Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Mô tả hoạt động nghề nghiệp của người bán thuốc tại cơ sở bán lẻ đạt chuẩn GPP nghiên cứu trường hợp tại địa bàn tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 108 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN PHƢỚC HIỆP

MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA
NGƢỜI BÁN THUỐC TẠI CƠ SỞ BÁN LẺ
ĐẠT CHUẨN GPP - NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
TẠI ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN PHƢỚC HIỆP

MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA
NGƢỜI BÁN THUỐC TẠI CƠ SỞ BÁN LẺ
ĐẠT CHUẨN GPP - NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
TẠI ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Phƣơng Nhung
ThS. Nguyễn Thị Phƣơng Thúy
Thời gian thực hiện: từ 06/2016 đến tháng 11/2016



HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin gửi đến cô giáo ThS. Nguyễn Thị Phƣơng Thúy là
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi lời cảm ơn chân thành và lòng kính trọng sâu
sắc nhất. Thời gian qua, cô đã ân cần chỉ bảo, quan tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ,
động viên, dìu dắt và truyền ngọn lửa đam mê, nhiệt huyết cho tôi trong suốt
thời gian tôi thực hiện đề tài này. Với tình cảm chân thành, tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Phƣơng Nhung đã tận tình giúp đỡ,
hƣớng dẫn cẩn thận, chỉ bảo ân cần, quan tâm, tƣ vấn, đóng góp ý kiến, tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới GS. TS. Nguyễn Thanh Bình - Trƣởng Bộ
môn Quản lý và Kinh tế Dƣợc, cùng các thầy cô giáo trong bộ môn đã giảng
dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Ban Giám Hiệu,
Phòng sau đại học và toàn thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
đã dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trƣờng, đã mang đến
cho tôi những kiến thức bổ ích và nhiều kinh nghiệm quý báu giúp tôi vững
vàng kiến thức chuyên môn sâu hơn về nhiều lĩnh vực chuyên ngành.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình tôi. Cám ơn bạn bè
tôi đã luôn chia sẻ, đốc thúc tôi tìm hiểu, viết bài, luôn cổ vũ, động viên, là
chỗ dựa tinh thần cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, 28 tháng 2 năm 2017
Học viên
Nguyễn Phƣớc Hiệp



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Một số quy định liên quan hoạt động tại cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn
GPP.................................................................................................................... 3
1.1.1. Yêu cầu cơ bản ........................................................................................ 3
1.1.2. Hoạt động chủ yếu tại cơ sở bán lẻ thuốc theo tiêu chuẩn GPP ............. 4
1.1.3. Quy trình thao tác chuẩn tại cơ sở bán lẻ thuốc ...................................... 6
1.2. Hoạt động bán thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc ............................................. 10
1.2.1. Yêu cầu chung ....................................................................................... 10
1.2.2. Các quy định về tƣ vấn cho ngƣời mua ................................................ 14
1.2.3. Quy định về ghi nhãn, đóng gói ............................................................ 15
1.3. Thực trạng về hoạt động của ngƣời bán thuốc tại cơ sở bán thuốc ......... 16
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 29
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 29
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 29
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2.1. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 29
2.2.2. Nội dung và các biến số nghiên cứu ..................................................... 30
2.2.3. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu ........................................ 35
2.2.4. Tiêu chí đo lƣờng .................................................................................. 35
2.2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 37
2.2.6. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 38
2.2.7. Phƣơng pháp trình bày số liệu .............................................................. 42



2.3. Vấn đề đạo đức ......................................................................................... 43
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 44
3.1. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu .............................................................. 44
3.1.1. Đặc điểm của các cơ sở bán lẻ đã khảo sát ........................................... 44
3.1.2. Đặc điểm của khách hàng mua thuốc ................................................... 45
3.2. Mô tả một số hoạt động hàng ngày của ngƣời bán thuốc ........................ 46
3.3. Mô tả hoạt động bán thuốc của ngƣời bán thuốc ..................................... 47
3.3.1. Mô tả tình huống khách hàng mua thuốc .............................................. 47
3.3.1.1. Tình huống khách hàng mua thuốc có đơn ........................................ 49
3.3.1.2. Tình huống khách hàng mua thuốc không có đơn, kể bệnh/triệu chứng 50
3.3.1.3. Tình huống khách hàng mua thuốc không có đơn, yêu cầu thuốc cụ
thể .................................................................................................................... 52
3.3.2.Hoạt động cấp phát thuốc của ngƣời bán thuốc ..................................... 55
3.3.3.Kết quả quá trình cung cấp dịch vụ của ngƣời bán thuốc ...................... 59
BÀN LUẬN .................................................................................................... 63
1. Một số hoạt động trong ngày của ngƣời bán thuốc ..................................... 63
2. Hoạt động bán thuốc của ngƣời bán thuốc................................................. 64
2.1. Tình huống khách hàng mua thuốc .......................................................... 64
2.1.1. Tình huống khách hàng mua thuốc có đơn ........................................... 64
2.1.2. Tình huống khách hàng mua thuốc không có đơn, kể bệnh/triệu chứng ...65
2.1.3. Tình huống khách hàng mua thuốc không có đơn, yêu cầu thuốc cụ thể ..66
2.2. Hoạt động cấp phát thuốc của ngƣời bán thuốc ....................................... 71
2.3. Kết quả quá trình cung cấp dịch vụ của ngƣời bán thuốc ........................ 73
3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ..................................... 74
3.1. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 74
3.2. Đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ
viết tắt

Chú giải nghĩa

Chữ

Chú giải nghĩa

viết tắt
FIP

Liên đoàn dƣợc phẩm

BN

Bệnh nhân

quốc tế

BYT

Bộ Y tế

(Federation




Cao đẳng

International

CSBL

Cơ sở bán lẻ

Pharmaceutical)

