Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Đấu tranh phòng chống tội chống người thi hành công vụ ở Việt Nam (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 178 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KIM QUY

ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI CHỐNG

NGƢỜI THI HÀNH CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 60.38.01.05

LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : GS. TS. Hồ Trọng Ngũ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không có sự
sao chép ở bất cứ công trình nào khác, các số liệu sử dụng trong chuyên đề là
hoàn toàn trung thực, chính xác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

SƠN NGỌC HOÀNG



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 8
1.1. Tình hình nghiên cứu đề tài ở nước ngoài .......................................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở trong nước trong nước ...................................... 17
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu trong
luận án ...................................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH TỘI CHỐNG NGƢỜI THI HÀNH CÔNG VỤ Ở
VIỆT NAM.............................................................................................................. 30
2.1. Cơ sở nhận diện tình hình tội chống người thi hành công vụ .......................... 30
2.2. Thực tiễn tình hình tội chống người thi hành công vụ ở Việt Nam ................. 42
CHƢƠNG 3

NGUYÊN NH N VÀ ĐIỀU KIỆN C A TÌNH HÌNH TỘI

CHỐNG NGƢỜI THI HÀNH CÔNG VỤ........................................................... 71
3.1. Bàn về cơ sở nhận diện nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội chống
người thi hành công vụ ............................................................................................ 71
3.2. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội chống người thi hành công vụ ..........73
CHƢƠNG 4: GIẢI PH P T NG CƢỜNG HIỆU QUẢ C A C C

IỆN

PH P PH NG NGỪA TỘI PH M CNTHCV ................................................ 112
4.1. Dự áo tình hình tội chống người thi hành công vụ ....................................... 112
4.2. Gi i pháp t ng cường hiệu qu các

iện pháp ph ng ng a tội ph m

CNTHCV ............................................................................................................... 126

KẾT UẬN ........................................................................................................... 148
C C CÔNG TRÌNH KHOA HỌC C A T C GIẢ ĐÃ CÔNG



IÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI UẬN N ......................................................................... 151
DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO ............................................................ 152
PHỤ ỤC .............................................................................................................. 161


ẢNG NH NG TỪ VIẾT TẮT
ANCT
: An ninh chính trị
ANTT
: n ninh trật tự
BĐS
: Bất động s n
BLHS
: Bộ luật Hình sự
CAND
: Công an nhân dân
CNTHCV
: Chống người thi hành công vụ
CSND
: C nh sát nhân dân
CSGT
: C nh sát giao thông
CSHS

: C nh sát hình sự
CSĐT
: C nh sát điều tra
DTTS
: Dân tộc thi u số
GD-ĐT
: Giáo dục đào t o
GDKNS
: Giáo dục k n ng sống
GDPL
: Giáo dục pháp luật
GPMB
: Gi i ph ng mặt ng
HĐBTHT-TĐC : Hội đ ng i thường h tr tái định cư
HĐXX
: Hội đ ng x t xử
HSSV
: Học sinh sinh viên
HVCSND
: Học viện C nh sát nhân dân
KNS
: K n ng sống
KSGTĐB
: Ki m soát giao thông đường ộ
KSND
: Ki m sát nhân dân
QĐHC
: Quy t định hành ch nh
QLNN
: Qu n l nhà nước

TCCN, CĐ, ĐH : Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đ ng, Đ i học
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học Ph thông
THTP
: Tình hình tội ph m
TTATGT
: Trật tự an toàn giao thông
TTHS
: Tố tụng hình sự
TTKS
: Tuần tra ki m soát
UBND
: U an nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ máy nhà nước là một chỉnh th thống nhất, đư c t o thành bởi các cơ
quan nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt Nam đư c t o thành bởi bốn hệ thống cơ
quan ch nh: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan T a án và cơ quan
ki m sát. Trong đ , hệ thống cơ quan nhà nước đứng đầu là Chính phủ, thực hiện
chức n ng hành pháp là cơ quan hành ch nh nhà nước. Cơ quan hành ch nh nhà
nước có chức n ng qu n l nhà nước dưới hai hình thức là an hành các v n

n

quy ph m và v n


n

n cá biệt trên cơ sở hi n pháp, luật, pháp lệnh và các v n

của cơ quan hành ch nh nhà nước cấp trên nh m chấp hành, thực hiện các v n
b n đ . Mặt khác trực ti p chỉ đ o, điều hành, ki m tra…ho t động của các cơ
quan hành ch nh nhà nước dưới quyền và các đơn vị trực thuộc cơ sở của mình.
Vì vậy, ho t động ình thường của các cơ quan hành ch nh nhà nước là điều kiện
tiên quy t đ đường lối, chính sách của Đ ng, Pháp luật của Nhà nước đi vào đời
sống xã hội, thực hiện đư c các mục tiêu xã hội đã đặt ra “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Hơn th nữa, ho t động của cơ
quan hành ch nh nhà nước c n đ ng vai tr quan trọng trong việc đ m b o quyền
công dân theo quy định của Hi n pháp và pháp luật. Điều đ th hiện ở ch , cho
dù hệ thống luật và các quy định của Quốc hội về mối quan hệ nhà nước - công
dân hoàn thiện đ n đâu ch ng nữa, nhưng n u các cơ quan hành ch nh không
tri n khai thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì những n lực của cơ quan lập
pháp cũng không dẫn tới k t qu mong đ i. Do đ ,

o đ m ho t động bình

thường của các cơ quan hành ch nh nhà nước là yêu cầu quan trọng đã đư c th
ch h a thành các quy định trong pháp luật.
Tuy nhiên, trong nhiều n m trở l i đây, ho t động ình thường của các cơ
quan hành ch nh nhà nước Việt Nam đã ị xâm ph m nghiêm trọng thông qua
các hành vi chống người thi hành công vụ. Có th n i, chưa ao giờ phương tiện
truyền thông đã dành nhiều thời gian đ n th đ ph n ánh về tình hình tội ph m
chống người thi hành công vụ x y ra trên hầu h t các tỉnh thành. Những n m
1



qua, mọi người dân đều đư c nghe nhiều thông tin t việc người tham gia giao
thông c hành vi l ng m , hành hung c nh sát giao thông khi bị xử lý vi ph m
luật giao thông đ n việc các chi n sĩ công an truy ắt tội ph m đã ị những kẻ
ph m tội bắn ch t; T việc cán bộ ki m lâm bị lâm tặc chém ch t khi phát hiện
chúng đang khai thác r ng trái ph p đ n việc người dân tập trung đông, sử dụng
vũ kh tự ch quy t liệt chống l i người thi hành công vụ trong khi gi i phóng
mặt b ng thu h i đất…. Tin tức về tội ph m chống người thi hành công vụ ngày
một nhiều, vụ sau nguy hi m hơn vụ trước, quy mô ph m tội ngày càng lớn với
những diễn bi n phức t p. Số lư ng cán bộ thi hành công vụ bị tấn công và hy
sinh cũng theo đ mà t ng lên đáng k . Thậm chí, nhiều vụ chống người thi hành
công vụ đã trở thành “ng i n ” t o thành “đi m n ng” về an ninh trật tự an toàn
xã hội v.v..
Thực tr ng này đã đặt ra vấn đề ngoài việc cần nghiên cứu về tình hình tội
chống người thi hành công vụ dưới g c độ tội ph m học thì cũng cần ph i xem
xét l i t nh đúng đắn trong ho t động của các cơ quan hành ch nh nhà nước hiện
nay bao g m t cơ cấu t chức, tính h p pháp h p lý của các v n

