Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Hóa Chất An Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.97 KB, 47 trang )

PHẦN I:
Cơ Sở Lí Luận Về Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ
Phần Sản Xuất Và Thương Mại Hóa Chất An Phú
1. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
1.1. Khái niệm vốn bằng tiền:
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá
trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại Ngân hang hoặc các tổ chức tài
chính) và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý). Trong quá trình sản xuất-kinh doanh, vốn bằng
tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá để sản xuất kinh doanh vừa
là kết quả của việc mua, bán hoặc thu hồi các khoản nợ.
1.2. Phân loại vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền được phân thành 3 loại bao gồm:
- Tiền mặt: Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm giấy bạc ngân hàng
Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc…hiện đang quản lý tại doanh
nghiệp
- Tiền gửi ngân hàng: Các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân
hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc trên các tài khoản tiền gửi
chính, tiền gửi chuyên dùng..
- Tiền đang chuyển: Là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào
ngân hàng, kho bạc hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay
người được hưởng hoặc số tiền mà doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển từ tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác. Tiền đang chuyển
bao gồm: Tiền Việt Nam Đồng và ngoại tệ.
1.3. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
* Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế
toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhât là “đồng” Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam để phản ánh (VND)
* Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng


loại ngoại tệ.
a. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt: Theo chế độ hiện hành, các đơn vị
chỉ được phép giữ lại một số tiền mặt trong hạn mức quy định để chi tiêu cho
những nhu cầu thường xuyên.
b. Nguyên tắc hạch toán tiền gửi ngân hàng: Theo quy định, mọi
khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp ơhải gửi vào ngân hàng (hoặc kho bạc
hay công ty tài chính). Khi cần chi tiêu doanh nghiệp làm thủ tục rút tiền hoặc
chuyển tiền theo các thủ tục của ngân hàng. Kế toán TGNH mở sổ theo dõi
chi tiết từng loại tiền gửi (tiền Việt Nam). Hàng ngày, khi nhận được chứng từ
do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm
theo. Mọi sự chênh lệch giữa số liệu kế toán với số liệu của ngân hàng phải
thông báo kịp thời để đối chiếu. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác định được
nguyên nhân thì lấy số liệu ngân hàng làm chuẩn, phần chêch lệch tạm thời
chuyển vào bên Nợ TK 138 (1381 hoặc 1388) hay bên Có TK 338 (3381 hoặc
3388). Sang tháng sau, sau khi đối chiếu với số liệu của ngân hàng, tìm được
nguyên nhân sẽ điều chỉnh.
c. Nguyên tắc hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Trong các
đơn vị SXKD, các nghiệp vụ liên quan đến vàng, bạc, kim loại quý hiếm sẽ
được theo dõi trên tài khoản 111 (1113), còn với các đơn vị kinh doanh vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý thì không phản ánh ở tài khoản này mà phản ánh ở
tài khoản 156. Giá của vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực
tế, tức là nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó.
d. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Về nguyên tắc, khi phát sinh các
nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ doanh nghiệp phải quy đổi ngoại tệ theo tỷ
giá hối đoái thực tế để ghi nhận nghiệp vụ, đối với giá trị tài sản, hàng hóa,
vật tư hay các khoản chi phí cho các hoạt động kinh doanh cùng với số doanh
thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác bằng ngoại tệ,
theo chế độ quy định, kế toán phải ghi sổ theo tỷ giá thực tế của ngoại tệ tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Bên cạnh việc phản ánh các nghiệp vụ phát
sinh vào các tài khoản trong bảng cân đối,số nguyên tệ từng loại còn được