CSKCB

Cơ sở khám chữa bệnh

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

DSĐH

Dƣợc sĩ Đại học

DSPT

Dƣợc sĩ phụ trách

HDSD

Hƣớng dẫn sử dụng


KH

Khách hàng

KS

Kháng sinh

NBT

Ngƣời bán thuốc

SD

Độ lệch chuẩn

STT

Số thứ tự

chuẩn (Standard

TB

Trung bình

Operating Procedure)

TDKMM Tác dụng không mong muốn


GPP

Thực hành tốt nhà
thuốc (Good Pharmacy
Practice)

NSAIDs Thuốc giảm đau chống
viêm phi steroid
(Non Steroid Anti –
Inflammatory Drugs)
OTC

Thuốc không kê đơn
(Over The Counter)

SOP

SPSS

Quy trình thao tác

Phần mềm chƣơng

TDP

Tác dụng phụ

trình thống kê xã hội

THCS


Trung học cơ sở

học

THPT

Trung học phổ thông

(Statistical Package for

TT

Thông tƣ

the Social Sciences)
WHO

Tổ chức y tế thế giới
(World Health
Organization)


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu đánh giá hoạt động hỏi, khuyên, hƣớng
dẫn sử dụng thuốc của ngƣời bán tại Việt Nam .............................................. 21
Bảng 1.2. Tóm tắt kết quả nghiên cứu đánh giá hoạt động cấp phát thuốc
(dispensing) theo chỉ số của WHO ................................................................. 25
Bảng 1.3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu đánh giá hoạt động cấp phát thuốc tại
VN ................................................................................................................... 26

Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 31
Bảng 2.2. Các chỉ số nghiên cứu ..................................................................... 39
Bảng 3.1. Đặc điểm của các cơ sở bán lẻ đã khảo sát..................................... 44
Bảng 3.2. Đặc điểm của khách hàng đã phỏng vấn ........................................ 45
Bảng 3.3. Một số hoạt động hàng ngày của ngƣời bán thuốc ......................... 46
Bảng 3.4. Các tình huống khách hàng mua thuốc đã khảo sát ....................... 48
Bảng 3.5. Hoạt động của ngƣời bán thuốc trong các tình huống khách hàng
mua thuốc có đơn ............................................................................................ 49
Bảng 3.6. Các bệnh/triệu chứng khách hàng kể khi mua thuốc không có đơn ......50
Bảng 3.7. Hoạt động của ngƣời bán thuốc trong các tình huống khách hàng kể
bệnh/triệu chứng khi mua thuốc không có đơn............................................... 51
Bảng 3.8. Các thuốc khách hàng yêu cầu khi mua thuốc không có đơn ........ 53
Bảng 3.9. Hoạt động của ngƣời bán thuốc trong các tình huống khách hàng
yêu cầu mua thuốc cụ thể khi mua thuốc không có đơn ................................. 54
Bảng 3.10. Số thuốc đã bán............................................................................. 56
Bảng 3.11. Thời gian giao tiếp giữa ngƣời mua và ngƣời bán thuốc ............. 59
Bảng 3.12. Một số nội dung hiểu biết của khách hàng sau khi mua............... 60


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Các nguyên tắc GPP của Việt Nam . ................................................ 3
Hình 1.2. Các tiêu chuẩn GPP của Việt Nam ................................................... 4
Hình 1.3. Quy trình “WHAT–STOP–GO” và “CARER” .............................. 12
Hình 3.1. Tỷ lệ các tình huống khách hàng mua thuốc đã khảo sát ............... 48
Hình 3.2. Tỷ lệ thuốc kê đơn/không kê đơn đã bán ........................................ 56
Hình 3.4. Tỷ lệ nhãn thuốc phù hợp và không phù hợp.................................. 58
Hình 3.5. Tỷ lệ nội dung tƣ vấn của ngƣời bán và hiểu biết của khách hàng. 62



ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơ sở bán lẻ thuốc đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống chăm sóc
sức khỏe cho ngƣời dân trong cộng đồng. Đây chính là nơi thực hiện cung
ứng thuốc trực tiếp cho ngƣời sử dụng các thuốc có chất lƣợng, hiệu quả và
an toàn, phù hợp với từng đối tƣợng. Chính vì vậy, khi hệ thống cơ sở bán lẻ
có năng lực cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt còn góp phần nâng cao
sức khỏe của ngƣời dân và giảm tải cho hệ điều trị bệnh viện.
Tại Việt Nam, hơn 80% số ngƣời dân sẽ trực tiếp tới các nhà thuốc khi
có vấn đề sức khỏe [37]. Mạng lƣới cơ sở bán lẻ phát triển mạnh mẽ góp phần
đáp ứng nhu cầu về thuốc cho ngƣời dân trong cộng đồng. Tuy nhiên, thực
trạng cung ứng thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập
và tồn tại. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 70% - 80% thuốc kháng sinh
đƣợc mua bởi các cơ sở bán lẻ mà không cần đơn thuốc và tƣ vấn đƣa ra rất ít
[21], [25], [46].
Từ năm 2007, Bộ Y tế đã ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành
tốt nhà thuốc - GPP” để góp phần nâng cao chất lƣợng của hệ thống bán lẻ
thuốc [9]. Nhiều nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy dƣờng nhƣ
việc thực hiện GPP chỉ mang tính “hình thức”, phần lớn đã đáp ứng yêu cầu
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhƣng chất lƣợng trong hoạt động chuyên
môn và quá trình tƣ vấn sức khỏe cho ngƣời bệnh còn rất hạn chế [21], [25],
[27], [37], [39]. Sự vắng mặt phổ biến của dƣợc sĩ phụ trách chuyên môn khi
nhà thuốc/quầy thuốc GPP thực sự đi vào hoạt động là một trong những lý do
dẫn đến tình trạng trên [50]. Theo kết quả điều tra tại các nhà thuốc quận Ba
Đình, Hà Nội (2007) thì có đến 97,2% nhà thuốc vắng mặt dƣợc sĩ phụ trách
chuyên môn khi nhà thuốc hoạt động [8]. Khi đó, liệu có phải dƣợc sĩ phụ
trách chuyên môn đã phó mặc hoàn toàn hoạt động của nhà thuốc cho nhân
viên hỗ trợ điều hành? Do vậy mà các hoạt động thực hành dƣợc tại nhà thuốc

