Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

PHAN TICH TINH HINH TAI CHINH CUA CONG TY CONG NGHE TIN HOC VIEN THONG QUOC THANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 106 trang )

UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

KHOA: KINH TẾ

----------

NGUYỄN THỊ HOÀNG UYÊN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CÔNG NGHỆ TIN HỌC
VIỄN THÔNG QUỐC THẮNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 4 năm 2016


UBND TỈNH QUẢNG NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: KINH TẾ
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CÔNG NGHỆ TIN HỌC
VIỄN THÔNG QUỐC THẮNG
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ HOÀNG UYÊN


MSSV: 2112010741
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA 2012 – 2016
Cán bộ hướng dẫn
ThS. HỒ THỊ THANH TUYỀN
MSCB: ………

Quảng Nam, tháng 4 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô ThS. Hồ Thị Thanh Tuyền đã giúp
đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tôi những kiến thức lý thuyết, cũng như
khả năng phân tích và nhận xét vấn đề. Cô luôn là người truyền động lực trong
tôi, giúp tôi hoàn thành tốt bài viết này,
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH Công nghệ Tin học Viễn
thông Quốc Thắng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi cũng như các sinh viên
khác hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Tôi xin chân thành biết ơn sự tận tình dạy dỗ của tất cả các quý thầy cô
Khoa Kinh tế – Trường Đại học Quảng Nam suốt 4 năm học qua.
Cuối cùng, tôi dành lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất gửi đến gia đình,
nơi đã luôn sát cánh và động viên tôi trong những giai đoạn khó khăn nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Nam, ngày 13 tháng 4 năm 2016
SINH VIÊN THỰC HIỆN

NGUYỄN THỊ HOÀNG UYÊN



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
STT

Từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

1

BH & CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

2

CNTHVT

Công nghệ tin học viễn thông

3

DS

Doanh số

4

DTT

Doanh thu thuần


5

GVHB

Giá vốn hàng bán

6

HTK

Hàng tồn kho

7

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

8

LN

Lợi nhuận

9

LNST

Lợi nhuận sau thuế


10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

TS

Tài sản

14

TSCĐ

Tài sản cố định


15

TSLĐ

Tài sản lưu động

16

TSNH

Tài sản ngắn hạn

17

TT

Tỷ trọng

18

TTS

Tổng tài sản

19

VCSH

Vốn chủ sở hữu



DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Bảng cân đối kế toán

6-7

Bảng 1.2

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

8-9

Bảng 1.3

Công thức phân tích thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

27

Bảng 2.1

Số lượng nhân viên công ty CNTHVT Quốc Thắng


34

Bảng 2.2

Chất lượng lao động của công ty CNTHVT Quốc Thắng

34

Bảng 2.3

Bảng phân tích biến động tài sản

39

Bảng 2.4

Phân tích biến động khoản phải thu

41

Bảng 2.5

Bảng phân tích biến động nguồn vốn của công ty

46

Bảng 2.6

Phân tích biến động nợ phải trả


48

Bảng 2.7

Phân tích biến động vốn chủ sở hữu

50

Bảng 2.8

Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

51

Bảng 2.9

Bảng thông số đánh giá khả năng thanh toán

57

Bảng 2.10

Các thông số đánh giá khả năng hoạt động

61

Bảng 2.11

Bảng các thông số nợ


66

Bảng 2.12

Các thông số khả năng sinh lời

69

Bảng 2.13

Bảng các chỉ tiêu tài chính tổng hợp

74

Bảng 3.1

Bảng tỷ trọng các chi phí năm 2013 và năm 2015

79

Bảng 3.2

Báo cáo kế hoạch vốn bằng tiền

82

Bảng 3.3

Bảng theo dõi tình hình công nợ khách hàng


85


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
STT

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Mô hình phân tích tài chính Dupont

