Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

ảnh hưởng chế độ nuôi dưỡng đến sức sản xuất của lợn nái hậu bị (landrace x yorkshire) và (yorkshire x landrace) trong điều kiện chăn nuôi trang trại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 77 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGỤY THỊ VÂN

ẢNH HƯỞNG CHẾ ĐỘ NUÔI DƯỠNG

ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI HẬU BỊ
(LANDRACE x YORKSHIRE) VÀ

(YORKSHIRE x LANDRACE) TRONG ĐIỀU KIỆN
CHĂN NUÔI TRANG TRẠI

Chuyên ngành:

Chăn nuôi

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Trần Thị Bích Ngọc

Mã số:

60.62.01.05

TS. Phạm Kim Đăng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả


nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được làm rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Ngụy Thị Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô
giáo TS. Trần Thị Bích Ngọc, bộ môn Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ chăn nuôi Viện chăn nuôi Việt Nam; thầy giáo TS. Phạm Kim Đăng, bộ môn Sinh lý và tập tính
động vật khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã trực tiếp hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Sinh
lý và tập tính động vật đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn chân thành của tôi xin được gửi tới các bác, các cô, các chú trong trại lợn
giống ngoại tại Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, trại lợn Đại Phượng, xã Nam Xuân, huyện
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An đã hợp tác và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới, gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp đã

giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Ngụy Thị Vân

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v

Danh mục bảng ................................................................................................................ vi

Danh mục biểu đồ .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix

Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
1.2.


Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
Mục tiêu của đề tài.............................................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 3
2.1.

Tình hình chăn nuôi lợn nái ngoại ở Việt Nam .................................................. 3

2.2.1.

Nhu cầu năng lượng............................................................................................ 4

2.2.

2.2.2.
2.3.
2.4.
2.5.

2.5.1.
2.5.2.

Nhu cầu năng lượng và protein của lợn .............................................................. 4

Nhu cầu Protein và axit amin ........................................................................... 10
Ảnh hưởng của mức năng lượng, protein và axit amin trong khẩu

phần ăn của lợn cái hậu bị đến năng suất sinh sản ........................................... 13


Ảnh hưởng của chế độ ăn của lợn cái hậu bị đến năng suất sinh sản ............... 17
Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................................. 18

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................. 18
Tình hình nghiên cứu ở trong nước .................................................................. 22

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.

Vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................... 24

3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 24

3.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 24

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 30
4.1.

Ảnh hưởng của chế độ ăn đến khả năng sinh trưởng, tuổi thành thục

sinh dục và độ dày mỡ lưng ở lợn cái hậu bị LY và YL .................................. 30

iii


4.2.

4.3.
4.4.

Ảnh hưởng của chế độ ăn đến hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn cái

hậu bị LY và YL ............................................................................................... 37
Ảnh hưởng của chế độ ăn đến năng suất sinh sản của lợn cái hậu bị

YL và LY ở lứa 1 .............................................................................................. 43
Ảnh hưởng của chế độ ăn đến năng suất sinh sản của lợn cái hậu bị

YL và LY ở lứa 2 ............................................................................................. 48

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 54
5.1.
5.2.

Kết luận............................................................................................................. 54

Kiến nghị .......................................................................................................... 54

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 55

Phụ lục .......................................................................................................................... 61

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

CCS

cs.
CSS
CSSS
ĐD
ĐDLĐ
ĐDML
ĐDTL
ĐH

G
KL
KLBĐ
KLCS
KLĐD
KLPGLĐ
KLSS
L
LY
PGL1
SCCS
SS
ST
TA
TB
TLTT

TT
TTTA
Y
YL

Số con cai sữa
Chế độ
Cộng sự
Số con sơ sinh
Số con sơ sinh còn sống
Động dục
Động dục lần đâu
Độ dày mỡ lưng
Động dục trở lại
Đại học
Giai đoạn
Giống
Khối lượng
Khối lượng bắt đầu
Khối lượng cai sữa
Khối lượng động dục
Khối lượng phối giống lần đầu
Khối lượng sơ sinh
Landrace
(Landrace x Yorkshire)
Phối giống lần 1
Số con cai sữa
Sơ sinh
Sinh trưởng
Thức ăn

Trung bình
Tỷ lệ thụ thai
Tăng trọng
Tiêu tốn thức ăn
Yorkshire
(Yorkshire x Landrace)

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng lợn và sản lượng thịt lợn hơi của Việt Nam giai đoạn
2011 - 2014 ..................................................................................................... 3
Bảng 2.2. Cơ cấu đàn nái trong tổng đàn giai đoạn 2006 - 2014 .................................... 4

Bảng 2.3. Mức năng lượng cần bổ sung cho lợn con ...................................................... 5

Bảng 2.4. Nhu cầu protein và axit amin lợn con ........................................................... 11
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của mức ăn trước kỳ động dục tới số lượng trứng rụng
(Hughes và Vanley, 1980) ............................................................................ 14

Bảng 2.6. Ảnh hưởng mức ăn trước thời kỳ động dục tới số lượng trứng rụng
(Huges và Vanley 1980) ............................................................................... 15
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................................. 25
Bảng 3.2. Khẩu phần ăn cho lợn cái hậu bị nuôi tại trại lợn Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên và trại lợn Đại Phượng, xã Nam Xuân, huyện Nam
Đàn, tỉnh Nghệ An ........................................................................................ 26
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế độ ăn đến khả năng sinh trưởng, tuổi thành thục
sinh dục và độ dày mỡ lưng ở lợn cái hậu bị Landrace x Yorkshire
và Yorkshire x Landrace ở trại lợn Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .................. 32

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của chế độ ăn đến khả năng sinh trưởng, tuổi thành thục
sinh dục và độ dày mỡ lưng ở lợn cái hậu bị Landrace x Yorkshire
và Yorkshire x Landrace ở trại lợn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ............ 34

Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế độ ăn đến hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn cái
hậu bị Landrace x Yorkshire và Yorkshire x Landrace tại trại lợn
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 38
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của chế độ ăn đến hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn cái
hậu bị Landrace x Yorkshire và Yorkshire x Landrace tại trại lợn
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An .................................................................... 40
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của chế độ ăn đến năng suất sinh sản của lợn cái hậu bị
Landrace x Yorkshire và Yorkshire x Landrace được nuôi tại trại
lợn Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ở lứa thứ nhất ............................................. 45

Bảng 4.6. Ảnh hưởng của chế độ ăn đến năng suất sinh sản của lợn cái hậu bị
Landrace x Yorkshire và Yorkshire x Landrace được nuôi tại trại
lợn Đại Phượng, xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ở
lứa thứ nhất ................................................................................................... 46
vi


Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chế độ ăn đến năng suất sinh sản của lợn cái hậu bị
Landrace x Yorkshire và Yorkshire x Landrace được nuôi tại trại
lợn Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ở lứa thứ hai .............................................. 48
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của chế độ ăn đến năng suất sinh sản của lợn cái hậu bị
Landrace x Yorkshire và Yorkshire x Landrace được nuôi tại trại
lợn Đại Phượng, xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An ở
lứa thứ hai ..................................................................................................... 50

vii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.
Biểu đồ 4.2.
Biểu đồ 4.3.
Biểu đồ 4.4.
Biểu đồ 4.5.
Biểu đồ 4.6.
Biểu đồ 4.7.
Biểu đồ 4.8.
Biểu đồ 4.9.
Biểu đồ 4.10.
Biểu đồ 4.11.
Biểu đồ 4.12.
Biểu đồ 4.13.
Biểu đồ 4.14.
Biểu đồ 4.15.
Biểu đồ 4.16.
Biểu đồ 4.17.
Biểu đồ 4.18.

Khối lượng phối giống lần đầu và khối lượng động dục lần đầu của
lợn cái hậu bị ở trại lợn Thái Nguyên ..................................................... 33
Khối lượng phối giống lần đầu và khối lượng động dục lần đầu của
lợn cái hậu bị ở trại lợn Nghệ An ........................................................... 33
Tốc độ sinh trưởng của lợn cái hậu bị ở trại lợn Thái Nguyên ............... 36
Tốc độ sinh trưởng của lợn cái hậu bị ở trại lợn Nghệ An ..................... 36
Tiêu tốn thức ăn của lợn cái hậu bị ở trại lợn Thái Nguyên ................... 39
Tiêu tốn thức ăn của lợn cái hậu bị ở trại lợn Nghệ An.......................... 39

Lượng Protein ăn vào hàng ngày của lợn cái hậu bị ở trại lợn
Thái Nguyên ........................................................................................... 41
Lượng Protein ăn vào hàng ngày của lợn cái hậu bị ở trại lợn
Nghệ An .................................................................................................. 41
Năng lượng trao đổi ăn vào hàng ngày của lợn cái hậu bị ở trại lợn
Thái Nguyên ........................................................................................... 42
Năng lượng trao đổi ăn vào hàng ngày của lợn cái hậu bị ở trại lợn
Nghệ An .................................................................................................. 42
Khối lượng lợn con sơ sinh và lợn con cai sữa trên 1 ổ ở lứa 1 tại
trại lợn Thái Nguyên ............................................................................... 44
Khối lượng lợn con sơ sinh và lợn con cai sữa trên 1 ổ ở lứa 1
trại lợn Nghệ An ..................................................................................... 44
Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg lợn con cai sữa ở lứa 1 tại trại lợn
Thái Nguyên ........................................................................................... 47
Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg lợn con cai sữa ở lứa 1 tại trại lợn
Nghệ An .................................................................................................. 47
Khối lượng lợn con sơ sinh và lợn con cai sữa trên 1 ổ ở lứa 2 tại
trại lợn Thái Nguyên ............................................................................... 49
Khối lượng lợn con sơ sinh và lợn con cai sữa trên 1 ổ ở lứa 2 tại
trại lợn Nghệ An ..................................................................................... 49
Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg lợn con cai sữa ở lứa 2 tại trại lợn
Thái Nguyên ........................................................................................... 51
Tiêu tốn thức ăn trên 1 kg lợn con cai sữa ở lứa 2 tại trại lợn
Nghệ An .................................................................................................. 51

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Ngụy Thị Vân


Tên luận văn: Ảnh hưởng chế độ nuôi dưỡng đến sức sản xuất của lợn nái

hậu bị (Yorkshire x Landrace) và (Landrace x Yorkshire) trong điều kiện chăn nuôi
trang trại.

Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu

Đề tài nhằm xác định chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho lợn nái hậu bị YL, LY

trong điều kiện chăn nuôi trang trại tại nuôi tại trại lợn Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và trại
lợn Đại Phượng, xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành trên 144 lợn cái hậu bị YL và LY nuôi tại trại

lợn Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và trại lợn Đại Phượng, xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An từ tháng 10/2014- 3/2016. Tại mỗi trại chăn nuôi, 36 lợn hậu bị của mỗi

giống được phân ngẫu nhiên thành 03 lô thí nghiệm, mỗi lô 12 con tương ứng với 04 lần
lặp. Trong giai đoạn từ khi bắt đầu thí nghiệm (30 kg) cho đến 80 kg, lợn cái hậu bị ở

các lô được cho ăn tự do bằng thức ăn của lợn choai (giai đoạn 30-50kg) và thức ăn của
lợn nái hậu bị (giai đoạn 50-80kg). Từ 81 kg đến 10 ngày trước phối giống lần đầu lợn ở


các lô được ăn như sau: Lô 1: ăn tự do; lô 2: ăn hạn chế 90% so với ăn tự do; lô 3: ăn

hạn chế 80% so với ăn tự do. Khẩu phần thức ăn cho các giai đoạn được xây dựng theo
khuyến cáo của NRC (1998).

Các chỉ tiêu theo dõi: Khối lượng cơ thể, tăng trọng hàng ngày, lượng thức ăn ăn

vào; tiêu tốn thức ăn; độ dày mỡ lưng. Tuổi động dục lần đầu; tuổi phối giống lần đầu;

tỷ lệ thụ thai; ngày động dục trở lại. Năng suất sinh sản: số con sơ sinh còn sống/ổ; khối
lượng con sơ sinh còn sống/ổ; số con và khối lượng con cai sữa/ổ.

Các số liệu thí nghiệm được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai

ANOVA-GLM bằng phần mềm Minitab phiên bản 14.0.
Kết quả chính và kết luận

- Khối lượng phối giống lần đầu, tốc độ tăng trưởng, tuổi phối giống lần đầu và

độ dày mỡ lưng ở cả hai giống lợn bị ảnh hưởng rõ rệt bởi chế độ ăn trong điều kiện chăn
nuôi tại hai trại thí nghiệm. Theo đó, hạn chế lượng thức ăn làm giảm khối lượng cơ thể
khi động dục lần đầu, tăng tuổi phối giống lần đầu và giảm độ dày mỡ lưng. Tính trung

bình cho cả 2 giai đoạn, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lô ăn hạn chế 90% và lô ăn hạn

ix


chế 80% thấp hơn so với ăn đối chứng. Hiệu quả sử dụng thức ăn không có sự khác biệt
giữa giống lợn YL và LY.