1



chƣa đƣợc quan tâm, chú trọng theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP đã đăt ra ban
đầu. Đặc biệt, việc tƣ vấn sử dụng thuốc của ngƣời bệnh lúc này phụ thuộc
chính vào nhân viên hỗ trợ, mà đa số họ có trình độ trung học dƣợc (thời gian
đào tạo 2 năm). Hàng ngày hoạt động tƣ vấn, cấp phát thuốc diễn ra nhƣ thế
nào tại nhà thuốc, quầy thuốc? Nhân viên nhà thuốc (dƣợc sĩ phụ trách, nhân
viên hỗ trợ) thực hiện công việc hàng ngày ra sao? Thời gian phân bổ cho các
hoạt động cụ thể nhƣ thế nào? Nhằm trả lời các câu hỏi trên, nghiên cứu
trƣờng hợp tại nhà thuốc, quầy thuốc đƣợc tiến hành. Do thuận lợi về điều
kiện quan sát, theo dõi, lấy mẫu, chúng tôi lựa chọn nhà thuốc, quầy thuốc
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh thực hiện đề tài:
“Mô tả hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán thuốc tại cơ sở bán
lẻ 1 đạt chuẩn GPP - nghiên cứu trƣờng hợp tại địa bàn tỉnh Tây Ninh”
với mục tiêu, cụ thể là: Mô tả hoạt động hàng ngày của ngƣời bán thuốc tại
nhà thuốc, quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP thông qua nghiên cứu trƣờng hợp
tại Tây Ninh năm 2016.
Với mong muốn cung cấp dẫn chứng về hoạt động thực tế hàng ngày
của ngƣời bán thuốc tại nhà thuốc, quầy thuốc đạt tiêu chuẩn GPP. Từ đó,
giúp hình thành giả thuyết cho các nghiên cứu tiếp theo. Từ đó, chỉ rõ ra
những bất cập đang tồn tại và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng thực hành dƣợc của các cơ sở bán lẻ thuốc đạt GPP trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
Một số quy định liên quan hoạt động tại cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu

1.1.


chuẩn GPP
1.1.1. Yêu cầu cơ bản
Tại Việt Nam, tháng 01 năm 2007, Bộ Y tế chính thức ban hành và áp
dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” viết tắc là GPP trên
cơ sở bộ tiêu chuẩn GPP của FIP/WHO.
"Thực hành tốt nhà thuốc" (Good Pharmacy Practice, viết tắt: GPP) là
văn bản đƣa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp
tại nhà thuốc của dƣợc sỹ và nhân sự dƣợc trên cơ sở tự nguyện tuân thủ các
tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối
thiểu.
Nguyên tắc: “Thực hành tốt nhà thuốc” phải đảm bảo thực hiện các
nguyên tắc:
Các nguyên tắc GPP
Đặt lợi ích
của
ngƣời
bệnh và sức
khoẻ
của
cộng
đồng
lên trên hết.

Cung cấp thuốc đảm
bảo chất lƣợng kèm
theo thông tin về
thuốc, tƣ vấn thích
hợp cho ngƣời sử
dụng và theo dõi việc

sử dụng thuốc của họ.

Tham gia vào hoạt
động tự điều trị, bao
gồm cung cấp thuốc
và tƣ vấn dùng
thuốc, tự điều trị
triệu chứng của các
bệnh đơn giản.

Góp phần đẩy
mạnh việc kê
đơn phù hợp,
kinh tế và việc
sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý,
có hiệu quả.

Hình 1.1. Các nguyên tắc GPP của Việt Nam .
Với nguyên tắc cơ bản đầu tiên và quan trọng nhất đƣợc đƣa ra trong
tiêu chuẩn GPP của Việt Nam hay bất cứ quốc gia nào trên thế giới luôn là
“phải đặt lợi ích của ngƣời bệnh và sức khoẻ cộng đồng lên trên hết”. Chính

3


vì vậy, các quy định trong tiêu chuẩn GPP đƣợc xây dựng đều hƣớng tới
nguyên tắc này.
1.1.2. Hoạt động chủ yếu tại cơ sở bán lẻ thuốc theo tiêu chuẩn GPP
Thực hành tốt nhà thuốc - GPP của Việt Nam gồm 03 tiêu chuẩn sau:

Nhân sự

Các tiêu chuẩn GPP

Cơ sở vật chất và

Hoạt động

trang thiết bị

chuyên môn

Hình 1.2. Các tiêu chuẩn GPP của Việt Nam
Trong đó, Bộ Y tế đã quy định các hoạt động chủ yếu tại cơ sở bán lẻ
đạt tiêu chuẩn GPP bao gồm: mua thuốc, bán thuốc, bảo quản thuốc.
- Hoạt động mua thuốc: theo yêu cầu phải mua tại cơ sở kinh doanh thuốc
hợp pháp, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ của thuốc mua về. Khi nhập
thuốc, ngƣời bán lẻ kiểm tra hạn dùng, thông tin trên nhãn thuốc theo quy
chế ghi nhãn, kiểm tra chất lƣợng bằng cảm quan và có kiểm soát trong
suốt quá trình bảo quản.
- Hoạt động bán thuốc: là hoạt động chuyên môn bao gồm việc cấp phát
thuốc kèm theo việc tƣ vấn và hƣớng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hiệu
quả cho ngƣời sử dụng. Các bƣớc cơ bản trong hoạt động bán thuốc bao
gồm: ngƣời bán lẻ hỏi ngƣời mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến
thuốc mà ngƣời mua yêu cầu; ngƣời bán lẻ tư vấn cho ngƣời mua về lựa
chọn thuốc, cách dùng thuốc, hƣớng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói
và/ hoặc viết tay; ngƣời bán lẻ cấp phát các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối

4



chiếu thuốc bán ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lƣợng, số lƣợng,
chủng loại thuốc. Ngƣời bán lẻ thuốc phải thực hiện theo quy trình bán
thuốc theo đơn và quy trình bán thuốc không kê đơn.
 Đối với ngƣời quản lý chuyên môn hoặc chủ cơ sở bán lẻ thuốc:
+ Phải thường xuyên có mặt trong thời gian hoạt động và chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật về mọi mặt hoạt động của cơ sở; trong trƣờng hợp vắng
mặt phải uỷ quyền cho nhân viên có trình độ chuyên môn tƣơng đƣơng trở
lên điều hành theo quy định;
+ Trực tiếp tham gia việc bán các thuốc phải kê đơn, tƣ vấn cho ngƣời mua.
+ Liên hệ với bác sĩ kê đơn trong các trƣờng hợp cần thiết để giải quyết các
tình huống xảy ra.
+ Kiểm soát chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc.
+ Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản quy phạm pháp
luật về hành nghề dƣợc, không ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung
ứng thuốc.
+ Đào tạo, hướng dẫn các nhân viên tại CSBL chuyên môn và đạo đức hành
nghề.
+ Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cƣ, phối
hợp cung cấp thuốc thiết yếu, tham gia truyền thông giáo dục về thuốc cho
cộng đồng và các hoạt động khác.
+ Theo dõi và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng phụ của thuốc.
- Hoạt động bảo quản thuốc: Thuốc phải đƣợc bảo quản theo yêu cầu ghi
trên nhãn thuốc; nên đƣợc sắp xếp theo nhóm tác dụng dƣợc lý, đảm bảo
sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn; các thuốc kê đơn bảo quản tại khu vực
riêng.
- Các hoạt động đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi: phải có hệ thống
lƣu giữ các thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại, thuốc không đƣợc

5



phép lƣu hành, thuốc phải thu hồi; có thông báo thu hồi cho khách hàng;
kiểm tra và trực tiếp thu hồi, biệt trữ các thuốc phải thu hồi để chờ xử lý;
- Hoạt động ghi chép hồ sơ, sổ sách liên quan đến hoạt động kinh doanh
thuốc của cơ sở, bao gồm:
+ Sổ sách hoặc máy tính để quản lý thuốc tồn trữ (bảo quản), theo dõi số lô,
hạn dùng của thuốc và các vấn đề khác có liên quan. Khuyến khích các
CSBL có hệ thống máy tính và phần mềm để quản lý các hoạt động và lƣu
trữ các dữ liệu;
+ Hồ sơ hoặc sổ sách lƣu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân (bệnh nhân
có đơn thuốc hoặc các trƣờng hợp đặc biệt) đặt tại nơi bảo đảm để có thể
tra cứu kịp thời khi cần;
+ Thƣờng xuyên ghi chép hoạt động mua thuốc, bán thuốc, bảo quản thuốc
đối với
thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng tâm thần và tiền chất theo quy định của
Quy chế
quản lý thuốc gây nghiện và Quy chế quản lý thuốc hƣớng tâm thần.
1.1.3. Quy trình thao tác chuẩn tại cơ sở bán lẻ thuốc
Theo quy định, tất cơ sở bán lẻ thuốc phải xây dựng và thực hiện theo
các quy trình thao tác chuẩn dƣới dạng văn bản cho tất cả các hoạt động
chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu phải có các quy trình sau:
- Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lƣợng;
- Quy trình bán thuốc theo đơn;
- Quy trình bán thuốc không kê đơn;
- Quy trình bảo quản và theo dõi chất lƣợng;
- Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi;

6



- Các quy trình khác có liên quan, bao gồm: quy trình theo dõi nhiệt độ, độ
ẩm; quy trình vệ sinh, quy trình sắp xếp thuốc, quy trình đào tạo nhân
viên,…
Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng :
- Mục đích: đảm bảo thuốc đƣợc mua đạt tiêu chuẩn chất lƣợng, đúng qui
chế hiện hành, đáp ứng kịp thời, đúng và đủ theo yêu cầu.
- Yêu cầu:
+ Nguồn thuốc đƣợc mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
+ Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất lƣợng
thuốc trong kinh doanh.
+ Chỉ đƣợc mua các loại thuốc đƣợc phép lƣu hành (thuốc có số đăng ký, có
giấy phép nhập khẩu...), thuốc mua còn nguyên vẹn và có đầy đủ đồ bao gói
của nhà sản xuất, nhãn thuốc phải đúng qui chế hiện hành, có hóa đơn chứng
từ hợp lệ. Tránh nhập hàng giả, kém chất lƣợng, hàng không rõ nguồn gốc,
xuất xứ.
+ Khi nhập thuốc, nhân viên nhà thuốc và dƣợc sĩ phụ trách nhà thuốc phải
kiểm tra chất lượng thuốc bằng cảm quan, kiểm tra hạn dùng, các thông tin
trên nhãn thuốc theo qui định hiện hành.
+ Kiểm soát chất lƣợng thuốc trong suốt quá trình bảo quản.
+ Cơ sở bán lẻ thuốc phải lập kế hoạch mua thuốc thƣờng kỳ hay đột xuất.
Việc lập kế hoạch mua thuốc phải căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu,
lƣợng hàng tồn, khả năng tài chính của cơ sở, cơ cấu bệnh tật, nhu cầu thị
trƣờng trong kỳ kinh doanh.
+ Đàm phán, thỏa thuận giá cả, ký hợp đồng, gửi đơn hàng....nhập hàng vào
cơ sở cần kiểm tra chủng loại, tên thuốc, hàm lƣợng, số lô, hạn dùng phải
chính xác giữa hóa đơn và thực tế, nhập vào phần mềm theo dõi.
Quy trình bán thuốc theo đơn:
-


