Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến sức sản xuất của gà broiler nuôi ở chuồng thông thoáng tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.41 KB, 73 trang )

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ HỒNG THÁI

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHIẾU SÁNG
ĐẾN SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ BROILER
NUÔI Ở CHUỒNG THÔNG THOÁNG TỰ NHIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. TRẦN THANH VÂN
TS. NGUYỄN THỊ THUÝ MỴ

THÁI NGUYÊN - 2010


3

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới các tập thể, cá nhân đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.


Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS.
Trần Thanh Vân & cô giáo TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ. Các thầy cô đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới: Ban giám hiệu, Khoa chăn nuôi thú y,
Khoa Sau Đại học, cùng tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình và toàn
thể bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần để tôi yên tâm
hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các vị hội đồng chấm luận
văn lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc tốt đẹp nhất.
.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng5 năm 2010
Tác giả

Phạm Thị Hồng Thái


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn.
- Mọi thông tin trích dẫn từ các tài liệu tham khảo được trình bày trong luận
văn này đã ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Phạm Thị Hồng Thái



5

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

Trang
1

1.1. Đặt vấn đề
1.2.Mục đích của đề tài
1.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở khoa học của chiếu sáng trong chăn nuôi gà broiler
1.1.1.1. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến tỷ lệ nuôi sống và bệnh tật
1.1.1.2. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến sinh trưởng
1.1.1.3. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến hiệu quả chuyển hóa thức ăn
1.1.1.4. Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến thành phần và chất lượng thịt
1.1.2. Cơ sở khoa học về di truyền các tính trạng năng suất
1.1.2.1. Tính trạng số lượng
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tính trạng số lượng
1.1.3. Cơ sở khoa học về việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng và cho thịt
1.1.3.1. Sinh trưởng
1.1.3.2. Năng suất thịt
1.1.3.3. Chất lượng thịt
1.1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt
1.2. Vài nét về gà thí nghiệm broiler Ross - 308

1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng
2.1.2. Địa điểm
2.1.3. Thời gian
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Nội dung nghiên cứu

1
2
2
3
3
3
3
3
4
4
4
4
5
7
7
9
11
12

23
23
23
24
25

25
25
25
25
25
25


6

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
2.2.3.1. Tỷ lệ nuôi sống - tình hình bệnh tật
2.2.3.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng
2.2.3.3. Theo dõi khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn
2.2.3.4. Đánh giá năng suất và chất lượng thịt
2.2.3.5. Chỉ số sản xuất PI
2.2.3.6. Chỉ số kinh tế EN
2.2.3.7. Sơ bộ hạch toán kinh tế
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tỷ lệ nuôi sống và tình hình bệnh tật
3.2. Kết quả các chỉ tiêu sinh trưởng

3.2.1. Sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm
3.2.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm
3.3. Kết quả sử dụng và chuyển hoá thức ăn
3.3.1. Lượng thức ăn thu nhận của gà qua các giai đoạn
3.3.2. Khả năng chuyển hoá thức ăn
3.4. Năng suất và chất lượng thịt
3.4.1. Năng suất thịt
3.4.2. Thành phần hoá học của thịt
3.5. Chỉ số sản xuất PI (Performance - Index)
3.6. Chỉ số kinh tế EN (Economic - Number)
3.7. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà thịt
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
2. Tồn tại
3. Đề nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
II. Tài liệu tiếng nước ngoài

25
28
28
28
30
31
33
33
33

34
35
35
36
36
39
41
43
43
44
49
49
52
53
56
58
60
60
60
60

61
61
64


7

DANH MỤC BẢNG
2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm

2.2. Chế độ dinh dưỡng của gà thí nghiệm
3.1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm
3.2. Sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm
3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm
3.4. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm
3.5. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm
3.6. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm
3.7. Tiêu tốn năng lượng trao đổi của gà thí nghiệm
3.8. Tiêu tốn protein của gà thí nghiệm
3.9. Kết quả mổ khảo sát của gà thí nghiệm lúc 42 ngày tuổi
3.10a. Thành phần hoá học cơ ngực của gà thí nghiệm lúc 42 ngày tuổi
3.10b.Thành phần hoá học cơ đùi của gà thí nghiệm lúc 42 ngày tuổi
3.11. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm tại một số thời điểm
3.12. Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm tại một số thời điểm
3.13. Chi phí trực tiếp và hạch toán kinh tế của gà thí nghiệm
CHÚ DẪN CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP:

Crude Protein - Protein thô.

g:

gam.

kg:

kilôgam.

ME:


Metabolizable Energy - Năng lượng trao đổi.

TTTA: Tiêu tốn thức ăn.

26
27
36
38
40
42
43
45
47
48
51
52
53
54
56
58


8

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hơn 30 năm qua không có ngành chăn nuôi nào trên thế giới có tốc phát
triển và đạt năng suất, hiệu quả cao như ngành chăn nuôi gà broiler. Ngày nay,
chăn nuôi gà broiler vẫn đang trên đà phát triển và tiếp tục được các nhà khoa
học nghiên cứu áp dụng các tiến bộ về di truyền tạo giống, tạo con lai broiler

