Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Khóa luận tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại tân cảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.46 MB, 94 trang )

Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

1. Sự cần thiết của đề tài
Trong suốt những năm đổi mới vừa qua, kể từ khi đất nước chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu đó thì doanh
nghiệp phải thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Một trong những chỉ tiêu đánh giá là thông qua sự luân chuyển vốn
bằng tiền của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào áp dụng chế độ
hạch toán kế toán đều phát sinh những mối quan hệ với tổ chức, cá nhân khác. Tất cả
các nghiệp vụ thanh toán, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan đến các
khoản tiền. Vốn bằng tiền là tài sản nằm trong lĩnh vực lưu thông, là một bộ phận của
vốn kinh doanh được tồn tại dưới trạng thái tiền tệ ở một thời điểm nhất định của quá
trình tuần hoàn và luân chuyển vốn. Như vậy, qua sự luân chuyển của vốn bằng tiền
người ta có thể kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh
và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, được sự đồng ý của Công ty, vận dụng
những kiến thức đã được trang bị ở trường kết hợp với thực tế tiếp thu được ở công
ty, em đã đi đến chọn đề tài: “Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng
và thương mại Tân Cảng” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc chọn đề tài này nhắm mục đích:
-

Củng cố, bổ sung và mở rộng kiến thức đã học ở nhà trường.

-

Vận dụng những lý thuyết đã được học để giải quyết một số vấn đề thực tiễn


của đời sống kinh tế xã hội.

-

Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty mà chuyên sâu

là kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Thấy được các mặt đạt được, những mặt còn hạn
chế và các phương hướng khắc phục các mặt hạn chế đó.
-

Đưa ra một số giải pháp để góp phàn nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh

doanh cho doanh nghiệp.

1
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Tân Cảng trong tháng 3/2017
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được chọn là “Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần xây dựng và
thương mại Tân Cảng”, vì thế để hoàn thành đề tài này cần sử dụng và kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp mà em sử dụng là:

-

Quan sát

-

Phỏng vấn.

-

Phân tích kinh tế.

-

Mô tả.

-

Phươg pháp hạch toán kế toán.

5. Nội dung của đề tài
Nội dung của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luân chung về kế toán vốn bằng tiền.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng
và thương mại Tân Cảng.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng
tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng.
6. Những đóng góp của đề tài
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng, em
đã tìm hiểu về công tác kế toán vốn bằng tiền từ đó nêu lên thực trạng của công tác

hạch toán kế toán vốn bằng tiền và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
Trong thời gian thực tập với sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Thành Công
cùng với sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt
là các anh chị trong phòng Kế hoạch – Tài chính đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Tuy nhiên, trong thời gian thực tập ngắn, không đi sâu thực tế nhiều và trình độ
của bản thân còn nhiều hạn chế không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự
góp ý chân thành và xây dựng của thầy cô trong nhà trường và các anh chị trong
công ty để đề tài này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, Ngày 12 tháng 4 Năm 2017
Sinh viên thực hiện
2
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 . Đối tượng, nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Khái niệm vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là tài sản dưới hình thức giá trị bao
gồm các loại tiền do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành kể cả ngân phiếu và
các loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
Đối tượng hạch toán kế toán vốn bằng tiền: Là bao gồm các loại giấy tờ có
giá trị dùng trong thanh toán mua bán liên quan đến: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển….

Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:


Phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác về tình hình luân chuyển vốn bằng



Theo dõi chặt chẽ việc thu, chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi, ngoại tệ….

tiền.
Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền:


Sử dụng đơn vị hạch toán thống nhất đó là đồng Việt Nam. Nếu doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đồng tiền khác làm đơn vị tiền tệ kế
toán, nhưng phải được sự cho phép của Bộ tài chính.


Việc quy đổi ngoại tệ sang Việt Nam đồng phải theo tỷ giá thực tế do

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh để ghi sổ kế toán.
Nếu có phát sinh chênh lệch giữa tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh với tỷ giá ghi
sổ kế toán thì phản ánh chênh lệch theo quy định hiện hành.


Cuối kỳ các khoản mục có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ

giá thực tế cuối kỳ.



Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại ngoại tệ trên tài khoản

007_ Ngoại tệ các loại.


Vàng bạc, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho

những doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý. Vàng, bạc,
đá quý phải theo dõi về số lượng, trọng lượng, phẩm chất và giá trị của từng thứ,
từng loại.
1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ
3
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
1.2.1. Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết
• Chứng từ hạch toán tiền mặt tại quỹ gồm:
-

Phiếu thu, mẫu số 01_TT.

-


Phiếu chi, mẫu số 02_TT.

-

Biên lai thu tiền, mẫu số 05_TT.

-

Bảng kê vàng, bạc, đá quý, mẫu số 06_TT.

-

Bảng kiểm kê quỹ, mẫu số 07a_TT và mẫu số 07b_TT.

-

Chứng từ khác có liên quan.
• Kế toán chi tiết:
Chỉ phản ánh vào tài khoản 111``Tiền mặt”số tiền mặt,ngoại tệ thực nhập,xuất

quỹ tiền mặt.Đối với các khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng(không
qua quỹ tiền mặt của đơn vị)thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “tiền mặt” mà ghi vào
bên Nợ TK 113 “tiền đang chuyển”.
Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ kí của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của
chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp phải có lệnh nhập, xuất quỹ.
Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.

Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt bằng Đồng Việt nam theo tỷ giá mua
hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân
gia quyền; Nhập trước xuất trước; Nhập sau xuất trước, Giá thực tế đích danh.
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên
TK 007 “Ngoại tệ các loại”.
Đối với vàng bạc kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng kí kinh doanh vàng, bạc, đá quý, kim khí
quý.
Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hằng
ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng
4
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

bạc, đá quý và tính ra số tồn quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý
nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ.
Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặy thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế
toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để tìm ra nguyên nhân và kiến nghị biện pháp sử lý chênh lệch.
Kế toán tiền mặt cũng căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt để phản ánh
tình hình luân chuyển của tiền mặt trên sổ kế toán như sổ: Sổ quỹ tiền mặt, nhật ký
thu tiền mặt, chi tiền mặt….Riêng vàng bạc, đá quý nhận ký quỹ, ký cược thì phải
theo dõi riêng sau khi đã được làm các thủ tục về cân, đếm số lượng, trọng lượng,
giám định chất lượng và niêm phong có xác nhận của bên ký gửi trên dấu niêm phong.

1.2.2. Tài khoản sử dụng
-

Tài khoản 111_ “Tiền mặt”: Để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt
của doanh nghiệp.
Bên nợ:

-

Các loại tiền mặt nhập quỹ.

-

Số tiền thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.

-

Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì (đối với
tiền mặt là ngoại tệ)
Bên có:

-

Các khoản tiền mặt xuất quỹ.

-

Số tiền thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.

-


Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì(đối với
tiền mặt là ngoại tệ)
Số dư bên nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tồn quỹ.

-

Tài khoản 111 _Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:

-

Tài khoản 1111_Tiền việt nam:phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt

-

Tài khoản 1112_Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu chi tăng giảm tỷ giá và tồn
quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam

-

Tài khoản 1113_Vàng bạc,kim khí quý,đá quý: Phản ánh giá trị vàng,bạc,kim
khí quý,đá quý nhập xuất tồn quỹ

1.2.3. Phương pháp hạch toán
5
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A



Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

 Thu tiền bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT(gía trị gia
tăng) theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 111

Tiền Mặt

Có TK 3331

Thuế GTGT phải nộp

Có TK 511

Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ (giá chưa thuế).

Có TK 512

Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế).

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 111
Có TK 511

Tiền Mặt
Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ (tổng giá thanh toán).


Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (tổng giá thanh toán).
 Đối với các khoản thu nhập tài chính, thu nhập hoạt động khác thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 111

Tiền Mặt

Có TK 515

Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế).