Mục tiêu: đảm bảo bán thuốc đạt tiêu chuẩn chất lƣợng và hƣớng dẫn sữ
7


dụng thuốc an toàn - hợp lý- hiệu quả và đúng qui chế chuyên môn.
-

Yêu cầu:

+ Khi bán hàng ngƣời bán lẻ tiếp đón và chào hỏi khách hàng, kiểm tra đơn
thuốc về tính hợp lệ nhƣ đơn thuốc có đúng mẫu qui định hay không, có đủ
tên, chữ ký, địa chỉ, dấu phòng khám/bệnh viện của bác sỹ, thời hạn của
đơn thuốc, kiểm tra tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân, trẻ dƣới 72 tháng có
ghi số tháng tuổi, tên bố, mẹ không. Kiểm tra tên thuốc, nồng độ, hàm
lƣợng, cách dùng, liều dùng, tƣơng tác khi phối hợp....
+ Phải có sự tham gia trực tiếp ngƣời bán lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp,
tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện hành của Bộ Y tế về bán thuốc
theo đơn.
+ Ngƣời bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trƣờng hợp phát hiện đơn
thuốc không rõ ràng hoặc có sai phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh
hƣởng đến sức khoẻ ngƣời bệnh, ngƣời bán lẻ phải thông báo lại cho ngƣời
kê đơn biết.
+ Ngƣời bán lẻ giải thích rõ cho ngƣời mua và có quyền từ chối bán thuốc
theo đơn trong các trƣờng hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai
sót hay nghi vấn đơn thuốc kê không nhằm mục đích chữa bệnh.
+ Ngƣời bán lẻ là dược sỹ đại học có quyền thay thế thuốc bằng thuốc khác
có cùng hoạt chất, dạng bào chế, cùng liều lƣợng khi có sự đồng ý của
ngƣời mua.
+ Ngƣời bán lẻ hƣớng dẫn ngƣời mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở ngƣời
mua thực hiện đúng đơn thuốc.

+ Sau khi bán thuốc gây nghiện, ngƣời bán phải vào sổ, lƣu đơn thuốc bản
chính.
+ Theo dõi và thông báo về ADR cho cơ quan y tế (báo cáo ADR- sổ theo
dõi ADR).

8


Quy trình “bán thuốc không kê đơn” tại nhà thuốc ở Việt Nam [8]:
- Tiếp đón và chào hỏi khách hàng;
- Tìm hiểu các thông tin về việc sử dụng thuốc của khách hàng:
+ Trƣờng hợp khách hàng hỏi mua một loại thuốc cụ thể, cần tìm hiểu các
thông tin sau để xác định việc sử dụng thuốc của bệnh nhân là đúng: thuốc
có trong danh mục thuốc phải kê đơn hay không, thuốc đƣợc mua dùng để
chữa bệnh/triệu chứng gì? Bệnh nhân là nam/nữ, tuổi, tình trạng sức khỏe,
có đang mắc các bệnh mạn tính nào không? Đang dùng thuốc gì? Hiệu
quả? Tác dụng không mong muốn? Đã dùng thuốc này lần nào chƣa? Hiệu
quả?
+ Trƣờng hợp khách hàng hỏi và tư vấn điều trị một số chứng/bệnh thông
thƣờng, cần tìm hiểu các thông tin sau: giới tính, tuổi, mắc chứng/bệnh gì?
Biểu hiện? Thời gian mắc chứng/bệnh? Chế độ dinh dƣỡng, sinh hoạt?
Bệnh nhân có đang mắc bệnh mạn tính gì? Đang dùng thuốc gì? Bệnh
nhân đã dùng thuốc gì để điều trị bệnh/triệu chứng này? Dùng nhƣ thế
nào? Hiệu quả?
-

Đưa ra những lời khuyên đối với từng bệnh nhân cụ thể:

+ Nếu việc sử dụng thuốc của BN chƣa đúng hoặc chƣa phù hợp: Giải thích,
tƣ vấn, hƣớng dẫn KH chuyển sang loại thuốc khác đúng và phù hợp hơn.

Trong trƣờng hợp cần thiết khuyên BN đi khám và mua theo đơn của bác
sĩ.
+ Trao đổi đƣa ra lời khuyên về chế độ sinh hoạt, dinh dƣỡng phù hợp với
từng đối tƣợng, từng chứng/bệnh cụ thể.
+ Cung cấp các thông tin cụ thể về thuốc phù hợp với khách hàng để KH
chọn.
-

Lấy thuốc: cho vào các bao, gói, ghi rõ: tên thuốc, nồng độ, hàm lƣợng,
liều dùng, cách dùng, thời gian dùng của từng thuốc;

9


-

Hướng dẫn cách dùng: hƣớng dẫn, giải thích cho khách hàng về tác dụng,
chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong muốn, liều lƣợng, cách
dùng thuốc;

-

Thu tiền và giao hàng cho khách.
Dù trƣờng hợp bán thuốc kê đơn hay bán thuốc không kê đơn, khi thực

hiện hoạt động này ngƣời bán cần đáp ứng tối thiểu các bƣớc: hỏi - tƣ vấn cấp phát thuốc phù hợp cho khách hàng [9].
1.2.