n quy ph m

đã an hành và hiệu qu ho t động của cơ quan hành ch nh nhà nước nói chung
và những công chức nhà nước, người thi hành công nói riêng. Sự thi u minh
b ch trong các quy định của pháp luật và cơ ch thực thi pháp luật vẫn còn là
điều kiện đ lối làm việc quan liêu bao cấp, duy ý chí t n t i trong xã hội. Chính
vì vậy, hiện đang c sự chênh lệch rất lớn trong nhận thức về vai trò và nhiệm vụ
của công vụ trong nhà nước pháp quyền giữa tư tưởng ti n bộ của nhân dân với
tư tưởng l c hậu của hệ thống các quy định cũ và sự nhận thức chậm trễ của hệ
thống nhân sự thuộc cơ quan hành pháp. Khách quan đ đ i hỏi cần ph i có luận
cứ khoa học đ kh ng định r ng nhất thi t ph i đứng trên quan đi m mới về
công vụ, nền công vụ của Nhà nước pháp quyền XHCN đ gi i quy t vấn đề tội
ph m chống người thi hành công vụ hiện nay.

Mặt khác, trong quá trình gi i quy t tình hình tội chống người thi hành
công vụ thời gian qua cho thấy còn t n t i nhiều nhận thức về vấn đề này rất
khác nhau, c xu hướng xem nhẹ lo i tội này nên trong phòng ng a, đấu tranh
2


không kiên quy t th hiện ở việc không muốn xử lý hình sự đối với các hành vi
chống người thi hành công vụ hoặc khi xử thì xử rất nhẹ, có khi chỉ x t đ là một
y u tố cấu thành t ng nặng trong một hành vi ph m tội khác. Xu hướng khác thì
l i quá xem trọng tội này dẫn đ n việc xem xét hành vi chống người công vụ như
một trọng tội đối với nhà nước và xử lý quá nghiêm khắc nhiều khi không phân
lo i tính chất, mức độ theo thực tiễn khách quan. C hai khuynh hướng này đều
làm cho k t qu phòng ng a, đấu tranh tội chống người thi hành công vụ không
đ t hiệu qu cao.
Nhân sự kiện ông Đoàn V n Vươn cùng gia đình sử dụng vũ kh tự ch
chống l i lực lư ng thu h i đất x y ra t i địa bàn huyện Tiên Lãng, thành phố
H i phòng gây chấn động c nước, trên diễn đàn khoa học pháp l đã c một làn
sóng ý ki n đ i hỏi cần ph i xem xét l i quy định của Bộ luật hình sự về tội
ph m chống người thi hành công vụ theo tiêu chí ph i ghi rõ “công vụ hợp
pháp” đ sao cho những người thực hiện một công vụ không h p pháp không
đư c xem là người thi hành công vụ. Nhiều quan đi m còn cho r ng cần thi t
ph i t ng hình ph t cao hơn đối với lo i tội này. Như vậy, sau hơn 10 n m t n
t i, Điều luật quy định về tội ph m chống người thi hành công vụ đã ộc lộ
những bất cập trước xu th phát tri n của xã hội – xu th đ i hỏi sự rõ ràng hơn,
minh b ch hơn và công

ng hơn trong quan hệ giữa công vụ, người thi hành

công vụ và công dân.
Tội chống người thi hành công vụ là một lo i tội ph m cụ th đư c quy

định trong Bộ luật hình sự Việt Nam t những n m 1985 đ n nay. T n m 2009
trở về trước, đã c một số đề tài nghiên cứu cấp th c sĩ và nghiên cứu mang tính
chuyên kh o về thực tr ng đấu tranh phòng chống tội ph m này. Tuy nhiên, việc
bám sát diễn bi n thực tiễn đ nghiên cứu toàn diện về tình hình tội ph m và
công tác đấu tranh phòng chống tội ph m chống người thi hành công vụ t đ
đưa ra các gi i pháp nâng cao hiệu qu đấu tranh phòng chống tội ph m này là
một nhu cầu luôn luôn đư c đặt ra.
Vì những lí do trên, tác gi chọn nghiên cứu đề tài “Đấu tranh phòng, chống
tội chống người thi hành công vụ ở Việt Nam giai đoạn 2008-2014”
3


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đ ch nghiên cứu đề tài nh m xây dựng hệ thống các gi i pháp phòng
ng a tội chống người thi hành công vụ có hiệu qu trong thời gian 10 n m tới.
Đ thực hiện mục đ ch đ , đề tài nghiên cứu có nhiệm vụ sau:
+ T ng quan đư c tình hình nghiên cứu về tội chống người thi hành công
vụ và những vấn đề liên quan đ n đề tài này trong ph m vi trong nước và nước
ngoài đ đánh giá l i toàn diện những vấn đề đã đư c nêu ra, những vấn đề đã
đư c gi i quy t, những vấn đề cần b sung hoàn thiện t đ xác định những vấn
đề cần ti p tục nghiên cứu, những k t qu cần k th a, học hỏi và nghiên cứu
chuyên sâu đ ứng dụng và gi i quy t trong đề tài nghiên cứu.
+ Nhận diện tình hình tội chống người thi hành công vụ và xây dựng l i
bức tranh toàn c nh về tình hình tội chống người thi hành công vụ ở nước ta t
2008 đ n 2014 bao g m phần hiện và phần ẩn của tình hình tội CNTHCV, cơ
cấu, diễn bi n tình hình tội CNTHCV…
+ Trên cơ sở phân tích thực tiễn tình hình tội chống người thi hành công
vụ tìm ra đư c nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh, phát tri n tình hình tội
chống người thi hành công vụ ở nước ta trong những n m gần đây.
+ Dự áo đư c tình hình tội chống người thi hành công vụ trong 10 n m

tới và đưa ra đư c hệ thống các gi i pháp phòng ng a tình hình tội CNTHCV có
hiệu qu .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tư ng nghiên cứu của đề tài là quy luật phát sinh phát tri n tình hình
tội chống người thi hành công vụ; Các quan đi m khoa học đư c nêu ra trong tội
ph m học, trong khoa học luật hình sự về tội chống người thi hành công vụ.
Đ nghiên cứu vấn đề này, đề tài sử dụng chất liệu là số liệu thống kê về
tội chống người thi hành công vụ do các cơ quan chức n ng ngành tư pháp cung
cấp đ ng thời nghiên cứu đi n hình các vụ án về chống người thi hành công vụ
đã x t sử sơ thẩm (193 vụ). Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn thu thập thông tin về
tình hình tội chống người thi hành công vụ trên các phương tiện thông tin đ i
chúng như áo vi t, áo điện tử, và tham kh o k t qu nghiên cứu của các công
4