Có TK 711

Thu nhập hoạt động khác (giá chưa có thuế)

Có TK 3331

Thuế GTGT đầu ra

 Đối với các khoản doanh thu tài chính, thu nhập khác thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 111

Tiền Mặt

Có TK 515Doanh thu hoạt động tài chính (tổng giá thanh toán)
Có TK 711

Thu nhập hoạt động khác (tổng giá thanh toán)


 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ,vay ngắn hạn,vay dài hạn bằng tiền mặt
Nợ TK 111

Tiền Mặt

Có TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 311

Vay ngắn hạn

Có TK 341

Vay dài hạn

 Thu hồi các khoản đầu tư, các khoản cho vay, ký quỹ…
Nợ TK 111

Tiền Mặt

Có TK 121

Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Có TK 128

Đầu tư ngắn hạn khác (cho vay)


Có TK 138

Phải thu khác

Có TK 144

Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
6

Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Có TK 244

Ký quỹ, ký cược dài hạn

Có Tk 222. 223, 221

Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu

tưvào công ty con.
 Thu hồi các khoản phải thu bằng tiền mặt.
Nợ TK 111


Tiền Mặt

Có TK 131

Phải thu khách hàng.

Có TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 136

Phải thu nội bộ.

Có TK 141

Tạm ứng

 Các khoản tiền thưa phát hiện khi kiểm kê.
Nợ TK 111

Tiền Mặt

Có TK 3381

Tài sản thừa chờ xử lý (nếu chưa rõ nguyên nhân)

Có TK 3388

Phải trả phải nộp khác


 Nhận vốn do được giao,góp vốn bằng tiền mặt
Nợ TK 111

Tiền Mặt

Có TK 411

Nguồn vốn kinh doanh

 Nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác.
Nợ TK 111

Tiền Mặt

Có TK 3386
Có TK 344

Nếu ngắn hạn
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
Nợ TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 111

Tiền mặt


 Xuất tiền mặt đem thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Nợ TK 144, 244 Ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn.
Có TK 111

Tiền mặt

 Xuất tiền mặt mua TSCĐ(tài sản cố định), hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152

Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153

Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 156

Hàng hóa

Nợ TK 611

Mua hàng (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Nợ TK 211, 213 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
7
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A



Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111


Tiền mặt

Xuất tiền mặt mua TSCĐ, hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động sản xuất kinh

doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152

Nguyên liệu, vật liệu (gồm cả thuế GTGT đầu vào)

Nợ TK 153

Công cụ, dụng cụ (gồm cả thuế GTGT đầu vào)

Nợ TK 156

Hàng hóa (gồm cả thuế GTGT đầu vào)

Nợ TK 611 Mua hàng (Theo p.pháp kiểm kê định kỳ) (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình

Nợ TK 213

TSCĐ vô hình (gồm cả thuế GTGT đầu vào)

Có TK 111

Tiền mặt (Theo giá thanh toán)

 Nếu mua vật tư dùng ngay không qua kho theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ 641, 642,635,627, 621, 811…
Nợ TK1331

Theo giá chưa thuế GTGT

Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào

Có TK 111

Tiền mặt (theo giá thanh toán)

 Nếu mua bán ngay không qua kho.
Nợ TK 632

Giá vốn hàng bán (theo giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK1331

Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào

Có TK 111


Tiền mặt (theo giá thanh toán)

 Xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt động đầu tư XDCB(xây dựng cơ bản),chi sửa
chữa lớn TSCĐ hoạc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt chạy thử để dùng vào sản xuất
kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 241
Nợ TK133

XDCB dở dang ( theo giá chưa thuế GTGT)
Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào.(1332)

Có TK 111

Tiền mặt (theo giá thanh toán).

 Chi tiền mặt thanh toán các khoản nợ.
Nợ TK 311

Vay ngắn hạn

Nợ TK 315

Nợ dài hạn đến hạn trả

Nợ TK 331

Phải trả cho người bán

Nợ TK 334


Phải trả công nhân viên

Nợ TK 336

Phải trả nội bộ

Nợ TK 338

Phải trả phải nộp khác

Có TK 111

Tiền mặt
8

Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

 Chi hoạt động khác, hoạt động tài chính.
Nợ TK 811

Chi phí khác

Nợ TK 635


Chi phí hoạt động tài chính

Có TK 111

Tiền mặt

1.2.4. Sơ đồ hạch toán tiền mặt
111

112
Rút TGNH nhập quỹ

311,341
Vay ngắn hạn,dài hạn

152,153,156,211,611…
Mua các yếu tố đầu
vào
133
Thuế GTGT đầu vào
142,627,641,642…