28

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức công ty

35

Hình 2.2

Mô hình Dupont

73

Sơ đồ 2.1 Doanh thu


52

Sơ đồ 2.2 Chi phí

54

Sơ đồ 2.3 Lợi nhuận

55

Sơ đồ 2.4 Biểu đồ các thông số khả năng thanh toán

58

Sơ đồ 2.5 Biểu đồ các thông số đánh giá khả năng hoạt động

62

Sơ đồ 2.6 Biểu đồ các thông số nợ

67

Sơ đồ 2.7 Biểu đồ các thông số khả năng sinh lời

70


MỤC LỤC


3.2.7. Giải pháp huy động vốn vay, nợ vay dài hạn để tận dụng lãi suất thấp
và lá chắn thuế nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh.................................88


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nước ta đang gia nhập rất nhiều tổ chức kinh tế trong khu vực
Đông Nam Á cũng như trên thế giới, mức độ mở cửa hàng hóa, dịch vụ, tài
chính, đầu tư sẽ đạt và ngang bằng với các nước trong khu vực, vì thế áp lực
cạnh tranh dành cho các doanh nghiệp trong nước trở nên gay gắt hơn. Các
doanh nghiệp trong nước muốn cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước
ngoài phải có nguồn lực tài chính thật vững mạnh. Do đó vấn đề phân tích và
quản lý tài chính là một khâu trọng tâm của quản lý doanh nghiệp. Thông qua
quá trình phân tích sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt những thông tin một cách
một cách đầy đủ, chính xác về các đối tượng có liên quan đến hoạt động tài chính
của doanh nghiệp như: tình hình vận động, sử dụng vốn và các loại tài sản, tình
hình khả năng thanh toán, tình hình phân phối lợi nhuận.. Từ đó giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn về phương hướng hoạt
động kinh doanh ở thời điểm hiện tại cũng như là cơ sở hoạch định chiến lược
cho tương lai. Điều này mang một ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp. Nếu một
doanh nghiệp không tiến hành phân tích tình hình tài chính thì không thể quản lý
tốt tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Ngược lại nếu thực hiện tốt
quản lý tài chính sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Là một công ty chuyên bán lẻ về các sản phẩm điện tử, điện lạnh, vấn đề
phân tích tài chính là việc không thể thiếu bởi muốn đảm bảo nguồn cung từ các
nhà cung cấp công ty phải đảm bảo về mặt tài chính ổn đinh. Như vậy, việc kinh
doanh của công ty mới đạt hiệu quả lâu dài. Nhận thấy được tầm quan trọng của
vấn đề này, nên tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của
Công ty TNHH công nghệ tin học viễn thông Quốc Thắng” để làm đề tài khóa

luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện với mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình tài chính,
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của của Công ty

1


TNHH Công nghệ tin học viễn thông Quốc Thắng, từ đó tìm ra được những thế
mạnh cũng như những tồn tại, khó khăn mà công ty đang gặp phải. Ngoài ra, dựa
vào đó các nhà quản trị có thể biết được cấu trúc tài chính hiện tại của công ty
như thế nào để đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm cải thiện tình hình tài chính
của công ty, giảm được các rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính, góp phần nâng
cao hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại
công ty TNHH công nghệ tin học viễn thông Quốc Thắng.
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH công
nghệ tin học viễn thông Quốc Thắng (dựa trên bảng cân đối kế toán, các bảng
biểu kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện thông qua số liệu từ dựa
trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và các
bảng biểu kế toán của công ty TNHH Công nghệ tin học viễn thông Quốc Thắng
từ năm 2013 – 2015.
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong
đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được,
các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được để xác định xu hướng
phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đó đưa

ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: Phương pháp phân tích
tỷ số, phương pháp phân tích mối tương quan…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Đề tài giúp hệ thống hóa các kiến thức về vấn đề khoa
học của phân tích tài chính như đưa ra khái niệm, đối tượng của phân tích tài
chính, phân tích tài chính qua báo cáo tài chính, các thông số tài chính….
- Về mặt thực tiễn: Những nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản trị
của công ty nhận biết được thực trạng tình hình tài chính công ty, sự tăng giảm
của nguồn vốn, tài sản, biến động của các thông số khả năng thanh toán, thông số