- Tại 2 trại thí nghiệm, ở cả lứa 1 và lứa 2 khối lượng lợn con cai sữa tính cho một ổ

ở nhóm lợn ăn hạn chế 90% cao hơn so với nhóm lợn ăn tự do và hạn chế 80%, tiêu tốn
thức ăn (kg TA/kg lợn con cai sữa) thấp nhất thấy ở nhóm lợn được cho ăn hạn chế 90%.
Như vậy, có thể thấy rằng nuôi dưỡng lợn cái hậu bị ở mức ăn hạn chế 90% là hợp lý.

Như vậy, rút ra kết luận là: Năng suất sinh sản ở lứa 1 và 2 không có sự sai khác

giữa hai giống lợn ngoại LY và YL với cùng một chế độ cho ăn.

- Chế độ nuôi dưỡng lợn cái hậu bị thích hợp nhất ở cả hai giống LY và YL là

như sau: với khẩu phần ăn có mức ME, protein thô và axit amin tiêu hóa (lysine,
methionine+cystine và threonine) theo khuyến cáo của NRC (1998), lợn cái hậu bị giai

đoạn dưới 80 kg nên cho ăn tự do, giai đoạn từ 80 kg đến 10 ngày trước phối giống nên
cho ăn hạn chế 90% (so với khả năng ăn được của lợn khi được ăn tự do) và giai đoạn
10 ngày trước phối giống nên cho ăn tự do.

- Mức ăn hàng ngày thích hợp của lợn cái hậu bị giống LY và YL tại trại lợn Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên và trại lợn Đại Phượng, xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An tương ứng là: 2,68 - 2,60 kg TA/con/ngày ở giai đoạn 50 kg đến động dục lần đầu là

2,77 - 2,69 kg TA/con/ngày ở giai đoạn động dục lần đầu đến 10 ngày trước phối giống
lần đầu.

- Ở trại lợn Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và trại lợn Đại Phượng, xã Nam Xuân,


huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, khối lượng cơ thể của lợn hậu bị khi động dục lần đầu

và khi phối giống lần đầu cần đạt lần lượt là khoảng 90 - 105 kg và 110-140 kg. Độ
dày mỡ lưng tại thời điểm phối giống lần đầu khoảng 15 - 18 mm.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguy Thi Van

Thesis title: The effects of feeding regime on the productivity of gilts

(Yorkshire x Landrace) and (Landrace x Yorkshire) in farm condition.
Major: Animal Science

Code: 60.62.01.05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research objectives

Ditermination the optimal feeding regime for YL, LY gilts raised in farm

condition at Pho Yen Farm, Thai Nguyen province and Dai Phuong Farm, Nghe An
province.

Materials and Methods

This study was carried out at Pho Yen Farm, Thai Nguyen province and Dai


Phuong Farm, Nghe An province with 144 YL and LY gilts from 10/2014 to 3/2016. In

each farm, 36 gilts of each breed were randomly distributed to three treatment groups (12
heads/group with 4 replicates per group). In two first period (30-50kg) and (51-80kg) all

gilts were fed ad libitum. In the experiment priod (81 kg to 10 day before the first mating),

pigs in group 1: fed ad libitum; Pigs in group 2: fed 90% compared with the amount of
intake in group 1; Pigs in group 3: Fed 80% compared with the amount of intake in group 1.
The diets were formulated according to NRC (1998) recomendation for gilts.

Measurements: Growth rate, Feed intake, feed conversion ratio (FCR), the first

estrus age, backfat thickness, the first mating age, fertilization rate, time returning estrus.

Reproduction performance: Total piglet alive, total pigliet weight per litter, total weaning
piglet weight per litter and FCR/kg weaning piglet.

ANOVA GLM was used to analyzed the experimental data with Minitab

software version 14.0.

Main results and conclusions

The weight, and age of first mating time, growth rate and backfat thickness in both

breed were affected significantly by feeding regime in both farm. Accordingly, feed
restriction reduced body weight at first estrus, increased first mating age and decreased
backfat thickness. On average for both periods, FCR of gilts fed limited feed intake were
lower than gilts fed ad libitum. Feed efficiency did not differ between YL and LY breeds.


In both farm, in the first two litters, total weaning piglet weight per litter in gilts

fed 90% feed restriction was highest and FCR per kg weaning piglet was lowest.
xi


Therefore, the optimal feed statergy was 90% feed restriction.
Conclusions:

- The is no difference in reproductive performance in two first litters of LY and

YL with the same dietary.

- The most suitable feed regime for both LY and YL gilts was as follow: the diet

with ME, crude protein and digestible amino acids (lysine, methionine + cystine and

threonine) as recommended NRC (1998), gilts weighed less than 80 kg should be fed
add libitum, from 80 kg to 10 days before mating should be fed limited 90 % (compared
with fed ad libitum).

- The suitable feed intake of LY and YL gilts at Pho Yen Farm, Thai Nguyen

province and Dai Phuong Farm, Nghe An province: 2,68 - 2,60 kg/head/day from 50 kg
to first estrus; 2,77 - 2,69 kg/ head/day from the first estrus period to 10 days before the
first mating.

- At Pho Yen Farm, Thai Nguyen province and Dai Phuong Farm, Nghe An


province, the weight of first estrus and first mating should be 90-105 kg and 110-140
kg, respectively. Backfat thickness at the first mating should be 15-18 mm.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo số liệu báo cáo của Cục Chăn nuôi (2014), tổng đàn lợn đạt trên

26,7 triệu con, tăng bình quân 0,04%/năm, giảm 17,88% so với kế hoạch giai
đoạn năm 2011- 2015. Trong tổng số sản phẩm thịt của ngành chăn nuôi năm

2014 thì thịt lợn chiếm tương ứng khoảng 74% tổng sản lượng thịt hơi. Tổng

sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2014 đạt 3,28 triệu tấn tăng 1,2% so với
năm 2013 (đạt 3,22 triệu tấn) và 3,0% so với năm 2012 (đạt 3,16 triệu tấn) và
tăng trưởng sản lượng bình quân 2,1%/năm. Có được tăng trưởng như vậy là

nhờ chất lượng lợn giống đã được cải thiện đáng kể trong thời gian qua. Nhiều
giống mới có năng suất và chất lượng thịt cao đã được nhập khẩu vào Việt

Nam. Năm 2014, tổng số lợn nái trong cả nước khoảng 3,914 triệu con và đàn

lợn nái ngoại là 849 ngàn con chiếm khoảng 21,7% tổng đàn nái. Với xu hướng
phát triển chăn nuôi lợn ngoại như vậy thì việc nghiên cứu chế độ ăn phù hợp

cho các nhóm giống lợn ngoại nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế xã
hội là rất cần thiết.