Hoạt động bán thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc


1.2.1. Yêu cầu chung
Dƣợc sĩ hoạt động tại cơ sở bán lẻ thuốc là ngƣời có chuyên môn trong
lĩnh vực y tế mà ngƣời dân trong cộng đồng có thể dễ dàng tiếp cận nhất.
Dƣợc sĩ cộng đồng sẽ cấp phát các thuốc kê đơn theo đơn của bác sĩ, và có
quyền chỉ định các thuốc không kê đơn theo quy định của mỗi quốc gia.
Ngoài việc đảm bảo cấp phát các thuốc có chất lƣợng, phù hợp, hoạt động
chuyên môn của họ còn là tƣ vấn sử dụng thuốc, thông tin thuốc cho ngƣời
bệnh, đồng thời tham gia các chƣơng trình tăng cƣờng sức khỏe và truyền
thông giúp phòng ngừa bệnh tật cho ngƣời dân trong cộng đồng [58].
Tại Việt Nam, ngƣời bán lẻ thuốc tại nhà thuốc, quầy thuốc là dƣợc sĩ đại
học và những ngƣời đƣợc đào tạo, có chuyên môn về dƣợc, khi thực hiện hoạt
động bán thuốc cần tuân thủ những yêu cầu chung nhƣ sau:
- Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi tiếp xúc với ngƣời mua thuốc, bệnh nhân;
- Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin và lời khuyên đúng đắn về cách
dùng thuốc cho ngƣời mua hoặc bệnh nhân và có các tƣ vấn cần thiết
nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả;
- Giữ bí mật các thông tin của ngƣời bệnh trong quá trình hành nghề nhƣ
bệnh tật, các thông tin ngƣời bệnh yêu cầu;
- Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức
danh;
10


- Thực hiện đúng các quy chế dƣợc, tự nguyện tuân thủ đạo đức hành nghề
dƣợc;
- Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y
tế [9];
Năm 1996, tổ chức Hiệp hội dƣợc phẩm Châu Âu (PGEU) giới thiệu
quy trình bán thuốc gồm 3 bƣớc Q-A-T [52]:
Q: Question - Ngƣời bán thuốc phải hỏi khách hàng.

A: Advices - Ngƣời bán thuốc đƣa ra lời khuyên cho khách hàng.
T: Treatment - Ngƣời bán thuốc đƣa lời đề nghị, giải pháp cho khách
hàng.
Cụ thể, khi một khách hàng bất kì đến mua thuốc tại nhà thuốc. Đầu
tiên ngƣời bán thuốc cần đƣa ra đƣợc những câu hỏi phù hợp; từ đó có đƣợc
những thông tin cần thiết, tạo cơ sở cho việc đƣa ra những lời khuyên đúng
đắn, hợp lý cho khách hàng; và cuối cùng là bán cho họ một liệu pháp điều trị
bằng thuốc đúng và phù hợp, đi kèm với những thông tin đầy đủ trong hƣớng
dẫn sử dụng.
Một nghiên cứu ở Ghana, quá trình bán thuốc cho khách hàng gồm 6
bƣớc, viết tắt là GATHER:
G: Greeting - Đón tiếp khách hàng.
A: Asking - Hỏi khách hàng.
T: Telling - Trao đổi vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị.
H: Help - Giúp đỡ khách hàng lựa chọn thuốc phù hợp.
E: Explaining - Giải thích, hƣớng dẫn sử dụng thuốc.
R: Return - Kế hoạch cho những lần gặp sau.
Quy trình 6 bƣớc G-A-T-H-E-R thực chất là chi tiết hơn các nội dung
trong Q-A-T. Để đảm bảo tƣ vấn, hƣớng dẫn sử dụng thuốc an toàn và hợp lý,
ngƣời dƣợc sĩ cần lấy ngƣời bệnh làm trung tâm, đối với ngƣời nghèo, không
đủ khả năng chi trả, cần tƣ vấn lựa chọn các loại thuốc có giá cả phù hợp, đảm
11


bảo điều trị mức tối thiểu chi phí cho họ [9].
Tại Australia, vấn đề thực hành nhà thuốc đƣợc Hiệp hội Dƣợc phẩm
quốc gia Australia đƣa ra thành hai quy trình “WHAT–STOP–GO” và
“CARER”. Các quy trình này đƣợc áp dụng đối với thuốc kê đơn (Pharmacy
medicine) và thuốc không kê đơn, chỉ dƣợc sĩ mới đƣợc chỉ định (Pharmacy
Only Medicine) [57].

Hình 1.3. Quy trình “WHAT–STOP–GO” và “CARER”

Làm rõ tình trạng BN:
W

CHECK

KIỂM TRA:
- Who: ai bị bệnh?
- What: triệu chứng?

Who?: ai bị bệnh?

H

How long?: đã bị bao lâu?

A

Actual symptoms: triệu chứng cụ thể?

T

Treatment: thuốc đã sử dụng, tình trạng?

- What: đã thử điều trị gì?
- How long: đã bị bao lâu?
- Medication?:thuốc dùng kèm?
- Condition?: bệnh mắc kèm?


ASSESS

ĐÁNH GIÁ:
- Clear? - chẩn đoán rõ ràng?
- Appropriate?- liệu pháp phù hợp?
- Interactions?- tƣơng tác có thể?

Dừng lại và đánh giá BN:

- Confident?- tuân thủ của BN?

Symptoms: triệu chứng, TDP của thuốc?
S
T
O

Totally: chú ý với các BN đặc biệt?

PHẢN HỒI:

RESPOND

- Refer - tham khảo ý kiến?

Overuse/abuse: BN tự dùng quá liều?

- Reconsider- cân nhắc nếu thuốc
không phù hợp.

Pharmacist: Kiểm tra nếu BN muốn kể.


GIẢI THÍCH:

P

EXPLAIN

- What to do - biện pháp cải thiện.

phù hợp cho BN:

- Reasons - khuyến khích tuân thủ.

- Hỏi bệnh nhân có còn câu hỏi nào
không.

- Verbal- hƣớng dẫn bằng lời.
- Written - viết hƣớng dẫn.

Cấp phát thuốc và lời khuyên
GO

- Recomend?- liệu pháp thích hợp?

RECORD

- Khuyên bệnh nhân khám đi bác sĩ với
thuốc cần kê đơn.
- Hƣớng dẫn sử dụng thuốc cho BN.


