Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá hoạt động quản lý của hiệu trưởng các trường mầm non huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HẠNH

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ HẠNH

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60. 14.01. 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÝ TIẾN HÙNG



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lý Tiến Hùng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Trần Thị Hạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i




LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tôi hệ
thống tri thức rất quý báu về khoa học quản lý giáo dục, những phương pháp
nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm - Đai
học Thái Nguyên, khoa Tâm lý giáo dục, khoa sau đại học Đại học Sư phạm Đai học Thái Nguyên, UBND huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, Sở Giáo dục

và Đào tạo Bắc Giang, Phòng GD&ĐT Lục Ngạn, các trường MN trên địa bàn
huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang cùng bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong thời gian học tập và nghiên cứu
để hồn thành được luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Lý Tiến Hùng đã
trực tiếp tận tình dạy bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Mặc dù cũng có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này cũng khó
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của
các q thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Thị Hạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN......................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 6

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 8
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 8
5. Nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu khoa học ..................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON .......................... 11
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 11
1.1.1. Ở ngoài nước ............................................................................................ 11
1.1.2. Ở trong nước ............................................................................................. 13
1.2. Một số khái niệm công cụ............................................................................ 14
1.2.1. Khái niệm đánh giá ................................................................................... 14
1.2.2. Khái niệm quản lý..................................................................................... 16
1.2.3. Hiệu trưởng trường mầm non ................................................................... 21
1.2.4. Đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường mầm non ............... 23
1.3. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng
trường mầm non ..................................................................................... 24
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của người Hiệu trưởng trường mầm non ....... 24
1.3.2. Các nội dung đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường
Mầm non ................................................................................................. 26
1.3.3. Quy trình đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường mầm non ..... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii




1.3.4. Hình thức đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường mầm non .... 28
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng
trường mầm non ...................................................................................... 34

1.4.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................ 34
1.4.2. Yếu tố khách quan .................................................................................... 35
Kết luận chương 1............................................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG ...................................................... 38
2.1. Vài nét về thực trạng giáo dục mầm non của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang....... 38
2.1.1. Tình hình đội ngũ Hiệu trưởng các trường Mầm non huyện Lục Ngạn ....... 38
2.1.2. Quy mô phát triển giáo dục mầm non và kết quả đã đạt được ................. 39
2.2. Thực trạng nhận thức của Lãnh đạo, Chuyên viên Phòng GD&ĐT và
CBQL trường mầm non về đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu
trưởng các trường Mầm non huyện Lục Ngạn ....................................... 43
2.3. Thực trạng đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường mầm
non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang .................................................... 45
2.3.1. Thực trạng nội dung đánh giá hoạt động quản lý của hiệu trưởng
trường mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ............................... 45
2.3.2. Thực trạng về quy trình đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng
trường mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ............................... 52
2.3.3. Thực trạng về các hình thức đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng
các trường mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang .............................. 54
2.3.4. Kết quả đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường mầm
non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang .................................................... 56
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu
trưởng trường mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ................... 57
Kết luận chương 2............................................................................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv





Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM
NON HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG ................................ 62
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp đánh giá hoạt động quản lý của hiệu
trưởng các trường mầm non ................................................................... 62
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu .............................................................................. 62
3.1.2. Bảo đảm tính tồn diện và hệ thống ......................................................... 63
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả ................................................................................. 63
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi ................................................................................. 63
3.2. Các biện pháp đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường
mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang ........................................... 64
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL Phòng GD&ĐT, CBQL trường mầm
non về ý nghĩa và tầm quan trọng của đánh giá hoạt động quản lý
của Hiệu trưởng trường mầm non .......................................................... 64
3.2.2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu trưởng trường Mầm non phù
hợp với tình hình huyện Lục Ngạn trong tiến trình đổi mới giáo dục
và đào tạo hiện nay ................................................................................. 67
3.2.3. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động quản lý
trường Mầm non ..................................................................................... 72
3.2.4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng đánh giá cho đội ngũ CB làm
công tác đánh giá của Phòng GD&ĐT ................................................... 74
3.2.5. Tăng cường đầu tư CSVS, tài chính cho đánh giá hoạt động quản lý
của Hiệu trưởng ...................................................................................... 76
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 77
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................................... 78
Kết luận chương 3............................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 86
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 88