trình khoa học c liên quan đ n tình hình tội chống người thi hành công vụ đ
làm chất liệu nghiên cứu.
Ph m vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về tình hình tội chống người thi
hành công vụ dưới g c độ chuyên ngành tội ph m học và phòng ng a tội ph m.
Đề tài nghiên cứu tình hình tội chống người thi hành công vụ trên ph m vi c
nước với số liệu nghiên cứu sinh thu thập t n m 2008 đ n n m 2014, đ ng thời
k th a số liệu và một số k t qu nghiên cứu của đề tài chuyên kh o cùng tên t
n m 2002 đ n n m 2007 của PGS. TS Ph m V n Tỉnh.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp luận: Đề tài đư c thực hiện trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác Lênin gắn liền với tư tưởng H Ch Minh. Trên cơ sở duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, các vấn đề đư c nghiên cứu dựa trên hệ thống các
quan đi m, tư tưởng chủ đ o của Đường lối chính sách của Đ ng, pháp luật của
Nhà nước về công tác phòng ng a, đấu tranh phòng, chống tội ph m...
Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu

sinh sử dụng phương pháp nghiên cứu của chuyên ngành tội ph m học, các
phương pháp nghiên cứu cụ th như: Phương pháp phân tích, t ng h p, suy luận
logic, quy n p, diễn gi i là những phương pháp chủ đ o đư c áp dụng xuyên
suốt toàn luận án. Phương pháp thống kê hình sự, t ng k t thực tiễn đư c sử
dụng trong phần thực tiễn tình hình tội chống người thi hành công vụ th hiện ở
các b ng thống kê, về cơ cấu, diễn bi n...tình hình tội. Phương pháp nghiên cứu
đi n hình áp dụng cho việc nghiên cứu một số các vụ án cụ th và một số trường
h p cụ th . Phương pháp phân t ch quy ph m pháp luật dùng đ phân t ch điều
luật quy định về tội chống người thi hành công vụ trong BLHS; Phương pháp
điều tra xã hội học như dùng

ng hỏi, phỏng vấn đ lấy ý ki n của những người

làm công tác c liên quan đ n ho t động, đấu tranh, phòng ng a tội chống người
thi hành công vụ và th m d dư luận về các vấn đề liên quan đ n quy định của
pháp luật, thực tr ng diễn bi n, tính chất mức độ, nguyên nhân, điều kiện của
tình hình tội chống người thi hành công vụ và hiệu qu của công tác phòng
5


chống tội CNTHCV đ tham kh o trong quá trình đưa ra nhận x t đánh giá về
những vấn đề nghiên cứu trong luận án.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là một công trình nghiên cứu toàn diện về tình hình tội chống
người thi hành công vụ, g p phần

sung l luận về tội chống người thi hành

công vụ và đưa ra các gi i pháp c t nh đột phá đ công tác phòng ng a tình hình
tội chống người thi hành công vụ có hiệu qu .

Luận án đã xác định một phương pháp nghiên cứu mới k t h p giữa nghiên
cứu t ng th (tình hình tội ph m, tình hình tội ph m CNTHCV) và nghiên cứu
đi n hình (các vụ án cụ th ), đ ng thời luận án ti p cận nghiên cứu theo các
hướng ti p cận liên ngành, ti p cận lịch sử, ti p cận hệ thống, suy luận logic. Sử
dụng t ng h p các tri thức của nhiều ngành khoa học có liên quan với nhau đ
khám phá tình hình tội chống người thi hành công vụ nh m đ t đư c những k t
qu nghiên cứu như dự ki n đã đề ra trong luận án. Phối h p tri thức nghiên cứu
tội ph m học ở nước ta, với nhiều ngành khoa học xã hội nhân v n như lịch sử,
xã hội học, chính trị học, luật học v.v…Quán triệt phương pháp ti p cận lịch sử,
đ xem xét các vấn đề trong một quá trình diễn bi n theo thời gian, đ đánh giá
diễn bi n mang tính quy luật. Luận án luôn đặt các đối tư ng nghiên cứu trong
một chỉnh th thống nhất với các hiện tư ng xã hội, hiện tư ng tội ph m khác.
Tư duy logic và suy luận là hướng ti p cận cho phép tác gi t những điều tra
chọn mẫu, sử dụng những phương pháp khoa học đ suy rộng ra các k t qu
chung của toàn bộ t ng th đề tài.
Luận án dựa trên một quan đi m mới về phòng ng a tội ph m CNTHCV,
lấy trục chính là b o vệ quyền con người trong công tác đấu tranh phòng chống
tội ph m. Phân t ch, đánh giá nguyên nhân cũng như gi i pháp trên cơ sở nhận
thức mới về Công vụ và nền công vụ của Việt Nam trong nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.
Luận án đã xây dựng đư c hệ thống các gi i pháp phòng ng a hiệu qu đối với
tình hình tội chống người thi hành công vụ trong tương lai trong đ chú trọng vào
việc hoàn thiện những biện pháp t phía ho t động qu n l nhà nước.
6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về tình hình tội
ph m chống người thi hành công vụ dưới g c độ tội ph m học và tình hình tội
ph m trong thời gian gần đây nhất. Những thông tin, k t luận và ki n nghị đề

xuất mà luận án nêu ra đều c cơ sở và giá trị thực tiễn cao. Luận án s đ ng g p
vào kho tàng l luận về ph ng ng a tội ph m, g p phần nâng cao hiện qu
ph ng chống tội ph m n i chung và ph ng ng a tội ph m chống người thi hành
công vụ n i riêng. Luận án có th là tài liệu tham kh o nghiên cứu đ áp dụng
trong thực tiễn xây dựng các biện pháp phòng ng a tội ph m chống người thi
hành công vụ và cũng là tài liệu gi ng d y về lĩnh vực đấu tranh phòng chống tội
ph m nói chung.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu và k t luận, Luận án g m 4 Chương như sau:
Chương 1: T ng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Tình hình tội chống người thi hành công vụ ở Việt Nam
Chương 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội chống người thi hành công
vụ.
Chương 4: Gi i pháp t ng cường hiệu qu của các iện pháp ph ng ng a tội
chống người thi hành công vụ.

7


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1.