131,136,141

Các khoản chi phí
bằng tiền
Thu hồi các khoản nợ,tạm
121,221
ứng

Đầu tư chứng khoán

511,512
Doanh thu bán hàng sản
phẩm, dịch vụ
3331

Thuế GTGT phải
nộp

241
Chi tiền cho công tác
XDCB
141
Chi tạm ứng
311,311,315,341

711,515

Chi trả nợ vay

Thu từ hoạt động
khác
121,128,221,222.144,244
Thu hồi các
khoản đầu tư, kí
quỹ

331,333,334
Trả nợ nhà cung cấp, nộp

thuế, trả người lao động
144,244
Thế chấp, kí quỹ bằng
tiền mặt
635
Chi trả lãi tiền vay

Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH9TOÁN TIỀN MẶT
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn
Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.3.1. Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết
Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc, công ty tài
chính để tiến hành thanh toán không dùng tiền mặt.Kế toán tiền gửi ngân hàng phải
mở nhiều sổ chi tiết khác nhau để theo dõi từng loại tiền, từng ngân hàng mà daonh
nghiệp có tài khoản.
Chứng từ sử dụng:
-

Giấy báo nợ

-

Giấy báo có


-

Bảng sao kê ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, sec…để ghi chép vào các sổ kế toán liên quan.

Kế toán chi tiết:
-

Mở sổ theo dõi tiền gửi ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu

-

Kế toán tiền gửi ngân hàng phải tiến hành đối chiếu giữa các chứng từ gốc với
các chứng từ của ngân hàng để phát hiện kịp thời chênh lệch. Nếu cuối tháng
vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán thì kế toán ghi sổ theo
giấy báo hay bản sao kê ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào tài khoản 1388
hoặc 3388. Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra đối chiếu để tìm ra nguyên nhân để
điều chỉnh lại chênh lệch đó.

-

Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh .Trường hợp mua
ngoại tệ gửi vào ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.

-

Trường hợp rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng việt

nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các
phương pháp: Bình quân gia quyền, Nhập trước xuất trước; Nhập sau xuất
trước, Giá thực tế đích danh.

-

Trong giai đoạn sản xuất,kinh doanh(kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
của doang nghiệp SXKD (sản xuất kinh doanh) vừa có hoạt động đầu tư
XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu
có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch
10

Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

toán vào bên có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”(lãi tỷ giá) hoặc vào
bên nợ TK 635 “Chi phí tài chính”(lỗ tỷ giá).
-

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB(Giai đoạn trước
hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch
tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “chênh
lệch tỷ giá hối đoái”.

1.3.2. Tài khoản sử dụng

Tài khoản: 112_ “Tiền gửi ngân hàng”
-

Bên nợ:

-

Các khoản tiền gửi vào ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính).

-

Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kì

-

Bên có:

-

Các khoản tiền rút từ ngân hàng ra.

-

Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kì

-

Số dư nợ:

-


Số tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý hiện còn gửi lại ngân
hàng
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
-

TK 1121 _ Tiền Việt Nam: phản ánh các khoản tiền Việt Nam của đơn vị gửi

tại ngân hàng.
-

TK 1122 _ Tiền ngoại tệ: Phản ánh giá trị ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã

quy đổi ra đồng Việt Nam.
-

TK 1123 _ Vàng, bạc, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, đá quý của đơn vị

đang gửi tại ngân hàng.
1.3.3. Phương pháp hạch toán
 Thu bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ
Nợ TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511
Có TK 512


Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ (giá chưa thuế)
Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế).

11
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

 Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tổng giá thanh toán).
Có TK 512

Doanh thu bán hàng nội bộ (tổng giá thanh toán)

 Đối với các khoản thu nhập tài chính, thu nhập hoạt động thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 515


Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế)

Có TK 711

Thu nhập hoạt động khác (giá chưa có thuế)

Có TK 3331

Thuế GTGT đầu ra

 Đối với các khoản thu nhập tài chính, thu nhập hoạt động thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (tổng giá thanh toán).
Có TK 711

Thu nhập hoạt động khác (tổng giá thanh toán)

 Gửi tiền mặt vào ngân hàng,vay ngắn hạn,vay dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 111

Tiền mặt


Có TK 311

Vay ngắn hạn

Có TK 341

Vay dài hạn

 Thu hồi các khoản đầu tư, các khoản cho vay, ký quỹ…
Nợ TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 121

Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Có TK 128

Đầu tư ngắn hạn khác (cho vay)

Có TK 138

Phải thu khác.