Việc xác định các mục tiêu năng suất sinh sản là điều quan trọng trong chăn

nuôi lợn nái. Theo Julian (2001), mục tiêu thứ nhất là phải đạt được 2,4
lứa/nái/năm, mỗi chu kỳ bao gồm 116 ngày mang thai, 18 - 28 ngày nuôi con,

khoảng cách từ lúc cai sữa đến phối giống lại thành công là 6 - 9 ngày. Mục tiêu
thứ hai là số lợn con cai sữa/nái/lứa là 10,5 (số lợn con sinh ra là 11) đối với lợn

nái đẻ trên 1 lứa và 10 (số lợn con sinh ra là 10,5) đối với nái hậu bị. Như vậy,

mỗi con lợn nái sẽ đạt khoảng 24,5 lợn con cai sữa/năm và năng suất cho vòng
đời lợn nái trung bình là 60 lợn con cai sữa và độ tuổi loại thải tối thiểu là 3 năm.

Tuy nhiên, những mục tiêu này rất khó đạt được là vì tỷ lệ loại thải lợn nái ở hầu
hết các trang trại không nhỏ vào khoảng 30 - 50% (Thacker, 1999; Young, 2003),

trong số đó khoảng 45 - 50% lợn hậu bị bị loại thải sau lứa đẻ thứ nhất và 35% ở
lứa đẻ thứ hai (Lucia et al., 2000; Julian, 2001). Lý do loại thải này chủ yếu vì sau

lứa đẻ thứ nhất lợn hậu bị không biểu hiện động dục và không có chửa. Điều này
dẫn đến kết quả là đàn nái hậu bị thay thế chiếm một tỷ lệ đáng kể trong đàn lợn

giống và bất kỳ sự cải tiến nào về khả năng sinh sản của chúng đều ảnh hưởng lớn
1


đến năng suất sinh sản của toàn đàn. Trong số các nhân tố ảnh hưởng đến năng

suất sinh sản của đàn nái cơ bản, chế độ nuôi dưỡng lợn cái hậu bị từ khi chọn lọc


đến lần phối giống đầu tiên đóng một vai trò rất quan trọng, bởi vậy chăm sóc nuôi
dưỡng và quản lý đàn lợn hậu bị thay thế cần được chú ý và quan tâm.

Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc nuôi dưỡng lợn cái hậu bị
nhưng vẫn còn nhiều tranh luận, đặc biệt về vấn đề nuôi lợn cái hậu bị theo chế
độ ăn tự do hay ăn hạn chế? Xuất phát từ thực tiễn việc tiến hành đề tài: “Ảnh

hưởng chế độ nuôi dưỡng đến sức sản xuất của lợn nái hậu bị (Yorkshire x
Landrace) và (Landrace x Yorkshire) trong điều kiện chăn nuôi trang trại” là
rất cần thiết.

1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Xác định chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho lợn cái hậu bị YL, LY trong
điều kiện chăn nuôi trang trại tại trại lợn Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và trại lợn Đại
Phượng, xã Nam Xuân, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI NGOẠI Ở VIỆT NAM

Việt Nam là nước có truyền thống lâu đời về chăn nuôi lợn và nằm trong
số 10 nước có số đầu lợn lớn nhất thế giới. Kết quả công bố của Tổng cục Thống
kê cho thấy số lượng đàn lợn từ năm 2010 đến năm 2014 có sự tăng trưởng hằng
năm nhưng không nhiều dao động trong khoảng từ 26,26 - 27,37 triệu con. Như
vậy, có thể thấy rằng đàn lợn Việt Nam đang có xu hướng duy trì ổn định về mặt
số lượng.


Chỉ tiêu

Bảng 2.1. Số lượng lợn và sản lượng thịt lợn hơi của Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2014

Số lượng lợn
Sản lượng
thịt lợn hơi

ĐVT

nghìn con
nghìn tấn

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

3.098,9

3.160,0

3.228,7

3.330,6


27.056,0

26.493,9

26.264,4

26.761,6

Nguồn: Tổng cục thống kê (2014)

Nhìn tổng thể, số lượng đàn nái có xu hướng giảm dần qua các năm từ 4,338

triệu con năm 2006 giảm xuống còn 3,914 triệu con năm 2014. Tuy nhiên, tỷ lệ đàn

nái ngoại trong tổng đàn có xu hướng tăng lên từ 10,2% năm 2006 tăng lên 21,7%

năm 2014. Đây là những giống lợn đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao
năng suất, chất lượng đàn lợn. Việc nhập nội các nguồn gen có năng suất cao giúp

cải thiện rất nhiều đến năng suất, chất lượng chung của đàn lợn. Đàn nái lai đang có
xu hướng giảm dần từ 77,2% năm 2006 giảm xuống còn 66,0% năm 2014.

Hiện nay, trên cả nước có 4.293 trang trại chăn nuôi lợn, sản lượng thịt từ

các trang trại đạt khoảng 40 – 45% tổng sản lượng thịt hơi trên thị trường. Chăn
nuôi lợn trang trại đang ngày một phát triển, dần thể hiện vai trò của chăn nuôi
hiện đại. Rất nhiều trang trại lớn với quy mô hàng ngàn nái hiện đã và đang xuất

hiện ngày một nhiều. Chăn nuôi trang trại chính là loại hình then chốt giúp thúc

đẩy nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn do được đầu tư lớn về chuồng

trại, con giống, kỹ thuật. Chăn nuôi nông hộ còn khoảng 4 triệu hộ. Cùng với sự
phát triển chăn nuôi nông hộ có xu hướng giảm dần.
3


Bảng 2.2. Cơ cấu đàn nái trong tổng đàn giai đoạn 2006 - 2014

Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014

Nái ngoại
Nái lai
Nái nội
Tổng số
con
Số lượng Tỷ lệ trong Số lượng Tỷ lệ trong Số lượng
Tỷ lệ
(1000 con (1000 tổng đàn con (1000 tổng đàn con (1000 trong tổng
con)
con)

(%)
con)
(%)
con)
đàn (%)
4338,0
442,5
10,2
3348,1
77,2
547,5
12,6
3801,6
425,8
11,2
2881,6
75,8
494,2
13,0
3950,1
484,3
12,3
2968,3
75,1
497,5
12,6
4169,5
550,2
13,2
3102,1

74,4
517,2
12,4
4158,8
620,2
14,9
3020,1
72,6
518,5
12,5
4047,1
667,8
16,5
2873,4
71,0
505,9
12,5
4025,6
700,4
17,4
2826,0
70,2
499,2
12,4
3916,0
776,0
19,8
2670,1
68,2
469,9

12,0
3913,9
850,0
21,7
2582,9
66,0
481,0
12,3
Nguồn: Tổng cục thống kê (2015)

Trong chăn nuôi lợn, việc sử dụng thức ăn chăn nuôi đã được cân bằng

dinh dưỡng như năng lượng/protein, cân bằng acid-amin, vitamin, khoáng đa

lượng, vi lượng và áp dụng chuồng nuôi kín đã làm tăng trưởng khối lượng giết

thịt của lợn trong 5 năm gần đây cao hơn 13%. Tiêu tốn thức ăn chăn nuôi giảm từ
2,9 - 3,0 kg xuống 2,7 - 2,8 kg thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể.