Tình hình nghiên cứu đề tài ở nƣớc ngoài
Trên th giới, người thi hành công vụ thường đư c gọi là “cán ộ thực thi

pháp luật”- Law Enforcer [79] (trong đ chủ y u là lực lư ng c nh sát, lực lư ng
phòng cháy, h i quan và lực lư ng tư pháp) và công vụ đư c gọi là việc thực thi
pháp luật - Law Enforcerment. Đ thống nhất cách gọi trong luận án, sau đây xin

đư c gọi chung là người thi hành công vụ và công vụ.
Đ thực hiện đư c chức n ng qu n lý xã hội, Nhà nước cần có sự n định
và trật tự mà trước h t là ho t động ình thường của các cơ quan trong ộ máy
nhà nước. Vì th vấn đề b o vệ nền công vụ và đấu tranh phòng chống hành vi
chống người thi hành công vụ là những vấn đề luôn luôn đư c đặt ra đ i hỏi ph i
gi i quy t đối với bất kỳ nhà nước nào trên th giới. Tùy vào điều kiện xã hội
khác nhau, việc nhìn nhận hành vi chống người công vụ cũng khác nhau và do
đ quy định về pháp luật hình sự và cách gi i quy t đối với hành vi chống người
thi hành công vụ cũng khác nhau.
Vì hành vi chống người thi hành công vụ là một lo i tội ph m cụ th
nên việc nghiên cứu về hành vi chống người thi hành công vụ ở các nước
thường là đ tìm gi i pháp gi i quy t vấn đề thuộc nội bộ của m i quốc gia,
thậm chí chỉ ở khu vực của t ng quốc gia nên nó không n i bật thành phong
trào nghiên cứu mang tính quốc t . Tuy nhiên, tìm hi u các công trình, các
tài liệu nghiên cứu trực ti p và gián ti p về tội ph m chống người thi hành
công vụ cho thấy một thực t vô cùng phong phú về diễn bi n của tội ph m
chống người thi hành công vụ trên th giới và bức tranh đa màu sắc về ch
tài đối với tội ph m chống người thi hành công vụ trong luật thành v n của
các nước. T đ , c th học hỏi đư c nhiều kinh nghiệm gi i quy t vấn đề
này ở Việt Nam.

8


Đ có cái nhìn t ng quan khá toàn diện và chi ti t về tình hình nghiên cứu
tội ph m chống người thi hành công vụ ở các nước cũng như đ thuận l i hơn
trong việc đánh giá k t qu nghiên cứu của một số công trình liên quan trực ti p
đ n đề tài của luận án, tác gi giới thiệu và sắp x p các công trình nghiên cứu về
tội ph m chống người thi hành công vụ ở một số quốc gia theo 02 nhóm chính
g m: những nghiên cứu ph n ánh thực tr ng tình hình chống người thi hành

công vụ, phân t ch quy định của pháp luật hình sự hoặc quan đi m xét xử của tòa
án đối với tội danh chống người thi hành công vụ ở các nước; Những nghiên cứu
liên quan đ n các gi i pháp về đấu tranh phòng chống tội ph m chống người thi
hành công vụ (nghiên cứu mang t nh hướng dẫn về cách ứng xử, xử lý tình
huống đối với c ph a người thi hành công vụ và công dân chấp hành mệnh lệnh
của công vụ trong những trường h p thực thi công vụ). Việc đánh giá t ng quan
tình hình nghiên cứu về tội ph m chống người thi hành công vụ t i m i khu vực
đều đư c đặt dưới sự so sánh tương quan với mô hình luật pháp và sự phát tri n
về các biện pháp phòng chống tội ph m chống người thi hành công vụ cũng như
trình độ phát tri n lập pháp của một số quốc gia. Cụ th là Châu M ( g m M và
Canada); Châu Âu (g m nh, Đức); Châu Úc (g m Australia và Newzeland).
Ở Châu Mỹ:
Nước M đư c bi t đ n là một quốc gia có nền kinh t phát tri n nhất trên
th giới và là đất nước của tự do. Có th nói, M là một trong những nước có
nền hành chính công hiện đ i phục vụ xã hội tốt nhất. Tuy nhiên, điều đ không
c nghĩa r ng ở đ không có tội ph m chống người thi hành công vụ, thậm chí
tình tr ng này nghiêm trọng không thua kém những nước kém phát tri n khác vì
cùng với sự hiện đ i hóa ở mức độ cao của bộ máy hành ch nh nhà nước, sự
trang bị đầy đủ đ n mức tiện nghi của hàng ngũ cán ộ thi hành công vụ, công
dân M cũng c nhiều quyền tự do cá nhân trong đ c c quyền sở hữu súng đ
tự vệ.
Thực tr ng tội ph m chống người thi hành công vụ ở M đã đư c quan
tâm đặc biệt, trở thành đối tư ng nghiên cứu của nhiều công trình khoa học trong
9


đ chủ y u là các công trình thống kê thuộc về các b n áo cáo, đánh giá tình
hình tội ph m của các cơ quan chức n ng. Cụ th là:
- B n báo cáo Uniform Crime report: Law Enforcement officers killed anh
Assaulted là Công trình nghiên cứu thống kê hàng n m của Cơ quan FBI liên

quan đ n các quan chức liên ang đã ị gi t hoặc bị tấn công trong khi làm
nhiệm vụ: Có th n i đây là những B ng dữ liệu toàn diện về các sự cố và các
câu chuyện mô t một cách đầy đủ nhất tình tr ng cán bộ thực thi pháp luật bị
tấn công trên toàn nước M . Số liệu công bố của FBI liên quan đ n quan chức
liên ang đã ị gi t hoặc bị tấn công trong khi làm nhiệm vụ đư c cung cấp bởi
06 cơ quan liên ang g m: C nh sát Capitol, Bộ Nội an Hoa Kỳ, Bộ Nội vụ Hoa
Kỳ, Bộ Tư pháp M , Bộ tài chính M và Bưu điện M dịch vụ giám định [79,
2010, 2011, 2012]. B ng biện pháp t ng h p và phân tích số liệu, việc thống kê
của FBI chi ti t đ n t ng trường h p như một bức tranh về số lư ng người thi
hành công vụ bị tấn công và bị gi t ch t, về lo i đối tư ng tấn công người thi
hành công vụ, về phương thức thủ đo n tấn công người thi hành công vụ, vũ kh
và công cụ sử dụng đ tấn công người thi hành công vụ, về độ tu i kinh nghiệm
nghề nghiệp của những người thi hành công vụ bị tấn công và về lo i công vụ
nào thường bị tấn công nhiều nhất. Ví dụ t i b n áo cáo n m 2011 đã chỉ ra
r ng: “N m 2011, 72 cán ộ thực thi pháp luật đã ị gi t ch t trong khi làm
nhiệm vụ, 53 sĩ quan khác đã ch t trong tai n n khi làm nhiệm vụ và 54.744 cán
bộ thực thi pháp luật liên ang đã ị hành hung trong khi làm nhiệm vụ. Trong
số cán bộ bị tấn công đ , 26,6% cán ộ bị thương, 33,3% cán ộ bị tấn công khi
tr lời các cuộc gọi gi i quy t những vấn đề gây mất trật tự công cộng, 79,9% sử
dụng vũ kh cá nhân( àn tay, nắm đấm bàn chân ,v.v) đ tấn công, 1,8% sử
dụng dao và dụng cụ cắt khác; 14,3 % sử dụng các lo i vũ kh nguy hi m
khác…” [79, 2011]. Thông qua phân tích số liệu thống kê nêu trên, k t qu
nghiên cứu của Công trình đủ cơ sở kh ng định sự cần thi t ph i t ng cường
nhân lực trong lĩnh vực thực thi pháp luật và không th cắt gi m ngân sách cho
những ho t động này. Đ ng thời, k t qu nghiên cứu còn cung cấp đầy đủ những
10


luận chứng khoa học đ nghiên cứu các biện pháp đấu tranh có hiệu qu với lo i
tội ph m chống người thi hành công vụ ở M .

