Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

khả năng sản xuất ở một số tổ hợp lai của đàn lợn nái ông bà nuôi tại công ty cổ phần giống chăn nuôi thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 89 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THÀNH ĐỒNG

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT Ở MỘT SỐ TỔ HỢP LAI CỦA

ĐÀN LỢN NÁI ÔNG BÀ NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIỐNG CHĂN NUÔI THÁI BÌNH

Chuyên ngành:

Chăn nuôi

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Đặng Thái Hải

Mã số:

60.62.01.05

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Thành Đồng

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến
PGS.TS. Đặng Thái Hải, người hướng dẫn khoa học, đã giúp đỡ tôi một cách nhiệt tình
và trách nhiệm trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin
cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Hóa sinh động vật, trong khoa Chăn nuôi,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các cán bộ công tác tại Công ty cổ phần giống
chăn nuôi Thái Bình, đặc biệt là Trung tâm giống lợn Đông Mỹ - đã động viên khích lệ,
giúp đỡ trong suốt khóa học và quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ quý báu
nêu trên./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Phạm Thành Đồng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................................ ii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v

Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... vii

Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii
Thesis abstract ................................................................................................................. ix

Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.3.

Ý nghĩa khoa học của đề tài................................................................................ 2

1.2.


Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Cơ sở khoa học ................................................................................................... 3

2.1.2.

Chu kỳ động dục ................................................................................................. 6

2.1.1.
2.1.3.
2.1.4.
2.2.

2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.3.

2.3.1.
2.3.2.

Tuổi thành thục về tính và các yếu tố ảnh hưởng ............................................... 3
Khả năng sinh sản của lợn nái .......................................................................... 10
Tiêu tốn thức ăn ở sản phẩm lợn cai sữa .......................................................... 19
Một vài đặc điểm của giống lợn Landrace và Yorkshire.................................. 20


Lợn Yorkshire ................................................................................................... 20
Lợn Landrace .................................................................................................... 20

Đặc điểm của giống lợn VCN11, Landrace và Yorkshire nuôi tại
Trung tâm giống lợn Đông Mỹ - Công ty CP giống chăn nuôi Thái Bình ....... 20

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước....................................................... 22

Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 22

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................. 23

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 25
3.1.

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 25

3.1.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 25

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 25

iii


3.2.


Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 25

3.2.2.

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh sản....................................... 26

3.2.1.
3.2.3.
3.3.

3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.

Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản .................................................................... 25
Hiệu quả chuyển hóa thức ăn từ sau CS-60 ngày tuôi ...................................... 26
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 26

Quy trình nuôi dưỡng chăm sóc ....................................................................... 26
Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu .................................................................... 28

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 30

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 31
4.1.

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản của lợn nái ................... 31

4.1.2.


Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng năng suất sinh sản chung
của lợn nái ông bà Landrace ............................................................................. 32

4.1.1.

4.1.3.
4.1.4.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.3.
4.4.

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng năng suất sinh sản chung........... 31

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng năng suất sinh sản chung
của lợn nái ông bà VCN11 ............................................................................... 34
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng năng suất sinh sản chung
của lợn nái ông bà Yorkshire ............................................................................ 35

Năng suất sinh sản của lợn nái “ông bà” VCN 11, Landrace và
Yorkshire .......................................................................................................... 37

Năng suất sinh sản chung ................................................................................. 37

Năng suất sinh sản qua các lứa đẻ .................................................................... 44
Năng suất sinh sản của nái Landrace, VCN11 và Yorkshire theo mùa vụ ....... 57

Tiêu tốn thức ăn/ kg lợn con cai sữa ................................................................. 63


Hiệu quả chuyển hóa thức ăn ở đàn con lai từ sau cai sữa đến 60 ngày
tuổi .................................................................................................................... 65

Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 68
5.1.
5.2.

Kết luận............................................................................................................. 68

Đề nghị ............................................................................................................. 68

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 69

Phụ lục .......................................................................................................................... 76

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
cs.

Nghĩa tiếng Việt
Cộng sự

DTL

Dịch tả lợn


ĐX

Đông xuân

LR

Landrace

Du

LCCS
LM
HT

Duroc

Lợn con cai sữa
Lở mồm long móng
Hè thu

YR

Yorkshire

PG

Phối giống

PRRS


Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp

YL

PiDu

Con lai giữa Yorkshire x Landrace
Con lai giữa Pietrain với Duroc

PTH

Phó thương hàn

TD

Tụ dấu



THT

TTTA

Thức ăn

Tụ huyết trùng

Tiêu tốn thức ăn

VCN02


Dòng Landrace

VCN03

Dòng Duroc

VCN01
VCN11

Dòng Yorkshire
Con lai giữa VCN02 x VCN01

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hệ số di truyền (h2) của một số tính trạng năng suất sinh sản ..................... 11

Bảng 2.2. Hệ số tương quan kiểu gien tính trạng năng suất sinh sản của lợn .............. 11

Bảng 3.1. Giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn hỗn hợp ......................................... 27
Bảng 3.2. Khẩu phần cho từng giai đoạn của lợn ........................................................ 27

Bảng 4.1. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng năng suất
sinh sản chung của lợn nái VCN 11, Landrace, Yorkshire ......................... 32
Bảng 4.2. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng ............................ 33
Bảng 4.3. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng ............................ 34
Bảng 4.4. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng ............................ 36
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản chung của lợn nái ông bà .............................................. 40

Bảng 4.6. Năng suất sinh sản ở lứa 1 của lợn nái ông bà............................................. 49

Bảng 4.7. Năng suất sinh sản ở lứa đẻ thứ 2 củalợn nái ông bà................................... 50
Bảng 4.8. Năng suất sinh sản ở lứa đẻ thứ 3 củalợn nái ông bà................................... 51
Bảng 4.9. Năng suất sinh sản ở lứa đẻ thứ 4 củalợn nái ông bà................................... 52
Bảng 4.10. Năng suất sinh sản ở lứa đẻ thứ 5 của lợn nái ông bà.................................. 53