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BDTX

:

Bồi dưỡng thường xuyên

CB

:

Cán bộ

CB, GV, NV

:

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CBGV

:


Cán bộ giáo viên

CBQL, QLGD

:

Cán bộ quản lý, Quản lý giáo dục

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hố - Hiện đại hố

CSNDGD

:

Chăm sóc ni dưỡng giáo dục

CTGDMN

:

Chương trình giáo dục mầm non

DD

:


Dinh dưỡng

GD

:

Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GDDD

:

Giáo dục dinh dưỡng

GDMN

:

Giáo dục mầm non

KT-XH

:


Kinh tế - Xã hội

MN

:

Mầm non

MN, TH, THCS

:

Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở

NXB

:

Nhà xuất bản

QL

:

Quản lý

QLNT

:


Quản lý nhà trường

TW

:

Trung ương

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

VSATTP

:

Vệ sinh an toàn thực phẩm

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Qui mô trường, lớp, trẻ mầm non ............................................... 39

Bảng 2.2.

Chất lượng chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non ......................... 41

Bảng 2.3.

Chất lượng giáo dục trẻ mầm non .............................................. 42

Bảng 2.4.

Nhận thức của Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT và
CBQL trường mầm non về tầm quan trọng của đánh giá
hoạt quản lý của Hiệu trưởng Trường mầm non ........................ 44

Bảng 2.5.

Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học .... 46

Bảng 2.6.

Thực trạng quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân

viên nhà trường ........................................................................... 47

Bảng 2.7.

Thực trạng quản lý hoạt động ni dưỡng, chăm sóc và giáo
dục trẻ.......................................................................................... 49

Bảng 2.8.

Thực trạng quản lý tài chính, tài sản, CSVC nhà trường ........... 50

Bảng 2.9.

Thực trạng quản lý công tác XHH GD ....................................... 51

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các bước trong quy trình đánh giá ................. 53
Bảng 2.11. Thực trạng hiệu quả của hình thức đánh giá cơng tác quản lý
của Hiệu trưởng Trường Trường mầm non ................................ 55
Bảng 2.12. Thực trạng kết quả quản lý của Hiệu trưởng các trường
mầm non huyện Lục Ngạn 5 năm trở lại đây ............................. 56
Bảng 2.13. Những yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá hoạt động quản lý
của Hiệu trưởng .......................................................................... 59
Bảng 3.1.

Đánh giá của CBQL về sự thiết của các biện pháp đánh giá
hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường MN huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.................................................................. 79

Bảng 3.2.


Đánh giá của CBQL về tính khả thi của các biện pháp đánh
giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường MN huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang .......................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
quyết định mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là: Phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục
được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
Thực hiện Luật giáo dục 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy mạnh công tác
đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo
nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến về chất lượng giáo dục. Có thể nói
đánh giá chất lượng giáo dục đang là một vấn đề cả xã hội quan tâm vì:
Đánh giá chất lượng giáo dục tốt đem lại một kết quả đánh giá khách
quan, chính xác và tồn cảnh về chất lượng của giáo dục, trên cơ sở đó các nhà
quản lý giáo dục sẽ đưa ra được những quyết sách đúng đắn về phát triển giáo
dục. Đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường là một công cụ để chứng minh
nhà trường, và hệ thống giáo dục đã thực hiện, nghĩa vụ, trách nhiệm xã hội

của mình như thế nào trước công chúng.
Việc đánh giá đúng thực chất chất lượng giáo dục, các điều kiện đảm
bảo chất lượng là điều tiên quyết để các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục có tính khả thi và tạo sự đồng thuận trong xã hội. Nếu đánh giá
đúng chất lượng học tập, rèn luyện của học sinh, đánh giá đúng thực chất đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục thì mới có thể đề ra các biện pháp cải
tiến phù hợp.