Có TK 144

Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn


Có TK 244

Ký quỹ, ký cược dài hạn

Có Tk 222. 223, 221

Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu

tư vào công ty con.

12
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

 Thu hồi các khoản phải thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 131

Phải thu khách hàng.

Có TK 133


Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 136

Phải thu nội bộ

Có TK 141

Tạm ứng

 Nhận vốn do được giao,góp vốn bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 411

Nguồn vốn kinh doanh

 Nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác.
Nợ TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 3386

Nếu ngắn hạn

Có TK 344


Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
Nợ TK 112

Tiền gửi ngân hàng

Có TK 111

Tiền mặt

 Xuất tiền mặt đem thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Nợ TK 144, 244 Ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn.
Có TK 112

Tiền gửi ngân hàng

 Xuất tiền gửi ngân hàng mua TSCĐ, hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152

Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153

Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 156

Hàng hóa


Nợ TK 611

Mua hàng (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Nợ TK 211, 213 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Nợ TK 133

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 112


Tiền gửi ngân hàng

Xuất tiền gửi ngân hàng mua TSCĐ, hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động

sản xuất kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152

Nguyên liệu, vật liệu (gồm cả thuế GTGT đầu vào)

Nợ TK 153

Công cụ, dụng cụ (gồm cả thuế GTGT đầu vào)

Nợ TK 156

Hàng hóa (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
13


Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Nợ TK 611

Mua hàng (Theo p.pháp kiểm kê định kỳ) (gồm cả thuế GTGT đầu vào)

Nợ TK 211, 213 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình (gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Có TK 112

Tiền gửi ngân hàng (Theo giá thanh toán)

 Nếu mua vật tư dùng ngay không qua kho theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ 641, 642,635,627, 621, 811…
Nợ TK1331

Theo giá chưa thuế GTGT

Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào

Có TK 112

Tiền gửi ngân hàng (theo giá thanh toán)


 Nếu mua bán ngay không qua kho.
Nợ TK 632

Giá vốn hàng bán (theo giá chưa thuế GTGT).

Nợ TK1331

Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào.

Có TK 112

Tiền gửi ngân hàng (theo giá thanh toán).

 Xuất tiền gửi ngân hàng chi cho hoạt động đầu tư XDCB,chi sửa chữa lớn
TSCĐ hoạc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt chạy thử để dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 241
Nợ TK133

XDCB dở dang (theo giá chưa thuế GTGT).
Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào (1332)

Có TK 112

Tiền gửi ngân hàng (theo giá thanh toán).

 Chi tiền gửi ngân hàng thanh toán các khoản nợ.
Nợ TK 311

Vay ngắn hạn.


Nợ TK 315

Nợ dài hạn đến hạn trả.

Nợ TK 331

Phải trả cho người bán.

Nợ TK 334

Phải trả công nhân viên.

Nợ TK 336

Phải trả nội bộ.

Nợ TK 338

Phải trả phải nộp khác.

Có TK 112

Tiền gửi ngân hàng.

 Chi hoạt động khác, hoạt động tài chính.
Nợ TK 811

Chi phí khác.


Nợ TK 635

Chi phí hoạt động tài chính.