Bảng 4.11. Năng suất sinh sản ở lứa đẻ thứ 6 củalợn nái ông bà................................... 54
Bảng 4.12. Năng suất sinh sản lợn của nái Landrace theo mùa vụ ................................ 58

Bảng 4.13. Năng suất sinh sản lợn nái Yorkshire theo mùa vụ ..................................... 60

Bảng 4.14. Năng suất sinh sản lợn nái VCN 11 theo mùa vụ ........................................ 62
Bảng 4.15. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa (n=10) ....................................... 64
Bảng 4.16. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn của lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi (n = 9) .. 66

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Số lợn con/ ổ............................................................................................... 41

Biểu đồ 4.2. Số con để nuôi/ổ theo lứa đẻ ...................................................................... 46

Biểu đồ 4.3. Số con cai sữa/ổ theo lứa đẻ ....................................................................... 47
Biểu đồ 4.4. Khối lượng sơ sinh/ổ theo lứa đẻ ............................................................... 48
Biểu đồ 4.5. Khối lượng cai sữa /ổ theo lứa đẻ .............................................................. 56
Biểu đồ 4.6. Khoảng cách lứa đẻ .................................................................................... 57

Biểu đồ 4.7. Tiêu tốn thức ăn/ kg lợn con cai sữa .......................................................... 65

Biểu đồ 4.8. Hiệu quả sử dụng thức ăn lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi.................. 67

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Thành Đồng
Tên luận văn: “Khả năng sản xuất ở một số tổ hợp lai của đàn lợn nái ông bà

nuôi tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình”.
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu: Đánh giá năng suất sinh sản và mức độ ảnh hưởng của
một số yếu tố đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái ông bà nhằm cải tiến chất lượng và
số lượng đàn lợn bố mẹ đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu được tiến hành trên 102 nái VCN11 (được phối giống với đực L19),
41 nái Landrace (được phối giống với đực Yorkshire) và 54 nái Yorkshire (được phối
giống với đực Landrace) nuôi tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi tỉnh Thái Bình.

Đề tài đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh sản, các chỉ
tiêu về năng suất sinh sản của đàn lợn nái và hiệu quả chuyển hóa thức ăn của con lai từ
sau cai sữa đến 60 ngày tuổi.

Các số liệu về năng suất sinh sản được thu thập trong sổ theo dõi giống, sổ theo
dõi sinh sản và sổ phối giống của Trung tâm giống lợn Đông Mỹ trong các năm 2012,
2013, 2014, 2015. Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái được xác định theo các

phương pháp thường qui sử dụng trong nghiên cứu về chăn nuôi lợn.

Một thí nghiệm phân lô so sánh được tiến hành để đánh giá sinh trưởng và hiệu
quả chuyển hóa thức ăn của đàn con lai từ cai sữa – 60 ngày tuổi. Mỗi công thức lai
gồm 3 ổ, mỗi ổ có 10 con (lặp lại 3 lần). Thức ăn cho ăn được cân hàng ngày. Lợn ở các
lô thí nghiệm được cân lúc bắt đầu thí nghiệm (sau cai sữa) và 60 ngày tuổi.
Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel 2007 và SAS 9.1 (2002).
Kết quả chính và kết luận:

Kết quả cho thấy, mùa vụ và lứa đẻ có ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu năng
suất sinh sản của lợn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire, đặc biệt là số con và khối
lượng lợn con sơ sinh và cai sữa/ổ. Giống lợn nái ảnh hưởng rõ rệt đến số con để nuôi/ổ,
khối lượng sơ sinh/ổ, số con cai sữa/ổ và số ngày cai sữa (P<0,01).

Năng suất sinh sản của 3 đàn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire đạt tương đối
tốt. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa tương ứng đạt 6,56; 6,37 và 6,42 kg và hiệu quả
chuyển hóa thức ăn giai đoạn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi là 1,21; 1,17 và 1,26 kg
(P>0,05).

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Pham Thanh Dong

Thesis title: Productive performance of grandparent sow herds in a number of

cross-bred groups raised in Thai Binh Livestock Breed Joint Stock Company.
Major: Animal Science


Code: 60.62.01.05

Training agency: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives:

The research was conducted to assess the reproductive performance and the
influence of some factors on the reproductive performance of the grandparent sow herds
for the purpose of improving the quality and quantity of parent pigs to meet the
requirements of production.
Research methods

The research was conducted on 102 sows of VCN11 (inseminated with boars of
L19), 41 sows of Landrace (inseminated with boars of Yorkshire) and 54 sows of
Yorkshire (inseminated with boars of Landrace) in Thai Binh Livestock Breed Joint
Stock Company.
The thesis researched the impacts of several factors on the fertility, reproductive
performance of the sows and the feed conversion efficiency of cross-bred piglets from
weaning to 60 days of age.
Data of reproductive performance was collected from the breed, reproduction and
insemination recorded books in Dong My Pig Breed Center in 2012, 2013, 2014, 2015.
The reproductive performance criteria of the sows were determined by the routine
method used in studies on pig production.

The comparison experiment was conducted to evaluate the growth and feed
conversion efficiency of piglets from weaning to 60 days old. 3 groups were selected for
each cross-breeding formula; each group had 10 piglets (repeated 3 times). Food for
piglets was weighted daily. Piglets in the experimental groups were weighted at the start
of the experiment (after weaning) and at 60 days old.
The experiment data was processed by Excel 2007 software and SAS 9.1 (2002).
Main findings and conclusions


The result showed that season and litter had impacts on almost all the
reproductive performance criterion of Landrace, VCN11 and Yorkshire sows,

ix


especially the number and the body weight of new-born piglets and weaned
piglets/litter. Varieties of sows had remarkable impacts on the number of kept
piglets/litter, the body weight of new-born piglets/litter, the number of weaned
piglets/litter and the number of weaning days (P < 0.01).