Theo định hướng Đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi đến năm 2020 đã được

Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt, chăn nuôi nông hộ phát triển theo hướng
chăn nuôi công nghiệp, có kiểm soát, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, an toàn sinh học,
giảm thiểu môi trường. Đóng góp của phương thức chăn nuôi trang trại năm 2020

là đối với lợn số lượng đầu con có xu hướng tăng từ 30% đến 52%, sản lượng thịt
từ 40% tăng lên 60%. Chăn nuôi lợn chuyển dịch theo hướng tăng trưởng nóng

sang hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả chăn nuôi.


Theo dự kiến kế hoạch những năm tới, cơ cấu đàn giống, tỷ lệ nái ngoại chiếm
19,8% năm 2013 tăng lên khoảng 30% năm 2020.

2.2. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG VÀ PROTEIN CỦA LỢN
2.2.1. Nhu cầu năng lượng
* Nhu cầu năng lượng của lợn con

Sinh trưởng của lợn con chủ yếu là sinh trưởng mô nạc. Nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con được quyết định bởi tốc độ sinh trưởng mô nạc. Hai yếu tố
quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của lợn con là năng lượng
và protein (axit amin) (Bùi Quang Tuấn và Đặng Thúy Nhung, 2002). Để có cơ
4


sở bổ sung năng lượng cho lợn con cần căn cứ vào mức năng lượng được cung
cấp từ sữa mẹ và nhu cầu của lợn con, từ đó quyết định mức bổ sung cho lợn con.
Theo tác giả Lucac (1982) thì mức năng lượng cần bổ sung qua các giai đoạn cho
lợn con như sau:
Tuần
tuổi
1
2
3
4
5
6
7
8

Bảng 2.3. Mức năng lượng cần bổ sung cho lợn con


Khối lượng
2,7
4,1
5,9
7,7
10,0
12,7
15,9
19,0

Năng lượng tiêu hóa hàng ngày của mỗi lợn (Kcal)

Nhu cầu
965
1225
1625
2000
2375
2750
3125
3500

Sữa mẹ cung cấp
965
1255
1430
1240
1240
1135

918
805

Nhu cầu bổ sung
0
0
195
760
1135
1615
2210
2695

Như vậy bắt đầu từ tuần tuổi thứ 3 lợn con bắt đầu có nhu cầu cần bổ sung

năng lượng và mức này ngày càng cao do sữa mẹ cung cấp ngày càng giảm.

Lợn con đang bú sữa có thể xác định lượng thức ăn thu nhận theo phương

trình sau (NRC, 1998):

DE ăn vào (Kcal/ngày) = - 151,7 + (11,2 x ngày tuổi); R2 = 0,72.

Lợn con sau cai sữa với khối lượng khoảng từ 5 – 15 kg, lượng thức ăn

thu nhận được xác định như sau (NRC, 1998):

DE ăn vào (Kcal/ngày) = - 1,531 + (455,5 x BW) + (11,2 x BW2); R2 = 0,92.

Nguyễn Thị Lương Hồng và cs. (2003) khi nghiên cứu về mức năng lượng


và protein thích hợp cho lợn con sau cai sữa cho biết, đàn lợn con ngoại thuần ở

giai đoạn sau cai sữa có tốc độ sinh trưởng cao nhất khi ăn khẩu phần có mức

năng lượng 3300 và 3400 Kcal ME/kg (14 MJ DE/kg); tốc độ sinh trưởng của
lợn đạt cao khi khẩu phần có mức năng lượng 14 MJ DE/kg.
* Nhu cầu năng lượng của lợn đang sinh trưởng

Năng lượng cung cấp cho lợn đang sinh trưởng bao gồm cho sự duy trì cơ

thể, cho sự tăng trọng hàng ngày và dùng để duy trì thân nhiệt trong môi trường
lạnh. Để tính toán nhu cầu năng lượng thì chúng ta thừa nhận một số thông số sau:
5


- Năng lượng trao đổi (ME) = 95% năng lượng tiêu hóa (DE) (Lê Hồng

Mận và Bùi Đức Lũng, 2003)
- Mô cơ có 77% nước

- Mô mỡ có 10% nước

Nhu cầu năng lượng trao đổi để duy trì (MEm) bao gồm cả năng lượng cần

thiết cho các chức năng của cơ thể và những hoạt động thiết yếu. Những nhu cầu

này thường được biểu thị trên cơ sở khối lượng trao đổi của cơ thể khối lượng

này được quy ước là khối lượng cơ thể mũ 0,75 (BW0,75). Các lũy thừa khác

được đề nghị là 0,67 (Heusner 1982); 0,60 (Noblet và cs. 1989b); 0,42 (Noblet và
cs. 1994). Các tính toán nhu cầu về năng lượng duy trì/kg BW0,75 là mức từ 92

đến 160 Kcal/ngày, phổ biến nhất là từ 100 đến 125 Kcal/ngày. Số liệu trung
bình ước tính cho MEm là 106 Kcal ME/kg BW0,75 (Whittemore 1976; Bohme và

cs. 1980; Wenk và cs. 1980; ARC, 1981; Noblet và Le Dividich, 1982; Campbell
và Denkin, 1983; Close và Stanier, 1984; Mc Nutt và Ewan, 1984, Gadeken và

cs, 1985; Noblet và cs, 1985), số này tương đương với 110 Kcal DE/kg.
Whittemore (1983) đưa ra mô hình có thể tính chính xác hơn:

MEm (Kcal/ngày) = 442 x Pt0,78 với Pt là tổng lượng protein của cơ thể tính

bằng kg.

Theo báo cáo của Robles và Ewan (1982), nhu cầu NE hàng ngày cần để

duy trì (NEm) là 71 Kcal/kg BW0,75. Còn Noblet và cs. (1994) cho rằng MEm = 86
Kcal/kg BW0,42.