12

GHI CHÉP LẠI:
- If legally - nếu có quy định
- Ongoing - lƣu lại lần sau
- If Referred - nếu cần tham khảo
- If Misuse/Abuse - nếu nghi ngờ lạm
dụng/thiếu tuân thủ.


Theo quy trình WHAT–STOP–GO, bƣớc đầu tiên đặt ra là:
WHAT: yêu cầu ngƣời dƣợc sĩ bán thuốc làm rõ vấn đề của ngƣời
bệnh là gì, các thuốc hiện đang sử dụng và tình trạng sức khỏe của họ ra sao.
Bƣớc thứ hai STOP bao gồm việc dừng lại và đánh giá tình trạng ngƣời bệnh.
Cuối cùng, GO là bƣớc cấp phát thuốc điều trị cho ngƣời bệnh và cung cấp
lời khuyên cho họ về vấn đề điều trị và cách dùng thuốc. Trong khi đó, quy
trình thứ hai “CARER” bao gồm 5 bƣớc cụ thể:
C (Check): kiểm tra xem xét ai là ngƣời có vấn đề sức khỏe, triệu
chứng cụ thể nhƣ thế nào, đã sử dụng biện pháp nào, khoảng thời gian triệu
chứng xuất hiện, bệnh mắc kèm, thuốc dùng kèm.
A (Assess): đánh giá tình trạng bệnh nhân để đƣa ra chẩn đoán xác
định, liệu pháp thuốc phù hợp, cân nhắc tƣơng tác thuốc và sự tuân thủ, tin
tƣởng của họ.
R (Respond): phản hồi lại về cân nhắc liệu pháp thích hợp, tham khảo ý
kiến, và cân nhắc nếu thuốc không phù hợp.
E (Explain): giải thích các hƣớng dẫn bằng lời, viết chỉ dẫn, các biện
pháp nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe và khuyến khích bệnh nhân tuân thủ.
R (Record): ghi chép lại nếu có quy định, để lƣu lại dữ liệu phục vụ lần
tới, tham khảo nếu cần hoặc nếu có nghi ngờ bệnh nhân lạm dụng hoặc thiếu
tuân thủ.

Tại Việt Nam, theo tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc do Bộ Y tế ban
hành, bán thuốc là hoạt động chuyên môn của nhà thuốc bao gồm việc cấp
phát thuốc kèm theo việc tƣ vấn và hƣớng dẫn sử dụng thuốc an toàn và có
hiệu quả cho ngƣời sử dụng [9].
Các bƣớc cơ bản trong hoạt động bán thuốc, bao gồm [9]:
- Ngƣời bán lẻ hỏi ngƣời mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc
mà ngƣời mua yêu cầu;

13


- Ngƣời bán lẻ tư vấn cho ngƣời mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc,
hƣớng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trƣờng hợp không có đơn
thuốc kèm theo, ngƣời bán lẻ phải hƣớng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng
cách viết tay hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao gói;
- Ngƣời bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc bán ra
về nhãn thuốc, cảm quan về chất lƣợng, số lƣợng, chủng loại thuốc.
1.2.2. Các quy định về tư vấn cho người mua
- Ngƣời mua thuốc cần nhận đƣợc sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quả
điều trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng;
- Khi bán thuốc, ngƣời bán lẻ tƣ vấn và thông báo cho ngƣời mua: cách
dùng thuốc, các thông tin về thuốc, tác dụng phụ, tương tác thuốc, các
cảnh báo;
- Ngƣời bán lẻ phải xác định rõ trƣờng hợp nào cần có tƣ vấn của ngƣời có
chuyên môn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua
thông tin về thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn;
- Đối với ngƣời bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể
dùng thuốc, ngƣời bán lẻ cần tƣ vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc
chuyên khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị;
- Đối với những ngƣời mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân viên

bán thuốc cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu
chứng bệnh;
- Đối với bệnh nhân nghèo, không đủ khả năng chi trả thì ngƣời bán lẻ cần
tƣ vấn lựa chọn loại thuốc có giá cả hợp lý, đảm bảo điều trị bệnh và giảm
tới mức thấp nhất khả năng chi phí;
- Không đƣợc tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi
bán thuốc trái với quy định về thông tin quảng cáo thuốc; khuyến khích

14


ngƣời mua coi thuốc là hàng hoá thông thƣờng và khuyến khích ngƣời
mua mua thuốc nhiều hơn cần thiết [9].
1.2.3. Quy định về ghi nhãn, đóng gói
Sau khi trao đổi với khách hàng và lựa chọn thuốc phù hợp với từng
tình huống, ngƣời bán lẻ phải thực hiện hoạt động lấy thuốc, ghi nhãn và đóng
gói. Hoạt động này đƣợc quy định nhƣ sau :
Quy định về đóng gói:
- Đối với thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, phải bố trí
phòng/khu vực ra lẻ để thực hiện việc ra lẻ thuốc bán cho ngƣời bệnh.
Trong danh mục kiểm tra GPP có yêu cầu đối với khu vực ra lẻ có thể xem
xét chấp thuận nếu bố trí phòng riêng hoặc hộp/ngăn riêng ra lẻ thuốc.
Đảm bảo khu vực ra lẻ cách ly với khu vực bảo quản trƣng bày.
- Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với điều kiện bảo quản thuốc.
- Trường hợp ra lẻ thuốc mà không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
phải dùng đồ bao gói kín khí, khuyến khích dùng các đồ bao gói cứng, có
nút kín để trẻ nhỏ không tiếp xúc trực tiếp đƣợc với thuốc. Tốt nhất là
dùng đồ bao gói nguyên của nhà sản xuất. Có thể sử dụng lại đồ bao gói
sau khi đã đƣợc xử lý theo đúng quy trình xử lý bao bì;
- Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các thuốc

khác để làm túi đựng thuốc;
- Thuốc dùng ngoài/thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng tâm thần cần đƣợc đóng
trong bao bì dễ phân biệt.
Quy định về ghi nhãn:
- Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của thuốc
thì phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lƣợng thuốc; với
trƣờng hợp không có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần
dùng và cách dùng.

