Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lởi Nghiên cứu điển hình các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 119 trang )

Header Page 1 of 119.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỐI QUAN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG THANH
TOÁN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI: NGHIÊN
CỨU ĐIỂN HÌNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI - 2014

Footer Page 1 of 119.

: TRẦN THỊ THANH VÂN
: A18915
: TÀI CHÍNH


Header Page 2 of 119.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỐI QUAN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG THANH
TOÁN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI: NGHIÊN
CỨU ĐIỂN HÌNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Thanh Vân

Mã sinh viên

: A18915

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2014


Footer Page 2 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 119.
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới giáo viên hướng dẫn của em – ThS. Chu Thị Thu Thủy. Cô chính là người đã
tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện
khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long,
những người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản
nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và những người bạn của em
đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Thanh Vân

Footer Page 3 of 119.


Header Page 4 of 119.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngươi
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Thị Thanh Vân

Footer Page 4 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 119.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ......................................................3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................4
1.5. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI ...........................................6
2.1. Tổng quan chung về khả năng thanh toán .........................................................6
2.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán.....................................................................6
2.1.2. Chỉ tiêu đo lường KNTT của doanh nghiệp .......................................................9
2.1.2.1. Khả năng thanh toán trong ngắn hạn ................................................................9
2.1.2.1. Khả năng thanh toán trong dài hạn .................................................................14
2.2. Tổng quan chung về khả năng sinh lợi .............................................................17
2.2.1. Khái niệm khả năng sinh lợi .............................................................................17
2.2.2. Chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp ..................................18
2.3. Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của doanh

nghiệp ............................................................................................................................21
2.3.1. Lý thuyết đánh đổi (trade -off theory)...............................................................21
2.3.2. Giả thuyết củaHirigoyen (Hirigoyen hypothesis).............................................25
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................27
3.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................27
3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu .................................................29
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................29
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................29
3.3. Các biến nghiên cứu và đo lƣờng các biến nghiên cứu ...................................31
3.3.1. Biến đại diện cho KNSL ....................................................................................31

Footer Page 5 of 119.


Header Page 6 of 119.
3.3.2. Biến đại diện cho KNTT ....................................................................................32
3.3.3. Mô hình nghiên cứu ..........................................................................................32
3.3.4. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................33
3.4. Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................................35
3.4.1. Đặc trưng của ngành bất động sản ..................................................................35
3.4.2. Thiết kế mẫu ......................................................................................................36
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................37
4.1. Thực trạng khả năng thanh toán ......................................................................37
4.1.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn ........................................................................37
4.1.1.1. Khả năng thanh toán hiện hành .......................................................................37
4.1.1.2. Khả năng thanh toán nhanh .............................................................................39
4.1.1.3. Khả năng thanh toán bằng tiền ........................................................................41
4.1.1.4. Thời gian quay vòng của tiền ...........................................................................43

4.1.2. Khả năng thanh toán dài hạn ...........................................................................45
4.1.2.1. Tỷ số nợ trên Tổng tài sản ................................................................................45
4.1.2.2. Tỷ số tài sản dài hạn trên nợ dài hạn ...............................................................47
4.2. Thực trạng khả năng sinh lợi ............................................................................48
4.2.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)...........................................................48
4.2.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) ....................................................50
4.2.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI) .............................................................51
CHƢƠNG 5: NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................54
5.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .......................................................................54
5.2. Kết quả kiểm tra dữ liệu ....................................................................................57
5.2.1. Kiểm định đa cộng tuyến ...................................................................................57
5.2.2. Kiểm định tự tương quan ..................................................................................58
5.3. Phân tích hệ số tƣơng quan Pearson (r) ...........................................................59
5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính ..............................................................................62

Footer Page 6 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 119.
5.4.1. Đánh giá tác động của KNTT đến KNSL .........................................................62
5.4.1.1. Đánh giá độ phù hợp của mô hình (R2)............................................................62
5.4.1.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình .................................................................62
5.4.1.3. Kiểm định các nhân tố tác động .......................................................................64
5.4.2. Đánh giá tác động của KNSL đến KNTT .........................................................69
5.4.2.1. Đánh giá độ phù hợp của mô hình (R2)............................................................69
5.4.2.2. Kiểm định độ phù hợp của mô hình .................................................................70
5.4.2.3. Kiểm định các nhân tố tác động .......................................................................71
5.4.3. Kết quả của mô hình..........................................................................................76

CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................78
6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ...............................................................................78
6.2. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu ...............................................................79
6.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................79

Footer Page 7 of 119.