6


Hiện nay, đánh giá chất lượng giáo dục Trường mầm non là một khâu
quan trọng trong cơng tác quản lí giáo dục mầm non riêng và quản lý giáo dục
nói chung, giúp cho các nhà quản lý giáo dục xác định được mặt mạnh và mặt
yếu để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Điều này rất
quan trọng.
Trong công tác đánh giá chất lượng giáo dục Trường mầm non thì việc
đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng Trường mầm non là một yêu cầu
cần thiết.
Giáo dục huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong những năm qua đã có
nhiều chuyển biến về mọi mặt, song do hiệu quả quản lý của một bộ phận cán
bộ quản lý còn hạn chế, chưa theo kịp được với yêu cầu phát triển của giáo dục
nên ảnh hưởng đến kết quả và chất lượng của giáo dục Lục Ngạn nói chung và
bậc học mầm non nói riêng.
Để đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục bậc Mầm non, một
đòi hỏi cấp thiết hiện nay là phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường của Hiệu
trưởng. Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của các trường Mầm non ở huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang, việc đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng là một
yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tôi
chọn đề tài: “Đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường Mầm

non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”, làm đề tài luận văn thạc sỹ theo chuyên
ngành quản lý giáo dục với mong muốn đóng góp cơng sức nhỏ bé của mình đối
với việc đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các lĩnh vực nhà trường của
hiệu trưởng các trường Mầm non huyện Lục Ngạn góp phần đưa giáo dục huyện
nhà xứng tầm với tốc độ phát triển của tỉnh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về đánh giá hoạt động quản lý của hiệu
trưởng trường mầm non và thực tiễn đánh giá hoạt động quản lý của hiệu
trưởng trường mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Luận văn đề xuất
một số biện pháp nâng cao hiệu quả đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu
trưởng các trường mầm non góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
7


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường Mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường Mầm
non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang trong những năm qua đã được quan tâm, phát triển. Tuy nhiên
vẫn còn một số những tồn tại nhất định, điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó
có nguyên nhân thuộc về hoạt động quản lý của Hiệu trưởng. Nếu đánh giá đúng
hoạt động quản lý của Hiệu trưởng và đề xuất được những biện pháp nâng cao
hiệu quả đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường mầm non một
cách khoa học và phù hợp với tình hình thực tiễn nhà trường thì sẽ nâng cao
được hiệu quả cơng tác quản lý nhà trường góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ.

5. Nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu khoa học
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đánh giá hoạt động quản lý của người Hiệu
trưởng trường Mầm non.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu
trưởng các trường Mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất những biện pháp đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các
trường Mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
5.2. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý và đánh giá
hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường Mầm non tại 15 xã của huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong thời gian 5 năm (Từ 2010 đến 2015) và đề

8


xuất một số biện pháp đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các trường
Mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Khách thể khảo sát:
+ 10 lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT.
+ 16 Hiệu trưởng trường mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
+ 32 Phó Hiệu trưởng và 64 Tổ trưởng, tổ phó chun mơn của 16 trường
mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
Tác giả sử dụng các phương pháp này với mục đích phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận về đánh giá và quản lý hoạt
động đánh giá; nghiên cứu các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, nhà
nước, Bộ GD&ĐT có liên quan đến hoạt động đánh giá trong giáo dục để xây
dựng cơ sở lí luận của đề tài.

6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này được thể hiện bằng cách tiếp
cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ thực tế hoạt động đánh giá Hiệu trưởng của
Trưởng phòng GD&ĐT.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tác giả sử dụng hệ thống các câu
hỏi điều tra để khảo sát, đánh giá thực trạng về hoạt động quản lý và đánh giá
hoạt động quản lý của hiệu trưởng các trường mầm non trong thời gian qua,
phát hiện các yếu tố ảnh hưởng, các nguyên nhân của tồn tại, yếu kém từ đó đề
xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá hoạt động quản lý của
Hiệu trưởng các trường mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Phương pháp khảo nghiệm: Tác giả trưng cầu ý kiến lãnh đạo, chuyên
viên Phịng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng, Tổ phó chun
mơn trường mầm non về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
nâng cao hiệu quả đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng trường mầm non.