phản ánh vào tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”.
2. Hạch toán vốn bằng tiền là Việt Nam Đồng:
2.1. Hạch toán tiền mặt:
2.1.1. Hạch toán chi tiết tiền mặt:
a. Chứng từ sử dụng:
Đối với các nghiệp vụ về tiền mặt chứng từ thường được sử dụng bao
gồm:
+ Phiếu thu (MS 01-TT)
+ Phiếu chi (MS 02-TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng (MS 03-TT)
+ Giấy thanh toán tạm ứng (MS 04-TT)
+ Biên lai thu tiền (MS 05-TT)
+ Bảng kê vàng, bạc, đá quý (MS 06-TT)
+ Bản kiểm kê quỹ (MS 07-TT)
b. Quy trình và sổ sách kế toán tiền mặt:
* Quy trình:
Mọi khoản thu, chi tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi. Lệnh thu, lệnh chi
phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) và kế toán trưởng.
Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu thu,
phiếu chi (MS 01, 02 TT-Chế độ chứng từ kế toán). Thủ quỹ khi nhận được
phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu, chi theo các chứng từ đó. Khi thu, chi
thủ quỹ ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền”, “Đã chi tiền” lên các phiếu thu,
phiếu chi (theo đúng quy định của nghiệp vụ quỹ). Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ
vào các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Kế toán tiền
mặt sau khi nhận được báo cáo quỹ (có kèm theo các chứng từ gốc) do thủ
quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và các ghi chép trên báo cáo quỹ rồi
tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào sổ kế toán tiền mặt theo trình tự
phát sinh của các khoản thu, chi (nhập, xuất) tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào
cuối ngày. Ta có thể khái quát quy trình ghi sổ chi tiết theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình ghi sổ chi tiết tiền mặt

* Hệ thống sổ kế toán tiền mặt:
- Hệ thống sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết tài khoản 111
+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 111
+ Sổ quỹ (Kiêm báo cáo quỹ)
- Hệ thống sổ tổng hợp:
Sổ quỹ
Kế toán tiền
mặt
Báo cáo quỹ
Sổ kế toán
tiền mặt
Chứng từ
gốc về tiền
mặt
+ Nhật ký thu tiền, chi tiền
+ Sổ cái tài khoản 111
+ Nhật ký chứng từ số 1
+ Bảng kê số 1

2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền mặt:
Tiền mặt biến động chủ yếu do hoạt động thu tiền và chi tiền.
* Tài khoản sử dụng:
Hạch toán tiền tại quỹ của doanh nghiệp được thực hiện trên tài khoản
1111 “Tiền mặt”. Nội dung của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
+ Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tiền mặt của doanh nghiệp
Bên Có:
+ Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tiền mặt của doanh nghiệp
Dư nợ:

+ Phản ánh số tiền hiện có (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
a. Hạch toán thu tiền mặt:
* Trình tự hạch toán:
- Tăng do thu tiền bán hàng nhập quỹ:
Nợ TK 1111 : Số tiền nhập quỹ theo tổng giá thanh toán
Có TK 511, 515: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
Có TK 33311 : Thuế GTGT phải nộp
- Tăng do thu tiền từ các hoạt động tài chính, hoạt động khác:
Nợ TK 1111 : Số tiền nhập quỹ theo tổng giá thanh toán
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 : Thu nhập hoạt động khác
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp.
- Tăng do rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ:
Nợ TK 1111: Số tiền nhập quỹ tăng thêm
Có TK 112: Rút TGNH
- Tăng do thu hồi tạm ứng thừa:
Nợ TK 111: Số thu hồi nhập quỹ
Có TK 141: Thu tiền tạm ứng thừa
- Tăng do thu từ người mua (kể cả tiền đặt trước của người mua):
Nợ TK 1111 : Số thu nhập quỹ
Có TK 131: Thu tiền của người nhập quỹ
- Tăng do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 1111: Số thu hồi nhập quỹ
Có TK 136: Các khoản thu từ nội bộ
Có TK 138: Thu hồi các khoản phải thu khác
Có TK 144: Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 3388: Các khoản thu hộ, giữ hộ, các khoản nhận ký quỹ, ký
cược
Có TK 128, 228: Thu hồi các khoản cho vay, thu hồi vốn góp liên
doanh ngắn hạn