2


nợ.. ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, từ những
giải pháp đề ra của đề tài, công ty có thể tham khảo và áp dụng vào chính sách tài
chính của mình để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về phân tích tài chính.
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH công
nghệ tin học viễn thông Quốc Thắng.
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH
công nghệ tin học viễn thông Quốc Thắng.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Cơ sở khoa học về phân tích tài chính

1.1.1. Khái niệm và đối tượng của phân tích tài chính
1.1.1.1. Khái niệm.
“Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung kết cấu,
thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính, từ đó so sánh đối chiếu
các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở doanh nghiệp, ở các
doanh nghiệp khác, ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc gia nhằm xác
định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để
cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị tài
chính thích hợp, hiệu quả.”
1.1.1.2. Đối tượng của phân tích tài chính
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao
đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất.
Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ
tài chính đa dạng và phức tạp. Các mối quan hệ tài chính đó có thể chia thành các
nhóm chủ yếu sau:
a. Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào kinh doanh.
b. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu
vốn dài hạn. Và ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay cho các nhà
tài trợ.
c. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các
yếu tố đầu vào (thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động….) và các quan hệ để
thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan

4



xuất nhập khẩu, thương mại…)
d. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và
người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu
vốn. Các mối quan hệ này thể hiện thông qua hàng loạt các chính sách của doanh
nghiệp.
1.1.2. Bản chất tài chính và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính
1.1.2.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính là tất cả các mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan
trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước.
Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp:
 Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
 Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường.
 Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là
một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời
phản ảnh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong
hệ thống tài chính.
1.1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính
Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu
đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì

vậy cần phải thường xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài
chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tình hình tài chính giữ vai

5


trò quan trọng.
 Qua phân tích hình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
 Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc
cho vay vốn...
1.1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn
hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành tài
sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình
hình tài chính doanh nghiệp.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM ....
Đơn vị báo cáo:………………....
Mẫu số B 01 – DN
Địa chỉ:………………………….
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tại ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị tính:.............
TÀI SẢN
1
A - Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho


số

Thuyết
minh

Số
cuối
năm

Số đầu
năm

2
100
110
120
130
140


3

4

5

6


V. Tài sản ngắn hạn khác
150
B – Tài sản dài hạn
200
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
II. Tài sản cố định
220
III. Bất động sản đầu tư
230
V. Đầu tư tài chính dài hạn
250
VI. Tài sản dài hạn khác
260
Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200)
270
C –Nợ phải trả
300
I. Nợ ngắn hạn
310
II. Nợ dài hạn

330
D - VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
I. Vốn chủ sở hữu
410
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440
Bảng 1.1. Bảng cân đối kế toán
Kết cấu của bảng cân đối kết toán bao gồm hai phần:
 Tài sản: Phần tài sản biểu diễn các giá trị của các tài sản mà công ty đang
nắm giữ. Các tài sản được liệt kê theo mức độ giảm dần về khả năng chuyển
nhượng. Có thể tạm chia phần tài sản thành hai thành phần chính như sau:
 Tài sản ngắn hạn: là những tài sản có thể chuyển hóa thành tiền mặt
trong thời gian ngắn thường là một chu kỳ kinh doanh hay một năm bao gồm tiền
mặt hay các khoản tương đương, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu
khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
- Tài sản dài hạn: bao gồm các khoản phải thu khách hàng dài hạn, tài sản
cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài khoản dài
hạn khác. Đây là những tài sản được sử dụng lâu dài, liên tục trong nhiều kỳ kinh
doanh. Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài
chính và tài sản cố định hữu hình.
 Nguồn vốn: Phần nguồn vốn biểu diễn các khoản nợ và vốn chủ sở hữu
của công ty. Phần nguồn vốn gồm có 2 phần chính:
 Nợ phải trả gồm hai phần là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn là
những khoản nợ phát sinh trong thời hạn thanh toán ngắn. Nợ ngắn hạn bao gồm
vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả người lao động và các khoản
phải trả, phải nộp ngắn hạn khác. Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian

7



thanh toán hơn một năm bao gồm phải trả dài hạn người bán, phải trả dài hạn nội
bộ, phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn.
 Vốn đầu tư của chủ sở hữu: là phần giá trị ròng sau khi đã trừ đi các
khoản nợ. Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm vốn chủ sử hữu thặng dư vốn cổ
phần, vốn khác của chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và nhiều loại
quỹ khác.
Trong bảng cân đối kế toán phải thỏa mãn phương trình:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
Tác dụng của bảng cân đối kế toán
- Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
- Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả.
- Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM .....
Đơn vị báo cáo: .................
Mẫu số B 02 – DN
Địa chỉ:…………...............
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm………
Đơn vị tính:............
Mã Thuyết Năm

Năm
CHỈ TIÊU
số
minh
nay
trước
1
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10= 01-02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

2
01
02
10

3

4

5

11
20

8



dịch vụ (20=10 - 11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
7. Chi phí tài chính
22
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8. Chi phí bán hàng
24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 30
doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập khác
31
12. Chi phí khác
32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 50
30 + 40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh 60
nghiệp (60=50 – 51 - 52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
70

19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*)
71
Bảng 1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
 Doanh thu thuần: là thu nhập của doanh nghiệp do bán hàng hóa và cung
cấp dịch vụ trong kỳ sau khi khấu trừ hàng hóa bị trả lại hay giảm giá. Doanh thu
thuần là khoản tiền đã nhận hoặc sẽ nhân từ khách hàng đã chấp nhận mua hàng
hoặc sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
 Giá vốn hàng bán: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình xuất hàng
hóa dịch vụ đã bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu,
chi phí lao động liên quan đến quá trình sản xuất, chi phí sản xuất chung liên
quan đến sản phẩm được bán.
 Lợi nhuận gộp về BH và CCDV: là khoản chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán.
 Tổng lợi nhuận kết toán trước thuế bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh và thu nhập khác.
 Lợi nhuận sau thuế TNDN bằng tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ đi
thuế TNDN.
Tác dụng của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Phân tích báo

9


cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho ta biết được tình hình tài chính của doanh
nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay lỗ, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu và doanh nghiệp có nộp thuế đủ và
đúng thời hạn cho nhà nước hay không.
1.1.4. Các phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, mối quan hệ bên trong và bên

ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng
trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
1.1.4.1. Phương pháp tỷ số
Một số tỷ lệ là sự biểu hiện mối quan hệ giữa lượng này với lượng khác, ví
dụ: mối quan hệ giữa các khoản phải thu với doanh thu bán ra…
Ngày nay khi phân tích người ta thường dùng tỷ lệ để phân tích vì thông
qua các tỷ lệ này có thể đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
kết quả sử dụng các yếu tố là tốt hay xấu.
1.1.4.2. Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được
cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy
tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay
chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.
a. So sánh theo thời gian
So sánh theo thời gian nhằm nghiên cứu bản chất sự thay đổi về điều kiện
và hiệu suất tài chính của nột công ty. Nhà phân tích có thể so sánh thông số hiện
tại với thông số quá khứ và thông số kỳ vọng trong tương lai của cồng một công
ty. Khi các thông số tài chính được tập hợp theo một số thời kỳ, nhà phân tích có

10


thể nghiên cứu tập hơp biến đổi và xác định xem có sự cải thiện hay giảm sút nào
hay không về điều kiện và hiệu quả tài chính theo thời gian cũng như các khuynh