15


Nhƣ vậy, theo quy định hiện nay nếu thuốc bán lẻ ở dạng nguyên vỉ, gói
(không đựng trong bao bì ngoài), trong trƣờng hợp không có đơn thuốc đi
kèm, khi trên vỉ đã có nội dung thông tin tối thiểu bắt buộc theo quy định gồm
tên thuốc, hàm lƣợng thì ngƣời bán thuốc chỉ cần ghi và đính kèm các thông
tin: dạng bào chế, cách dùng, liều dùng, số lần dùng.
- Đối với thuốc không còn bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc, thì phải ghi
rõ/đính kèm: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lƣợng thuốc; trƣờng
hợp không có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và
cách dùng.
Nội dung về cách dùng, liều dùng, số lần dùng theo quy định của
Thông tƣ 04/2008/TT-BYT ban hành hƣớng dẫn ghi nhãn thuốc, cụ thể nhƣ
sau: Liều dùng, số lần dùng, cách dùng: ghi rõ lƣợng thuốc cho một lần đƣa
vào cơ thể hay lƣợng thuốc dùng trong một ngày; ghi rõ liều dùng cho ngƣời
lớn, ngƣời già, trẻ em (nếu có). Ghi rõ đƣờng dùng, dùng khi nào (ví dụ: uống
trƣớc hoặc sau bữa ăn…), cách dùng thuốc để hiệu quả cao nhất (ví dụ: uống
với nhiều nƣớc) [7].
1.3.


Thực trạng về hoạt động của ngƣời bán thuốc tại cơ sở bán thuốc
Hoạt động hàng ngày của dược sĩ cộng đồng tại các nƣớc phát triển

nhƣ Anh, Úc, Mỹ rất đƣợc quan tâm, nghiên cứu nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả, chất lƣợng dịch vụ dƣợc cung ứng tại các nhà thuốc trong cộng
đồng. Một nghiên cứu thu thập thông tin về hoạt động ngƣời bán thuốc (từ 9h
đến 18h) bằng phƣơng pháp quan sát tại 3 nhà thuốc tại Bắc Ireland (2009)
trong thời gian 12 ngày (trừ ngày chủ nhật), cho thấy dƣợc sĩ có rất nhiều hoạt
động tại nhà thuốc cộng đồng. Laura McCann (2009) phân loại các hoạt động
của dƣợc sĩ tại nhà thuốc cộng đồng thành 3 chính bao gồm các hoạt động
chuyên môn (bao gồm: kiểm tra đơn thuốc, cấp phát và tƣ vấn thuốc kê đơn
hoặc thuốc không kê đơn, đánh giá, chẩn đoán sơ bộ các triệu chứng/bệnh,

16


huấn luyện nhân viên…), các hoạt động bán chuyên môn (bao gồm: nhập
thuốc, kiểm tra và ghi nhãn thuốc, các hoạt động hành chính nhƣ check mail,
đơn hàng, hồ sơ; giám sát và kiểm tra chất lƣợng,…), và các hoạt động không
có tính chất chuyên môn (nhƣ: vệ sinh, kiểm tiền, nghỉ ngơi,…). Nghiên cứu
này cho thấy, dƣợc sĩ đã sử dụng 49% thời gian cho hoạt động chuyên môn;
31% thời gian cho hoạt động bán chuyên môn và 20% thời gian hàng ngày
còn lại cho hoạt động không có tính chất chuyên môn. Hầu hết thời gian
ngƣời bán thuốc dành cho việc kiểm tra và ghi nhãn thuốc khi bán thuốc theo
đơn, trong khi đó thời gian để huấn luyện, đào tạo nhân viên lại chiếm tỷ lệ
thấp nhất [48].
Một nghiên cứu quan sát hoạt động của dƣợc sĩ trong thời gian 1 tuần
tại 4 nhà thuốc Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy tƣơng tác giữa ngƣời dƣợc sĩ và bệnh
nhân là hoạt động đƣợc thực hiện nhiều nhất (2/3 tổng thời gian). Trung bình,
mỗi dƣợc sĩ sẽ thực hiện cung cấp, tƣ vấn 4,2 đơn thuốc trong 1 giờ và 0,9

thuốc không kê đơn. Một phần ba số thời gian trong ngày đƣợc sử dụng để
thực hiện việc quản lý và các nhiệm vụ khác [35].
Dƣợc sĩ cộng đồng tại nhà thuốc ở New Zealand và Ireland, đã sử dụng
thời gian thực hiện các hoạt động chuyên môn (kiểm tra đơn thuốc, trao đổi
với bác sĩ, cung cấp thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, ghi nhãn, đóng gói, tƣ
vấn sử dụng thuốc, báo cáo ADR..) dao động từ 17,6% đến 53,8% dung lƣợng
thời gian làm việc trong ngày của họ. Áp dụng kỹ thuật quan sát, kết hợp nhật
ký nghi chép, nghiên cứu tại Mỹ, Canada và Anh cho kết quả hoạt động của
ngƣời bán thuốc giao tiếp với ngƣời bệnh và nhân viên y tế chiếm từ 11,1%
đến 20,6% thời gian. Thời gian hoạt động tƣ vấn cho bệnh nhân và truyền
thông sức khỏe dao động từ 3,8% đến 10,1% đƣợc ghi nhận tại các khảo sát ở
Mỹ, Anh, Ireland và Úc [55].
Hoạt động bán thuốc và tư vấn sử dụng là một hoạt động mang tính
chất chuyên môn thể hiện chất lƣợng thực hành dƣợc tại nhà thuốc cộng đồng.
17


×