9


6.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả
điều tra.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, kiến nghị, phần tài liệu tham khảo và phần
phụ lục thì đề tài có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng
trường mầm non.
Chương 2. Thực trạng đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các
trường Mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3. Biện pháp đánh giá hoạt động quản lý của Hiệu trưởng các
trường Mầm non huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.


10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở ngồi nước
Vai trị hiệu trưởng có tầm quan trọng nhất trong sự thành công của một
nhà trường. Chính vì vậy nên các nước trên thế giới nói chung rất quan tâm đến
việc là làm sao đảm bảo được chất lượng nghề nghiệp của hiệu trưởng để đảm
bảo sự thành công của nhà trường. Rất nhiều các nhà nghiên cứu đã đề cập đến
vấn đề công tác quản lý của hiệu trưởng. Các nghiên cứu ở nhiều góc độ khác
nhau, nhưng chủ yếu nhất vẫn là những nghiên cứu như: Làm thế nào tuyển
chọn được hiệu trưởng có chất lượng tốt để bổ nhiệm cho các trường đảm bảo
cho các trường học thành cơng; chương trình đào tạo, bồi dưỡng hiệu trưởng
cần được phát triển và cải tiến như thế nào để cung cấp cho các trường đội ngũ
quản lý có chất lượng, những kỹ năng và phong cách lãnh đạo mà hiệu trưởng
cần để có thể đảm nhiệm tốt vị trí hiệu trưởng nhà trường, các chuẩn hiệu
trưởng, nhà quản lý giáo dục,... Nói tóm lại, các chương trình nghiên cứu đều
với mục đích nâng cao chất lượng công tác quản lý của hiệu trưởng để đáp ứng
với nhiệm vụ quản lý nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Đánh giá công tác quản lý của hiệu trưởng là một cơng việc khơng thể
thiếu trong q trình quản lí giáo dục, quản lí nhà trường. Khi thực hiện quản
lý giáo dục người ta phải tiến hành đánh giá các nhà quản lí giáo dục, quản lí
trường học trong đó có đánh giá hiệu trưởng. Đánh giá cơng tác quản lý của
hiệu trưởng nhằm mục đích khác nhau ví dụ: đánh giá để giúp hiệu trưởng cải
tiến cơng tác quản lí nhà trường tốt hơn; đánh giá để xác nhận thành tích, đề
bạt, phân cơng cơng tác hoặc tăng lương, khen thưởng, đánh giá để tuyển chọn

hiệu trưởng.

11


Trên thế giới đánh giá hiệu trưởng rất được quan tâm. Người Mĩ cho
rằng: có một hệ thống đánh giá hiệu trưởng toàn diện và tốt sẽ là một cách tốt
nhất để phát triển nghề nghiệp hiệu trưởng. Việc đánh giá hiệu trưởng ở Mĩ
được quan tâm từ năm 1980, nhưng nhìn chung vẫn cịn nhiều vấn đề tồn tại.
Một trong những vấn đề tồn tại có thể kể ra là: mục đích đánh giá hiệu trưởng
chưa thật rõ ràng. Hơn nữa các tiêu chí đánh giá vẫn chưa đảm bảo rằng đánh
giá hiệu trưởng một cách chính xác và đầy đủ. Các tiêu chí đánh giá chưa hồn
thiện, chủ yếu vẫn dựa vào bảng liệt kê và xếp hạng (checklist and rank).
Một số nơi kết hợp thêm với văn bản tự đánh giá của hiệu trưởng và văn
bản đánh giá của Thanh tra giáo dục. Cũng có nơi đánh giá theo mục tiêu, tức
là đo sự thực hiện của hiệu trưởng vào một tập hợp các mục tiêu xác định
trước. Thực ra đánh giá theo mục tiêu cũng là một loại đánh giá theo tiêu chí.
Vì mục tiêu được cụ thể hố bằng các tiêu chí.
Tóm lại, việc đánh giá hiệu trưởng ở một số nước nhất là nước Mĩ đã có
từ lâu và theo một số hướng chủ yếu sau:
- Đánh giá dựa vào mục tiêu của trường học.
- Đánh giá dựa vào bảng liệt kê và bảng tự đánh giá của hiệu trưởng.
- Đánh giá dựa vào việc mơ tả vị trí cơng việc của hiệu trưởng từ đó đưa