có tốc độ sinh trưởng nhanh. áp dụng khoa học về dinh dưỡng, thú y … Nhằm
mục đích rút ngắn thời gian nuôi mà khối lượng và chất lượng của gà thịt
thương phẩm lại tăng lên và chi phí thức ăn thì giảm xuống đem lại hiệu quả
kinh tế cao, đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ thịt gà chất lượng cao ngày càng
tăng của người tiêu dùng.
Để khai tác tối ưu khả năng sản xuất thịt của gà broiler nhằm đạt được
các chỉ tiêu về kinh tế - kỹ thuật, cần phải chú ý đến con giống và thức ăn tốt.
Bên cạnh con giống và thức ăn thì các yếu tố của ngoại cảnh như: Môi trường
(Nhiệt độ, thời gian chiếu sáng…), chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng
bệnh… Kể cả các thiết bị chăn nuôi chuyên dùng cũng ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của gà broiler.
Thực tế hiện nay các yếu tố về giống, thức ăn đã được nghiên cứu rất
nhiều còn một số yếu tố khác như yếu tố về môi trường trong đó có yếu tố về
chế độ chiếu sáng cho gà broiler ít được các nhà khoa học trong và ngoài nước
nghiên cứu. Ánh sáng rất quan trọng trong chăn nuôi gà, gà cần ánh sáng để dễ
tìm thức ăn và nước uống. Bùi Đức Lũng, 2004 [17] cho biết nếu nuôi gà ở
môi trường thông thoáng tự nhiên thì vào các buổi sáng mùa nóng cần cho ánh
sáng mặt trời soi rọi vào chuồng để diệt khuẩn chuồng nuôi, làm khô chất độn
chuồng và đảm bảo thông khí.
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm cụ thể hơn là chăn nuôi
gà broiler nói riêng thì chế độ chiếu sáng là một trong những yếu tố quan trọng


9

ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như: Sinh trưởng, chuyển hoá thức
ăn, tỷ lệ nuôi sống, khả cho thịt và chất lượng thịt. Có nhiều kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng: Việc chiếu sáng ngắt quãng rất có lợi cho sự sinh trưởng
của gà, đồng thời còn làm giảm chi phí thức ăn và năng lượng điện chiếu sáng.
Tuy nhiên trước đây những nghiên cứu này mới chỉ được tiến hành ở phương

thức nuôi chuồng kín hoàn toàn, mà việc thực hiện chiếu sáng ngắt quãng đều
phải do người nghiên cứu bật và tắt thiết bị đúng giờ. Ngày nay, nhờ khoa học
công nghệ phát triển đã tạo ra được những thiết bị tự động để phục vụ ngành
chăn nuôi. Trong đó, có thể kể đến một thiết bị về chiếu sáng, nó có thể thực
hiện việc chiếu sáng ngắt quãng một cách tự động theo ý muốn của người
nghiên cứu. Thiết bị này có nguồn gốc từ Đức.
Dựa trên tình hình thực tế hiện nay và để thấy được ưu điểm của thiết bị
này trong chăn nuôi, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thịt gà broiler của người
tiêu dùng. Trong đề tài sẽ nghiên cứu:
“Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng đến sức sản xuất của gà broiler
nuôi ở chuồng thông thoáng tự nhiên”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định chế độ chiếu sáng thích hợp cho gà broiler nuôi theo phương
thức chuồng hở trong vụ hè.
- Đánh giá được ảnh hưởng của chiếu sáng đến sinh trưởng và sản xuất
thịt của gà broiler nuôi chuồng hở trong vụ hè.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Hoàn thiện quy trình chiếu sáng cho gà broiler nuôi chuồng hở ở vụ hè.
- Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc áp dụng quy trình chiếu
sáng cho gà broiler nuôi chuồng hở ở vụ hè.


10

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở khoa học của chiếu sáng trong chăn nuôi gà broiler
1.1.1.1. Ảnh hưởng của chiếu sáng đến tỷ lệ nuôi sống và bệnh tật
Ánh sáng rất cần thiết trong chăn nuôi gà, gà cần ánh sáng để tìm máng

ăn và máng uống. Theo Nguyễn Duy Hoan, 1998 [5] thì với gà broiler nuôi
dài ngày (42-49-56 ngày tuổi), nặng cân, áp dụng chế độ chiếu sáng đặc biệt
nhằm nâng cao tỷ lệ nuôi sống, giảm chết đột ngột, hoặc chân gà có vấn đề.
Theo Mench J. A., và cộng sự 2008 [61] chế độ ánh sáng khác nhau ảnh
hưởng đến tỷ lệ nuôi sống và ánh sáng thích hợp sẽ giảm khả năng mắc bệnh
ở gà.
1.1.1.2. Ảnh hưởng của chiếu sáng đến sinh trưởng
Ánh sáng ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng của gà, vì vậy, cần
phải có một chế độ ánh sáng phù hợp để gà có thể sinh trưởng nhanh, tiêu tốn
ít thức ăn và chi phí điện chiếu sáng lại giảm từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả
chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao. Theo Bùi Đức Lũng, 2004 [17] gà
broiler được chiếu sáng 23 giờ/ngày, khi nuôi gà trong nhà kín (môi trường
nhân tạo) kết quả thí nghiệm với chế độ chiếu sáng: 1 - 2 giờ chiếu sáng, sau
đó 2 - 4 giờ nghỉ không chiếu sáng (tắt đèn) cho thấy gà lớn nhanh, chi phí
thức ăn và năng lượng điện chiếu sáng giảm. Theo Buyse J., 2007 [45] chiếu
sáng ngắt quãng và cường độ ánh sáng khác nhau ảnh hưởng đến khả năng
sinh trưởng của gà broiler. Lien R. J., 2007 [59] cho biết cường độ ánh sáng
cao gây Stress cho gà, làm gà hoạt động nhiều dẫn tới giảm khả năng sinh
trưởng.