- B n áo cáo “Law enforcement Fatalities Spike Dangerously in 2010”
(Số trường hợp nhân viên thực thi pháp luật tử vong tăng một cách đáng ngại
trong các năm 2010) của Cán bộ thực thi chương trình Đài Tưởng niệm qu luật
pháp quốc gia Hoa Kỳ n m 2010 và Báo cáo “N n nhân hình sự n m 2009(NCJ
231.327)” của Cục Thống kê tư pháp(BJC) đư c vi t bởi Jennifer Truman và
Michael Rand cho thấy, tình tr ng gia t ng tội ph m chống người thi hành công
vụ trong những n m gần đây và chỉ ra 02 phương thức ph m tội chính là tai n n
giao thông và sử dụng vũ kh cá nhân g m dao và súng trong đ kh ng định việc
sử dụng súng c điều kiện t đặc thù của Hoa kỳ là cho phép công dân sở hữu
súng và b ng chứng là hiện có 310 triệu khẩu súng đang lưu hành trong dân
chúng [79; 2010].
Trước thực tr ng tội ph m chống người thi hành công vụ, nước M có
nhiều gi i pháp đư c thực hiện nh m gi i quy t vấn đề này, trong đ chú trọng
về những lập luận gi m trách nhiệm hình sự cho người thi hành công vụ và đào
t o k n ng cho họ trong những tình huống công vụ đư c dự ki n. Có th nêu
đi n hình t một số công trình như: “The fairlure of law enforcement to enforce
the law” (Không thi hành luật để luật được thi hành), “Lia ility in Maryland for
failure to enforce the law”//A. Origin of the Publice Duty Doctrine của South v.
Marylan (Trách nhiệm ở Maryland khi không thực thi pháp luật),
“B.Cockingv.Wade”, “C.Bradshaw. Prince George’s County” (“C.Vụ Bradshaw
v.Prince George’s County”, “D.Ashburn v. Anne Arundel County, D.Vụ Ashburn
v. Anne Arundel County”)…
T các công trình v a nêu cho thấy, dựa trên học thuy t về công vụ, theo
Luật ang Maryland không c cái gọi là trách nhiệm do sơ suất đối với một ên
ị thương do một nhân viên giữ gìn trật tự (công an, c nh sát) ất cẩn khi thi
hành luật. Sự miễn tr này dựa trên l thuy t cho r ng việc thi hành luật là đ
o vệ quần chúng chứ không ph i một cá th công dân nào, vì th theo phân
11



t ch luật về các hành vi trái pháp luật không hề c trách nhiệm chung cũng như
trách nhiệm cụ th đ

o vệ cá nhân đ . Sự miễn tr trách nhiệm đối với nhân

viên giữ gìn trật tự trong trường h p này là luật ph

i n trên toàn nước M và

thường đư c thực thi ở nhiều ang dưới các học thuy t về công vụ và đủ tư cách
miễn tr cho các chức n ng x t thấy cần thi t.
T a án ở các ang khác đưa ra quyền miễn tr cho nhân viên công quyền
dựa trên học thuy t về công vụ làm như vậy theo một ch nh sách công, th a nhận
r ng các ch nh quyền phục vụ quần chúng như một đối tư ng t ng th , chứ
không ph i một cá nhân đặc iệt nào. Học thuy t này khi phân t ch thường đư c
cho là giống với quyền miễn tr tối cao. Các t a án khi áp dụng học thuy t này
đ miễn tr cho các nhân viên công quyền chỉ ra sự cần thi t ph i

o vệ ch nh

quyền khỏi những chậm trễ, ph t n và gánh nặng về kiện tụng, nhấn m nh các
n lực của ch nh quyền tốt hơn h t là nên đư c tập trung vào việc thực hiện các
trách nhiệm và nghĩa vụ truyền thống của mình.
Các t a án ở M đã nhận thấy sự cần thi t của việc miễn tr đối với các
vấn đề cần cân nhắc, việc này cũng cần thi t tương tự việc cho ph p các nhân
viên công quyền hành động nhanh ch ng và quy t đoán. N u không c sự miễn
tr này, một số t a án tin r ng các nhân viên công quyền s trở nên lo lắng s hãi
quá mức khi thực hiện trách nhiệm của mình và t o nên sự rụt rè không hề t ch
cực. Ngoài ra, uộc các nhân viên công quyền ph i chịu trách nhiệm về mọi hậu
qu do hành động của họ gây ra c th không công


ng vì luật đôi khi đ i hỏi

các nhân viên này, không như những công dân ình thường, ph i thực hiện các
hành động c th gây h i cho người khác. Một số ho t động của ch nh quyền
như thực thi luật pháp, vốn c nguy cơ cao về gây ra thương t ch cho người
khác, không hề c đối trọng thực sự trong luật tư pháp. Mặc dù, tác động của các
mối quan ng i này c th làm nh hưởng đ n các nhân viên công quyền ở c
ho t động vốn đư c quy định trong luật lẫn các ho t động cần xuy x t trong t ng
trường h p của họ, nhưng các t a án c m thấy cần thi t khi chỉ cấp quyền miễn
tr cho các nhân viên công quyền khi thực hiện các hành động cần xuy x t trong
12


t ng trường h p. V dụ, trong quá trình x t xử vụ

sh urn v.

nne

rundel

Country, T a án đã viện dẫn một vụ án ở Quận Colum ia trong đ phán quy t
r ng, đ o luật của Maryland quy định ph i t o ra một mối quan hệ đặc iệt giữa
c nh sát và n n nhân, khi đ mới t o ra nghĩa vụ cần thi t đ quy trách nhiệm vì
hành vi sai trái, đ o luật ph i “đặt ra các hành động ắt uộc một cách rõ ràng
cho việc

o vệ một nh m người cụ th chứ không ph i quần chúng n i chung


như một t ng th ”. Các t a án ở Maryland s không quy trách nhiệm như vậy
cho các nhân viên công quyền vì thi u diễn đ t pháp l th hiện việc ph i quy
trách nhiệm này.[85]
- Công trình Mediating Citizen Complaints Against Police officers: A
Guide for Police and Community Leaders (Dàn xếp những cáo buộc đối với sỹ
quan cảnh sát) - sách hướng dẫn giành cho c nh sát và lãnh đ o cộng đ ng của
đ ng tác gi Samuel Walker, Carol Archbold, Leigh Herbst của trường đ i học
Nebraska ở Omaha thuộc Bộ Tư pháp M , n m 2002):
Trên cơ sở nhìn nhận ho t động thi hành công vụ là một nghề nguy hi m
và luôn trong tình tr ng ph i đối mặt với những kh kh n không lo i tr kh
n ng ị cáo buộc về hành vi vi ph m pháp luật trong quá trình thi hành công vụ,
cuốn sách 100 trang g m 7 chương của Bộ Tư pháp M [73] đã đưa ra các tình
huống có th gặp ph i trên cơ sở phân tích những trường h p đã x y ra trên thực
t đ hướng dẫn k n ng gi i quy t cho cán bộ c nh sát và lãnh đ o cộng đ ng.
Công trình đã đ ng g p lớn cho gi i pháp về k n ng gi i quy t vấn đề khi thi
hành công vụ nh m h n ch tối đa những nguyên nhân chống người thi hành
công vụ xuất phát t ph a người thi hành công vụ.
Liên quan trực ti p đ n đề tài còn có các bài vi t như sau:
- Bài vi t “ ssaulting a police officer may not mean what you think”
(Hành hung cảnh sát không giống như những gì bạn nghĩ) của tác gi David
lpert đ ng ngày 26/5/2011 trên tờ ngôn luận của Bộ Tư pháp M . Thông qua
việc nêu ra các dẫn chứng và phân tích vào tình huống cụ th đã x y ra đối với
trường h p chống người thi hành công vụ là c nh sát, V n ph ng n n nhân tội
13