Có TK 3381: Số kiểm kê thừa chưa rõ nguyên nhân
….
* Sơ đồ hạch toán:
Quy trình hạch toán thu tiền mặt được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2
b. Hạch toán chi tiền mặt:
* Trình tự hạch toán:
- Giảm do chi mua vật tư, hàng hoá, tài sản thanh toán trực tiếp:
Nợ TK 151, 152, 153, 156: Mua vật tư, hàng hoá (theo phương pháp kê
khai thường xuyên)
Nợ TK 611: Mua vật tư, hàng hoá (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 211, 213, 214: Chi XDCB mua sắm TSCĐ
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 1111: Số chi tiêu thực tế
- Giảm do chi trực tíêp cho hoạt động kinh doanh:
Nợ TK liên quan (6278, 6418, 6428…: Tập hợp các khoản chi tiêu
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 1111: Tổng số chi tiêu thực tế
- Giảm do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 112: Gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng
Nợ TK 331: Đặt trước hoặc trả nợ cho người cung cấp
Nợ TK 136: Chi hộ, ứng trước hay cấp cho đơn vị nội bộ
Nợ TK 144: Xuất ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 138: Các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, các khoản tiền
thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Nợ TK 141: Tạm ứng cho công nhân viên
Nợ TK 311, 315: Thanh toán tiền nợ, nợ vay ngắn hạn
Nợ TK 333: Nộp thuế và các khoản khác

Có TK 111: Số tiền mặt thực xuất quỹ
* Sơ đồ hạch toán:

Quy trình hạch toán chi tiền mặt được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3
TK 111
TK 112
TK 411, 441
TK 121, 128, 221, 222, 228
TK 511, 512
TK 515
TK 711
TK 131
Rút TGNH về quỹ
Thu tiền bán hàng
Thu từ hoạt động tài chính
Thu khác
Khách hàng trả nợ hoặc ứng trước
Nhận vốn chủ sở hữu
Thu hồi vốn đầu tư tài chính
TK 3331
Thu VAT cho NN khi bán hang,
cung cấp DV
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp thu tiền mặt
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp thu tiền mặt
TK 311, 315, 333, 334, 338
TK 411, 441
TK 121, 128, 221, 222,
228
TK 111
TK 112
TK 331
TK 133
TK 211, 213, 241

Mua vật tư, hàng hoá
Nộp tiền mặt vào ngân hàng
Trả nợ hoăc ứng trước tiền hàng cho người bán
Thanh toán VAT khi mua VT, HH, DV
Mua TSCĐ hoặc thanh toán chi phí XDCB
Trả nợ vay, nợ NN, CNV và các khoản nợ khác
Chi đầu tư tài chính
Trả vốn cho chủ sở hữu
TK 151, 152, 153, 156, 611
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp chi tiền mặt
2.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng:
2.2.1. Hạch toán chi tiết tiền gửi ngân hàng:
a. Chứng từ sử dụng:
Đối với các nghiệp vụ là tiền gửi ngân hàng chứng từ thường sử dụng là:
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có
- Uỷ nhiệm thu
- Uỷ nhiệm chi
- Séc chuyển khoản
- Séc bảo chi
- Sổ phụ
- Thư tín dụng
b. Quy trình và sổ sách kế toán:
* Quy trình:
Hàng ngày, căn cứ các chứng từ do Ngân hàng gửi đến, kế toán phải
kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Sau đó tiến hành ghi vào sổ chi
tiết tài khoản 112 (chi tiết theo từng Ngân hàng). Mọi sự chênh lệch giữa số
liệu của kế toán với số liệu của Ngân hàng phải thông báo kịp thời để đối
chiếu. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì lấy số liệu của
Ngân hàng làm chuẩn, phần chênh lệch tạm thời được chuyển vào bên Nợ TK

138 (1381 hoặc 1388) hay bên Có TK 338 (3381 hoặc 3388). sang tháng sau
khi đối chiếu với số liệu của Ngân hàng, tìm được nguyên nhân sẽ tiến hành
điều chỉnh.
Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng

* Hệ thống sổ kế toán tiền mặt:
- Hệ thống sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết tài khoản 112
+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 112
- Hệ thống sổ tổng hợp:
+ Sổ cái tài khoản 112
+ Nhật ký chứng từ số 2
+ Bảng kê số 2
2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng:
Tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp biến động chủ yếu do hoạt động
gửi vào, rút ra.
* Tài khoản sử dụng:
Hạch toán tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp được thực hiện trên tài
khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”. Nội dung của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
+ Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TGNH của doanh nghiệp
Bên Có:
+ Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TGNH của doanh nghiệp
Dư nợ:
+ Phản ánh số tiền hiện có (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
a. Hạch toán hoạt động gửi tiền vào ngân hàng:
* Trình tự hạch toán:
Sổ chi tiết
TK 112 (chi
tiết từng

NH)
Chứng từ
gốc về tiền
gửi NH
Sổ tổng hợp
chi tiết TK
112
Kế toán TGNH tiến hành tương tự như việc kế toán tiền mặt. Tuy nhiên
chỉ khác một vài khác biệt sau:
- Số lợi tức về TGNH được hưởng:
Nợ TK liên quan (111, 112): Số lợi tức tiền gửi
Có TK 515: Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính
- Số chênh lệch so với số liệu của ngân hàng đến cuối tháng chưa
xác định được nguyên nhân:
+ Nếu số liệu ngân hàng lớn hơn số liệu của kế toán:
Nợ TK 112: Phần chênh lệch chờ xử lý
Có TK 3381: Phần chênh lệch chờ xử lý
Sang tháng sau, khi xác định được nguyên nhân, tuỳ theo từng
trường hợp ghi:
Nợ TK 3381: Số chênh lệch được xử lý
Có TK 112: Nếu do ngân hàng ghi nhầm
Có các TK liên quan (511, 512, 515…): Nếu do kế toán ghi
thiếu
- Nếu số liệu của ngân hàng nhỏ hơn số liệu của kế toán:
Nợ TK 1381: Phần chênh lệch chờ xử lý
Có TK 112: Phần chênh lệch chờ xử lý
Khi xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 112: Nếu do ngân hàng ghi thiếu
Nợ các TK liên quan (511, 512, 515…): Nếu do kế toán doanh
nghiệp ghi thừa.

Có TK 1381: Xử lý số chênh lệch
* Sơ đồ hạch toán:
Quy trình hạch toán hoạt động gửi tiền vào ngân hàng được khái quát
qua sơ đồ 5
b. Hạch toán hoạt động rút tiền gửi ngân hàng:
* Sơ đồ hạch toán:
Quy trình hạch toán hoạt động rút tiền gửi ngân hàng được khái quát
qua sơ đồ 6
TK 511, 512
TK 411, 441
TK 515
TK 711
TK 131
TK 3331
Nộp tiền mặt vào ngân hàng
Thu tiền bán hàng
Thu từ hoạt động tài chính
Thu khác
Khách hàng trả nợ hoặc ứng trước
Nhận vốn chủ sở hữu
Thu hồi vốn đầu tư tài chính
Thu VAT cho NN khi bán hàng, cung cấp
DV
TK 121, 128, 221, 222, 228
TK 112
TK 111
Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp gửi tiền vào ngân hàng
TK 411, 441
TK 311, 315, 333, 334, 338
TK 121, 128, 221, 222,

228
TK 112
TK 111
TK 331
TK 133
TK 211, 213, 241
Mua vật tư, hàng hoá
Nộp tiền mặt vào ngân hàng
Trả nợ hoăc ứng trước tiền hàng cho người bán
Thanh toán VAT khi mua VT, HH, DV
Mua TSCĐ hoặc thanh toán chi phí XDCB
Trả nợ vay, nợ NN, CNV và các khoản nợ khác
Chi đầu tư tài chính
Trả vốn cho chủ sở hữu
TK 151, 152, 153, 156, 611
411, 441
Sơ đồ 6: Hạch toán tổng hợp rút tiền gửi ngân hàng
2.3. Hạch toán tiền đang chuyển:
2.3.1 Hạch toán chi tiết tiền đang chuyển:
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào
ngân hàng, kho bạc hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng
hay người được hưởng hoặc số tiền mà doanh nghiệp đã làm thủ tục
chuyển từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác
nhưng chưa nhận được giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng (kể cả các
loại thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán đang làm thủ tục). Như
vậy, khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng, kế toán sẽ tiến hành định
khoản vào TK 113, khi nhận được giấy báo của ngân hàng, của bưu điện
về số tiền đang chuyển
2.3.2. Hạch toán tổng hợp tiền đang chuyển: Tiền đang chuyển biến

