Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNoPTNT huyện Quỳnh Nhai – tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 102 trang )

Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP

Chính phủ

CBTD

Cán bộ tín dụng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HSX

Hộ sản xuất

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại



TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

UBND

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ SỐ LIỆU
Số bảng

Tên bảng
1

Trang


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

Bảng 01

Tình hình huy động vốn giai đoạn 2008 -2011

49


Bảng 02

Tình hình hoạt động cho vay giai đoạn 2008 -2011

52

Bảng 03

Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 2008 -2011

53

Bảng 04

Nợ quá hạn

56

Bảng 05

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 -2011

58

Bảng 06

Quan hệ tín dụng khách hàng giai đoạn 2008 -2011

67


Bảng 07

Tình hình cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2008 -2011

69

Bảng 08

Tình hình thu nợ cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2008 -2011

71

Bảng 09

Hệ số thu nợ hộ sản xuất giai đoạn 2008 -2011

72

Bảng 10

Tình hình dư nợ hộ sản xuất giai đoạn 2008 -2011

73

Bảng 11

Cơ cấu dư nợ hộ sản xuất theo ngành nghề

75


Bảng 12

Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất giai đoạn 2008 – 2011

76

Bảng 13

Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất giai đoạn 2008 -2011

78

Bảng 14

Tình hình nợ xấu hộ sản xuất giai đoạn 2008 -2011

80

Biểu đồ1 Cơ cấu ngành nghề kinh tế năm 2011 huyện Quỳnh Nhai

41

Biểu đồ2 Tỷ trọng DS cho vay HSX theo thời hạn giai đoạn 2008 -2011

69

Biểu đồ3 Dư nợ hộ sản xuất giai đoạn 2008 – 2011

74


Biểu đồ4 Tỷ trọng nợ quá hạn HSX so với tổng nợ quá giai đoạn 2008

78

-2011
Biểu đồ5 Sự biến động tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2008 -2011
Biểu đồ6 Sự biến động tỷ trọng nợ có khả năng mất vốn/nợ xấu HSX Giai
đoạn 2008 - 2011

MỤC LỤC

2

81
82


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau công cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường, đến nay nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc, căn bản và
toàn diện. Trong đó, chính sách phát triển mọi thành phần kinh tế của Đảng và Nhà
nước là một chủ trương xuyên suốt trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước. Cùng với sự ra đời của nhiều loại hình kinh tế khác, loại hình kinh tế
hộ sản xuất là một thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, phát triển
kinh tế hộ sản xuất đã góp phần đem lại những kết quả to lớn đối với nền kinh tế nói
chung và trong lĩnh vực nông nghiêp – nông thôn – nông dân nói riêng. Cụ thể theo

thông kế năm 2011: Kinh tế hộ sản xuất đã có đóng góp lớn cho kinh tế nông nghiệp,
sản xuất lúa gạo đạt tỷ suất hàng hóa khoảng trên 50%, cà phê 45%, cao su 85%, chè
trên 60%, điều trên 90%. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ sản xuất đang
loay hoay trong cảnh sản xuất tự cấp, tự túc, thậm chí còn nhiều hộ sản xuất tự nhiên,
nhất là ở vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Về lương thực, thực phẩm tỷ lệ hộ
nghèo cả nước là 28,9%, trong đó nông thôn là 35,7% (thấp nhất là vùng Đông Nam
Bộ 22%, cao nhất là vùng Tây Bắc 68,7%). Hiện nay, cả nước vẫn còn trên 1 triệu hộ
nghèo. Vì vậy, bên cạnh việc nghiên cứu vận dụng các mô hình kinh tế hộ sản xuất
hàng hóa nhằm nâng cao năng lực sản xuất của các hộ kinh tế nông nghiệp, đồng thời
tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
đối với các hộ sản xuất trong giai đoạn hiện nay là rất cấp thiết.
Hệ thống NHNo&PTNT đã và đang là kênh chyển tải vốn chủ yếu đến hộ sản
xuất, thị trường tín dụng nông thôn là mảnh đất còn chứa ẩn nhiều tiềm năng mà Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phải vươn tới để thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh và thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước là xoá đói - giảm
nghèo. Song hiện nay quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn đối với kinh tế hộ sản xuất còn hạn hẹp do nhiều vướng mắc và trở ngại.
Đặc biệt đối với NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai – Chi nhánh tỉnh Sơn La, hoạt
động trên địa bàn với 70% dân lao động trong sản xuất nông nghiệp, hiện huyện vẫn là
huyện nghèo trong cả nước, cùng với những thay đổi gần đây với công cuộc di dân
thủy điện Sơn La đã ảnh hưởng không nhỏ tới các hộ sản xuất. Vì vậy, việc
3


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai cùng với các cơ quan ban ngành cùng nghiên cứu
thực trạng tín dụng hộ sản xuất nhằm tìm ra nguyên nhân và cách tháo gỡ là rất cần
thiết.

Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thời gian thực tập tại NHNo&PTNT
huyện Quỳnh Nhai, nhận thức được vai trò quan trọng của việc nâng cao chất lượng
cho vay hộ sản xuất có ỹ nghĩa thế nào đối với không chỉ đời sống người dân mà là sự
thay đổi về cả bộ mặt của địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị Quyết đại
hội Đảng bộ huyện Quỳnh Nhai lần thứ XIX ( nhiệm kỳ 2010 – 2015). Em quyết định
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai – tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 -2015”, làm chuyên
đề viết báo cáo khóa luận.
- Mục đích nghiên cứu của chuyên đề:
* Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về Ngân hàng thương mại và hiệu
quả cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại, qua đó thấy được tầm quan trọng
của việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất.
* Phân tích đánh giá thực trạng hiêu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi
nhánh NHNo&PTN huyện Quỳnh Nhai, từ đó tìm ra những mặt còn tồn tại, trên cơ sở
đó có những biện pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản
xuất.
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu làm 3 chương như
sau:
Chương 1: Lý luận chung về Ngân hàng thương mại và hiệu quả cho vay hộ
sản xuất của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh
NHNo&PTN huyện Quỳnh Nhai – Tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 -2011.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Quỳnh Nhai – tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 -2015.

4


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng


Tuy nhiên, đây là đề tài phong phú, nhưng rất phức tạp, trong nghiên cứu và tìm
hiểu thực tiễn, bản thân em còn nhiều hạn chế, nên bài viết không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đặc biệt là
TS. Nguyễn Thị Hà, cùng với sự giúp đỡ của các cô chú tại NHNo&PTNT huyện
Quỳnh Nhai.

5


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. lý luận chung về NHTM:
1.1.1. Khái niệm NHTM:
Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997,
định nghĩa: “ Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Luật này cồn định
nghĩa: “ Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,làm dịch
vụ ngân hàng với nộ dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán”.
Luật TCTD không có định nghĩa hoạt động ngân hàng vì khái niệm này đã
được định nghĩa trong luật Ngân hàng nhà nước, do Quốc hội khóa X thông qua cùng
ngày. Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi

và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Chức năng của MHTM:
Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó. Các chức
năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng nhìn
chung có các chức năng sau:
- Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho
6


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay
và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới
hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho
họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc chắn
và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian cho việc
tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.
Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.
- Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi

của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng
có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán
dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản
thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại
đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
kinh tế.
- Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã
7


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng
thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội.

Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, NHNN đưa một khối
lượng tiền nhất định vào trong lưu thông. Lượng tiền đó phải đảm bảo đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế, nhưng lượng tiền cung ứng vượt quá nhu cầu của nền kinh tế sẽ
gây ra lạm phát có hại cho nền kinh tế. Với một lượng tiền cung ứng ban đầu, thông
qua hoạt động nhận tiền gửi và cho vay của hệ thống NHTM đã làm tăng lượng tiền
cung ứng so với ban đầu. Đây là chức năng chủ yếu của NHTM, chức năng tạo tiền.
Và thông qua chức năng này của NHTM mà NHNN với những công cụ của mình như
dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu… có thể thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia
nhằm đưa ra một khối lượng tiền phù hợp, ổn định được giá trị đồng tiền.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM:
Các hoạt động cơ bản của NHTM được quy định tại chương III của luật các
TCTD và lần lượt được cụ thể hóa và quy định chi tiết hơn trong các nghị định của
chính phủ và các quy định khác dưới luật.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện
các hoạt động khác như cấp tín dụng và các và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
khác hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của NHTM chúng ta thấy rằng nghiệp vụ
huy động vốn được phản ánh vào tài sản nợ. Do vậy, huy động vốn còn được gọi là
nghiệp vụ tài sản nợ.
8


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của chính phủ về tổ chức và
hoạt động của NHTM, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiển gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp thuận
- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của các TCTD nước
ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của luật NHNN Việt Nam.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng:
* Cho vay: Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng
và chiếm tỷ trọng lớn nhất. NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các
hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh dịch
vụ và đời sống.
- Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
* Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác bằng uy tín và
bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với
một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so
với vốn tự có của NHTM.
* Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy
tờ có giá khác đối với các TCTD khác.

