân dân ở nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án.
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án sẽ góp phần bổ sung về nhận thức cho những quan điểm lý luận về giá
trị, định hướng giá trị nghề nghiệp trong nghiên cứu xã hội học, cho chuyên ngành
Xã hội học văn hóa, bổ sung thêm vào hệ thống tri thức về cơ cấu xã hội nghề
nghiệp, bổ sung thêm tri thức cho giảng dạy xã hội học và cơng tác giáo dục tư
tưởng chính trị cho sinh viên sỹ quan công an nhân dân trong các học viện, trường
công an nhân dân trong bối cảnh biến đổi kinh tế, xã hội ở Việt Nam đang diễn ra
mạnh mẽ; tình hình an ninh trật tự ngày càng diễn biến phức tạp khó lường, âm
mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch ngày càng tinh vi xảo quyệt
Luận án sẽ góp phần hiểu rõ hơn về thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp
của sinh viên cơng an nhân dân hiện cịn ít được biết đến. Thơng qua đó, mở rộng
thêm tri thức về lĩnh vực này, đóng góp cho chuyên ngành xã hội học về định
hướng giá trị, một lĩnh vực quan trọng của khoa học xã hội Việt Nam hiện nay
Ngoài ra, việc vận dụng các quan điểm lý luận trong luận án cũng góp phần tìm
hiểu khả năng áp dụng các quan điểm lý luận, lý thuyết xã hội học vào thực tiễn
nghiên cứu một nhóm xã hội - thanh niên - sinh viên có nhiều đặc thù. Qua đó có
những đóng góp tri thức vào việc hoàn thiện khái niệm, quan điểm lý luận về

nghiên cứu định hướng giá trị nghề nghiệp trong thanh niên ở nước ta và trên thế
giới hiện nay.

24


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Vấn đề định hướng giá trị nghề nghiệp của thanh niên nói chung và sinh viên
nói riêng đang xuất hiện nhiều chiều hướng và hình thức mới cần được phân tích
thấu đáo, thích ứng với bối cảnh hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa. Có thể nói đây là
nghiên cứu thực nghiệm xã hội học đầu tiên về định hướng giá trị nghề nghiệp của
sinh viên cơng an nhân dân.
Nghiên cứu giúp nhận diện tình hình thực tế về những mong muốn nghề
nghiệp của nhóm sinh viên công an nhân dân; kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những
nhân tố xã hội đang chi phối định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên công an
nhân dân.
Điều quan trọng hơn là nghiên cứu có thể cung cấp những bằng chứng khoa học
trong việc tuyên truyền, giáo dục và định hướng nghề nghiệp phù hợp với các nhóm
sinh viên khác nhau hiện đang theo học ở các học viện, trường công an nhân dân ở
nước ta, góp phần phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, mở cửa hội nhập quốc tế, trước những diễn
biến phức tạp về an ninh trật tự tại các địa bàn trên cả nước, sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc tiếp tục đứng tục đứng trước những khó khăn, thách thức mới, đáp
ứng yêu cầu của “Công tác cán bộ của lực lượng cơng an nhân dân thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” 1 và “Tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ của
Lực lượng CAND từ nay đến 2020” 2 với mục tiêu: “xây dựng đội ngũ cán bộ
CAND có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất tốt, có năng lực và trình độ
chun mơn nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức tương đối toàn diện. Quan tâm xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy cốt cán, đặc biệt là cán bộ đứng đầu các đơn

vị, địa phương, các chuyên gia giỏi trên từng lĩnh vực, các nhà khoa học có khả
năng dự báo, xử lý tốt những vấn đề phức tạp nảy sinh…” [5:13]. Điều đó đang đặt
ra cho những cơ sở đào tạo trong ngành cơng an nói chung, Học viện An ninh nhân
dân nói riêng nhiệm vụ phải nâng cao chất lượng đào tạo đặc biệt là chất lượng đội
1 Nghị quyết số 02-NQ/ĐU(VP) ngày 3/2/1998 của Đảng ủy Công an Trung ương.
2 Kế hoạch số 42-KH/ĐUCA (X11) ngày 29/10/2009

25


×