ph m đã luận gi i và đề cập đ n các khía c nh về hành vi chống người thi hành
công vụ trong quá trình tham gia gi i quy t vụ án hình sự nhìn t thực tiễn pháp
luật t i Washington D.C, M . Nghiên cứu chỉ ra r ng Luật pháp nước M quy
định rất rõ về hành vi chống người thi hành công vụ nói chung trong Bộ Luật

Hình sự (phần 245). Theo đ , người thi hành công vụ luôn luôn là chủ th đặc biệt
và việc chống người thi hành công vụ ph i đư c hi u s nhận những hậu qu pháp
lý nặng nề hơn đối với việc tấn công một người ình thường khác. Đ ng thời,
quan đi m xử lý của T a án đối với tội ph m chống người thi hành công vụ chắc
chắn là rất nghiêm khắc trong mọi trường h p và hành vi chống người thi hành
công vụ có th bị xử đ n 10 n m tù giam. Đặc biệt việc chống người thi hành công
vụ không chỉ là hành vi tấn công vào người thi hành công vụ mà việc không làm
gì theo yêu cầu của người thi hành công vụ cũng đủ đ k t luận hành vi đ là
chống người thi hành công vụ, thậm ch điều đ không phụ thuộc vào việc người
thi hành công vụ c đang trong quá trình thực hiện công vụ hay không.
- Bài vi t“The Associated Press” NewYork đư c vi t bởi tác gi Collen
cũng đưa ra số liệu thống kê cùng phân tích các nguyên nhân cán bộ hành pháp
tham gia làm nhiệm vụ bị sát h i bởi vũ kh và đặc biệt là súng.
Cùng khu vực Bắc M , Luật hình sự của Canada cũng quy định khá rõ
ràng về tội ph m chống người thi hành công vụ với đối tư ng đư c b o vệ là các
nhân viên thi hành công vụ như c nh sát, lính cứu hỏa….Trong đ , quy định chi
ti t cụ th t ng hành vi chống người thi hành công vụ cùng mức hình ph t tương
ứng đối với mức độ ph m tội bao g m các ch tài t xử l hành ch nh đ n ph t
tù có th so sánh tương tự với các quy định trong Luật Hình sự của bang
California, Hoa Kỳ. Điều này cho thấy ch định về tội chống người thi hành
công vụ trong hệ thống pháp luật hình sự của M và Canada có nhiều đi m
tương đ ng.
Ở Châu Âu:
T i Anh, có th nói các nghiên cứu tập trung nhiều hơn ở hành vi chống
người thi hành công vụ là c nh sát.T i New South Wales, các dấu hiệu của hành
14


vi chống người thi hành công vụ là c nh sát cùng các ch tài xử ph t tương ứng
đư c quy định chi ti t trong b n “Crime Act 1900-Sect 60” - Quy định về các

hành vi tấn công c nh sát và Đ o luật 1996- phần 89 của Bộ Công an. Theo quy
định này, hành vi tấn công người thi hành công vụ mặc dù chưa gây thiệt h i về
th xác cho người thi hành công vụ, tội ph m cũng ph i chịu mức án đ n 5 n m
tù, n u người thi hành công vụ là sĩ quan c nh sát thì mức án có th cao hơn đ n
7 n m tù. Trường h p gây t n h i đ n th xác của người thi hành công vụ thì tùy
theo sự cố

đ n cùng của tội ph m có th ph i chịu mức án t 9 n m đ n 14

n m tù giam [71]
Quy định này cho thấy sự tr ng ph t rất nghiêm khắc của pháp luật ở Anh một hệ thống pháp luật có t lâu đời - đối với hành vi chống người thi hành công
vụ nh m b o vệ người thi hành công vụ và đ m b o cho ho t động công vụ đư c
thực thi.
Đ ng thời với quy định về hành vi ph m tội chống người thi hành công vụ,
ở Anh việc đ m b o n ng lực của lực lư ng thi hành công vụ cũng là một yêu
cầu mang tính nguyên tắc trong nền công vụ hiện đ i. Quy định hành vi của c nh
sát

nh n m 2008 -“The Police (Conduct) Regulations 2008” Police, England

and Wale” là một minh chứng cho sự cần thi t ph i đ m b o chất lư ng ho t
động công vụ t phía lực lư ng thi hành công vụ. Quy định này là khuôn kh
ph m vi đư c phép chủ động hành động của c nh sát cũng như những ứng xử
mang tính bắt buộc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Một nội dung đáng chú

là đối tư ng b o vệ trong thi hành công vụ ở Anh

c n đư c xem x t đ n c lực lư ng phục vụ cùng c nh sát. Hướng dẫn “The
handling of allegator of criminal offencer against persons serving with the police”

(cách xử lý đối với những hành vi vi phạm chống lại những người phục vụ cùng
cảnh sát) - Thỏa thuận cấp thành phố Luân Đôn giữa lực lư ng c nh sát đô thị và
c nh sát thành phố Luân đôn với Viện Công tố tối cao đã quy định chi ti t về cách
thức xử lý và công tác phối h p trong những trường h p cụ th gi i quy t các vấn
đề liên quan đ n hành vi chống l i những người phục vụ cùng c nh sát [85].
15


Đáp l i những quy định về buộc tội đối với hành vi chống người thi hành
công vụ của pháp luật, bài vi t “ ction against the police (

P) and athe

detaining odies” (Hành động chống lại cảnh sát(AAP) và các cơ quan giam giữ
khác) của Đoàn Luật sư hành động ti p cận dưới g c độ là n n nhân của các hành
vi vi ph m pháp luật do người thi hành công vụ gây ra. Bài vi t nêu ra những kh
n ng vi ph m pháp luật của người thi hành công vụ hoàn toàn có th x y ra trên
thực t đ là: lực lư ng c nh sát đã l m quyền trong khi thi hành công vụ tấn công
người khác; t chức c nh sát giam giữ người dài hơn mức cần thi t; C nh sát đã
làm hư hỏng tài s n hoặc tịch thu trái pháp luật và t chối tr l i… Qua đ , ài
vi t cũng đưa ra một số gi i pháp cho n n nhân của người thi hành công vụ trái
pháp luật.
T i Đức, Bộ luật tố tụng hình sự nước Đức Điều 164 về Bắt người c n trở
ho t động công vụ quy định “Người công vụ trực tiếp tiến hành các hoạt động
công vụ tại hiện trường có thẩm quyền bắt những người cố ý cản trở hoạt động
của người thi hành công vụ đó hoặc trong phạm vi thẩm quyền của mình ban
hành lệnh và tạm giữ những người cản trở cho tới khi người thi hành công vụ
hoàn thành nhiệm vụ công vụ nhưng không được quá ngày tiếp theo”[8, Tr.134].
Như vậy, đối với vấn đề công vụ trong tố tụng hình sự, nước Đức th hiện quy t
tâm đ m b o công vụ đư c thực thi b ng cách trao thẩm quyền bắt t m giữ