Header Page 8 of 119.
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
ACP
ACIDR
APP
BĐS
CCC
CR
CSH
EAT
HNX
HOSE
ICP
KNTT
KNSL
LDR
LR
ROA
ROE
ROI
TTCK

GDP
QR
TSNH
TSDH

Tên đầy đủ
Thời gian thu tiền trung bình
Khả năng thanh toán bằng tiền
Thời gian trả nợ trung bình
Bất động sản
Thời gian quay vòng tiền
Khả năng thanh toán hiện hành
Chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian lưu kho trung bình
Khả năng thanh toán
Khả năng sinh lợi
Tỷ số nợ dài hạn trên tài sản dài hạn
Tỷ số tài sản dài hạn trên nợ dài hạn
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư ban đầu
Thị trường Chứng khoán
Tổng thu nhập quốc nội
Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn


Footer Page 8 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 119.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 4. 1 Thống kê tỷ số KNTT hiện hành giai đoạn 2011-2013 ................................37
Bảng 4. 2 Thống kê KNTT hiện hành giai đoạn 2011-2013 .........................................39
Bảng 4. 3 Thống kê KNTT bằng tiền giai đoạn 2011 - 2013 ........................................42
Bảng 4. 4 Thống kê thời gian quay vòng tiền giai đoạn 2011-2013 .............................43
Bảng 4. 5 Thống kê thời gian thu tiền, thời gian lưu kho, thời gian trả tiền trung bình
giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................................43
Bảng 4. 6 Thống kê tỷ số nợ trên tổng tài sản giai đoạn 2011-2013 .............................45
Bảng 4. 7 Thống kê tỷ số tài sản dài hạn trên nợ dài hạn giai đoạn 2011-2013 ...........47
Bảng 4. 8 Thống kê ROA giai đoạn 2011-2013 ............................................................48
Bảng 4. 9 Thống kê ROE giai đoạn 2011-2013 ............................................................50
Bảng 4. 10 Thống kê ROI giai đoạn 2011-2013 ...........................................................51
Bảng 5. 1 Kết quả thống kê mô tả .................................................................................54
Bảng 5. 2 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho các biến độc lập ................................57
Bảng 5. 3 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho các biến độc lập ................................57
Bảng 5. 4 Kết quả kiểm định tự tương quan của 3 mô hình..........................................58
Bảng 5. 5 Kết quả kiểm định tự tương quan của 3 mô hình..........................................58
Bảng 5. 6 Ma trận hệ số tương quan Pearson (r) ...........................................................59
Bảng 5. 7 Kết quả đánh giá độ phù hợp (R2) của 3 mô hình .........................................62
Bảng 5. 8 Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (Sig.) của 3 mô hình ...............63
Bảng 5. 9 Bảng kết quả phân tích hồi quy mô hình với biến phụ thuộc ROA ..............64
Bảng 5. 10 Bảng kết quả phân tích hồi quy mô hình với biến phụ thuộc ROE ............65
Bảng 5. 11 Bảng kết quả phân tích hồi quy mô hình với biến phụ thuộc ROI .............66
Bảng 5. 12 Tổng kết kết quả phân tích ảnh hưởng của KNTT lên KNSL của doanh

nghiệp dựa trên số liệu thực tế của các công ty cổ phần ngành BĐS niêm yết trên
TTCK Việt Nam (2009 – 2013) ....................................................................................69
Bảng 5. 13 Kết quả đánh giá độ phù hợp (R2) của 4 mô hình .......................................70
Bảng 5. 14 Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (Sig.) của 4 mô hình .............70
Bảng 5. 15 Bảng kết quả phân tích hồi quy mô hình với biến phụ thuộc QR ...............71
Bảng 5. 16 Bảng kết quả phân tích hồi quy mô hình với biến phụ thuộc ACIDR ........72
Bảng 5. 17 Bảng kết quả phân tích hồi quy mô hình với biến phụ thuộc CCC ............73
Bảng 5. 18 Bảng kết quả phân tích hồi quy mô hình với biến phụ thuộc LDR ............74

Footer Page 9 of 119.