11

1.1.1.3. Ảnh hưởng của chiếu sáng đến hiệu quả chuyển hoá thức ăn
Ánh sáng ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất thịt của gà. Cần phải
có một chế độ ánh sáng phù hợp để gà có thể tiêu tốn ít thức ăn mà vẫn
sinh trưởng nhanh và có chất lượng thịt tốt. Theo Mench J. A., 2005 [60]
chương trình chiếu sáng khác nhau ảnh hưởng đến khả năng thu nhận và
tiêu tốn thức ăn, dao động khoảng 1,90 - 2,15 kg/kg tăng trọng.
1.1.1.4. Ảnh hưởng của chiếu sáng đến thành phần và chất lượng thịt

Ánh sáng cũng ảnh hưởng lớn đến thành phần và chất lượng thịt gà. Cần
phải có một chế độ ánh sáng phù hợp để gà có thể sinh trưởng nhanh, tiêu tốn
ít thức ăn; thịt gà có hàm lượng protein, khoáng tổng số cao còn hàm lượng
lipit thấp. Mench J. A., và cộng sự 2007 [61] thực hiện chiếu sáng ngắt quãng
cho gà nuôi thịt, chúng có thời gian nghỉ ngơi và hoạt động phù hợp với cơ
thể, vì vậy đã cho chất lượng thịt tốt hơn.
1.1.2. Cơ sở khoa học về di truyền các tính trạng năng suất
1.1.2.1. Tính trạng số lượng
Di truyền học có thể chia các tính trạng của vật nuôi ra thành hai loại:
Tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng. Theo Trần Huê Viên, 2001 [39]
phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi đều là tính trạng số
lượng và phần lớn sự thay đổi trong quá trình tiến hoá của sinh vật cũng là sự
thay đổi của các tính trạng số lượng.
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sai khác giữa các cá thể
là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại. Tính trạng số
lượng còn gọi là tính trạng đo lường, bản chất của di truyền các tính trạng có
thể xác định bằng cân, đo, đong, đếm được như tốc độ tăng khối lượng và
kích thước các chiều đo, sản lượng trứng,…


12

Theo Nguyễn Ân, 1993 [1] cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng
được thiết lập vào khoảng năm 1920 bởi công trình của Fishter R. A. (1918),
Wright (1926) và Haldane J. B. C. (1932), sau đó môn di truyền học số lượng
được nhiều nhà di truyền và thống kê bổ sung nâng cao, trở thành cơ sở vững
chắc và được áp dụng rộng rãi trong việc cải tiến giống vật nuôi.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tính trạng số lượng
Các đặc tính bên ngoài hoặc các biểu hiện bên ngoài của một cá thể
được gọi là kiểu hình, kiểu hình này do kiểu gen và môi trường gây ra. Các

giá trị có liên quan với kiểu gen là giá trị kiểu gen (Genotypic Value) và sai
lệch môi trường (Environmental Deviation). Như vậy, Giá trị kiểu hình của
tính trạng nào đó được quy định bởi kiểu gen của cá thể và môi trường gây ra,
có thể biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó:
P: là giá trị kiểu hình (Phenotypic Value).
G: là giá trị kiểu gen (Genotypic Value).
E: là sai lệch môi trường (Environmental Deviation).
+ Giá trị kiểu hình (Phenotypic Value): Là giá trị cân đo đong đếm được
của tính trạng số lượng.
+ Giá trị kiểu gen (Genotypic Value): Do toàn bộ các gen mà cá thể có gây
nên.
+ Sai lệch môi trường (Environmental Deviation): Do tất cả các yếu tố
không phải di truyền gây nên sự sai khác giữa giá trị kiểu gen và giá trị kiểu
hình.
Theo Trần Huê Viên, 2001 [39] trung bình sai lệch môi trường của một
quần thể là bằng không (0), do đó trung bình giá trị kiểu hình bằng trung bình


13

giá trị kiểu gen. Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu
ứng nhỏ cấu tạo thành, đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì
rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hưởng rõ rệt đến tính trạng
nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (Polygene). Tuy nhiên,
sự phân chia hiệu ứng của gen làm hai loại nhỏ và lớn chỉ là tương đối vì còn
có nhiều gen có hiệu ứng trung gian, hơn nữa do hiện tượng đa hiệu của gen
một gen có thể có hiệu ứng nhỏ đối với một tính trạng này nhưng lại có hiệu
ứng lớn đối với một tính trạng khác.

- Giá trị kiểu gen chịu ảnh hưởng bởi ba loại tác động của các gen, đó là
giá trị cộng gộp (Additive Value) hoặc giá trị giống, sai lệch trội (Dominance
Deviation) và sai lệch tương tác (Interaction Deviation) hoặc sai lệch át gen:
G=A+D+I
Trong đó:
G: là giá trị kiểu gen (Genotypic Value).
D: là giá trị sai lệch trội (Dominance Deviation).
I: là giá trị sai lệch tương tác (Interaction Deviation) hoặc sai lệch át gen.
Theo Nguyễn Văn Thiện, 1998 [26] khi một kiểu hình của một cá thể
được cấu tạo từ hai locut trở lên thì giá trị kiểu hình của nó được biểu thị qua
mối quan hệ như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
P: là giá trị kiểu hình (Phenotypic Value).
A: là giá trị cộng gộp hoặc giá trị giống (Additive Value).
D: là giá trị sai lệch trội (Dominance Deviation).


14

I : là giá trị sai lệch tương tác (Interaction Deviation) hoặc sai lệch át gen.
Eg: là sai lệch môi trường chung (General Environmental Deviation).
Es: là sai lệch môi trường riêng - Môi trường đặc biệt (Special
Environmental Deviation).
Để cải tiến năng suất vật nuôi ngoài việc cải tiến kiểu gen còn phải tạo
ra môi trường thích hợp. Từ công thức trên ta thấy, đối với A + D + I là nhiệm
vụ của các nhà di truyền giống, còn đối với Eg + Es là nhiệm vụ của các nhà
kỹ thuật. Đây là cơ sở khoa học để thiết lập một điều kiện ngoại cảnh thích
hợp nhằm củng cố phát huy tối đa khả năng di truyền của các giống vật nuôi
trong đó có gia cầm.