9


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

* Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải

thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
các công ty tài chính thực hiện theo quy định của chính phủ.
- Ngoài ra, Các NHTM còn thực hiện các hình thức cấp tín dụng khác như:
Bao thanh toán, tài trợ xuất - nhập khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín
dụng và hạn mức tín dụng dự phòng.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được mở tài khoản cho các khách hàng trong và ngoài nước. Để thực
hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài
khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ
bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khỏan tiền gửi tại
chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt đông dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm:
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước.
+ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.1.3.4. Các hoạt động khác:
Ngoài các hoạt động truyền thống như trên, NHTM còn có thể thực hieenjmootj
số hoạt động khác, bao gồm:
- Góp vốn và mua cổ phần.
10


Lớp: 508TCN

Ngành: Tài chính ngân hàng

- Tham gia thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối.
- Ủy thác và nhận ủy thác.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
- Tư vấn tài chính.
- Bảo quản vật quý giá.
1.1.4. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế:
1.1.4.1. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn
sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương
tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân... luôn
luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt
khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua
hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh
tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.4.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chụi sự
tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu
cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn
đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động,
củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không
ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng

11


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động
này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh
nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn
để thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh
nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị
trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh .
1.1.4.3. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã góp
phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín dụng
cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối
vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết
gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử dụng như một
công cụ quan trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó thì
cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được sử
dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư,
sử dụng vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc
qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định.Khi nền
kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHTƯ thực hiện chính sách tiền tệ
như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín

dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt hiệu
quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng .
1.1.4.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
12


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường ,khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới ngày
càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phất triển kinh tế ở các quốc gia luôn gắn liền
với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển
đó.Vì vậy jnền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc
tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng
trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các
nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.
Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối quan hệ tín dụng với các
NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế .
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông
hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của
NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thành một bộ phận quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM:
1.2.1 Khái niệm cho vay của NHTM:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà theo đó các tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định và thời hạn nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM
Các loại hình cho vay của ngân hàng được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau.
+ Phân loại theo thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn 1 năm và được sử dụng
để bù đắp thiếu hụt lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn đối
với cá nhân. Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện thông qua các hình
thức như cho vay từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ tín dụng. Đối với các
doanh nghiệp, cũng có thể thông qua hình thức cho cho vay từng lần hoặc cấp hạn
mức tín dụng cho khách hàng.
13


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

- Cho vay trung hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 đến 05 năm. Các
khoản vay này chủ yếu dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư các
đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn công nghiệp như cà phê,
điều… Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành
vốn lưu động thường xuyên của các danh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay trên 05 năm và thời hạn tối đa có thể lên
đến 20 - 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm. Cho vay dài hạn
được dùng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện
vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp lớn.
+ Phân loại theo mục đích vay:
- Cho vay bất động sản: là lại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
các bất động sản như nhà ở, đất đai, nhà xưởng, các bất động sản khác trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại – dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nông
nghiệp như cho phí mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc…
- Cho vay cá định chế tài chính bao gồm các Ngân hàng, các công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, các định chế tài chính
khác.
- Cho vay cá nhân: cấp tín dụng cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng hoặc trang trải các cho phí thông thường của đời sống thông
qua việc phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê tài chính: bao gồm cho thuê vận hành và thuê tài chính. Tài sản cho
thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy moác thiết bị.