Các ước tính năng lượng tiêu tốn cho tích lũy protein (MEpr) dao động từ

6,8 đến 14,0 Mcal ME/kg, trung bình là 10,6 Mcal/kg (Tess và cs, 1984). Các

báo cáo về năng lượng tiêu tốn cho tích lũy mỡ (MEf) thường từ 9,5 đến 16,3
Mcal ME/kg (Tess và cs. 1984). Mặc dù năng lượng tiêu tốn cho tích lũy nạc và

mỡ tương đối gần nhau (Wenk và cs, 1980), nhưng trong 1kg thịt nạc chỉ chứa 20
– 23% protein, trong khi đó 1 kg thị mỡ có tới 80 – 95% mỡ. Vì vậy, năng lượng

dùng cho tích lũy nạc thấp hơn rất nhiều so với tích lũy mỡ.
* Nhu cầu năng lượng của lợn nái sinh sản

Theo Vũ Duy Giảng (2010), lợn nái sinh sản có hai giai đoạn quan trọng
là mang thai và tiết sữa nuôi con. Có những yêu cầu nuôi dưỡng hoàn toàn khác
nhau cho mỗi giai đoạn:

6


- Giai đoạn mang thai cần cho ăn với một số lượng thức ăn hợp lý để lợn

không quá béo trước khi vào đẻ.

- Giai đoạn tiết sữa nuôi con cần cho lợn mẹ ăn được một lượng thức ăn
tối đa để lượng sữa tiết được nhiều nhất, giúp lợn con khỏe mạnh và tăng trưởng
tốt nhất.

Trong giai đoạn nái mang thai nếu cho ăn nhiều thì lợn sẽ quá béo. Lợn

giai đoạn này quá béo, nhất là trước khi vào đẻ sẽ có nhiều tác hại. Trước hết là

lợn giảm ăn khi vào giai đoạn tiết sữa nuôi con, dù thức ăn lúc nào cũng đầy
máng, chúng cũng ăn ít, thức ăn bỏ lại nhiều; ăn ít thì cơ thể hao mòn nhiều. Sữa

ít thì sức lớn của lợn con giảm, khối lượng cai sữa thấp. Khối lượng cai sữa của
lợn con cao hay thấp có quan hệ với tăng trưởng sau này của lợn nuôi thịt. Người

ta đã tính rằng khối lượng cai sữa giảm 1 kg so với bình thường thì để đạt khối
lượng xuất bán (90 kg) phải tốn thêm 10 ngày nuôi nữa, nhưng khối lượng cai


sữa tăng 1 kg thì sẽ giảm được 10 ngày nuôi để đạt khối lượng xuất bán (Vũ Duy
Giảng, 2010).

Lợn mẹ hao mòn cơ thể nhiều thì làm cho thời gian chờ phối (số ngày từ

khi cai sữa lợn con cho đến khi phối giống trở lại) kéo dài ra. Vũ Duy Giảng,
2010 khi nghiên cứu trên lợn mẹ đang tiết sữa nuôi con cho biết: nếu hao cơ thể

lợn mẹ trong thời kỳ này là 20 - 25 kg thì thời gian phối giống trở lại nằm trong

khoảng 5 - 7 ngày, nhưng nếu hao mòn cơ thể lợn mẹ là 30 - 35 kg thì thời gian
phối giống trở lại kéo dài tới 10 - 15 ngày. Thời gian chờ phối càng kéo dài thì
càng làm giảm số lứa đẻ của lợn nái trong năm.

Tuy nhiên, trong giai đoạn mang thai nếu cho ăn quá ít thì cũng không
tốt, lợn mẹ sẽ gầy yếu, con đẻ ra có khối lượng sơ sinh thấp. Khối lượng sơ sinh
của lợn con có quan hệ với khối lượng lợn cai sữa. Theo tính toán nếu khối lượng
sơ sinh giảm hơn bình thường 100 g thì khối lượng cai sữa cũng sẽ giảm 200 g,
ngược lại khối lượng sơ sinh cao hơn bình thường 100 g thì khối lượng cai sữa
cũng sẽ tăng 200 g (Vũ Duy Giảng, 2010).
* Nhu cầu năng lượng cho nái chửa

Nhu cầu thức ăn và năng lượng cho nái chửa là rất khác nhau và phụ thuộc
vào khối lượng cơ thể, mức tăng trọng và thời gian chửa, các điều kiện nuôi
dưỡng chăm sóc khác nhau. Aherne and Kirwood (1985), gợi ý rằng nái chửa cần
được chăm sóc tốt và cho ăn sao cho cơ thể lợn mẹ có thể tăng trọng được 25 kg
7



trong thời gian chửa đối với ít nhất 3 đến 4 lứa đầu. Khối lượng của nhau thai và
các chất khác trong bào thai phải đạt khoảng 20 kg, như vậy tổng khối lượng cơ
thể tăng lên trong thời gian có chửa là 45 kg (Noblet et al., 1990). Để đạt được
khối lượng tăng lên của cơ thể mẹ và bào thai như trên, nói chung phải cung cấp
6 McalME/ngày và không ảnh hưởng gì đến số con đẻ ra cũng như tăng trọng lợn
mẹ (Elsley, 1973; ARC, 1981).
Lợn nái trong thời kỳ có chửa nhu cầu năng lượng hàng ngày là tổng nhu

cầu năng lượng cho duy trì, cho tích lũy protein, tích lũy mỡ và điều hòa thân
nhiệt. Nhu cầu năng lượng duy trì hàng ngày cho lợn nái chửa được tính bằng
106 Kcal ME/kg BW0,75 (hay 110 Kcal DE/kg với BW0,75) (NRC, 1998).

Dựa trên số liệu của Beyer và cs (1994) các sản phẩm thụ thai gắn liền với

mỗi bào thai ước chừng nặng 2,28 kg và chứa 246 g protein. Lượng tăng trọng
còn lại ở nái chửa là lượng tăng trọng cơ thể mẹ, bao gồm cả nạc và mô mỡ.
Theo dữ liệu của Beyer và cs. (1994), phần mô mỡ này được tính toán như sau:

Mô mỡ tích lũy = - 9,08 + (0,638 x MG) với MG là khối lượng tăng của

cơ thể lợn mẹ (kg).

Tổng lượng protein và mỡ tích lũy hàng ngày được tính toán với giả thiết

thời gian chửa là 115 ngày. Tiêu hao năng lượng cho tích lũy protien được giả
định là 10,6 Kcal/ME/g và cho tích lũy mỡ là 12,5 Kcal ME/g. Nhu cầu năng
lượng hàng ngày cho mỗi bào thai là 35,8 Kcal ME (NRC, 1998).

Ở môi trường lạnh, lợn nái đòi hỏi được bổ sung một lượng năng lượng. Trong


mô hình này, nhiệt độ lý tưởng là nhiệt độ trung bình trong 24 giờ là 20oC. Theo tính

toán, một lợn nái với khối lượng khi chửa trung bình là 200kg mỗi ngày sẽ cần một

lượng khoảng 240 Kcal ME bổ sung (250 Kcal DE) cho với mỗi 1oC dưới 20 oC.
Không có tính toán với nhiệt độ môi trường trên 20 oC (NRC, 1998).