The reproductive performance of the 3 herds of Landrace, VCN11 and Yorkshire
sows was relatively good. Food consumption per kilogram of weaned piglet was 6.56,
6.37 and 6.42 kilograms, respectively and feed conversion efficiency for the period of
from weaning to 60 days old was 1.21, 1.17, and 1.26 kilograms, respectively (P>0.05).

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của nền nông nghiệp Việt
Nam, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, với mục tiêu
đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thịt, trứng, sữa
trong nước và xuất khẩu. Trong đó, lợn là đối tượng chăn nuôi chính trong các
nông hộ và cũng là hướng phát triển trang trại mới rất được chú trọng. Chúng ta đã
nhập nhiều giống mới đạt năng suất và chất lượng cao. Xu hướng chuyển dịch từ
chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trên qui mô lớn, việc áp dụng các biện

pháp khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất bước đầu đã thu được những thành
tựu đáng kể. Theo kết quả điều tra sơ bộ tại thời điểm 01/4/2015, tổng số lợn của cả
nước có 27,1 triệu con, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2014 (Tổng cục thống kê,
2015). Chăn nuôi lợn hiện đang phát triển tương đối tốt, do chúng ta đã kiểm soát
được dịch bệnh và giá bán lợn hơi vẫn ở mức có lợi cho người chăn nuôi.

Thái Bình là tỉnh nông nghiệp nằm trong vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng
sông Hồng. Trong những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế của tỉnh đều đạt khá,
mức tăng trưởng đạt trên 7%/ năm. Ngành chăn nuôi của tỉnh đang chuyển dịch
mạnh mẽ cả về cơ cấu giống và quy mô chăn nuôi. Chăn nuôi lợn vẫn là chủ lực,
tổng đàn lợn duy trì thường xuyên trên 1 triệu con, trong đó đàn nái nội có xu
hướng giảm và chỉ ở quy mô nông hộ đàn nái ngoại và nái lai ( ½, ¾ máu ngoại) có
xu hướng tăng và tập trung ở quy mô gia trại và trang trại. Năm 2015, tổng đàn lợn
đạt 1.046.707 con, trong đó đàn lợn nái 194.024 con;nái lai 60.000 con; đàn lợn thịt
851.310 con; tổng đàn gia cầm là 11,7 triệu con (trong đó có 8,55 triệu con gà).
Toàn tỉnh có 69 trang trại quy mô lớn, tăng 37 trang trại so với năm 2010.

Tuy nhiên, chăn nuôi lợn ở Thái Bình còn có vấn đề đáng phải quan tâm: đó là
chất lượng con giống chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và thị trường. Đàn giống vẫn
chủ yếu là lợn Móng Cái, đàn nái lai, nái ngoại còn chiếm tỷ lệ thấp, do vậy năng suất
chất lượng thịt không cao. Mặt khác, việc tổ chức chỉ đạo chưa đồng bộ; đã có quy
hoạch xây dựng các khu vực chăn nuôi tập trung, nhưng việc đầu tư cơ sở hạ tầng còn
hạn chế; phát triển chăn nuôi lợn vẫn mang tính tự phát, phân tán. Việc ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật, vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường còn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng sản phẩm.

1


Các tiến bộ khoa học và công nghệ mới áp dụng vào sản xuất còn chậm, đặc

biệt là khâu giống. Các chỉ tiêu về năng suất ở các trại mới chỉ dừng lại ở các con
số thống kê, chưa được hệ thống hóa và xử lý để sử dụng cho chọn lọc. Sau một
thời gian dài thực hiện chương trình “nạc hoá” đàn lợn, các cơ sở giống lợn của
tỉnh vẫn chưa đánh giá đầy đủ được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, xây dựng và thực
hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đàn lợn giống ông bà của Tỉnh, nhằm cung
cấp lợn cái hậu bị bố mẹ cho trại giống tạo lợn thương phẩm. Do đó, năng suất sinh
sản chưa cao, chưa chủ động cung ứng con giống có chất lượng tốt cho người chăn
nuôi. Đây là một trong những vấn đề cấp thiết cần giải quyết đối với chăn nuôi tại
Thái Bình.

Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Khả

năng sản xuất ở một số tổ hợp lai của đàn lợn nái ông bà nuôi tại Công ty Cổ
phần giống chăn nuôi Thái Bình”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Đánh giá năng suất sinh sản của đàn lợn nái ông bà, nuôi trong điều kiện
chăn nuôi tại Thái Bình, nhằm cải tiến chất lượng đàn lợn, sản xuất ra đàn lợn bố
mẹ đáp ứng yêu cầu cả về chất lượng và số lượng.

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản của

các dòng nái VCN 11, Landrace và Yorkshire.

1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

- Những số liệu trong kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu

tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực chăn nuôi lợn.


- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng đàn lợn nái
ngoại“ ông bà” nuôi tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ - Công ty Cổ phần giống
chăn nuôi Thái Bình, từ đó có định hướng đúng đắn và đề ra một số biện pháp để
duy trì, phát triển đàn giống đạt hiệu quả cao.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC

2.1.1. Tuổi thành thục về tính và các yếu tố ảnh hưởng
2.1.1.1. Tuổi thành thục về tính

- Tuổi thành thục về tính là tuổi khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có

khả năng sinh sản. Đây là thời điểm lợn cái bắt đầu động dục lần đầu tiên. Tuy
nhiên, lần động dục này thường chỉ có tác dụng báo hiệu cho khả năng có thể sinh
sản của lợn cái.