14


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

+ Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức tín dụng,vv…
+ Phân theo hình thức bảo đảm tín dụng: gồm cho vay không đảm bảo và cho
vay có đảm bảo, cho vay có đảm bảo là lại cho vay có TSĐB nợ vay thông qua các
hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh.
+ Phân theo xuất xứ tín dụng: bao gồm cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp,
cho vay gián tiếp bao gồm: chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng, nghiệp vụ
bao thanh toán.
+ Phân theo hình thái cấp: gồm cho vay bằng tiền mặt, bằng tài sản, chữ ký.
1.3 Hoạt động cho vay HSX;
1.3.1. Khái niệm và đặc trưng HSX:

1.3.1.1. Khái niệm:
Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức và vãn đang tiếp tục phát triển.
Do đó có nhiều quan niện khác nhau về kinh tế hộ sản xuất.
Trong công cuộc đổi mới xây dựng Đất nước, thành phần kinh tế hộ rất quan
trọng, là một trong những thành phần kinh tế quyết định đến sự thành công của con
đường Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Đất nước. Để phù hợp với xu thế phát triển
chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam ban
hành phụ lục số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó thì khái niệm hộ
sản xuất được hiểu như sau: “ Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động
sản xuất kinh doanh là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất của mình”. Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng
sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng
hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, Các hộ này tiến
hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh
ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.

15


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên có
tài sản chung để hoạt động kinh doanh kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong
hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác do pháp luật quy định, là chủ đề trong các quan hệ đó. Những hộ gia đình mà đất ở
được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
+ Đại diện của hộ sản xuất:
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự và lợi ích chung

của hộ. Cha mẹ hoặc thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ
quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự.
Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung
của hộ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
+ Tài sản chung của hộ sản xuất:
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập
nên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài
sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ
sản xuất.
+ Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất:
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền ,nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm
dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện
nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản
riêng của mình.
1.3.1.2. Đặc trưng của hộ sản xuất:
Hộ sản xuất là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân, có
mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những đặc điểm riêng
sau:
*Đặc trưng thứ nhất:
16


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế quốc dân, các hộ sản xuất ở nông
thôn nước ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp sang nền kinh tế sản
xuất hàng hoá. Ngày nay các hộ nông dân không đủ làm duy nhất một nghề nông mà
đã biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp kinh doanh ngành nghề phụ theo hướng ai

có khả năng gì thì làm nghề đó. Sự chuyển đổi nói trên đã giúp cho các hộ sản xuất ở
nông thôn bớt lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, mùa vụ góp phần nâng cao thu nhập cho
hộ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
* Đặc trưng thứ hai:
Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất ở các vùng, các
khu vực và các tỉnh thành khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Thậm chí đối với các
hộ sản xuất trong cùng một vùng cũng có sự khác biệt về qui mô, cơ sở vật chất kỹ
thuật, trình độ lực lượng lao động, khả năng vốn tự có, sở dĩ có sự khác biệt nói trên
một phần là do mỗi vùng mỗi khu vực có những đặc điểm riêng về điều kiện địa lý,
khí hậu nhưng phần lớn là do sự khác biệt về tiềm năng kinh tế giữa các vùng. Bên
cạnh đó cũng có một yếu tố khác ảnh hưởng tới quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của
các hộ sản xuất đó là khả năng của chính bản thân các hộ đó.
Do có sự chênh lệch lớn về quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các hộ, cùng
với sự tồn tại của một số lượng lớn các hộ sản xuất nhỏ lẻ, tất yếu sẽ dẫn đến quá trình
tích tụ và tập trung về ruộng đất, cơ sở vật chất kỹ thuật, quá trình tích tụ và tập trung
này sẽ góp phần giảm bớt chất phân tán lạc hậu của nền kinh tế tiểu nông tạo điêù kiện
thuận lợi để phát triển, mở rộng sản xuất kinh tế hộ.
* Đặc trưng thứ ba:
Cùng với sự chuyển hoá nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường, kinh tế hộ sản xuất cũng sẽ suất hiện thêm nhiều hình thức tổ chức
kinh tế hộ sản xuất khác nhau như hộ nhận khoán, hộ nhận thầu, hộ gia đình là hộ
thành viên của hợp tác xã, nông trường, tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp Nhà nước. Sự
xuất hiện các hình thức tổ chức mới đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ sản
xuất, tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên các hình thức tổ chức như thế này cũng chịu
mức độ rủi ro rất lớn vì vậy Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ thích hợp để
17