1.1.3. Cơ sở khoa học về việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng và cho thịt
1.1.3.1. Sinh trưởng
* Khái niệm sinh trưởng:
Khi còn là hợp tử có khối lượng rất nhỏ, khi trưởng thành ta thấy có sự
biến đổi về phương diện khối lượng. Sự biến đổi này gọi là sự tăng trưởng
hay sự sinh trưởng và được định nghĩa như sau: Sự sinh trưởng là quá trình
tích lũy các chất do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài,
chiều ngang, khối lượng của cơ thể và các bộ phận trong cơ thể trên cơ sở tính
di truyền (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992 [19]).
Theo Chambers J.R., 1990 [47] Sinh trưởng là một quá trình sinh lý,
sinh hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi được hình thành cho đến khi con vật đã
trưởng thành.
* Đánh giá sinh trưởng:
- Sinh trưởng tích lũy:
Độ sinh trưởng tích lũy là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn cơ
thể hay của từng bộ phận cơ thể tại các thời điểm sinh trưởng, nghĩa là các


15

thời điểm thực hiện các pháp đo. Các thông số thu được qua các lần cân, đo là
biểu hiện sự sinh trưởng tích lũy. Ta có thể biểu thị trên đồ thị gọi là đồ thị
sinh trưởng hay tích lũy.
Đối với gà broiler đây là tính trạng sản xuất quan trọng được tính bằng
kg hoặc g/con và cũng là căn cứ để so sánh khối lượng cơ thể của các tổ hợp
lai tốt nhất.
- Sinh trưởng tuyệt đối:
Là sự tăng lên về khối lượng kích thước và thể tích cơ thể trong khoảng
thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N 2-39-77) [29].
Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng Parapol. Với gà broiler hướng thịt

thường đạt đỉnh cao từ 6 - 8 tuần tuổi. Sinh trưởng tuyệt đối thường được tính
bằng g/con/ngày. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế
càng lớn.
- Sinh trưởng tương đối:
Là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng, kích thước và thể tích cơ thể
lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát (T.C.V.N 2-40-77) [30].
Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng Hypepol. Đơn vị tính sinh trưởng
tương đối là %, vật nuôi nói chung và gà broiler thường có tốc độ sinh trưởng
tương đối giảm qua các tuần tuổi.
- Đường cong sinh trưởng:
Đường cong sinh trưởng biểu thị tốc độ sinh trưởng. Chamber J. A.,
1990 [47] đường cong sinh trưởng của gà thịt có 4 đặc điểm chính gồm 4 pha:
+ Pha sinh trưởng tích lũy: Tăng tốc độ nhanh sau khi nở.
+ Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có tốc độ sinh trưởng cao
nhất.


16

+ Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.
+ Pha sinh trưởng tiệm cận có giá trị khi gà trưởng thành.
Knizetova H. J., Hyanck, Knize B. and Roubicek J., 1991 [57] đường
cong sinh trưởng không những được sử dụng để chỉ rõ về khối lượng mà còn
làm rõ về mặt chất lượng, sự sai khác giữa các dòng, giống, giới tính.
Trần Long và cộng sự, 1994 [14] khi nghiên cứu về đường cong sinh
trưởng của các dòng gà A, V1, V3, trong giống gà Hybro (HV85) cho thấy đường
cong sinh trưởng của cả bốn dòng đều phát triển đúng quy luật. Đường cong sinh
trưởng của 3 dòng có sự khác nhau và trong mỗi dòng giữa gà trống và gà mái
cũng có sự khác nhau: Sinh trưởng cao ở 7 - 8 tuần tuổi đối với gà trống và 6 - 7
tuần tuổi đối với gà mái.

Theo Nguyễn Đăng Vang, 1983 [37] khi nghiên cứu về đường cong sinh
trưởng của ngỗng Rheinland từ sơ sinh đến 77 ngày tuổi thấy hoàn toàn phù
hợp với quy luật sinh trưởng của gia cầm nói chung.
1.1.3.2. Năng suất thịt
Năng suất thịt của gà broiler được thể hiện qua khối lượng sống, tỷ lệ
thân thịt, tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt ngực, tỷ lệ mỡ bụng,…
Rose S. P., 1997 [65] về tỷ lệ các phần thân thịt của 1 gà thương phẩm
1,8 kg như sau: thịt lườn: 13,95 %; thịt đùi: 15,7 %; da: 10,5 %; xương: 16,2
%; mỡ: 1,65; tim, gan, mề: 3,9 %; tỷ lệ hao hụt do giết mổ: 26,3 %; thịt cánh
và thịt khác: 11,9 %.
Khối lượng sống của gia cầm 100 % thì khối lượng thân thịt chiếm khoảng
64 % (trong đó 52 % là thịt và 12 % là xương); Phủ tạng chiếm khoảng 6 %;
máu, lông, đầu, chân, ruột chiếm khoảng 17% và tỷ lệ hao hụt khi giết mổ
chiếm 13 %. Năng suất thịt liên quan chặt chẽ tới khối lượng sống.