Như vậy tổng nhu cầu ME hàng ngày là tổng nhu cầu cho duy trì, cho tích
lũy thịt, cho bào thai và cho điều chỉnh thân nhiệt. Nhu cầu DE được tính bằng
nhu cầu ME/0,96.

Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2003 cũng cho biết nhu cầu năng lượng

cho lợn nái chửa được xác định như sau:

Nhu cầu năng lượng = năng lượng duy trì + năng lượng cho phát triển cơ

thể mẹ + năng lượng phát triển cho bào thai và các tổ chức có liên quan.
8


Năng lượng duy trì = 0,5 MJDE x W0,75.

Nhu cầu cho sự phát triển cơ thể mẹ phụ thuộc vào sự tăng trọng của cơ thể

mẹ trong giai đoạn có chửa. Trung bình trong giai đoạn có chửa lợn mẹ tăng trọng
20kg. Để tăng trọng 1kg khối lượng cơ thể cần cung cấp 26 MJDE từ thức ăn. Nhu

cầu cho sự phát triển cơ thể mẹ và các tổ chức liên quan có thể dùng phương pháp
tính: 80 ngày chửa đầu thai còn bé, nhu cầu đó không đáng kể, nên chủ yếu tính


cho 34 ngày chửa cuối. Từ 80 ngày có chửa trở đi nhu cầu cho sự phát triển bào
thai và các tổ chức có liên quan cộng với nhu cầu duy trì được tính gộp bằng 0,611
MJDE x W0,75 (Nguyễn Quang Linh, 2005).

Lợn nái được ăn tự do trong thời gian chửa sẽ ăn vào lượng năng lượng

nhiều hơn mức cần thiết cho duy trì và nuôi dưỡng bào thai, điều này làm cơ thể
mẹ tích lũy mỡ và protein nhiều hơn. Vì năng lượng ăn vào và khối lượng cơ thể
tăng trong thời gian chửa nên năng lượng ăn vào và khối lượng cơ thể khi nuôi

con lại giảm (Baker et al., 1969; Brook and Smith, 1980, William et al., 1985).
Vì vậy cần hạn chế năng lượng trong giai đoạn chửa để kiểm soát tăng trọng.
* Nhu cầu năng lượng của nái nuôi con.

Nhu cầu năng lượng hàng ngày của nái nuôi con bao gồm nhu cầu cho duy

trì (MEm) và nhu cầu tiết sữa và cho điều hòa thân nhiệt. Cũng giống như đối với

nái chửa nhu cầu năng lượng cho duy trì hàng ngày của nái nuôi con được tính

bằng 106 Kcal ME/kg BW0,75 (hay 110 Kcal DE/kg với BW0,75) (NRC, 1998).

Nhu cầu năng lượng cho tiết sữa có thể được ước tính dựa trên tốc độ phát tiển
của lợn con đang bú và số lượng lợn con trong đàn (Noblet and Etienne, 1989):

Năng lượng tiết sữa = (4,92 x ADG x số con) – (90 x số con) trong đó

năng lượng tiết sữa là Kcal, năng lượng thô GE/ngày, ADG là tỷ lệ tăng trọng


trung bình của lợn con trong giai đoạn bú (g/ngày), số con là số lợn con trong
lứa. Giả sử rằng hiệu quả của chuyển hóa năng lượng khẩu phần thành năng
lượng tiết sữa là 0,72 (Noblet and Eteinne, 1989), thì có thể biểu diễn như sau:
ME cho sữa = (6,83 x ADG x số con) – (125 x số con)

Nếu năng lượng khẩu phần cung cấp không đủ đáp ứng cho nhu cầu duy

trì và tiết sữa, cơ thể sẽ huy động các mô để cung cấp đủ dinh dưỡng cần cho tiết
sữa. Noblet and Eteinne (1987) đưa ra kết luận rằng hiệu quả chuyển hóa năng
lượng cho tiết sữa là 0,88 với nguồn năng lượng chủ yếu từ mỡ.
9


Tác giả Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2003) cho biết, ở nái nuôi con

năng lượng của thức ăn đưa vào máu như glucoza và axit béo sẽ được chuyển

thành năng lượng sữa ở dạng lactoza và mỡ sữa với mức hiệu quả là 65 - 70%.
Sự chuyển hóa năng lượng thức ăn thành mỡ cơ thể đạt 75%. Còn hiệu quả của

sự chuyển hóa năng lượng mỡ cơ thể thành năng lượng của sữa đạt 85 - 90%.

Quá trình chuyển hóa hai lần của năng lượng thức ăn thành năng lượng cơ thể rồi
lại chuyển hóa thành năng lượng sữa đạt mức xấp xỉ 65%.

Lợn nái nuôi con ở điều kiện chuồng trại nóng hay lạnh đều điều chỉnh

năng lượng ăn vào để thích ứng. Mô hình này coi nhiệt độ trung bình 24 giờ lý

tưởng là 20oC, và dự đoán rằng năng lợn nái cần ăn thêm 310 Kcal ME từ khẩu


phần (323 Kcal DE) mỗi ngày để thích ứng với 1oC dưới 20 oC. Tương tự, lợn mẹ
sẽ ăn vào ít hơn 310 Kcal ME (323 Kcal DE) mỗi ngày tương ứng với 1oC trên
20oC (NRC, 1998).

* Nhu cầu năng lượng của lợn hậu bị

Lợn hậu bị cần được cho ăn tự do cho tới khi được chọn vào đàn giống,
với khối lượng cơ thể khoảng 100 kg, cho phép đánh giá được tỷ lệ phát triển và
tích lũy nạc. Sau khi đã được lựa chọn vào đàn giống, năng lượng ăn vào cần
được hạn chế nhằm đạt được khối lượng yêu cầu khi sử dụng làm giống
(Wahlstrom, 1991).
Nhu cầu năng lượng cho lợn hậu bị được tính theo năng lượng trao đổi (ME).

ME = năng lượng duy trì (MEm) + năng lượng tăng trọng (MEp) (Nguyễn
Quang Linh, 2005).