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng


kinh tế hộ sản xuất củng cố và nâng cao vị trí của mình trong tổng thể nền kinh tế quốc
dân.
Với những đặc trưng kể trên kinh tế hộ sản xuất được coi là nhân tố quyết định
sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay và trong tương lai, quan tâm phát
triển kinh tế hộ sản xuất, làm cho hộ nghèo giảm bớt, hộ giàu thêm nhiều là vấn đề
quan trọng trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới hiện đại rút ngắn
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Đây là vấn đề lớn quan trọng.
Hộ sản xuất thuộc nhiều ngành nghề khác nhau như dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, song phần lớn hiện nay trong tổng số lao động nằm trong
các ngành sản xuất vật chất thì riêng ngành nông nghiệp chiếm hơn 70%. Hộ sản xuất
vừa sản xuất vừa làm nghề phụ kinh doanh để tăng thu nhập cho gia đình nâng cao đời
sống .
1.3.2. Đặc điểm của cho vay hộ sản xuất:
- Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật:
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng
của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể mà
Ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau:
+ Tính mùa, vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ của Ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp
như cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời
gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch/ tiêu thụ tiến hành
thu nợ.
+ Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để Ngân hàng tính
toán thời hạn cho vay.
- Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách
hàng:
18



Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm
chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu được là yếu tố
quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng
của thiên nhiên rất lớn.
- Chi phí tổ chức cho vay cao:
Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ nông dân thường chi phí nghiệp vụ
cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng
đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường liên quan tới việc mở rộng
mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã.
Hiện nay mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam cũng mới chỉ đáp ứng được một
phần nhu cầu vay của nông nghiệp.
Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro cao
nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay trong việc phát triển kinh tế HSX:
1.3.3.1. Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn:
Thị trường tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn,
nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Thị trường tài chính nông thôn
bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Trong thị trường này, ngân hàng nông
nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng, vì nó có hệ thống chân rết đến tận huyện. Mặt
khác từng xã, khu vực còn có quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Chính hoạt động tín dụng
đã hình thành và đẩy nhanh sự phát triển của thị trường tài chính, tín dụng ở nông
thôn.
1.3.3.2. Góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tư liệu sản
xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn:
Trong nông thôn hiện nay, số hộ dân khá đang giàu lên chiếm tỷ lệ ngày càng
cao do họ có trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu được khoa học kỹ thuật, họ có vốn

là điều thiết yếu ban đầu cho quá trình sản xuất và nắm bắt nhanh nhạy thị trường, họ
quyết định được sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào? để mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngược lại, có những hộ không có kinh nghiệm, kinh doanh
19


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

không có hiệu quả dẫn đến lỗ, hoặc có ruộng đất quá ít so với nhu cầu của họ hoặc
thiếu vốn cho quá trình sản xuất. Trong mọi trường hợp đồng vốn tín dụng của ngân
hàng, đã giúp hộ có khả năng giải quyết được khó khăn trong sản xuất kinh doanh và
góp phần tăng thu nhập cho hộ. Quy mô sản xuất của hộ càng lớn, thì càng có khả
năng đứng vững hơn trong cạnh tranh, bởi lẽ khi có vốn, người nông dân có thể áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, tăng sản lượng, tăng tỷ trọng
hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, họ có khả năng dễ dàng trong việc
tích tụ và tập trung vốn.
1.3.3.3. Góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động và
tài nguyên thiên nhiên:
Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là rất lớn, nếu được Nhà nước
quan tâm đúng mức với những chính sách vĩ mô thích hợp, đặc biệt là nếu có chính
sách đầu tư tín dụng hợp lý, thì chắc chắn những khả năng tiềm tàng mà lâu nay chưa
được sử dụng sẽ được động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu quả. Sức lao động
được giải phóng kết hợp với đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho từng hộ gia
đình sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hoá nông sản thực phẩm
cho tiêu dùng và xuất khẩu của đất nước.
1.3.3.4. Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông dân
tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh:
Trong điều kiện hiện nay, đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở
vật chất kỹ thuật lạc hậu. Muốn cải thiện tình hình đó phải tăng cường đầu tư vốn phát

triển nông thôn. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tư của ngân hàng không những tham gia vào
quá trình sản xuất bằng hình thức bổ sung vốn lưu động, mà còn là vốn đầu tư trung
hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến cho quá trình sản xuất.
Các công trình đầu tư nhằm phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất, phân phối, trao
đổi, tiêu dùng đó là: công nghiệp chế biến nông sản phẩm, ngành cơ khí phục vụ nông
nghiệp, dịch vụ “đầu vào”, “đầu ra”, phát triển các ngành nghề mới, các hệ thống tưới
tiêu, công trình thuỷ lợi, hệ thống đường giao thông, mạng lưới điện... nhằm phục vụ
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc đầu tư xây dựng và
cải tạo những công trình trên Nhà nước còn cần đầu tư xây dựng các công trình phục