17

Theo Ricard F. H. và Rouvier, 1967 [64] thì mối tương quan giữa khối
lượng sống và khối lượng thịt xẻ rất cao thường là (r = 0,9). Còn tương quan
giữa khối lượng sống và khối lượng mỡ bụng thấp hơn, thường là (r = 0,2 0,5).
Các giống, các dòng khác nhau thì cho năng suất khác nhau. Theo Đoàn
Xuân Trúc, Lê Hồng Mận, Nguyễn Huy Đạt, Trần Long, 1993 [35] khi mổ
khảo sát bốn tổ hợp lai V135 , V153 , AV35, AV53 ở 49 và 56 ngày tuổi, tỷ lệ
thân thịt đạt cao từ 67 - 75 % thịt đùi và thịt ngực 39 - 41 %.
Ngô Giản Luyện, 1994 [18] đã nghiên cứu 3 dòng gà thuộc giống gà
Hybro khi mổ khảo sát ở 42 ngày tuổi đã kết luận: Trong cùng một dòng gà tỷ
lệ thân thịt con trống cao hơn con mái 1 - 2 % trong khi tỷ lệ thịt ngực của
con mái lại cao hơn con trống.
Trần Công Xuân, 1995 [40] thí nghiệm ở 9 ô với ba mức năng lượng và

protein, kết quả mổ khảo sát ở 8 tuần tuổi gà broiler Ross - 208 cho tỷ lệ thân
thịt đạt cao 72,69 - 74,59 %, tỷ lệ thịt đùi 20,51 - 22,05 %, tỷ lệ thịt ngực đạt
21,74 - 23,18 %.
Bouw Kamp E. L., 1973 [43] khi nghiên cứu, so sánh tỷ lệ thịt xẻ và các
phần thịt trên đàn gà thịt thương phẩm đã khẳng định rõ sự sai khác các chỉ
tiêu trên giữa các công thức lai.
Craing Mortoras, 1996 [51] với tiến bộ di truyền hiện nay người ta đang
mong đợi một cách tin tưởng rằng các tỷ lệ được nâng cao ở gà broiler là khối
lượng sống tăng 59 gam, tiêu tốn thức ăn giảm 0,04 - 0,05 và cơ ngực sẽ tăng
từ 0,2 - 0,3 %.
Vereken A. L. J., 1992 [72] cho biết mối liên hệ tiến bộ di truyền giữa
điểm cấu trúc của cơ thể với khối lượng cơ thể là 0,5; với tổng số thân thịt là
0,45; tỷ lệ thịt ngực là 0,6; khả năng di truyền được ước tính theo cấu trúc cơ


18

thể giao động từ 0,3 - 0,45; kết quả này cho thấy sản lượng thịt ngực của các
dòng gà broiler có thẻ được nâng lên bởi chọn lọc qua điểm cấu trúc của cơ thể.
Tóm lại, năng suất thịt của gà broiler phụ thuộc vào dòng, giống, tính
biệt, chế độ dinh dưỡng và quy trình vệ sinh thú y.
1.1.3.3. Chất lượng thịt
Goodmann B. L., 1973 [53] đã định nghĩa như sau: “Phẩm chất thịt
chính là tổng của các yếu tố về cảm quan, sinh lý dinh dưỡng, vệ sinh, an
toàn, độc tố và kỹ thuật chế biến”.
Chất lượng thịt phụ thuộc vào các thành phần hoá học của thịt và có sự
khác nhau giữa các dòng, các giống, lứa tuổi,…
Chambers J. A., 1990 [47] thịt của các dòng gà khác nhau thì có sự sai
khác nhau về tỷ lệ vật chất khô, protein và mỡ. Tác giả đã xác định thành
phần thịt xẻ của 2 giống gà Cornish và Plymounth Rock cùng các con lai của

chúng: thịt xẻ gà Plymounth Rock có 2 - 4 % mỡ/vật chất khô cao hơn các
đàn gà khác và có tỷ lệ protein, ẩm độ tương đối nhau.
Thành phần của thịt gia cầm bao gồm: Đạm, mỡ, đường, vitamin, men,
khoáng, nước. Thịt gia cầm có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao, ngon
miệng và có mùi vị hấp dẫn. Do đó, độ đồng hoá cũng cao hơn so với thịt gia
súc.
Theo Chambers J. A., 1990 [47] cho biết tốc độ sinh trưởng có tương
quan âm với tỷ lệ mỡ (-0,32) và khoáng tổng số (-0,14).
Còn trong cùng một đàn gà, một giống có cùng một chế độ chăm sóc
nuôi dưỡng thì không có sự sai khác trong thành phần hoá học của thịt.
Theo Bekker W. A., 1981 [42] đã so sánh tỷ lệ mỡ trong thịt xẻ 5 đàn gà
broiler không thấy có sự khác nhau khi kiểm tra 10 con trống và 10 con mái ở
mỗi đàn.


19

Theo Nguyễn Duy Hoan, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, Đoàn
Xuân Trúc, 1999 [6] trong cùng một giống gà trưởng thành có tỷ lệ phần trăm
ăn được, tỷ lệ mỡ và trị số Calo cao hơn so với gà broiler, nhưng tỷ lệ protein
thì ngược lại.
Ngoài ra, để đánh giá chất lượng thịt còn dựa vào độ béo, tròn trĩnh, thể
hình đẹp, cân đối, nhanh nhẹn, cũng có thể đánh giá thông qua mùi vị, độ ngọt
và độ mềm, cứng của thịt. Nếu có các khuyết tật như: Phồng, rộp, có chứa u
nang, lở loét da, tổn thương như gẫy cánh, gẫy lườn, đùi thì chất lượng của
những gà broiler đó thấp.
1.1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998 [5] sinh trưởng của vật
nuôi nói chung và của gà nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, giống,
dinh dưỡng, tuổi, tính biệt, hướng sản xuất và các điều kiện chăm sóc nuôi

dưỡng:
* Ảnh hưởng của dòng, giống
Các dòng, giống khác nhau thì năng suất thịt cũng khác nhau. Nguyễn
Mạnh Hùng và cộng sự, 1994 [8] sự khác nhau về khối lượng giữa các giống
gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn giống gà hướng trứng
khoảng 500 - 700 g (Tức là khoảng 13 - 30 %).
Mỗi giống có một khả năng sinh trưởng nhất định, sự khác nhau về sinh
trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của giống và
ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen nhưng ở
các môi trường khác nhau thì có sinh trưởng khác nhau. Cho nên việc cần
thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa
tiềm năng di truyền của giống.
Theo Nguyễn Thị Thúy Mỵ, 1997 [21] thì kết quả nghiên cứu trên ba
giống gà AA, Avian và BE88 nuôi 49 ngày tuổi tại Thái Nguyên có khối