Header Page 10 of 119.
Hình 2. 1 Thời gian quay vòng của tiền ........................................................................13
Hình 4. 1 Doanh nghiệp có hàng tồn kho lớn nhất trên sàn chứng khoán ....................41
Phụ lục 0. 1 Danh sách mã chứng khoán các Công ty Cổ phần ngành BĐS niêm yết
trên TTCK Việt Nam .....................................................................................................83
Phụ lục 0. 2 Thống kê KNTT hiện hành và KNTT nhanh của các doanh nghiệp ngành
BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2009-2013) .............................85
Phụ lục 0. 3 Thống kê thời gian quay vòng tiền của các doanh nghiệp ngành BĐS niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2009-2013)...............................................89
Phụ lục 0. 4 Thống kê KNTT bằng tiền của các doanh nghiệp ngành BĐS niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam (2009-2013) ....................................................92
Phụ lục 0. 5 Thống kê tỷ số nợ dài hạn trên TSDH và tỷ số TSDH trên nợ dài hạn của
các doanh nghiệp ngành BDDS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (20092013) ..............................................................................................................................95
Phụ lục 0. 6 Tỷ lệ sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ sinh lợi trên vốn CSH
(ROE) của các doanh nghiệp ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam ...................99
Phụ lục 0. 7 Tỷ lệ sinh lợi trên vốn đầu tư ban đầu (ROI) của các doanh nghiệp ngành
BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam ...........................................................................103
Sơ đồ 3. 1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................27

Sơ đồ 3. 2 Mô hình nghiên mối quan hệ giữa KNTT và KNSL của các công ty cổ phần
ngành BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .......................................32

Footer Page 10 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 119.
LỜI MỞ ĐẦU
Ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng khoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, năm 2014
vẫn là năm mà nền kinh tế Việt Nam rơi vào trạng thái trì trệ, tăng trưởng kém và cũng
là giai đoạn bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài. Mặc dù vậy, trong năm 2013 và những tháng
đầu năm 2014, nền kinh tế trong nước đã có những biến chuyển tích cực. Năm 2013
kết thúc với với tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ước tính tăng 5,42% so
với năm 2012. Mức tăng trưởng này tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra nhưng cao
hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi. Về chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) 2013, đây là năm có CPI tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây khi cả năm chỉ
tăng 6,04% so năm 2012. Về xuất nhập khẩu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu cả năm
ước đạt 132,2 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm 2012. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu
năm 2013 đạt 131,3 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm trước. Như vậy, Việt Nam tiếp
tục xuất siêu hơn 0,9 tỷ USD, sau khi đã xuất siêu 780 triệu USD vào 2012. Tổng mức
hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2013 ước đạt 2618 nghìn tỷ đồng,
tăng 12,6% so với năm 2012 và là mức tăng thấp nhất trong vòng 4 năm trở lại đây.
Nếu loại trừ yếu tố giá tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2013 tăng 5,6%.
Theo Tổng cục Thống kê, tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2013 ước tính đạt 986,2
nghìn tỷ đồng trong khi tổng thu ngân sách Nhà nước ước tính đạt 790,8 nghìn tỷ
đồng. Từ các con số trên, bội chi ngân sách 2013 là 195,4 nghìn tỷ đồng. Theo Tổng
cục Thống kê, tỷ lệ bội chi ngân sách Nhà nước năm nay ở mức 5,3% GDP, vượt mức
4,8% đã dự toán đề ra từ đầu năm. Sang năm 2014, Tổng sản phẩm trong nước (GDP)