20


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

vụ cho hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ kỹ thuật để tạo ra những giống
cây, con mới đưa vào sản xuất, từ đó tăng năng suất và đem lại hiệu quả kinh tế.
1.3.3.5. Tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề
mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn:
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các xí nghiệp chế biến nông sản
đã thu hút một số lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn, tạo việc làm cho họ.
Đồng thời dựa vào lợi thế so sánh của nước ta với khu vực và thế giới, giữa các vùng
khác nhau cần thiết phải duy trì và phát triển ngành nghề ở nông thôn. Kinh tế hàng
hoá càng phát triển thì sức mạnh cạnh tranh ngày càng lộ rõ, tất yếu dẫn đến phân hoá
giàu nghèo ở nông thôn, có hộ sẽ phát triển thêm về nông nghiệp, có hộ sẽ rời khỏi
nông nghiệp làm nghề khác như tiểu thủ công nghiệp, các nghề truyền thống. Do đó
các ngành nghề này sẽ được phục hồi và phát triển. Hiện nay luật khuyến khích đầu tư
trong nước được ban hành đã tạo luồng sinh khí mới cho các doanh nghiệp trong nứơc
mạnh dạn đầu tư vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doamh, dịch vụ và tạo điều kiện

cho các ngành nghề khác phát triển, trước hết là chăn nuôi và ngành nghề phục vụ
nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
Như vậy tín dụng ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp đến sự phát triển của những
ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới. Thông qua tín dụng nông nghiệp, tổ
chức tín dụng góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển từ đó tạo điều kiện cho các
ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới phát triển, đồng thời các tổ chức tín dụng
trực tiếp bổ sung vốn kịp thời cho các ngành nghề này phát triển. Những ngành nghề
dịch vụ mới phát triển đã thu hút lao động trong nông thôn, góp phần tăng thu nhập và
cải thiện đời sống ở nông thôn.
1.3.3.6. Góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần
vật chất cho người nông dân:
Hoạt động tín dụng thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi
trong nông thôn. Trước đây chính sách đầu tư tín dụng không được quan tâm thích
đáng nên vốn cho nông dân được cung cấp chủ yếu thông qua thị trường tài chính
không chính thức. Từ năm 1990 về trước khi chưa có chính sách cho nông dân vay
vốn, các hộ nông dân phải tự đi vay với lãi suất cao từ 10- 15%/tháng có khi đến
20%/tháng từ những người hoạt động cho vay nặng lãi ở nông thôn. Chính việc mở
21


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi,
người dân đỡ bị bóc lột hơn và kết quả là sau quá trình sản xuất người dân thực sự
được hưởng thành quả lao động của họ. Việc cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng
cho những hộ sản xuất thiếu vốn, kể cả hộ giàu và hộ nghèo, đều đòi hỏi phải có tài
sản thế chấp, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích. Như vậy đồng vốn của ngân
hàng đã đi sâu vào tận cùng thôn ấp, thúc đẩy nông thôn phát triển, làm cho hộ nghèo
trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn, đời sống các tầng lớp dân cư trong nông