20

lượng khác nhau, khối lượng cụ thể của từng giống như sau: giống gà AA là
2501,09 g; giống gà Avian là 2423,28 g; giống BE88 là 2305,14 g.
Nhìn chung hệ số di truyền về khối lượng và sinh trưởng biến động
từ (h 2 = 0,26 - 0,70).
* Ảnh hưởng của tính biệt và độ tuổi
Tốc độ sinh trưởng ở con đực và con cái có sự khác nhau, con đực có tốc
độ sinh trưởng nhanh hơn con cái. Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân,
1998 [5] ở gà tây khối lượng con đực lớn hơn con cái tới 50 - 60 %. Gà trống,
ngỗng đực, vịt đực, gà Phi đực nặng hơn con cái cùng loài, cùng tuổi 25 30%. Sự khác nhau này còn phụ thuộc vào hướng sản xuất: gà 60 - 70 ngày
tuổi sự thì khác nhau về khối lượng của gà trống và gà mái hướng trứng là 50
- 100g, hướng kiêm dụng là 100 - 150 g, hướng thịt là 180 - 250 g. Theo
North M.O., Bell P. D., 1990 [63] sự sai khác về tốc độ sinh trưởng giữa con

đực và con cái càng lớn khi ngày tuổi tăng. Ở gà lúc mới nở gà trống chỉ nặng
hơn gà mái 1 %, ở 2 tuần tuổi là 5 %, ở 3 tuần tuổi là 11 % nhưng ở 8 tuần
tuổi thì sự sai khác này là 27 %. Theo Trần Đình Miên, 1994 [20] sự sai khác
về tốc độ sinh trưởng giữa con đực và con cái càng lớn khi ngày tuổi tăng. Ở
gà lúc mới nở gà trống chỉ nặng hơn gà mái 1 % nhưng ở 8 tuần tuổi thì sự sai
khác này là 27 %.
Mỗi giống đều có khối lượng đặc trưng cho con đực và con cái, mặc dù
có sự sai khác khá lớn giữa các cá thể. Các nhà di truyền học về gia cầm đã
kết luận: sự sai khác này là do tổ hợp gen liên kết xác định giới tính, ở con
đực nó tác động mạnh hơn ở con cái. Chính vì vậy, trong chăn nuôi gia cầm
nên nuôi tách riêng trống mái nhằm đạt hiệu quả cao (Hoàng Toàn Thắng,
1996 [25]).
Giữa con trống và con mái có sự khác nhau về quá trình trao đổi chất,
đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Đã có nhiều chứng


21

minh rằng gà trống lớn nhanh hơn gà mái trong cùng một thời gian và chế độ
ăn như nhau.
Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1993 [16] khối lượng cơ thể của gà trống,
gà mái Broiler V135 là có sự khác nhau từ một tuần tuổi.
North M.O., và cộng sự (1992) cho biết lúc mới nở gà trống nặng hơn gà
mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn, ở 8 tuần tuổi sự khác nhau về khối
lượng giữa gà trống và gà mái là 27% (Dẫn theo Bế Kim Thanh, 2002 [24]).
Ở một độ tuổi nhất định tỷ lệ thân thịt chỉ tăng đến một mức nào đó, tỷ
lệ thân thịt ở gà trống và gà mái khác nhau ví dụ như tỷ lệ thịt ức ở gà trống
thấp hơn ở gà mái. Đã có nhiều nghiên cứu cho rằng tỷ lệ thân thịt ở gia cầm
hướng thịt tăng lên theo tuổi, tức là tuổi gia cầm càng cao thì tỷ lệ này càng
cao. Theo Touraille C. và cộng sự, 1981 [70] khi tuổi gia cầm càng tăng thì tỷ

lệ đùi, lườn càng tăng và tuổi giết mổ gia cầm còn ảnh hưởng đến độ ngon
của thịt.
Còn theo kết quả của các nhà nghiên cứu Nguyễn Thị Hải, 1999 [4],
Đoàn Xuân Trúc, 2006 [36] cho biết trong cùng một loại gà thì tỷ lệ thịt xẻ
của gà mái thấp hơn tỷ lệ thịt xẻ của gà trống tư 1 - 2 % trong khi đó tỷ lệ thịt
lườn của gà mái lại cao hơn tỷ lệ thịt lườn của gà trống.
Theo Đỗ Xuân Tăng, 1980 [23] cho biết tỷ lệ thịt đùi của gà trống cao hơn tỷ
lệ thịt đùi của gà mái còn tỷ lệ thịt ngực ở gà mái lại cao hơn tỷ lệ thịt ngực ở gà
trống.
Brake J. và cộng sự, 1993 [44] cho thấy gà ở 8 tuần tuổi tỷ lệ thịt lườn ở
gà mái cao hơn tỷ lệ thịt lườn ở gà trống là 2,5 %, trong khi đó tỷ lệ thịt đùi
không có sự sai khác đáng kể. Nhưng ở 12 tuần tuổi thì tỷ lệ thịt lườn ở gà
mái cao hơn 1,7 % so với tỷ lệ thịt lườn của gà trống nhưng tỷ lệ thịt đùi của
gà mái lại thấp hơn tỷ lệ thịt đùi của gà trống là 1,4 %.