ra các tiêu chí và chuẩn đánh giá.
- Đánh giá dựa vào chuẩn hiệu trưởng hoặc chuẩn nhà lãnh đạo trường

học theo những cách tiếp cận khác nhau.
- Đánh giá hiệu trưởng chủ yếu nhấn mạnh đánh giá dựa trên sự thực


hiện cơng việc của hiệu trưởng có thể dùng bảng liệt kê các công việc và kiểm
tra họ thực hiện như thế nào.
Có thể nói đánh giá cơng tác quản lý của hiệu trưởng nói chung, Hiệu
trưởng trường mầm non nói riêng vẫn cịn dựa trên cảm tính chưa mang tính
khách quan. Cho đến nay chưa có tài liệu nào đề cập đến đánh giá công tác của
Hiệu trưởng Trường mầm non dựa vào chuẩn được phát triển dựa trên các chức

12


năng và vai trò mà một Hiệu trưởng Trường mầm non phải đảm nhiệm theo
Điều lệ trường Mầm non.
1.1.2. Ở trong nước
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về hiệu trưởng, tuy nhiên việc đánh
giá công tác quản lý của hiệu trưởng nói chung và đánh giá hiệu trưởng trường
MN nói riêng vẫn chỉ được đánh giá như một cơng chức trong cơ quan hành
chính sự nghiệp. Chủ yếu vẫn là đánh giá thi đua, chưa phải đánh giá nghề
nghiệp hiệu trưởng. Đánh giá công tác quản lý của hiệu trưởng trường mầm
non chưa chi tiết và bao quát hết các nội dung công tác quản lý của hiệu trưởng
và đánh giá chưa khoa học. Ví dụ tìm hiểu về trình độ bằng cấp, tìm hiểu việc
tham gia các lớp bồi dưỡng lí luận chính trị và quản lí của họ, chưa thực sự
đánh giá công tác quản lý của hiệu trưởng. Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lí giáo
dục (SREM) từ tháng 7 đến tháng 9 có tiến hành khảo sát hiện trạng cán bộ
quản lý giáo dục trong đó đề cập đến cơng tác đánh giá hiệu trưởng trường
mầm non hiện nay, công tác bồi dưỡng hiệu trưởng cũng chưa thực sự đánh giá
công tác quản lý của hiệu trưởng trường MN. Hoặc chỉ là đánh giá hiệu trưởng
trong khi thanh tra xếp loại trường MN hàng năm.
Để có thể phát triển nghề nghiệp hiệu trưởng trường MN, giúp hiệu
trưởng trường MN đảm nhiệm tốt hơn công tác quản lý trường MN. Vấn đề
đánh giá công tác quản lí của hiệu trưởng trường THCS cần được quan tâm

đúng mức. Hiện nay, Bộ GD&ĐT xây dựng “Bản đồ năng lực cán bộ quản lý
giáo dục”, với 19 tiêu chí về những năng lực cần thiết cho hiệu trưởng MN để
lấy ý kiến rộng rãi. Những tiêu chí trong “Bản đồ năng lực cán bộ quản lí giáo
dục” xây dựng trên 4 nhóm năng lực. Cách tiếp cận đó là cách tiếp cận theo
năng lực.
Một số đề tài đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến Hiệu trưởng
chẳng hạn: Tác giả Đỗ Ngọc Bích (1989), với đề tài “Cải tiến cơng tác kiểm tra
q trình dạy học và giáo dục của Hiệu trưởng trường phổ thông cơ sở”; Tác