- Khi thành thục về tính, lợn cái có các biểu hiện:

+ Bộ máy sinh dục phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng lần

đầu, con đực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
+ Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp.

+ Xuất hiện các phản xạ sinh dục: con đực có phản xạ giao phối còn con cái

thì động dục.


Thành thục tính dục ở lợn nái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi với độ biến động từ

4-8 tháng tuổi. Theo John and Jamen (1996), sự thành thục về tính ở lợn cái hậu bị
vào khoảng 5-8 tháng tuổi.

2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính
- Các yếu tố di truyền:

Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau. Sự

thành thục về tính ở lợn cái là thời điểm rụng trứng lần đầu tiên và xảy ra lúc 3-4
tháng tuổi đối với các giống lợn thành thục sớm (các giống lợn nội và một số giống

lợn Trung Quốc) và 6-7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các
nước phát triển (Rothschild and Bidanel, 1998). Lợn Meishan có tuổi thành thục về

tính sớm, năng suất sinh sản cao và chức năng làm mẹ tốt. So với lợn Large White,
lợn Meishan đạt tuổi thành thục về tính sớm hơn khoảng 100 ngày và có số con đẻ
ra nhiều hơn từ 2,4-5,2 con/ổ (Despres et al., 1992). Khi đánh giá ảnh hưởng của

giống đối với năng suất sinh sản, nhiều tác giả cho biết: lợn nái lai có tuổi thành
3


thục về tính sớm hơn (11,3 ngày), tỷ lệ thụ thai cao hơn (2-4 %), số trứng rụng lớn

hơn (0,5 trứng), số con đẻ ra/ổ (0,6- 0,7 con) và số con cai sữa/ổ (0,8 con) nhiều
hơn so với nái thuần chủng (Gunsett and Robison, 1990). Tuổi thành thục sinh dục


ở lợn lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng. Lợn cái Ỉ, Móng Cái… thành thục ở

tháng thứ 4, 5; lợn cái lai F1 động dục lần đầu vào khoảng tháng thứ 6 và lợn ngoại
thuần khoảng tháng tuổi 6 - 8.
- Các yếu tố ngoại cảnh:

Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc, nuôi

dưỡng, mùa vụ,… cũng ảnh hưởng rất rõ ràng đến tuổi thành thục về tính.
Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng:

Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất và rõ rệt nhất đến tuổi thành thục về tính.

Những lợn được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có tuổi thành thục về tính sớm hơn

những lợn được nuôi dưỡng kém. Theo Nguyễn Tuấn Anh (1998), để duy trì năng

suất sinh sản cao, trong nuôi dưỡng lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi
dưỡng. Lợn được cho ăn tự do đến khi đạt khối lượng 80-90 kg, sau đó cho ăn hạn

chế đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày (khẩu phần

14% protein thô). Lợn được điều chỉnh mức ăn để khối lượng đạt 120-140 kg ở chu

kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước khi phối giống 14 ngày, được cho ăn
chế độ kích dục, với lượng thức ăn tăng từ 1-2,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh
chất làm cho lợn nái ăn được nhiều hơn và làm tăng số trứng rụng/nái.

Điều quan trọng đối với lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa là cần đủ số lượng


chất dinh dưỡng cần thiết để kết quả sinh sản đạt được thành công. Cho ăn quá

mức, chẳng những lãng phí, tốn kém mà còn có thể tăng khả năng chết thai (John.
R. Diehl and Jamen.R.Danion, 1996)

Phần lớn lợn cái hậu bị đạt 40 - 80 kg ở độ tuổi từ 4 - 6 tháng, thường được

ăn tự do để bộc lộ tối đa tiềm năng di truyền về sinh trưởng và tích lũy mỡ. Sau

khi đạt khối lượng 80 - 90 kg mà sự thành thục về tính dục không bị chậm trễ, có
thể khống chế mức tăng khối lượng bằng cách cho lợn cái hậu bị ăn 2 kg/con/ngày,
với thức ăn hỗn hợp chứa 2.900 kcal ME/kg thức ăn và 14% protein thô. Việc

khống chế năng lượng không chỉ tiết kiệm thức ăn mà còn tránh được sự tăng khối
lượng không cần thiết và có thể rút ngắn thời gian sinh sản. Sau khi phối giống cần
4


chuyển chế độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình. Nếu tiếp
tục cho ăn ở mức năng lượng cao sẽ làm tăng tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số
con sinh ra/ổ (Hoàng Thị Thủy, 2011).

Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng đến tuổi thành thục:

Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng tới kỳ động dục lần đầu. Thông

thường, lợn cái được sinh ra về mùa thu sẽ thành thục về tính sớm hơn so với lợn

cái sinh ra trong mùa xuân. Nhiệt độ cũng ảnh hưởng không nhỏ, mùa hè nhiệt độ
cao, sự thành thục về tính chậm nhưng nhiệt độ thấp lại không ảnh hưởng đến quá

trình phát dục. Vì vậy, cần có những biện pháp chống nóng, chống lạnh cho lợn.

Thời gian chiếu sáng được xem như ảnh hưởng mùa vụ. Mùa đông có thời gian

chiếu sáng ngắn và mùa hè thì ngược lại. Nếu lợn cái hậu bị được chiếu sáng 12
giờ/ngày bằng ánh sáng tự nhiên và nhân tạo sẽ động dục sớm hơn những con được
chiếu sáng trong ngày ngắn (Hoàng Thị Thủy, 2011).