22

* Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Qua những kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học đã xác định
trong cùng một giống, cùng giới tính ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ
sinh trưởng, phát triển cao hơn gà mọc lông chậm. Kushner K. F., 1973 [11]
cho rằng tốc độ mọc lông có quan hệ chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng, thường
gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh và đều hơn ở gà chậm mọc lông. Theo
Siegel P. B. và Dumington E. D., 1978 [68] thì những alen quy định tốc độ
mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao.
Hayer J. F. và cộng sự, 1970 [54] đã xác định trong cùng một giống thì
gà mái mọc lông đều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh hưởng của
hoocmon sinh trưởng có tác dụng ngược chiều với giới tính quy định tốc độ
mọc lông.

* Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
- Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận khác nhau
của cơ thể nó còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này đối với mô
khác. Chambers J. R., 1990 [47] cho biết: Sinh trưởng là tổng số của sự phát
triển các phần cơ thể như thịt, xương, da. Bên cạnh đó theo tác giả Epym R.
A. và cộng sự, 1979 [52] cho biết: Dinh dưỡng không chỉ cần thiết cho sinh
trưởng mà còn cần thiết để thể hiện khả năng di truyền của sinh trưởng. Gà
broiler phát triển mạnh nên đòi hỏi lượng thức ăn tương ứng để phát huy tiềm
năng di truyền của chúng. Chi phí thức ăn chiếm 70 % giá thành gà Broiler,
do vậy để có năng suất cao trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy tiềm
năng sinh trưởng, thì một trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu
phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở đảm bảo nhu cầu của gia cầm
qua từng giai đoạn nuôi.


23

- Khả năng chuyển hoá thức ăn:
Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày phản ánh khả năng chuyển hoá thức
ăn của đàn gà, chất lượng thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng.
Trong chăn nuôi ngoài việc tạo ra các giống mới có năng suất cao thì các
nhà chăn nuôi cần phải chú ý tới nguồn thức ăn cân bằng đầy đủ các chất dinh
dưỡng phù hợp với đặc tính sinh vật học của gia cầm và phù hợp với mục
đích sản xuất của từng giống, dòng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
cơ thể, mà vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu về kinh tế, vì chi phí cho thức ăn
thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm. Để đánh giá về vấn đề này người
ta đưa ra chỉ tiêu: “Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng (F.C.R)”. Tiêu tốn
thức ăn trên kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hoá thức ăn để đạt

được 1 kg thịt, với gà broiler tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối
lượng. Nếu tăng khối lượng càng nhanh thì cơ thể đồng hoá, dị hoá tốt hơn,
khả năng trao đổi chất cao, do vậy hiệu quả sử dụng thức ăn cao dẫn đến tiêu
tốn thức ăn thấp.
Tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
quan trọng. Tiêu tốn thức ăn chính là hiệu suất giữa thức ăn/kg tăng khối
lượng, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Đối với gà thịt, thức ăn ăn vào một phần dùng để duy trì cơ thể còn một
phần dùng để tăng khối lượng.
Theo Chambers và cộng sự, 1984 [46] cho biết hệ số tương quan di
truyền giữa khối lượng cơ thể và tăng khối lượng với tiêu tốn thức ăn thường
rất cao là 0,5 - 0,9 còn tương quan di truyền sinh trưởng và chuyển hoá thức
ăn là âm và thấp từ -0,2 đến -0,8.


24

Theo Arbor Acres, 1993 [41] thì gà broiler nuôi chung trống mái 49
ngày tuổi, khối lượng cơ thể đạt 2.675 gam - 2.700 gam, F.C.R là 1,92 - 1,95.
Theo kết quả của Ross 308, 1996 [66] thì gà broiler nuôi chung trống mái 42
ngày tuổi, khối lượng cơ thể đạt 2.425 gam, F.C.R là 1,71. Kết quả nuôi gà
AA ở 49 ngày tuổi của Ngôn Thị Hoán và Nguyễn Duy Hoan, 1996 [7] cho
thấy khối lượng cơ thể đạt 2.320 gam, F.C.R là 1,9.
Tiêu tốn thức ăn ở gà thịt giai đoạn đầu là thấp, đến giai đoạn sau tiêu
tốn thức ăn cao. Bùi Đức Lũng, 1992 [15] cho thấy gà lai V135 tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối lượng ở các độ tuôi có sự khác nhau: ở 4 tuần tuổi F.C.R là
1,91; ở 5 tuần tuổi là 1,98; ở 6 tuần tuổi là 2,01; ở 7 tuần tuổi là 2,13; ở 8 tuần
tuổi F.C.R là 2,26.
Tóm lại, tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu quyết định đến hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi gà Broiler. Do vậy, hiện nay có rất nhiều công trình nghiên