13


giả Trần Thị Hồng Hà (2009), với đề tài “Đánh giá Hiệu trưởng trường TH Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa”. Trong nước chưa có đề tài nào về đánh giá hoạt
động quản lý của Hiệu trưởng trường mầm non.
Cách tiếp cận xây dựng chuẩn Hiệu trưởng: cách tiếp cận truyền thống
và phổ biến ở nước ta khi xây dựng chuẩn hoặc quy trình đánh giá yếu tố con
người tuy được giải thích bằng nhiều hình thức nhưng thực chất đều là tạo lập
một mơ hình nhân cách tương ứng, thường có cấu trúc 2-3 phần, thí dụ: Năng
lực - phẩm chất, hoặc kiến thức - kỹ năng, hoặc tư tưởng - đạo đức. Cách làm
này được áp dụng cho mọi thứ chuẩn về con người, không phân biệt được rõ
ràng những yêu cầu hay đòi hỏi của chuẩn.
Nghiên cứu hiệu quả lao động quản lý, đánh giá năng lực thực hiện và
đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý, theo Trần Kiểm: Hiệu quả lao động quản
lý giáo dục là kết quả do lao động của chủ thể quản lý mang lại, nó có tác dụng
trong tồn bộ q trình quản lý.
Đánh giá Hiệu trưởng mầm non ở Việt Nam: Bộ GD&ĐT đã ban hành
Thông tư số 17/2011 /TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định chuẩn Hiệu trưởng mầm non, cách tiếp
cận để xây dựng chuẩn này là tiếp cận năng lực.

Nhìn chung, các nhà nghiên cứu giáo dục đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về đánh giá trong giáo dục, nhưng đối với việc đánh giá hoạt động quản lý
của Hiệu trưởng trường mầm non thì mới chỉ dừng lại ở các nghiên cứu ban
đầu rời rạc, bàn bạc về khía cạnh của vấn đề mà chưa có một cơng trình nào
nghiên cứu chun sâu về vấn đề này.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm đánh giá
Theo tác giả Trần Bá Hoành: “Đánh giá là quá trình hình thành những
nhận định, phán đốn về kết quả của cơng việc, dựa vào sự phân tích những
thơng tin thu thập được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề

14


xuất những quyết định phù hợp với để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao
chất lượng và hiệu quả công việc” [26].
Theo tác giả Đặng Bá Lãm: “Đánh giá là q trình làm cho rõ mức độ
thích hợp của đối tượng được đánh giá so với các mục tiêu đề ra” [27].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Đánh giá là một q trình ghi nhận thực
trạng, phân tích thực trạng, làm rõ những điểm đã đạt được, chưa đạt được và
nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất các biện pháp cải tạo thực trạng” [27].
Đánh giá là nguồn cung cấp thơng tin phản hồi trong các q trình điều
khiển. Một cách tổng quát, đánh giá được coi là q trình hình thành những
nhận định, phán đốn về kết quả cơng việc dựa vào sự phân tích những thơng
tin thu hồi được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất
những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc.
Đánh giá không chỉ đơn thuần là nguồn thơng tin phản hồi mà cịn là một
trong những cơ chế điều khiển hữu hiệu quá trình giáo dục. Nếu việc đánh giá
không được tiến hành đúng theo các mục tiêu giáo dục thì cả quá trình giáo dục

sẽ bị lệch lạc theo.
Trong giáo dục và quản lý giáo dục, đánh giá là quá trình mà người giáo
viên, nhà quản lý thu thập những thông tin về thực trạng dạy học, giáo dục và
quản lý của nhà trường, trên cơ sở đó chỉ rõ những kết quả đã đạt được và chưa
đạt được, làm rõ nguyên nhân và đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng
và hiệu quả của hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục và hoạt động quản lý.
Đánh giá là một khâu không tồn tại độc lập, mà đan xen với việc lập kế
hoạch hoạt động của nhà trường, kế hoạch dạy học và khâu tổ chức, quản lý các
hoạt động.
Từ những phân tích trên, theo chúng tơi: Đánh giá trong quản lý là q
trình tiến hành có hệ thống bao gồm việc thu thập, phân tích, giải thích thơng
tin nhằm xác định mức độ người quản lý đạt được các mục tiêu quản lý.