quý I/2014 ước tính tăng 4,96% so với cùng kỳ năm 2013, cao hơn mức tăng cùng kỳ
của 3 năm trở lại đây. Xét về góc độ sử dụng GDP của quý I năm nay, tiêu dùng cuối
cùng tăng 5,06% so với cùng kỳ năm 2013 và đóng góp 4,04 điểm phần trăm vào mức
tăng chung, trong đó tiêu dùng cuối cùng của dân cư tăng 4,92%, cao hơn mức tăng
cùng kỳ một số năm gần đây; tích lũy tài sản tăng 3,24%, đóng góp 0,62 điểm phần
trăm; chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 0,3 điểm phần trăm do
xuất siêu. Độ mở của nền kinh tế quý I tăng nhanh trong 5 năm trở lại đây, từ mức
155,6% của quý I/2010 tăng lên 194,3% trong quý I/2014. Tuy nhiên, sẽ vẫn còn
những khó khăn thách thức đặt ra trong năm 2014 đòi hỏi cần phải có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các chính sách tiền tệ và tài khóa để đảm bảo nền kinh tế ổn định và phát
triển.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế toàn cầu nói chung và của Việt Nam nói riêng còn
phải đối mặt với nhiều khó khăn như hiện nay, ngành bất động sản- một trong những
ngành chủ chốt thúc đẩy sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế cũng bị ảnh hưởng rất
lớn. Nhìn lại ngành BĐS Việt Nam giai đoạn 2008-2014, có thể thấy có rất nhiều biến

Footer Page 11 of 119.


Header Page 12 of 119.
động. Năm 2008, đứng trước thực trạng bong bóng thị trường BĐS ngày càng lớn với
tỷ lệ lạm hát tăng cao, Chính phủ đã phải tiến hành điều tiết thị trường cùng với việc
kiểm soát tín dụng chặt chẽ. Tuy nhiên ngay sau đó thị trường BĐS miền Nam bị ảnh
hưởng và suy giảm cả về số lượng giao dịch lẫn và giá trị, thị trường BĐS ở miền Bắc
bị ảnh hưởng không đáng kể do có đủ vốn. Giao dịch chững lại nhưng giá cả chỉ sụt
giảm 10%. Sang năm 2009, Nghị định 71 và 69 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có
sửa đổi và việc thu thuế sử dụng đất càng làm cho thị trường ảm đạm hơn. Năm 2011,
tăng trưởng tín dụng bị giới hạn ở mức 20%, dư nợ tín dụng cho vay đối với lĩnh vực
phi sản xuất bị giới hạn ở mức 16%. Các chính sách của chính phủ về kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô càng làm cho thị trường BĐS ngày một đình trệ. Năm

2012, các doanh nghiệp BĐS cạnh tranh rất khốc liệt. Hàng loạt công ty dịch vụ môi
giới BĐS đóng cửa trong khi các nhà đầu tư tuyên bố phá sản hoặc phải rao bán dự án.
Năm 2013, ngành BĐS tiếp tục gặp khó khăn trong bối cảnh giao dịch ảm đạm, hàng
tồn kho cao và nợ xấu chưa được giải quyết.trong tình hình này, chính phủ ban hành
một loạt các biện pháp để thúc đẩy thị trường. Đến cuối năm 2013, những tồn đọng thị
trường đã bước đầu được giải quyết và một số điểm sáng đã được hé lộ. Những tháng
đầu năm 2014, ngành BĐS có nhiều biến chuyển rất tích cực.Tuy nhiên sau đó có sự
kiện hạ đặt giàn khoan cùng một số nguyên nhân nội tại khiến thị trường BĐS lại rơi
vào khó khăn.
Với mục đích đưa ra được cái nhìn bao quát về các hoạt động cũng như tình hình
thực tế của ngành BĐS tại Việt Nam hiện nay mà cụ thể là các vấn đề xung quanh khả
năng thanh toán và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp, tác giả đã lựa chọn thực
hiện đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình là “Mối quan hệ giữa khả năng thanh
toán và khả năng sinh lợi: Nghiên cứu điển hình các công ty cổ phần ngành BĐS niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Nội dung Khóa luận được chia thành sáu chương như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về KNTT trong mối quan hệ với KNSL
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi trong các
doanh nghiệp BĐS niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 5: Nội dung kết quả nghiên cứu
Chương 6: Kết luận và một số kiến nghị

Footer Page 12 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 119.