cứu để tạo ra các tổ hợp lai, các khẩu phần thức ăn, quy trình nuôi dưỡng
chăm sóc để gà sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp.
* Ảnh hưởng của môi trường, chăm sóc, nuôi dưỡng
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng của gà. Bùi Đức
Lũng, Lê Hồng Mận, 1993 [16] thì tiêu chuẩn nhiệt độ trong chuồng nuôi cần
18 - 20 0C nhưng trong điều kiện thông thoáng tự nhiên như ở nước ta rất khó
đạt tiêu chuẩn này vì giữa mùa đông và mùa hè có sự chênh lệch nhiệt độ rất
lớn. Do đó trong chăn nuôi cần có các biện pháp khắc phục để nhiệt độ đạt
xấp xỉ tiêu chuẩn nhiệt. Giai đoạn gà con dưới 3 tuần tuổi cần duy trì nhiệt độ
> 30 0C nếu không đủ ấm gà sẽ tụm lại không ăn hoặc ăn rất ít nên gà sẽ chậm
lớn và chết nhiều, nếu nhiệt độ quá cao so với tiêu chuẩn nhiệt thì gà sẽ tản ra
xa cũng làm cho gà không muốn ăn hoặc ăn rất ít dẫn đến gà chậm lớn và tỷ
lệ chết cao. Giai đoạn sau 4 tuần tuổi hiệu quả thức ăn đạt mức tối đa ở nhiệt


25

độ chuồng nuôi là 24 0C, gà trống broiler với khối lượng cơ thể cao có thể bị
chết vì Stress nhiệt ở mức 35 0C. Nếu nhiệt độ môi trường cao trên mức 44 46 0C thì gà sẽ bị chết hàng loạt, còn nếu nhiệt độ môi trường ơ mức giới hạn
đó thì cần cung cấp đầy đủ nước uống cho gà và làm các biện pháp làm mát
chuồng nuôi để gà duy trì sức chịu đựng.
Ở nhiệt độ 35 0C đối với gà từ 7 tuần tuổi trở đi sẽ tiêu thụ lượng nước
uống tăng lên 4 lít/giờ/100 gà. Mùa hè thời tiết nóng cần pha thêm vitamin C,
đường glucoza và các chất điện giải vào nước uống cho gà.
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu năng lượng trao đổi
và protein thô của gà broiler. Điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu thụ
thức ăn của gà cung khác nhau. Nếu nhiệt độ chuồng nuôi ổn định thì mức
tiêu thụ thức ăn của gà tăng khi giảm mức năng lượng trong thức ăn và mức
tiêu thụ thức ăn của giảm khi tăng mức năng lượng trong thức ăn. Theo

Herbert G. J. và cộng sự, 1993 [55] khi nhiệt độ chuồng nuôi thay đổi 10C thì
tiêu thụ của gà mái biến đổi tương đương 2 Kcal ME.
Theo Salah H. M., 1996 [67] thì nhiệt độ trong ngày đầu tiên nên từ 28 35 0C sau đó giảm dần đến 21 0C. Kết quả thí nghiệm cho thấy gà broiler 4 - 8
tuần tuổi tăng khối lượng đạt 1.225 gam ở 21 0C còn ở nhiệt độ 26 0C chỉ đạt
1.087 gam, theo tác giả thì sự giảm tăng khối lượng này chủ yếu là do nhiệt
độ cao nên lượng thức ăn ăn vào giảm.
Theo Nir I., 1992 [62] cho biết nhiệt độ môi trường 35 0C, ẩm độ tương
đối 66 % đã làm giảm khối lượng cơ thể 300 - 355 ở gà trống, 20 - 30 % ở gà
mái so với điều kiện khí hậu thích hợp.
Tóm lại, đối với khí hậu nước ta tùy theo từng mùa, dựa vào nhiệt độ
của từng giai đoạn mà người chăn nuôi nên chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP
cho phù hợp trong chăn nuôi.


26

Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng gà, nếu nhiệt độ cao
khả năng sử dụng thức ăn của gà sẽ giảm. Để khắc phục, cần cho gà sử dụng
thức ăn có mức năng lượng cao nhưng phải cân bằng về tỷ lệ ME/CP cũng
như tỷ lệ axit amin/ME, và tỷ lệ khoáng, vitamin trong thức ăn cần phải cao,
đảm bảo lượng dinh dưỡng mà gia cầm nhận được không thấp hơn so với nhu
cầu của chúng. Nếu nhiệt độ thấp hơn so với yêu cầu của cơ thể thì gà ăn
kém, sinh trưởng chậm, tỷ lệ sống thấp. Giai đoạn gà con cần nhiệt độ 30 350C , nếu nhiệt độ thấp hơn gà sẽ chậm lớn, ăn kém, chết nhiều.
Như vậy nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng và protein
của gà broiler nên tiêu thụ thức ăn của gà broiler chịu sự chi phối của nhiệt độ
môi trường, trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức độ tiêu thụ thức ăn
cũng khác nhau. Do vậy, nước ta có khi hậu theo mùa thì khi nuôi gà broiler
phải căn cứ vào từng giai đoạn cụ thể mà điều chỉnh mức năng lượng và tỷ lệ
ME/CP cho phù hợp để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong ngành chăn
nuôi gà broiler.

Wesh Bunr, Wetal K., 1992 [73] nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng chậm,
tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại lớn ở các khu vực chăn nuôi công nghiệp vùng
khí hậu nhiệt đới.
Cerniglia và cộng sự, 1983 [49] cho biết nhiệt độ chuồng nuôi thay đổi
10C thì tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2 Kcal ME, mà khi
năng lượng thay đổi thì tỷ lệ các chất dinh dưỡng khác cũng thay đổi theo.
Khi nhiệt độ cao khả năng ăn của gia cầm giảm nên có một biện pháp
khắc phục đó là sử dụng khẩu phần ăn có mức năng lượng cao tuy nhiên phải
dựa vào cân bằng tỷ lệ ME/CP và axitamin/ME, tỷ lệ khoáng, Vitamin cần
phải cao hơn để đảm bảo lượng dinh dưỡng gia cầm nhận được không thấp
hơn nhu cầu của chúng.


×