Ảnh hưởng của việc nuôi nhốt đến tính phát dục:

Mật độ nuôi nhốt ảnh hưởng đến tuổi động dục lần đầu. Lợn cái hậu bị nếu

nuôi nhốt đông trên một đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm
chậm tuổi động dục. Nhưng nếu nuôi tách biệt từng cá thể lợn cái hậu bị cũng sẽ

làm chậm sự thành thục về tính. Như vậy, đối với lợn cái hậu bị cần được nuôi

theo nhóm ở mật độ thích hợp thì sẽ không ảnh hưởng đến sự phát triển tính
dục. Theo Diehl and Danion (1996), xáo trộn lợn cái hậu bị hoặc ghép nhóm trở

lại lúc 160 ngày tuổi có thể có lợi và thúc đẩy sớm sự xuất hiện của chu kỳ động

dục đầu tiên”. Như vậy ở lợn cái hậu bị, ghép đàn hợp lý lại thúc đẩy sự thành
thục về tính sớm. Mặt khác, điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi ảnh hưởng rất

lớn đến năng suất của lợn và tuổi động dục lần đầu. Các tác nhân hình thành nên
tiểu khí hậu chuồng nuôi gồm: khí hậu vùng, kiểu chuồng, hướng chuồng, độ
thông thoáng, khả năng thoát nước, hàm lượng khí NH3, CO2, H2S… Tiểu khí

hậu chuồng nuôi phụ thuộc vào lượng phân trong chuồng và sự trao đổi không

khí trong chuồng. Paul Hughes and James Tilton (1996), đã tiến hành thí

nghiệm ở Úc và cho thấy hàm lượng NH3 cao làm động dục lần đầu muộn hơn
25-30 ngày.

Ảnh hưởng của con đực:

5


Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính dục

của lợn cái hậu bị. Được ngửi mùi khi tiếp xúc với lợn đực cũng làm con cái bị

kích thích và sớm động dục. Cách ly con cái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn
đực sẽ dẫn đến chậm thành thục về tính so với những con cái được tiếp xúc với

lợn đực. Tuy nhiên, việc xác định tuổi lợn cái hậu bị lúc bắt đầu cho tiếp xúc

hoặc tuổi đực giống cho tiếp xúc với lợn cái có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Xung quanh vấn đề này còn có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng
trong một nhóm nhỏ của đàn hậu bị chỉ cần cho lợn đực tiếp xúc 10-15
phút/ngày; theo ý kiến khác, nếu được tiếp xúc hạn chế với lợn đực thì động dục

lần đầu của lợn cái chậm hơn so với lợn cái được tiếp xúc hàng ngày. Theo Paul

Hughes and James Tilton (1996), nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực giống

2 lần/ngày với thời gian 15-20 phút/lần thì 83% lợn cái (ngoài 90 kg khối lượng)
động dục lúc 165 ngày tuổi. Những con đực dưới 10 tháng tuổi không kích thích

lợn cái phát dục, vì chúng còn non chưa tiết ra feromon là thành phần quan
trọng tạo ra hiệu ứng đực giống. “Hiệu ứng đực giống” thực hiện qua feromon
trong nước bọt của con đực (3α Andriosterol) được truyền trực tiếp cho con cái
qua đường miệng. Tác dụng này chỉ có hiệu quả cao khi có mặt của lợn đực

giống. “Hiệu ứng lợn đực giống” tốt nhất khi lợn cái hậu bị khoảng 160 ngày
tuổi và lợn đực ít nhất trên 10 tháng tuổi. Việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị ở cạnh

chuồng lợn đực và cho tiếp xúc trực tiếp trong khoảng thời gian ngắn trong ngày
sẽ tạo ra đáp ứng tốt nhất ở lợn cái hậu bị. Điều này còn làm tăng tính hăng và
tăng hàm lượng feromon ở lợn đực giống. Như vậy, cho tiếp xúc với lợn đực

giống là cách tốt nhất để kích thích lợn cái sớm thành thục về tính. Tuy nhiên,
cần chọn đúng thời điểm cho tiếp xúc và điều kiện ngoại cảnh phù hợp.
2.1.2. Chu kỳ động dục

Khi gia súc thành thục về tính, cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục có

những biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự điều tiết của các hormone thùy trước

tuyến yên làm trứng phát triển, khi trứng chín và rụng một cách có chu kỳ và biểu

hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu kỳ được gọi là chu kỳ tính. Thời

gian một chu kỳ tính được tính từ lần rụng trứng trước đến lần rụng trứng sau. Chu

kỳ tính của lợn trung bình là 21 ngày (dao động 17-28 ngày). Chu kỳ tính được
chia thành bốn giai đoạn:

6



- Giai đoạn trước động dục: kéo dài 1-2 ngày và được tính từ khi thể vàng
của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn
chuẩn bị của đường sinh dục cái để đón nhận trứng rụng, tiếp nhận tinh trùng và và
thụ tinh. Trong giai đoạn này cơ thể và cơ quan sinh dục có những biến đổi nhất
định: con vật bồn chồn không yên, biếng ăn hoặc bỏ ăn, thích nhảy lên lưng con
khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình. Bên trong buồng trứng, dưới
tác động của FSH, bao noãn phát triển và nhô lên bề mặt buồng trứng. Các bao
noãn tăng lên nhanh về kích thước: đường kính tăng từ 4 mm đến 8-12 mm và tăng
tiết estrogen. Dưới tác động của estrogen, âm hộ bắt đầu sưng lên, hơi mở ra, có
màu hồng tươi và có dịch nhờn loãng chảy ra làm trơn đường sinh dục.

- Giai đoạn động dục: là giai đoạn kế tiếp với giai đoạn trước động dục,
thường kéo dài từ 2-3 ngày, gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết
chịu đực. Đây là giai đoạn quan trọng nhưng thời gian ngắn, hoạt động sinh dục bắt
đầu mãnh liệt hơn. Tác động của LH (Luteinizing Hormone) là chủ đạo trên cơ sở
tác động của FSH (Follicle Stimulating Hormone) làm cho các tế bào trứng chín và
tiết ra estrogen làm con vật hưng phấn mạnh mẽ toàn thân. Âm hộ phù nề, xung
huyết, chuyển từ màu hồng nhạt sang màu đỏ rồi màu mận chín; tử cung hé mở rồi
mở rộng, co bóp mạnh, niêm dịch âm đạo từ trong, loãng chuyển sang keo dính và
đặc dần làm trơn đường sinh dục và ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn.