người c n trở ho t động công vụ cho ch nh người đang thực hiện công vụ.
Ở Châu Úc:
T i Australia, tình hình tội ph m chống người thi hành công vụ là một
trong những vấn đề nhức nhối của công tác đấu tranh phòng chống tội ph m.
Tuy nhiên, đ gi i quy t vấn đề này, nghiên cứu về thực tr ng hành vi chống
người thi hành công vụ ở Australia luôn có cách nhìn bao quát t hai ph a người
thi hành công vụ và công dân c nghĩa vụ chấp hành mệnh lệnh công vụ, theo đ
hướng tác động cũng ti n hành song song đối với 2 chủ th này. Không chỉ quy
định về những quy tắc ứng xử của lực lư ng thi hành công vụ đặc biệt là c nh
sát, Chính phủ ustralia c n c hướng dẫn cụ th đối với công dân nói chung về
16


quyền của họ trong những trường h p đối diện với c nh sát. Cuốn sách “Police
powers; your right –

guide to your rights when dealing with the police”

(Quyền lực của cảnh sát, quyền của bạn – Hướng dẫn quyền của bạn khi đối mặt
với cảnh sát) đư c xuất b n bởi Caxton Legal Centre Inc, 28 Heal Street, New
Farm Queensland 4005 là một công trình c

nghĩa như vậy [74].

T i Newzeland, Bộ luật “Crimes act 1961” phần 198A sửa đ i ngày
1/10/2008 c quy định về trách nhiệm hình sự đối với những hành vi sử dụng vũ
khí chống l i nhân viên thực thi pháp luật. Theo đ , mọi người có hành vi sử
dụng vũ kh chống l i nhân viên thực thi pháp luật có th ph i chịu hình ph t đ n
14 n m tù giam.
Như vậy, nhìn một cách t ng th t luật pháp của các nước phát tri n cũng

như quan đi m xét xử của các nước này cho thấy, hành vi chống người thi hành
công vụ ph i bị xem là tội ph m và ph i chịu trách nhiệm hình sự. Mặc dù đối
tư ng b o vệ chính là ho t động ình thường của cơ quan nhà nước nhưng người
thi hành công vụ luôn đư c xem là chủ th đặc biệt và việc chống l i người thi
hành công vụ hay tấn công người thi hành công vụ luôn luôn ph i chịu trách
nhiệm hình sự cao hơn đối với đối tư ng ình thường khác với mức án tù có th
tối đa là 14 n m n u không có những dấu hiệu cấu thành một tội ph m khác.
Chính phủ các nước này xem việc hướng dẫn công dân về cách ứng xử gi i quy t
trong những trường h p ti p xúc với người thi hành công vụ cũng quan trọng như
đào t o k n ng của người thi hành công vụ. Đặc biệt, ở một số nước, luật pháp
quy định minh b ch r ng công vụ đ ph i là h p pháp và đối với việc thi hành
công vụ h p pháp, người thi hành công vụ đư c xem xét miễn trách nhiệm hình sự
trongph m vi ho t động tự suy xét cụ th và đư c trao những quyền h n nhất định
đủ đ đ m b o kh n ng hoàn thành nhiệm vụ công vụ đư c giao.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
T nh đ n nay, đã c nhiều công trình nghiên cứu khoa học có liên quan trực
ti p hay gián ti p đ n tội ph m chống người thi hành công vụ ở Việt Nam. M i
công trình nghiên cứu đều đề cập dưới một g c độ nhất định và đều c
17

nghĩa


đ ng g p vào công cuộc đấu tranh phòng, chống tội ph m nói chung và tội
chống người thi hành công vụ n i riêng. Sau đây, tác gi xin đi m qua các công
trình nghiên cứu tiêu bi u trong nước c liên quan đ n tội ph m chống người thi
hành công vụ ở Việt Nam.
- Nhóm thứ nhất: Nhóm các công trình nghiên cứu về tình hình tội
chống người thi hành công vụ, nguyên nhân, điều kiện và các gi i pháp phòng
ng a tình hình tội chống người thi hành công vụ n i chung và trên các lĩnh vực

cụ th nói riêng g m:
+ Tình hình tội chống người thi hành công vụ nói chung:
Hoàng Y n, “Tội chống người thi hành công vụ, thực trạng , nguyên nhân
và giải pháp”, Luận v n th c sĩ Luật học, Trường Đ i học Luật Hà nội; Đào Bá
Sơn, “Đấu tranh phòng chống tội phạm chống người thi hành công vụ ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay” Luận v n th c sĩ Luật học, Trường Đ i học Luật
Hà nội; Nguyễn Thị Bích Ngọc, “Tình hình tội chống người thi hành công vụ ở
Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010”, Luận v n th c sĩ Luật học, Trường Đ i
học Luật Hà nội; Tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước ta từ
năm 2003 đến năm 2009; Ph m V n Tỉnh và Đào Bá Sơn, “Đấu tranh với tình
hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước ta hiện nay”. Sách chuyên
kh o n m 2010 của Nhà xuất b n Công an nhân dân; Nguyễn Thị Bích Ngọc,
“Tình hình tội phạm chống NTHCV ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010”, Luận
v n Th c sĩ n m 2011.
B ng phương pháp phân t ch số liệu thống kê tình hình tội chống người
thi hành công vụ, các công trình đã t ng k t khá đầy đủ thực tr ng diễn bi n của
tình hình tội chống người thi hành công vụ của c nước và một số tỉnh thành
trong thời gian t n m 2008 trở về trước. T đ , chỉ ra nhóm nguyên nhân và
điều kiện của tình hình tội này cơ

n như sau: Tùy vào ph m vi nghiên cứu và

mục đ ch nghiên cứu đặt ra, một số công trình nêu 04 nh m nguyên nhân và điều
kiện của tình hình tội chống người thi hành công vụ g m: Nguyên nhân điều kiện
thuộc về kinh tế xã hội; Nguyên nhân điều kiện thuộc về yếu kém trong xây dựng,
18


triển khai thực hiện các chính sách kinh tế xã hội; Nguyên nhân điều kiện thuộc
về yếu kém của người thi hành công vụ và cơ quan quản lý; Nguyên nhân và