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng, các ngành công nghiệp
chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc suy thoái này, trong đó có ngành bất động sản. Nhận
định bất động sản là một ngành xương sống của nền kinh tế Việt Nam là hoàn toàn
chuẩn xác. Trong mấy thập niên vừa qua, thực tế trên thế giới và ở nước ta cho thấy,
bất động sản phát triển lành mạnh, ổn định sẽ kéo theo sự thịnh vượng của nền kinh tế.
Ngược lại, thị trường bất động sản bị khủng hoảng cũng kéo theo sự khủng hoảng của
nền kinh tế. Tỷ trọng BĐS trong tổng số của cải của xã hội ở các nước tuy khác nhau
nhưng đều chiếm trên dưới 40% lượng của cải vật chất của mỗi nước. Các hoạt động
liên quan đến BĐS chiếm tới 30% tổng hoạt động của nền kinh tế. Có thể thể nói
ngành BĐS có tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu nền kinh tế của nước ta và đang có xu
hướng ngày càng tăng cao. Những năm vừa qua, mặc dù kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn song ngành BĐS đã có dấu hiệu phục hồi trở lại, cho thấy tiềm năng phát triển
của ngành. Tính đến 14/03/2014, vốn hóa thị trường của các công ty đạt 125 nghìn tỷ
đồng, chiếm 10,6 % tổng vốn hóa thị trường, chỉ số ngành BĐS đã có đợt tăng giá cao
hơn thị trường với mức tăng trung bình là 30,8% so với đầu năm, trong khi VN-Index
và HNX-Index tăng lần lượt là 18,3% và 24,5 %. Tất cả các chỉ số kinh tế và chỉ số
luồng tiền trước 01/05/2014 đều thịnh vượng. Điển hình là chỉ số chứng khoán đã vượt
qua 600 điểm; nguồn tiền ngân hàng vào thị trường BĐS đã tăng hơn 30% từ 200 lên
268 ngàn tỷ đồng; tiền từ kiều hối đã vượt qua mức 10 tỷ USD, nguồn tiền trong dân
đã quay lại thị trường; hiện tượng chênh lệch giá mua đã xuất hiện và các dự án đã bán
được sản phẩm (kể cả dự án trầm lắng rất lâu). Những con số đó đã phần nào cho thấy
tiềm năng đáng kể của ngành sau những ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu năm 2008.
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với những thành công đã đạt được vẫn tồn tại
những khó khăn mà rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực BĐS đang gặp
phải trong quá trình hoạt động, làm kìm hãm sự tăng trưởng như sự thiếu hụt vốn để
thực hiện dự án, việc mất cân bằng cung cầu, mức giá cả không hợp lý, những chính
sách không phù hợp với tình hình thực tế, sự suy giảm niềm tin vào thị trường, các rủi

ro tài chính như không trả được nợ hay không đảm bảo được KNTT và
KNSL…Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể là do sự thiếu hiểu biết, không
nắm vững kiến thức xung quanh vấn đề quản lý vốn lưu động cũng như các yếu tố tác
động lên KNTT và KNSL của doanh nghiệp. Do đó đặt ra yêu cầu phải tìm hiểu mối
quan hệ giữa KNTT và KNSL nhằm giúp doanh nghiệp có thể đảm bảo được khả năng
1

Footer Page 13 of 119.


Header Page 14 of 119.
thanh khoản cũng như tối đa hóa lợi nhuận. Hiểu được mối quan hệ giữa KNTT và
KNSL cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ có thể thực hiện tốt chức năng tài chính.
Chức năng tài chính là đảm nhận việc giao dịch và ghi nhận các hoạt động tài
chính, đặc biệt là trong quản lý ngân quỹ (chức năng vận hành). Bên cạnh đó, chức
năng tài chính còn song song đảm nhận việc hỗ trợ ban quản trị phản ứng và điều
chỉnh các nguồn tài chính tuỳ theo nhu cầu, tuân thủ các đòi hỏi tài chính và cân đối
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp với mục tiêu của các cổ đông (chức năng hỗ trợ).
Hai đòi hỏi tài chính cơ bản đó là khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi.
KNTT và KNSL đóng một vai trò rất quan trọng trong tình hình tài chính của
một doanh nghiệp. Mục đích chính của các công ty là tạo ra lợi nhuận, có lợi nhuận thì
công ty mới có thể tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy cải thiện và
nâng cao KNSL luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu đối vối các nhà quản lý. Bên
cạnh việc nâng cao lợi nhuận, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo được KNTT để có thể
đáp ứng được các nghĩa vụ nợ khi đến hạn. Ngoài ra, các cổ đôngcũng quan tâm đến
KNTT của công ty. Các nhà cung cấp hàng hóa sẽ kiểm tra tính thanh khoản của công
ty trước khi tiến hành bán hàng. Các nhân viên cũng cần quan tâm về khả năng thanh
khoản của công ty để biết liệu các công ty có thể đáp ứng được nhân viên những nhu
cầu liên quan đến nghĩa vụ trả lương. Do đó, công ty cần duy trì KNTT đồng thời gia
tăng được lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh. Để làm được điều này trước hết cần