Có TK 112

Tiền gửi ngân hàng

1.3.4. Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng

14
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

112

111

Gửi tiền vào tài khoản
Tại ngân hàng

152,153,156,211,611…
Mua các yếu tố đầu
vào
133

Thuế GTGT đầu vào

311,341
Vay ngắn hạn, dài hạn

142,627,641,642…
131,136,141
Thu hồi các khoản nợ,
tạm ứng

Các khoản chi phí
bằng tiền
121,221
Đầu tư chứng khoán

511,512
241
Chi tiền cho công tác
XDCB

Doanh thu bán hàng sản
phẩm, dịch vụ
3331

141

Thuế GTGT phải
nộp

Chi tạm ứng

311,311,315,341

711,515

Chi trả nợ vay

Thu từ hoạt động
khác
121,128,221,222

331,333,334
Trả nợ nhà cung cấp, nộp
thuế, trả người lao động
144,244
Thế chấp, kí quỹ bằng
tiền mặt

Thu hồi các
khoản đầu tư
144,244 Thu hồi kí quỹ,
kí cược

635
Chi trả lãi tiền vay

Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
1.4. Kế toán tiền đang chuyển
1.4.1. Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho ngân hàng nhưng chưa nhận

15
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

được giấy báo có, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại
ngân hàng để trả cho đơn vị khác chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của
ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền việt nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường
hợp sau:
-

Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng

-

Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác

-

Thu tiền bán hàng nộp thuế vào kho bạc (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp
với người mua hàng và kho bạc nhà nước)

1.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 113_”Tiền đang chuyển”
Bên nợ:

-

Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền việt nam, ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng
hoặc gửi qua bưu điện chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo
có.

-

Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển
cuối kì.

Bên có:
-

Số kết chuyển vào Tài khoản 112-Tiền gửi ngân hàng của tài khoản có liên
quan.

-

Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển
cuối kì.

Số dư bên nợ:
Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kì
Tài khoản 113_Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
-

Tài khoản 1131:Tiền Việt Nam

-


Tài khoản 1132:Ngoại tệ

1.4.3. Phương pháp hạch toán

16
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền
mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy
báo có của ngân hàng:
Nợ 113

Tiền đang chuyển

Có 131

Phải thu khách hàng

Có 3331

Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

Có 511


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có 512

Doanh thu bán hàng nội bộ

Có 515

Doanh thu hoạt động tài chính

Có 711

Thu nhập khác

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng
Nợ 113
Có 111

Tiền đang chuyển
Tiền mặt

Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận
được giấy báo nợ của ngân hàng:
Nợ 113
Có 112

Tiền đang chuyển
Tiền gửi ngân hàng


Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo có của Ngân hàng:
Nợ 113

Tiền đang chuyển

Có 131

phải thu khách hàng

Ngân hàng báo có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi của đơn vị:
Nợ 112
Có 113

Tiền gửi ngân hàng
Tiền đang chuyển

Ngân hàng báo nợ các khoản tiền đang chuyển đã trả cho người bán, người cung cấp
dịch vụ:
Nợ 331
Có 113

Phải trả cho người bán
Tiền đang chuyển

Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố đánh giá lại số dư ngoại tệ
trên tài khoản 113 “tiền đang chuyển”
Nếu chênh lệch tỷ giá tăng:
17

Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Nợ 113

Tiền đang chuyển

Có 413

Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Nêu chênh lệch tỷ giá giảm:
Nợ 413

Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có 113

Tiền đang chuyển

1.4.4. Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển

113
112
112


Tiền đang chuyển đã vào
Chuyển khoản trả
tài khoản ngân hàng
người bán nhưng chưa
nhận GBN

111
Xuất tiền mặt gửi vào
ngân hàng chưa nhận
được GBC
511,711,515

331
Người bán đã nhận được
tiền chuyển trả
413

Chênh lệch tỷ giá giảm
đánh giá lại ngoại tệ cuối
Thu tiền bán hàng nhưng kỳ
chưa nhận được GBC

131

Thu nợ khách hàng bằng
chuyển khoản nhưng
chưa nhận GBC

Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN


18
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI TÂN CẢNG.
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI TÂN CẢNG.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty


Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng.



Mã số thuế: 0200640951



Địa chỉ: Số 898 , Phạm Văn Đồng – Hòa Nghĩa – Dương Kinh – Hải
Phòng.