thôn được nâng cao.
Tóm lại, tín dụng có vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh tế xã
hội nông thôn. Để phát huy vai trò to lớn đó, nên sử dụng tín dụng như một công cụ
đắc lực để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
1.4. Hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất:
1.4.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay:
Trong hoạt động của ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ kinh doanh đem lại thu
nhập cho ngân hàng trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ đem lại thu nhập chủ
yếu cho ngân hàng.Vì vậy ngân hàng cần phải chú trọng đến hiệu quả kinh doanh đặc
biệt là hiệu quả tín dụng.
Hiệu quả cho vay có thể được hiểu là ngân hàng đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn
cho khách hàng của mình và được khách hàng sử dụng đúng mục đích và tạo ra được
số tiền lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi,
còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này
có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội
Đầu tư tín dụng có hiệu quả được thể hiện đầy đủ, đúng đắn các nguyên tắc và
định hướng đầu tư của nhà nước, đối với các ngành kinh tế, các doanh nghiệp, các hộ
dân cư, khi thực hiện quan hệ tín dụng có chất lượng cao thì các khách hàng vay vốn
phải sử dụng vốn đúng mục đích, tăng cường tính khả thi của dự án, sản phẩm sản
xuất ra từ dự án có chất lượng cao, giá thành rẻ, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và sản
xuất của toàn xã hội. Như vậy khách hàng có lợi nhuận tăng thu nhập cho mình, ổn
định đời sống xã hội.
22


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất:
Để đáng giá hiệu quả cho vay hộ sản xuất, sử dụng 2 nhóm tiêu chí: nhóm chỉ

tiêu định tính và nhóm chỉ tiêu định lượng.
1.4.2.1. Chỉ tiêu định tính:
* Về phía khách hàng:
- Dự án sử dụng vốn vay của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật
để thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả năng
trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh nghiệp một
khoản thu nhập.
* Về phía Ngân hàng:
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản
đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp đồng tín
dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản
xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, có tài sản
thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp,đây là
yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý
chặt chẽ quá trình cấp tín dụng,vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo tín dụng
cho Ngân hàng.
- Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan hệ
với các khách hàng truyền thống.
* Về phía xã hội:
Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, hiệu quả tín dụng ngân hàng trước
tiên được thể hiện trong các chỉ tiêu kinh tế xã hội nói chung của một số quốc gia. Tín
dụng ngân hàng chỉ thực sự mạng lại hiệu quả cho nền kinh tế khi nó làm tăng tổng
sản phẩm quốc dân, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm lạm phát, góp phần
thúc đẩy cơ cấu kinh tế, làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị

23



Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

trường quốc tế tín dụng ngân hàng thực sự có hiệu quả khi nó góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước.
1.4.2.2. Chỉ tiêu định lượng:
Chỉ tiêu định lượng là những chỉ tiêu có thể đo lường, xác định được. Các chỉ
tiêu này thường xác định được sau khi cho vay, kết quả hoạt động cho vay đối với
Ngân hàng. Hiệu quả cho vay là chỉ tiêu phát triển kinh tế phản ánh kết quả hoạt động
cho vay trong một thời kỳ nhất định của ngân hàng , nó thể hiện qua các chỉ tiêu như
sau:
+ Chỉ tiêu 1: Doanh số cho vay hộ sản xuất:
Là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay
trong thời kỳ nhất định thường là một năm. Ngoài ra, Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu
tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của
Ngân hàng trong một năm:
Doanh số cho vay HXS
Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất(%) = ---------------------------------- x 100
Tổng doanh số cho vay
+ Chỉ tiêu 2: Doanh số thu nợ cho vay hộ sản xuất :
Chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền ngân hàng thu hồi được trong một thời kỳ nhất
định sau khi đã giải ngân. Doanh số thu nợ cao hay thấp còn phụ thuộc vào nguồn vốn
chủ yếu cho vay ngắn hạn hay trung và dài hạn. Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản
xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong
tổng doanh số cho vay hộ sản xuất của ngân hàng trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này được
tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ HSX
Hệ số thu nợ cho vay HSX (%) = ------------------------------------- x 100

Doanh số cho vay HSX

24


Lớp: 508TCN
Ngành: Tài chính ngân hàng

- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng.
- Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
- Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
+ Chỉ tiêu 3: tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất:
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân
hàng chưa thu hồi được sau một thời hạn nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến hạn
thanh toán tại thời điểm đang xem xét. Bên cạnh đó Ngân hàng thường xuyên sử dụng
chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất:
Nợ quá hạn HSX
Tỷ lệ nợ quá hạn HSX (%) = ----------------------------- x 100
Tổng dư nợ HSX
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng
hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Các khoản nợ quá hạn bao
gồm: + Nợ cần chú ý.
+ Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ nghi ngờ.
+ Nợ có khả năng mất vốn.
- Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khỏa vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng.

- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém,
và ngược lại.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ
tiêu nợ xấu:

25


×