Con vật lúc này thường bỏ ăn hoặc ăn ít, kêu rống phá chuồng, đứng ngẩn
ngơ, nhảy lên lưng con khác, lúc đầu chưa cho con đực nhảy lên lưng sau đứng yên
cho con đực nhảy. Sau khi lợn động dục 24- 30 giờ thì trứng rụng, thời gian rụng
trứng kéo dài từ 10-15 giờ, do đó nên phối 2 lần cho lợn sẽ có hiệu quả thụ thai
cao. Giai đoạn này nếu thụ tinh đạt kết quả thì gia súc sẽ mang thai nếu không sẽ
chuyển sang giai đoạn sau động dục.


- Giai đoạn sau động dục: còn được gọi là pha thể vàng, bắt đầu sau khi kết

thúc động dục và kéo dài trong 3-4 ngày, hoạt động sinh dục bắt đầu giảm. Bên trong
buồng trứng thể vàng hình thành và có màu đỏ tím, đường kính khoảng 7-8 mm. Thể

vàng tiết ra hormone progesterone để ức chế trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi, dẫn
đến ức chế tuyến yên làm giảm tiết estrogen. Do đó, làm giảm hưng phấn thần kinh,

sự tăng sinh và tiết dịch của tử cung dừng lại. Hoạt động sinh dục giảm rõ rệt, âm hộ
teo dần, tái nhạt, con vật không muốn gần con đực, không cho con khác nhảy lên
lưng, ăn uống tốt hơn và dần trở lại trạng thái bình thường.
7


- Giai đoạn yên tĩnh:đặc trưng bởi sự tồn tại của thể vàng, là giai đoạn dài nhất

kéo dài 12-14 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng không được thụ tinh và

kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Thể vàng thành thụctiết progesterone, progesterone ức
chế tiết FSH và LH làm cho noãn bao không chín và rụng, làm cho lợn hoàn toàn

không có phản xạ sinh dục, âm hộ teo nhỏ và trắng nhạt, lợn ăn uống bình thường.
Đây là giai đoạn giúp con vật nghỉ ngơi và phục hồi chức năng của cơ quan sinh dục

cũng như cơ thể để chuẩn bị cho chu kỳ tiếp theo. Sau đó, thể vàng thoái hoá và giai
đoạn tiền động dục của chu kỳ tiếp theo bắt đầu. Nếu trứng được thụ tinh thì giai
đoạn này được thay thế bằng thời kỳ mang thai, đẻ.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ động dục như ánh sáng, nhiệt độ,


pheromon, tiếng kêu của con đực, sự tiếp xúc giữa con đực và con cái, dinh dưỡng...

Quy luật và đặc điểm của chu kỳ sinh dục khi gia súc thành thục về tính chịu

sự điều khiển của thần kinh trung ương. Tất cả những kích thích bên ngoài cơ thể

như khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, nuôi dưỡng, quản lý... đều ảnh hưởng đến chu kỳ
tính thông qua phương thức thần kinh - thể dịch. Những kích thích đó được cơ

quan cảm nhận như tai, mũi, lưỡi... tác động đến vỏ não và thông qua sự điều tiết

của tuyến yên để điều chỉnh quá trình sinh dục. Giữa vùng dưới đồi
(hypothalamus) và tuyến yên có mối quan hệ mật thiết với nhau, nếu thần kinh tác

động vào hypothalamus thì sự phân tiết hormone kích thích sinh dục của tuyến

yên sẽ giảm xuống. Sự dao động của chu kỳ tính không được thực hiện thông qua

sự liên hệ phản xạ có điều kiện. Ngoài ra hệ thần kinh thực vật cũng có tác động
đến chu kỳ sinh dục.

Hormone điều khiển chu kỳ sinh dục được tiết ra từ buồng trứng và tuyến yên

dưới kích thích của pheromon vào vỏ não, vùng dưới đồi sẽ tiết ra hormone, chính

hormone này sẽ kích thích thùy trước tuyến yên tiết ra GSH (Gonado stimuline
hormone) gồm 2 loại FSH và LH:

FSH kích thích bao não phát triển, trưởng thành và gây tiết hormone


estrogene. LH có tác dụng thúc đẩy bao noãn chín và hình thành thể vàng trong

buồng trứng. Hai loại hormone này có tỷ lệ ổn định (trứng rụng khi tỷ lệ là 2/1-3/1)
FSH sẽ tiết ra trước, LH được tiết ra sau có tác dụng tương hỗ lẫn nhau.

Khi noãn bao chín thì tế bào hạt trong biểu mô noãn bao tăng cường tiết

estrogene làm cho lượng hormone này trong máu tăng từ 64µg% lên 112 µg%. Lúc
8


này con vật hưng phấn toàn thân và có biểu hiện động dục: âm hộ sưng tấy, chuyển

từ màu hồng sang màu mận chín, tử cung hé mở rồi mở rộng, âm đạo tiết nhiều

dịch nhầy đặc keo dính làm trơn đường sinh dục và ngăn cản sự xâm nhập của vi
khuẩn. Lợn cái bồn chồn không yên, bỏ ăn, phá chuồng, kêu rít, bên trong có hiện

tượng rụng trứng. Bên cạnh đó dưới tác dụng của estrogene làm cho tuyến yên
ngừng tiết FSH nhưng lại tăng tiết LH và prolactin. Hai hormone này thúc đẩy quá
trình rụng trứng khi động dục. Sự rụng trứng thường xảy ra khi con cái bắt đầu chịu