Giám đốc: Lê Văn Khanh



Điện thoại: 0313860568



Fax: 0313860568
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng hoạt động theo Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203004782 ngày 31/10/2008 của Sở kế
hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng.
Công ty có 5 đơn vị thành viên:
- Xí nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng và công nghiệp CDC1
- Xí nghiệp Xây dựng và Sản xuất vật liệu CDC2
- Trung tâm Xây dựng và thương mại CDC3
- Xí nghiệp Xây dựng CDC4
- Chi nhánh Xây dựng và thương mại CDC5.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng

19
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, xây
dựng cơ sở hạ tầng cụm khu dân cư, Xây dựng đường dây ..
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, nguyên liệu, xăng dầu, phương tiện
thiết bị, máy móc các loại. Gia công chế biến hàng xuất nhập khẩu.
- Đại lý mua bán và cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
- Tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh; sửa chữa, lắp ráp, tân trang,
hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông vận tải.
- Xây dựng trạm bơm, công trình đường ống cấp thoát nước dân dụng và
công nghiệp; Kinh doanh bất động sản. Xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
-

Liên doanh liên kết với các đơn vị tổ chức,các thành phần kinh tế hoạt động
sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước,mở rộng phạm vi khai thác thị trường

-

Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách và chế độ quản lí của nhà nước.

-

Bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, hoàn thành kế hoạch được giao.

-

Xây dựng kế hoạch theo chỉ tiêu của cấp trên giao để thực hiện tốt quy định
quản lí vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh


-

Làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước

-

Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật,
chất lượng cho sản phẩm và công trình bàn giao.

-

Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh giải quyết việc làm, từng bước nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí và sản xuất tại công ty
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí

20
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG


Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

P.tổ chức
HC

Các phó giám đốc

P.đầu tư-kinh
doanh

P.kĩ thuật và
đầu thầu

P.tài chính –
kế hoạch

Các đơn vị kinh doanh trực thuộc
Chi
Xưởng
Chi
Đội xe
Các đội
nhánh
sản
nhánh
máy cơ

xây dựng
tại Đắc
xuất,
Ninh
giới
Lắc
kinh
Thuận
doanh
bê tông
ly tâm
Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ nghiệp vụ
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, có quyền và nhiêm vụ quyết
định số cổ phần trao bán, quyết định mức cổ tức, bầu bổ nhiệm các thành viên Hội
đồng quản trị và ban kiểm soát xem xét và xử lý vi phạm của hội đồng quản trị về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
21
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp


Hội đồng quản trị:
-

Là cơ quan quản lí của công ty, có toàn phần quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích quyền lợi của công ty

-

Hội dồng quản trị có quyền và nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển công
ty, bổ nhiệm viên nhiệm,cách chức giám đốc, phó giám đốc và các bộ phận
quản lý nội bộ của công ty, quyết định giá trao bán cổ phần, các quyền và điều
lệ khác của công ty.

Ban kiểm sát:
Là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
thẩm định báo cáo tài chính thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, báo cáo tính chính xác trung thực trong công tác kế toán.
Giám đốc:
Là người đại diện pháp nhân cho công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản
trị và đại hội cổ đông về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư, bảo toàn và phát triển vốn.
Các phó giám đốc:
Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, trong kĩ
thuật, giúp điều hành công ty theo sự phân công ủy quyền của giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về công việc được phân công ủy quyền.
Phòng tổ chức- hành chính:
Giúp giám đốc tuyển chọn công nhân viên, đào tạo nhân viên, khen thưởng, kỉ
luật hay cho thôi việc, tiếp nhận giấy tờ, quản lí công văn đi và đến, giải quyết các

chế độ chính sách cho người lao động. Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ theo
dõi thi đua, phòng chống bão lụt, bảo vệ môi trường,quản lí tài sản hành chính,mua
sắm thiết bị văn phòng. Ngoài ra, phòng còn đưa ra kế hoạch dự trự kinh phí đầu năm
phục vụ công tác hành chính.
Phòng kĩ thuật và đấu thầu:
-

Là đơn vị tham gia giúp việc cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực kĩ thuật, công
nghệ kĩ thuật thi công, chất lượng công trình, biện pháp, tiến độ thi công

-

Tiếp nhận kiểm tra và xử lí các thông tin, xác nhận hồ sơ chất lượng công trình
và thủ tục công trình có liên quan
22

Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

-

Quản lí công tác đấu thầu và chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra đôn đốc toàn
bộ quy trình tổ chức, thực hiện an toàn chất lượng, tiến độ thi công hiệu quả
đúng hợp đồng với chủ đầu tư và hợp đồng giao khoán nội bộ


-

Kết hợp với phòng nghiệp vụ giải quyết nhanh chóng công tác thanh toán,quyết
toán và thu hồi vốn công trình

-

Liên hệ với các đối tác tìm hiểu thị trường, lập phương án kế hoạch đấu thầu
công trình, kiểm tra hồ sơ nhận đấu thầu trước khi trình lãnh đạo công ty

-

Đảm bảo chính xác và chất lượng hồ sơ về pháp lí, thực hiện nghiêm túc chế độ
bảo mật và lưu trữ hồ sơ hoàn thành đúng thời hạn quy định.
Phòng tài chính - kế hoạch:

Là phòng giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính kế toán, kế
hoạch và có các chức năng sau:
-

Tạo lập quản lí và phân phối nguồn vốn phục vụ cho sự nghiệp đầu tư phát
triển, thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo các kế
hoạch dài và ngắn hạn

-

Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ tài chính của nhà
nước

-


Tổ chức công tác hạch toán kế toán, công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ với mọi
hoạt động kinh tế của đơn vị

-

Lập báo cáo tài chính - kế toán phục vụ cho quản lí của nhà nước và điều hành
sản xuất kinh doanh của công ty.

-

Tổ chức quản lí theo dõi mọi hoạt động tài chính kế toán tại các đơn vị thành
viên

-

Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ kế toán.

Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch dài hạn, trung hạn hàng năm về các chỉ tiêu tài chính phù hợp với
chiến lược và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo từng thời kì.
-

Tham gia các dự án đầu tư của công ty.

-

Chuẩn bị và thực hiện các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, các quỹ của đơn
vị, vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trong nước nhằm phục vụ cho đầu tư
phát triển và sản xuất kinh doanh.


23
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

-

Quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn theo chế độ hiện hành của nhà
nước.Thực hiện chế độ phân phối nguồn lực cho hoạt động SXKD và phân
phối kết quả SXKD theo yêu cầu của nhà quản lý.

-

Xây dựng phương án tổ chức bộ máy kế toán của công ty, của đơn vị trực
thuộc, đào tạo bồi dưỡng cán bộ kế toán.

Phòng đầu tư – kinh doanh
Là đơn vị có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty trong công
tác đầu tư và quản lí đầu tư của công ty thuộc các lĩnh vực như: Các dự án sản xuất
công nghệ (nước sạch, đá xây dựng, xi măng, bê tông ly tâm), đầu tư dự án liên
doanh, liên kết các dự án có yếu tố nước ngoài, đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế
xuất…
Phòng đầu tư có nhiệm vụ chính như sau:
-


Lập kế hoạch đầu tư hàng năm.

-

Thực hiện các bước đầu tư và quản lí đầu tư theo quy định

-

Tổng hợp chung tình hình đầu tư của công ty.

Các đơn vị hoạt động kinh doanh trực thuộc
Là đơn vị trực tiếp tham gia công tác sản xuất kinh doanh của công ty.

2.1.3.2. Tổ chức bộ máy sản xuất tại công ty
24
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Tham gia đấu thầu dự án

Sau khi trúng thầu,làm thủ tục giao nhận hồ sơ triển khai công tác chuẩn bị thi
công

Tiến hành nhận mặt hàng cùng các hạng mục


Lập kế hoạch thi công và chuyển giao cho phòng KTĐT và quản lí dự án

Lập tiến
độ thi
công công
trình

Lập kế
hoạch
cung ứng
nhân lực

Lập kế
hoạch
cung ứng
vật tư

Lập kế
hoạch cung
ứng thiết bị

Thực hiện tổ chức thi công công trình theo kế hoạch

Ghi nhật kí thi công công trình hằng ngày

Giám sát dội chất lượng thi công và đội kĩ thuật tiến hành nghiệm thu

Ghi kết quả vào nhật kí ,định kì lập báo cáo

Nộp hồ sơ hoàn thành công trình


Thanh quyết toán công trình nội bộ
25
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn

Lớp: CDKT01A


×