15


1.2.2. Khái niệm quản lý
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, có thể nêu ra một số quan
điểm về quản lý như sau:
- Theo quan điểm triết học, quản lý được xem như một quá trình liên kết
thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt được mục tiêu đó.
- Theo quan điểm kinh tế, F.Taylo (1856 - 1915) Người theo trường phái
quản lý theo kiểu khoa học: “Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa người với người,
giữa người với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [21, tr. 25].
- Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên những người lao động để sử dụng một cách tốt nhất những tiềm năng, cơ
hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra theo đúng luật định hiện hành. Như
vậy, theo quan điểm kinh tế, quản lý luôn chú ý đến sự vận hành, hiệu quả kinh
tế, phát triển sản xuất và tác động qua lại giữa các lực lượng sản xuất.

Quản lý có mặt ở mọi lúc, mọi nơi, mọi cơng việc có nhiều người tham
Quản lý có mặt ở mọi lúc, mọi nơi, mọi cơng việc có nhiều người tham gia.
Trong các loại quản lý thì quản lý xã hội là phức tạp nhất. Quản lý không chỉ
diễn ra ở từng đơn vị cơ sở, trong từng quốc gia mà cịn lan rộng trên phạm vi
tồn cầu nhằm giải quyết những vấn đề chung nảy sinh mà một quốc gia riêng
lẻ khơng thể giải quyết được. Do đó có thể kết luận, nơi nào có hoạt động
chung thì nơi đó có quản lý. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm
quản lý:
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
- Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường, do đó:
Quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và mơi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái
mới thích ứng với những hoàn cảnh mới.

16


- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể
người - thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục
đích dự kiến.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của nó.
- “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các

tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường” [24, tr. 43].
Những định nghĩa trên khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều gặp nhau ở
những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các hoạt động và
ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là nhiều lần.
+ Phải có một mục tiêu và một quĩ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ
thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+ Chủ thể phải thực hành việc tác động.
+ Chủ thể có thể là một người, nhiều người, đối tượng cũng có thể là một
hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và qui mơ ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục
đích của mình.
Từ những quan niệm về quản lý trên, theo chúng tơi: “Quản lý là q
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.
17


* Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức giáo dục mang tính chất Nhà nước, xã hội trực
tiếp làm công tác giáo dục thể hệ trẻ, đây là cơ sở chủ chốt của bất kỳ hệ thống
nào từ trung ương đến địa phương. Nói chung nhà trường vẫn là khách thể cơ
bản của tất cả các cấp quản lý, vừa là hệ thống độc lập, tự quản lý của xã hội;
vừa có tính chất xã hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa có tính
chất nhà nước; vừa có tính chất xã hội.
Trường học là tổ chức cơ sở của các cấp quản lý giáo dục, cho nên quản

lý trường học là nội dung quan trọng của quản lý giáo dục, Khoản 2 Điều 48,
Luật giáo dục năm 2005 đã quy định: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà
nước nhằm phát triển sự giáo dục” [18, tr. 15].
Theo tác giả Thái Văn Thành: “Nhà trường là một thiết chế xã hội thực
hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của
xã hội, thiết chế chuyên biệt này hoạt động trong tính quy định của xã hội và
theo những dấu hiệu phân biệt nói trên” [22, tr. 56].
Trong bối cảnh hiện nay, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một
thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những
cơng dân có ích trong tương lai; thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức
chặt chẽ được cung ứng các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng
của mình mà khơng một thiết chế nào có thể thay thế được.
Vậy, có thể hiểu: Nhà trường là một thiết chế xã hội thể hiện chức năng
tái tạo nguồn lực phục vụ cho việc duy trì và phát triển của xã hội, thiết chế
chuyên biệt này hoạt động trong tính quy luật của xã hội và theo những dấu
hiệu phân biệt nói trên.
Thực hiện quản lý giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản
lý nhà trường do chủ thể quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động
quản lý bên trong nhà trường như: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý

18


quá trình dạy và học, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài
chính, tài sản trong nhà trường, quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng
xã hội,... Hoạt động quản lý nhà trường chịu tác động của những chủ thể quản
lý bên trên nhà trường (các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên) nhằm hướng
dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động của nhà trường và bên ngoài nhà trường,
các thực thể bên trong nhà trường, cộng đồng, nhằm xây dựng định hướng về

sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển
[25, tr. 329].
Trường học là cấp cơ sở trong hệ thống giáo dục, là nơi trực tiếp giáo
dục, đào tạo học sinh,... nơi thực thi những chủ trương, đường lối chính sách,
nội dung, phương pháp giảng dạy. Trường học là nơi diễn ra hoạt động dạy học
của thầy và trò, hoạt động của bộ máy quản lý trường học.
Quản lý trường học là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Quản lý
trường học chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà trường. Do đó, quản lý trường học phải
vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt
động của nhà trường theo mục tiêu giáo dục đặt ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”, “Quản lý nhà trường là
quản lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục chung” [13, tr. 25].
Theo Trần Kiểm, Bùi Minh Hiền: “QLNT là nhà trường thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [15, tr. 29].

19


Quản lý trường học chính là những cơng việc của nhà trường mà người
cán bộ quản lý trường học sử dụng chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm
vụ cơng tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường
nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy học.

Trường học là một hệ thống xã hội nằm trong môi trường xã hội, một bộ phận
cộng đồng và có tác động qua lại với mơi trường đó.
Từ những quan niệm trên, chúng ta thấy:
- Quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện trong phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục - nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo
dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
- Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo
đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch
đào tạo của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
- Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống động, vừa có yếu tố vi mơ
(nhân cách), vừa có yếu tố vĩ mô (nhà trường là một yếu tố của cộng đồng).
Trong tiến trình quản lý, nhà trường lãnh đạo quản lý những con người với sự
thay đổi nhất định về nhân cách. Cũng trong tiến trình quản lý này, người lãnh
đạo vừa đạt được sự cân đối nhất định trong trạng thái phát triển nhà trường
đáp ứng yêu cầu kinh tế- xã hội... thì lại xuất hiện sự mất cân đối khác vì yêu
cầu của sự thay đổi của kinh tế - xã hội tác động tới nhà trường.
- Quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của sự quản lý. Đồng thời có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù
của quản lý nhà trường làm cho nó được phân biệt với các loại quản lý xã hội
khác, được quy định trước hết bởi lao động sư phạm của người giáo viên, bản

20


chất của q trình dạy học, giáo dục trong đó học sinh vừa là đối tượng quản lý
vừa là chủ thể tự quản lý hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm đào tạo của
nhà trường là nhân cách của người học được rèn luyện, phát triển theo yêu cầu

của xã hội. Do vậy, quản lý nhà trường xét cho cùng là sự hoàn thiện nhân cách
của thế hệ một cách khoa học và hiệu quả.
Bản chất của quản lý là phối hợp các nỗ lực của con người thông qua các
chức năng quản lý. Có thể nói một cách ngắn gọn, quản lý trường học là tổ
chức các hoạt động của mọi thành viên trong nhà trường làm sao đạt được mục
tiêu giáo dục đặt ra.
Với vai trò là người quản lý toàn diện một nhà trường, người Hiệu
trưởng cần rèn luyện nâng cao năng lực quản lý để làm tốt các chức năng cơ
bản nêu trên. Một người quản lý giỏi là người biết thiết kế môi trường để thực
hiện nhiệm vụ, biết kế hoạch hoá việc thực hiện mục tiêu cũng như biết triển
khai những kỹ thuật kiểm tra hữu hiệu. Nói cách khác, việc hồn thành các mục
tiêu của quản lý một cách hiệu quả nhất là thước đo năng lực của người quản
lý. Người hiệu trưởng khơng chỉ cần “hiểu người” mà cịn phải “hiểu việc” và
phải có kiến thức về nghiệp vụ quản lý nhà trường.
1.2.3. Hiệu trưởng trường mầm non
Theo Điều 54 - Luật giáo dục 2005 quy định:
- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
- Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
Hiệu trưởng là chủ thể quản lý, có thẩm quyền cao nhất về hoạt động
chun mơn và hành chính trong nhà trường. Trong cơng tác điều hành, hiệu
trưởng là người chịu trách nhiệm chỉ đạo tập trung và thống nhất mọi công việc
trong nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm học, cũng như kế
hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn mà tập thể đã vạch ra.

21



×