đực được 20 giờ và kéo dài 10-15 giờ. Số lượng trứng rụng tuỳ thuộc vào giống,

tuổi, nồng độ hormone GSH và điều kiện dinh dưỡng. Sau khi trứng rụng thì tại đó
tạo ra một xoang, từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 4 xoang chứa máu gọi là thể huyết, từ

ngày thứ 5 trở đi thì chuyển thành xoang thể vàng do trong xoang chứa các tế bào
hạt có sắc tố vàng. Thể vàng tiết progesterone có tác dụng an thai, ức chế tiết FRH


(Folliculin Releasing Hormone) và LRH (Lutein Releasing Hormone) của vùng
dưới đồi và FSH, LH của thuỳ trước tuyến yên làm gia súc ngừng động dục, ngừng

thải trứng. Nếu trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại gần hết thời gian chửa làm
cho các trứng khác không chín, gia súc ngừng động dục. Nếu trứng không được thụ

tinh thì thể vàng tồn tại từ 3-5 ngày sau đó teo đi gọi là thể vàng sinh lý. Sự tiêu
huỷ của thể vàng dẫn đến sự ngừng tiết progesterone do đó trứng tiếp tục phát triển

và chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo. Do số lượng trứng rụng ở 2 bên
buồng trứng và sừng tử cung không đều nhau nên trong quá trình mang thai sẽ có

khoảng 23% số trứng phải di động để số lượng thai ở 2 bên sừng tử cung tương
đương nhau tạo điều kiện tốt cho quá trình phát triển của bào thai.

Người ta thấy rằng, thời gian chịu đực và thời gian rụng trứng là không đồng

thời. Do đó, việc xác định thời điểm phối giống thích hợp và phát hiện lợn cái chịu
đực kịp thời là biện pháp quan trọng giúp nâng cao năng suất sinh sản của lơn nái.

Mặt khác, do thời gian rụng trứng kéo dài từ 10 -15 giờ nên người ta thường dùng
phương pháp phối lặp và phối kép sẽ giúp nâng cao tỷ lệ thụ thai từ đó nâng cao
năng suất sinh sản.

9


Các nhân tố ánh sáng,
nhiệt độ, dinh dưỡng


VỎ ĐẠI NÃO

Hypothalamus
GnRH

Thùy trước tuyến yên

PL

LH

FSH

Buồng trứng

estrogen Thể vàng

Rụng trứng

Tuyến sữa

Sừng tử cung

Progesterone

Prostaglandine

Sơ đồ cơ chế điều hòa chu kỳ tính ở lợn cái
Ghi chú:


GnRH: Gonadotropin Releasing Hormone
FSH:

Follicle Stimulating Hormone

2.1.3. Khả năng sinh sản của lợn nái

LH: Luteinizing Hormone

PL: Prolactin

Khi đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái, người ta thường quan tâm đến

một số chỉ tiêu quan trọng.

10


2.1.3.1. Các tham số di truyền đối với lợn nái sinh sản

Nhiều công trình nghiên cứu đã xác định rằng các chỉ tiêu về khả năng sinh sản

của lợn nái có hệ số di truyền thấp. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), hệ số di truyền của
một số tính trạng về khả năng sinh sản của lợn nái được đưa ra ở Bảng 2.1.

Bảng 2.1. Hệ số di truyền (h2) của một số tính trạng năng suất sinh sản
Tính trạng

h2


Số con sơ sinh/lứa

0,13

Số con cai sữa/lứa

0,12

Khối lượng sơ sinh/con

0,15

Khối lượng cai sữa/ổ

0,17

- Các chỉ tiêu sinh sản lại có mối quan hệ với nhau, hệ số tương quan di

truyền giữa các chỉ tiêu sinh sản ở lợn theo các tác giả khác nhau được trình bày
ở Bảng 2.2.

Bảng 2.2. Hệ số tương quan kiểu gien tính trạng năng suất sinh sản của lợn
Hệ số tương quan kiểu gien

Số con sơ sinh và

Số con sơ sinh

Số con sơ sinh


số con sơ sinh

sống và số con 21

sống và số con

0,88

0,89

0,83

sống

ngày tuổi

cai sữa

0,83

-

-

0,97

-

0,85


0,94

0,57

-

0,92

-

0,81

11

Tác giả (năm)
Berkin (1984)

Irving and Swiger
(1984)

Furguson et al.
(1985)

Johason and Kennedy
(1985)

Blasco et al.
(1995)



2.1.3.2. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái

Liên quan đến những chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng sinh sản của

lợn nái, có rất nhiều ý kiến khác nhau. Việc tính toán và đánh giá sức sinh sản của
lợn nái phải xét đến: chu kỳ động dục, tuổi thành thục sinh dục, tuổi có khả năng
sinh sản, thời gian chửa, số con đẻ ra/lứa.

Theo Ducos (1994), các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống

khi cai sữa gồm: số trứng rụng, tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ nuôi sống lợn con (tới
cai sữa).

Kết quả các nghiên cứu khác cho rằng, các chỉ tiêu ảnh hưởng đến số

lượng lợn con cai sữa/nái/năm là: số lợn sơ sinh, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ

sinh đến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi
thụ thai lứa sau.

Theo Marby et al. (1997), các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu của lợn

nái bao gồm: số con sơ sinh/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ ở 21 ngày tuổi

và số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của người

chăn nuôi lợn nái. Gordon (2004), cho rằng, trong các trang trại chăn nuôi hiện đại,
số lượng con cai sữa do một nái sản xuất trong 1 năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn
nhất khả năng sinh sản của lợn nái.


Theo Nguyễn Khắc Tích (1993), khả năng sinh sản của lợn nái chủ yếu được

đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Chỉ tiêu này lại phụ thuộc vào
2 yếu tố là số con đẻ ra và số lứa đẻ/nái/năm.