hướng tài chính đã, đang và sẽ diễn ra. Tóm lại, con số tại một thời điểm sẽ
không thể cho chúng ta một bức tranh có ý nghĩa về hiệu suất tài chính của công
ty, và vì thế chúng ta phải nghiên cứu thông số theo thời gian.
b. So sánh theo không gian và nguồn các thông số ngành
Phép so sánh theo không gian và các nguồn thông số ngành được thực
hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu ở từng thời điểm giữa các doanh nghiệp
tương đương hay con số trung bình ngành. Các chỉ tiêu trung bình ngành có thể
là những chỉ dẫn khá quan trọng để hiểu về tình hình tài chính của công ty.
Phân tích phải được đặt trong mối quan hệ với loại hình kinh doanh và điều
kiện của bản thân công ty. Việc dịch nghĩa các thông số sẽ không chính xác nếu
không xem xét nội dung kinh doanh và bản thân công ty. Như vậy, chỉ khi so
sánh với các thông số tài chính của một công ty với công ty tương tự thì chúng
ta mới có thể có một đánh giá tương đối hợp lý.
1.1.5. Nội dung phân tích tài chính
1.1.5.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không
được biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ
dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao, cũng chính vì thế
nhận xét khái quát về quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên bảng cân đối kế
toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện hành có biến động
phù hợp với hoạt động doanh nghiệp hay không.
a. Tài sản
Là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của một
doanh nghiệp. Qua việc phân tích cơ cấu tài sản giúp ta hiểu được sự phân bổ và
sử dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Mặt
khác, ta còn đánh giá được năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân
tích. Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản thể hiện
qua công thức sau:


11


K=

Loại tài sản i
Tổng tài sản

× 100%

Loại tài sản i trong công thức trên là những tài sản có chung đặc trưng kinh
tế nào đó như : khoản phải thu, đầu tư tài chính, hàng tồn kho, TSCĐ, TS dài
hạn, TS ngắn hạn... Có thể là những tài sản được phản ánh trên BCĐKT. Chỉ tiêu
phản ánh cấu trúc tài sản cho biết loại tài sản i chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng tài sản.
b. Nguồn vốn
Là phân tích sự biến động của các thành phần vốn mà doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng. Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp ta biết được tình
hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp và khả năng tài
trợ, khả năng chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
Nguồn vốn của doanh nghiệp về cơ bản bao gồm 2 bộ phận lớn: nguồn vốn
vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Tính chất của 2 nguồn vốn này hoàn toàn khác
nhau về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Tính tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất nợ

=

Nợ phải trả

Tổng tài sản

×100%

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi
vay hay nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản. Qua đây biết
được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng
tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác
đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay.
Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính
mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro
của doanh nghiệp cao hơn.
Tỷ suất tự tài trợ =

Nguồn vốn chủ sở hữu
×100%
Tổng tài sản

12


Tỷ số này cho biết tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp
có thể đạt được nếu không tăng vốn chủ sở hữu và vốn chủ sở hữu chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản.
1.1.5.2. Phân tích tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh bao gồm: Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi
phí, lợi nhuận qua từng thời kỳ.
a. Phân tích tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn

Kết cấu và sự biến động tài sản
Tổng vốn của DN bao gồm vốn lưu động và vốn cố định, ta cũng biết vốn
nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả KD và tình
hình tài chính của DN. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để
đánh giá việc sử dụng vốn của DN có hợp lý hay không. Để làm được điều này ta
làm như sau:
Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả
về số tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự
biến động của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này
thì chúng ta sẽ nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình
kinh doanh và tình hình tài chính của DN.
Thứ hai, xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, cơ cấu vốn tác động như
thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng
của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn
hạn trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh
chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn,
khi đánh giá việc phân bổ vốn có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm
ngành nghề và kết quả kinh doanh của DN.
Kết cấu và sự biến động nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của DN được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động về
nguồn vốn của DN. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số