MEp bao gồm năng lượng tích lũy tổ chức nạc và năng lượng tích lũy tổ
chức mỡ. Esley (1956) và Miseman (1986) tính toán năng lượng được tích lũy vào
nạc và mỡ như sau: để tích lũy được 1kg tổ chức nạc, cần cung cấp 15 MJ/DE từ
thức ăn; để tích lũy được 1kg tổ chức mỡ cần cung cấp 50MJ/DE từ thức ăn.
Nguồn cung cấp năng lượng cho lợn nái hậu bị có thể lấy từ cám gạo, bột
ngô, bột sắn, bột rễ củ và các phế phụ phẩm khác trong nông nghiệp cũng như
trong công nghiệp chế biến thực phẩm.
2.2.2. Nhu cầu Protein và axit amin
* Nhu cầu protein, axit amin của lợn con

Cung cấp đủ protein cho lợn con rất quan trọng bởi vì đây là thời kì sinh
trưởng rất mạnh của hệ cơ và lượng protein được tích lũy rất lớn. Ngoài việc cung
10



cấp đủ lượng protein trong khẩu phần thức ăn cho lợn con thì cũng cần cân đối axit
amin trong khẩu phần. Lysine có vai trò quan trọng trong hình thành xương, ảnh
hưởng đến tổng hợp các nucleotit, hemoglobin, duy trì trạng thái bình thường của cơ
thể. Thiếu lysine con vật lười ăn, da khô, giảm khối lượng. Số liệu tổng kết một số
nghiên cứu gần đây về nhu cầu axit amin cho lợn con (3 – 20 kg) thì tổng nhu cầu
lysine được thiết lập là; 5 kg, 1,45%; 10 kg, 1,25%; 15 kg, 1,15%; 20 kg, 1,05%
(NRC, 1998).

Bảng 2.4. Nhu cầu protein và axit amin lợn con

Thành phần dinh dưỡng (%)
Protein thô

5 – 10 kg

Khối lượng lợn

10 – 20 kg

20

Lysine

18

0,95

0,79


Treonine

0,56

0,51

Methyonine + cystinee

0,56

0,51

Tryptophan

0,15

0,13

Nguồn: Nielsen et al., (1982)

Tôn Thất Sơn và cs. (2010) khi nghiên cứu ảnh hưởng của 3 mức Lysine

(1,6%; 1,5%, 1,4%) trong thức ăn đến khả năng sinh trưởng của lợn con từ 7- 28
ngày đã cho biết mức protein 23% và lysine 1,5 % cho khối lượng lợn con cao

nhất. Theo Cole (1985) khẩu phần cho lợn con cai sữa tới lúc đạt 50kg có mức
lysine 0,9% và protein thô 18,5% là thích hợp nhất.

Tốc độ sinh trưởng của lợn con rất nhanh nên đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng


cao. Lê Hồng Mận (2002) cho biết nhu cầu protein bổ sung cho lợn con 10 -12
ngày tuổi là 12g/con/ngày; 20 – 30 ngày là 24g/con/ngày; 30 – 45 ngày tuổi là

30g/con/ngày; 45 – 60 ngày tuổi là 40g/con/ngày... Việc xác định được nhu cầu
dinh dưỡng của lợn con là cơ sở để tính toán cân đối các loại nguyên liệu để có
được khẩu phần phù hợp với các giai đoạn của lợn con.
* Nhu cầu protein, axit amin của lợn nái chửa

Nhu cầu protein, axit amin ở nái chửa phụ thuộc vào nhu cầu cho duy trì,
tổng hợp protein cho cơ thể mẹ và tổng hợp protein cho bào thai. Theo theo
Whittemore (1998), lượng protein tích lũy ở tử cung lợn mẹ trong giai đoạn chửa
là 0,0036 e0,026t (e ≈ 2,71828; t là ngày có chửa).

11


Ngoài ra khi nuôi lợn nái có chửa cần cung cấp lượng protein cho sự
phát triển tuyến vú. Whittemore (1984) cho biết, nhu cầu protein cho sự phát
triển tuyến vú là rất ít, nhu cầu này cực đại khoảng 10 g/ngày ở giai đoạn gần
đẻ. Nhu cầu protein cho sự phát triển nhau thai là 0,000038 e 0,059t (e ≈ 2,71828;
t là ngày có chửa).

Như vậy nhu cầu protein cho phát triển bào thai và các tổ chức liên quan
sẽ được tính toán như sau: khối lượng sơ sinh cả ổ là 10 – 12 kg, khối lượng
màng nhau, màng ối 2,5 kg, tử cung mẹ là 3 kg, tuyến vú khoảng 2 kg. Tổng tăng
trọng 18 kg (protein tích lũy 2,2 kg). Nhưng chủ yếu ở 34 ngày chửa cuối, do vậy
trung bình hàng ngày ở giai đoạn chửa cuối, protein cần tích lũy ở bào thai và các
tổ chức có liên quan là 65 g/ngày.
Như vậy nhu cầu protein của lợn nái ở giai đoạn chửa đầu là 60 g + 26 g

= 86 g/ngày. Nếu như giá trị sinh học (BV) của protein là 60% và lợn có tỉ lệ tiêu
hóa 80%, thì nhu cầu protein cần cung cấp hàng ngày sẽ là 179 g/ngày. Ở giai
đoạn chửa cuối nhu cầu protein sẽ là 151 g/ngày. Vậy theo các chỉ số trên thì lợn
cần 236 g/ngày. Vậy nên khi cung cấp protein cho lợn nái chửa chúng ta cần phải
chú ý đến chất lượng protein, đảm bảo cân bằng axit amin. Whittermore (1998)
cho biết số lượng các axit amin trong khẩu phần lợn nái chửa như sau: lysine
70g, threonine 45g, methionine + cystine 40g, triptophan 15g, histidine 25g,
leucine 75g, isoleucine 40g, valine 50g, tyrosine + phenylalanin 75g. Khẩu phần
ăn của lợn có chửa khoảng 12% protein thô có thể đủ cho nhu cầu của lợn nái
chửa nhưng tỷ lệ lysine và methionine + cystine phải đảm bảo với mức 5% và
3,5% là tối thiểu.
* Nhu cầu protein, axit amin cho lợn nái nuôi con

Để xác định nhu cầu protein cho lợn nái nuôi con cần phải biết sản
lượng sữa trung bình/ngày của lợn mẹ, tỷ lệ protein trong sữa, protein duy trì
của cơ thể mẹ.

Phương pháp xác định protein duy trì cũng tương tự như đối với việc xác
định cho lợn nái chửa (Whittermore et al., 1987). Carr and Borman (1982), đề
nghị công thức tính protein duy trì là 0,15 g N x W0,75.

Nhu cầu protein sản xuất sữa của lợn nái được căn cứ vào hàm lượng
protein trong sữa và sản lượng sữa tiết ra hàng ngày để xác định (sữa lợn trung
bình 6% protein). Căn cứ vào giá trị sinh học (BV) và tỷ lệ tiêu hóa của protein,
ta sẽ xác định được lượng protein thô trong thức ăn. Căn cứ vào lượng thức ăn
12


×