Số con đẻ ra còn sống là số con còn sống sau khi lợn mẹ đẻ xong con cuối

cùng. Chỉ tiêu này cho biết khả năng đẻ nhiều hay ít của lợn nái, kỹ thuật chăm sóc

lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh của người chăn nuôi. Số lợn con cai sữa là chỉ tiêu
rất quan trọng đánh giá trình độ chăn nuôi lợn nái sinh sản, quyết định năng suất và

ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi. Thời gian cai sữa
tuỳ thuộc vào trình độ chăn nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh

thú y, phòng bệnh, khả năng tiết sữa của lợn mẹ và khả năng phòng bệnh của lợn
con. Mặt khác, số lợn con cai sữa còn phụ thuộc vào số con để nuôi, tỷ lệ nuôi sống

từ sơ sinh đến cai sữa. Lợn con trước cai sữa thường bị chết với các nguyên nhân

và tỷ lệ khác nhau như di truyền, nhiễm khuẩn, mẹ đè, thiếu sữa, dinh dưỡng kém
hay những nguyên nhân khác.

12


Số lứa đẻ/nái/năm chịu ảnh hưởng quan trọng của thời gian nuôi con và số
ngày bị hao hụt của lợn nái. Hiện nay, thời gian nuôi con được rút ngắn, trung bình
là 21-25 ngày. Sau khi mang thai, đẻ và nuôi con, lợn mẹ thay đổi về khối lượng,
nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời gian động dục trở lại sau cai sữa và ảnh

hưởng tới năng suất của lứa tiếp theo. Do đó, trong quá trình nuôi dưỡng, lợn mẹ
cần được quan tâm để hạn chế đến mức thấp nhất sự hao hụt thể trạng, rút ngắn tối
đa thời gian động dục lại sau cai sữa. Điều này sẽ giúp rút ngắn khoảng cách lứa đẻ
và nâng cao số lứa đẻ/nái/năm.
Như vậy, có rất nhiều ý kiến đưa ra các chỉ tiêu khác nhau trong việc đánh giá
năng suất sinh sản của lợn nái. Tuy nhiên, quá trình đánh giá và chọn lọc nên tập
trung vào các chỉ tiêu chính là: số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ và khoảng
cách giữa 2 lứa đẻ.
Thông thường, các chỉ tiêu dưới đây được đề cập để đánh giá khả năng sinh
sản của lợn nái :
1) Tuổi phối lần đầu
2) Tuổi đẻ lứa đầu

3) Số con sơ sinh/ổ

4) Số con sơ sinh sống/ổ
5) Số con để nuôi/ổ
6) Số con cai sữa/ổ

7) Khối lượng sơ sinh/con
8) Khối lượng cai sữa/con
9) Thời gian cai sữa

10) Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
11) Số lứa đẻ/nái/năm

12) Số con cai sữa/nái/năm

2.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
* Yếu tố di truyền:


Giống là yếu tố di truyền ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất sinh sản của
lợn nái. Các giống khác nhau có năng suất sinh sản khác nhau. Điều này đã được
nhiều tác giả trong và ngoài nước công bố. Theo Legault et al. (1997), căn cứ vào
khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn được chia thành 4 nhóm
chính như sau:
13


- Các giống đa dạng như Landrace, Yorkshire và một số dòng nguyên chủng

được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.

- Các giống chuyên dụng “dòng bố” như Pietrain, Landrace của Bỉ có khả

năng sinh sản trung bình, nhưng sức sản xuất thịt cao.

- Các giống chuyên dụng “dòng mẹ” như Meishan của Trung Quốc có khả

năng sinh sản đặc biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.

- Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản

xuất thịt kém, song lại thích nghi tốt với môi trường.
* Các yếu tố ngoại cảnh:

Khả năng sinh sản của lợn nái bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố ngoại cảnh

như chế độ nuôi dưỡng, mùa vụ, nhiệt độ môi trường…


- Chế độ nuôi dưỡng: Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng,

đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái.

Trong giai đoạn chửa và nuôi con, nếu lợn nái được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cả
về số lượng và chất lượng,kết quả sinh sản sẽ tốt. Chế độ dinh dưỡng tốt sẽ cải
thiện được số trứng rụng và tỷ lệ thụ thai. Lợn nái ăn gấp đôi lượng thức ăn ở giai

đoạn trước khi phối giống và ở ngày phối giống so với bình thường có tác dụng làm
tăng số trứng rụng và số con đẻ ra/ổ. Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi động dục có
thể làm tăng số lượng trứng rụng, tăng số phôi sống. Liên quan đến dinh dưỡng,
cần quan tâm đến các yếu tố sau:

Dinh dưỡng protein: Các axit amin đặc biệt là axit amin không thay thế ảnh

hưởng rất lớn đến thành tích sinh sản của lợn mẹ. Khẩu phần ăn thiếu protein sẽ

làm lợn chậm động dục và giảm số lứa đẻ/nái/năm. Trong giai đoạn mang thai, nếu
lợn nái không được cung cấp đủ protein, khối lượng sơ sinh của lợn con giảm thấp.
Còn nếu lợn nái thiếu protein trong giai đoạn tiết sữa, khả năng sinh trưởng của lợn
con sẽ giảm.

Năng lượng là yếu tố cần thiết cho tất cả các hoạt động sống của cơ thể. Thiếu

năng lượng đặc biệt là ở giai đoạn mang thai và nuôi con sẽ dẫn đến suy dinh

dưỡng, còi cọc, sức kháng bệnh kém. Tuy nhiên, quá thừa năng lượng trong giai

đoạn có chửa có thể làm chết phôi, chết thai, đẻ khó. Mặt khác, năng lượng thừa sẽ

làm tăng tích mỡ, lợn con có thể mắc bệnh đường ruột do sữa đầu có lượng mỡ cao.
14


×