13


nguồn vốn; thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được huớng tài
trợ của DN, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả
năng tự chủ hay phụ thuộc về mặt tài chính của DN. Thứ hai, thông qua sự biến
động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình huy động các
nguồn vốn cho hoạt động SXKD của DN, nó cho thấy được tính chủ động trong

chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây
ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chi
tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ
trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn
chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu
và sự biến động nguồn vốn của DN.
b. Phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Chỉ tiêu cơ bản của phân tích biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp là Mục tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu nhập,
chi phí, lợi nhuận. Nó sẽ giúp cho người phân tích có được niềm tin đáng tin cậy
từ thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp và cũng giúp cho người phân
tích phần nào nhận thức được nguồn gốc, khả năng tạo lợi nhuận và những xu
hướng của chúng trong tương lai. Quá trình này được tập trung vào những vấn đề
cơ bản sau:
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không và tạo
ra từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với
đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh hay không.
Việc xem xét này cần phải kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh
theo chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở am hiểu về
những chính sách kế toán, những đặc điểm sản xuất kinh doanh, những phương
hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích chi phí
Tổng chi phí của công ty bao gồm các khoản chi phí sau: giá vốn hàng bán,

14


chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và một số chi

phí khác.
Chi phí là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí
phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt
động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Chi phí
của một doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán( GVHB)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu, nhiên
liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản
trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp
phải nộp theo quy định như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế
của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế
biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: Chi
phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sản cố định phân xưởng, tiền
lương các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch
vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
Chi phí bán hàng( CPBH)
Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bao
gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp( CPQLDN)
Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các
chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Chi phí
công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy
quản lý và điều hành doanh nghiệp; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng
tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp tân khánh tiết, giao dịch, chi
các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động (có hướng dẫn cụ thể như Bộ Tài


15


chính - Thương binh - Xã hội) v.v..
Chi phí hoạt động tài chính( CPHĐTC)
Các khoản chi liên quan đến đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, tiền lãi phải trả
do huy động vốn, chênh lệch tỷ giá khi thanh toán, chi phí chiết khấu thanh toán,
chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.
Chi phí khác
- Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định gồm cả giá trị còn lại của tài
sản cố định khi thanh lý, nhượng bán;
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán;
- Chi phí để thu tiền phạt;
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng;
- Các chi phí khác.
Phân tích doanh thu
Doanh thu là phần giá trị mà công ty được hình thành trong quá trình hoạt
động kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu là một
trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một
thời điểm phân tích. Thông qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiện trạng của
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Doanh thu của doanh nghiệp
được tạo ra từ các hoạt động:
 Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng
hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung
cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của
Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch
vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi
 Doanh thu từ hoạt động tài chính
Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản

của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm,
trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư

16


ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích
các Quỹ của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; lợi
nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ
đầu tư phát triển của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập).
 Doanh thu từ hoạt động khác
Các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo
hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu
trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ vốn hàng bán, chi phí
hoạt động của các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định
của pháp luật.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là cơ sở để tính toán các chỉ
tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sứ dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận:
 Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch
vụ với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ

 Lợi nhuận hoạt động tài chính
Chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ.
Lợi nhuận HĐTC = Doanh thu HĐTC - Doanh thu HĐTC
 Lợi nhuận hoạt động khác
Chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với chi phí hoạt động khác
phát sinh trong kỳ.
Lợi nhuận khác

= Doanh thu khác – Chi phí khác

17


1.1.5.3. Phân tích các tỉ số tài chính
a. Các thông số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng của một tài sản có thể nhanh chóng
chuyển thành tiền. Ngày nay mục tiêu kinh doanh được các nhà kinh tế nhìn nhận
lại một cách trực tiếp hơn, đó là: Trả được nợ công và có lợi nhuận. Vì vậy khả
năng thanh toán được coi là những chỉ tiêu tài chính được quan tâm hàng đầu và
đặc trưng bằng các tỷ số sau.
 Khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (Nợ dài hạn
+ Nợ ngắn hạn).
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán tổng quát =
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ
sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh

nghiệp phải thanh toán.
 Khả năng thanh toán hiện thời
Một trong những thông số phổ biến và được sử dụng nhiều nhất để đo
lường khả năng thanh toán là thông số khả năng thanh toán hiện thời, thông số
này cho biết khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn
và được tính bởi công thức sau:
Khả năng thanh toán hiện thời =

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Nếu tỷ số thanh toán hiện thời giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn
sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá
cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào
tài sản lưu động, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả
(ví dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một

18


×