động chủ yếu do các hoạt động tăng, giảm tiền đang chuyển.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN:
- Khi thu tiền bán hàng bằng tiền mặt, bằng séc không nhập quỹ mà nộp
thẳng vào ngân hàng, chưa nhận được giấy báo Có, kế toán ghi:
Nợ TK 113: Tổng số tiền đang chuyển
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Thu tiền nợ, tiền ứng trước của người mua…bằng tiền mặt, bằng séc
nộp thẳng vào ngân hàng, chưa nhận được giấy báo Có:
Nợ TK 113: Tổng số tiền đang chuyển
Có TK 131: Thu nợ người mua hoặc ứng trước
- Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng hay chuyển qua bưu điện nhưng chưa
nhận được giấy báo Có của ngân hàng hay người được hưởng:
Nợ TK 113: Ghi tăng tiền đang chuyển
Có TK 111: Số tiền xuất quỹ
- Chuyển từ tài khoản tiền gửi ngân hàng đến cho đối tượng khác nhưng
chưa nhận được giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng:
Nợ TK 113: Số tiền đang chuyển tăng thêm
Có TK 112: Ghi giảm TGNH
- Nhân được giấy báo của ngân hàng, của bưu điện về số tiền đang
chuyển trong kỳ:
Nợ TK 112: Chuyển vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
Nợ TK 331: Thanh toán hoặc đặt trước cho nhà cung cấp
Nợ TK 311, 315: Thanh toán tiền vay, nợ
Có TK 113: Số tiền đang chuyển đã đến tay người nhận
a. Hạch toán tăng tiền đang chuyển: Quy trình hạch toán tăng tiền
đang chuyển được khái quát thành sơ đồ sau: Sơ đồ 7
b. Hạch toán tăng tiền đang chuyển: Quy trình hạch toán giảm tiền
đang
chuyển được khái quát thành sơ đồ sau: Sơ đồ 8

Sơ đồ 7: Quy trình hạch toán tăng tiền đang chuyển
Sơ đồ 8: Quy trình hạch toán giảm tiền đang chuyển
TK 1131
TK 131, 138
TK 511
Nộp tiền ở quỹ tiền mặt vào ngân hàng
Thu nợ nộp thẳng vào ngân hàng
Nhận tiền bán hàng nộp thẳng vào ngân hàng
TK 1111
3. Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý:
3.1. Hạch toán chi tiết vàng, bạc, kim khí quý, đá quý:
3.2. Hạch toán tổng hợp vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý biến động chủ yếu do hoạt động nhập
và xuất.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN:
- Đối với các nghiệp vụ tăng vàng, bạc, đá quý, ghi:
Nợ TK 1113: Số vàng, bạc, đá quý tăng theo giá thực tế
Có TK 1111, 1121: Số tiền chi mua thực tế
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng thực tế
Có TK 33311:Thuế GTGT đầu ra tương ứng
Có TK 144, 138: Thu hồi tiền ký cược,ký quỹ, cho vay
Có TK 711: Nhận biếu tặng, viện trợ
Có TK 411: Nhận vốn góp liên doanh, nhận cấp phát
- Đối với các nghiệp vụ giảm vàng, bạc, đá quý:
Nợ các TK liên quan (1111, 1112, 112, 311…): Giá bán hay giá
thanh toán thực tế của vàng, bạc, đá quý
Nợ TK 412: Phần chênh lệch giữ giá gốc và giá thực tế
Có TK 1113: Giá gốc vàng, bạc, đá quý dùng thanh toán hay
nhượng bán.
TK 1131

TK 131, 138
Nộp tiền ở quỹ tiền mặt vào ngân hàng
Thu nợ nộp thẳng vào ngân hàng
TK 1111

×