điều kiện thuộc về yếu kém trong công tác xử lý vi phạm và tội phạm chống
người thi hành công vụ. Số công trình khác chỉ ra 03 nhóm nguyên nhân g m: hệ
thống các yếu tố thuộc môi trường sống; Hệ thống các yếu tố thuộc chủ thể hành
vi phạm tội; hệ thống các yếu tố thuộc cơ chế hành vi phạm tội [50]. Ở ph m vi
nghiên cứu t ng th , tôi đ ng ý với hướng phân tích 03 nhóm nguyên nhân nêu
trên, vì mặc dù chỉ th hiện ở 3 nh m nguyên nhân nhưng phân t ch làm n i bật
đư c mối quan hệ tác động qua l i giữa Công vụ- người thi hành công vụ người có hành vi chống người thi hành công vụ và đi vào đư c những xung đột
mà cốt lõi của nó là b n chất pháp lý của sự kiện x y ra. Và chỉ như vậy mới có
đủ luận cứ khoa học đ đề ra nhóm gi i pháp gi i quy t tình hình tội chống
người thi hành công vụ g m: Các biện pháp lo i tr tội ph m; các biện pháp
ng n chặn không cho tội ph m x y ra; các biện pháp không cho tội ph m thực
hiện đ n cùng và tái ph m.
+ Chống người thi hành công vụ trong lĩnh vực tuần tra ki m soát giao
thông và gi i phóng mặt b ng:
Bùi V n Khai, “Đấu tranh chống tội phạm chống người thi hành công vụ
trong tuần tra kiểm soát giao thông đường bộ, thực trạng và một số giải pháp
nâng cao hiệu quả”, luận v n th c sĩ t i HVCSND; Phương Linh,“Tình trạng
chống người thi hành công vụ khi bị xử lý vi phạm hành chính diễn ra phức tạp”
bài vi t đ ng trên Trang thông tin điện tử Lực lư ng c nh sát QLHC về
TTATXH ngày 23/7/2013; Trần Anh Ngọc,“Đấu tranh phòng chống tội phạm
chống người thi hành công vụ trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng của lực lượng
cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, Luật v n th c sĩ luật học t i
HVCSND n m 2005; Nguyễn Huy Chi u,“Thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động phòng chống tội phạm chống người thi hành công vụ trong
lĩnh vực giải phóng mặt bằng của lực lượng cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh”, Luận v n th c sĩ t i HVCSND n m 2007.
19


Các công trình nghiên cứu này đã đi sâu vào hai lĩnh vực đư c xem là có

những vụ chống người thi hành công vụ n i cộm nhất t trước đ n nay. Thông
qua phân t ch quy định của pháp luật, các công trình này đã làm rõ dấu hiệu pháp
l đặc trưng của tội chống người thi hành công vụ ở các hành vi cụ th thuộc lĩnh
vực tuần tra ki m soát giao thông và lĩnh vực gi i phóng mặt. Đ ng thời xây
dựng đư c các khái niệm của tội chống người thi hành công vụ thuộc hai lĩnh
vực này. Đặc biệt thông qua phân tích thực tiễn, các công trình nghiên cứu ph n
ánh đư c tình hình tội chống người thi hành công vụ thuộc lĩnh vực này trên địa
bàn tỉnh và chỉ ra đư c những bất cập của các biện pháp phòng ng a đấu tranh
tội ph m này cũng như mối quan hệ phối h p giữa các lực lư ng trong quá trình
tri n khai thi hành công vụ.
- Nhóm thứ hai: Các công trình nghiên cứu về Biện pháp đấu tranh
phòng chống tội chống người thi hành công vụ:
T Ngọc Vãng,“Phương pháp điều tra các vụ án chống người thi hành
công vụ”, Luận v n th c sĩ luật học n m 1997; Trần Phú Hà, “Hoạt động phòng
ngừa tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội tại địa bản thành
phố Nam Định, Luận v n th c sĩ luật học 2006; Bùi Ti n Dũng(2002), “T chức
điều tra các vụ án chống người thi hành công vụ trong ho t động của Bộ Đội
Biên Ph ng”, luận v n th c sĩ HVCS; Nguyễn Thành Danh, “Tăng cường
phòng ngừa đấu tranh với tội phạm chống người thi hành công vụ trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh’’; Lê V n B , “Hoạt động phòng ngừa tội phạm chống người thi
hành công vụ của lực lượng CSND Công an tỉnh thanh hóa, thực trạng và một số
giải pháp nâng cao hiệu quả” Luận v n th c sĩ t i HVCSND, 2012; Dương
Tùng, “Có thể bắn kẻ chống người thi hành công vụ”, 2013.
Nhóm các công trình này chủ y u phân tích các biện pháp phòng ng a và
các biện pháp điều tra theo tố tụng hình sự đối với tội danh chống người thi hành
công vụ trên địa bàn một số tỉnh thành. Ở các biện pháp phòng ng a và điều tra,
các công trình dựa trên các biện pháp nghiệp vụ về trinh sát, xây dựng m ng lưới
20



bí mật, nghiệp vụ về điều tra cơ

n và nghiệp vụ điều tra các vụ án hình sự

thuộc chương trình đào t o trong các trường Học viện an ninh nhân dân, Học
viện c nh sát nhân dân dành cho lực lư ng công an làm công tác điều tra và qu n
l địa àn đ phân t ch đánh giá thực tr ng đấu tranh phòng chống tội ph m này.
Hiện t i các biện pháp nghiệp vụ này thuộc danh mục tài liệu mật nên các công
trình nghiên cứu chỉ ph bi n trong ph m vi các trường thuộc lực lư ng công an
nhân dân.
Ngoài ra, các bài vi t về việc t ng cường biện pháp tự vệ cho người thi
hành công vụ như c quyền n súng là những ý ki n mang tính th o luận xung
quanh nội dung của dự th o Nghị định “Quy định các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ” do Bộ Công an đư c
Chính phủ giao thực hiện. Có th phân lo i các ý ki n thành hai xu hướng là xu
hướng đ ng thuận và xu hướng ph n đối. Dù là đ ng thuận hay ph n đối, các bài
vi t đều th hiện ý ki n cá nhân theo suy nghĩ chủ quan trực diện. Tuy nhiên,
dưới g c độ phân tích k thuật lập pháp, các bài vi t đã chỉ ra đư c những bất
cập trong việc quy định người thi hành công vụ ph i xác định dấu hiệu ph m tội
và mức độ ph m tội đ quy t định n súng trong trường h p chống người thi
hành công vụ. Những g i ý trong các bài vi t mở ra những vấn đề cần ph i ti p
tục nghiên cứu hoàn thiện Nghị định này như việc trao thêm quyền cho người thi
hành công vụ có cần thi t hay không và như th nào là đúng mức….
- Nhóm thứ ba: Nhóm các công trình nghiên cứu về “các quy định pháp
luật hình sự Việt Nam về tội chống người thi hành công vụ”:
Vũ V n Kiệm, “Tội chống người thi hành công vụ trong luật hình sự Việt
Nam và đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này”. Luận v n Th c sĩ n m
2006; Tr lời câu hỏi pháp luật của Tòa án nhân dân tối cao về“Tư cách người
tham gia tố tụng của người thi hành công vụ trong vụ án chống người thi hành

công vụ”; “Chống người thi hành công vụ có thể bị truy cứu về tội giết người”;
Nguyễn Đình Lộc,“Chống người thi hành công vụ sai có phạm tội không”,2013;

21


×