hiểu rõ về mối quan hệ giữa KNTT và KNSL nhằm đưa ra được nhữngchính
sách,những quyết định tài chính đúng đắn phù hợp với tình hình của doanh nghiệp, xu
hướng phát triển chung của ngành; kích thích sự tăng trưởng cho ngành BĐS nói riêng
và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Đã có nhiều nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa KNTT và KNSL của
công ty. Cụ thể:
Nghiên cứu của Dong (2010) trong nghiên cứu về quản trị vốn lưu động các công
ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2008 đã chỉ
ra rằng KNTT có tác động đáng kể đến KNSL. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra
mối quan hệ ngược chiều giữa KNTT và KNSL: Khi thời gian luân chuyển vốn bằng
tiền tăng (chu kì chuyển đổi tiền mặt) thì KNSL có xu hướng giảm.
Nghiên cứu của Saswata Chatterjee (2010) với mẫu nghiên cứu gồm 30 công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán London giai đoạn 2006-2008 đã chỉ ra tầm quan
trọng của vốn lưu động trong các hoạt động của tất cả các tổ chức.Vốn lưu động có tác
động trực tiếp đến KNTT và KNSL. Tác giả đã chỉ ra rằng tỷ suất sinh lời tăng khi
công ty giảm quy mô vốn lưu động. Tuy nhiên, nếu các công ty muốn tăng hoặc cải
thiện tính thanh khoản, đánh đổi lại công ty phải tăng vốn lưu động.
2

Footer Page 14 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 119.
Nghiên cứu của Mahmood và Qayyum (2010) thì chỉ ra mối quan hệ giữa KNSL
và việc duy trì KNTT trong quản lý vốn lưu động. KNSL có liên quan đến mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận của các cổ đông và đầu tư vào tài sản ngắn hạn chỉ được thực hiện
nếu lợi nhuận đạt được ở mức chấp nhận được. Trong khi tính thanh khoản là cần thiết
cho một công ty để tiếp tục hoạt động kinh doanh, một công ty có thể chọn nắm giữ

tiền mặt hơn cần thiết cho nhu cầu hoạt động hoặc giao dịch vì lý do phòng ngừa hoặc
đầu cơ.
Lazaridis và Tryfonidis (2006) nghiên cứu mối quan hệ của KNSL doanh nghiệp
và quản lý vốn lưu động với mẫu nghiên cứu là các công ty niêm yết tại thị trường
chứng khoán Athens. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng KNTT có tác động đáng kể đến tỷ
suất sinh lời trên doanh thu (hiệu quả sản xuất kinh doanh). Hơn nữa, người quản lý có
thể tăng khả năng sinh lời bằng cách sử dụng tối ưu các thành phần của vốn lưu động.
Ngoài ra, còn rất nhiều nghiên cứu khác đã được thực hiện để tìm hiểu mối quan hệ
giữa KNTT và KNSL.
Tóm lại, có thể nói việc tìm hiểu mối liên quan giữa KNTT và KNSL là việc làm
hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tế thúc đẩy sự phát triển của mỗi doanh
nghiệp.Với kiến thức lý luận cơ bản tiếp thu được ở nhà trường và quá trình tìm hiểu
ngành bất động sản ở Việt Nam, tác giả mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Mối quan
hệ giữa KNTT và KNSL: Nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần ngành bất
động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
 Câu hỏi nghiên cứu: Nghiên cứu trả lời cho câu hỏi:
Các chỉ tiêu dùng để đo lường KNTT và KNSL là gì?
Liệu có tồn tại mối quan hệ giữa KNTT và KNSL hay không?
Mối quan hệ giữa KNTT và KNSL là như thế nào?
KNTT tác động qua lại như thế nào với KNSL trên khía cạnh tài chính doanh
nghiệp?
 Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận về KNTT và KNSL.
Phân tíchthực trạng KNTT và KNSL tại các công ty cổ phần ngành bất động sản
Việt Nam.
Để đo lường mức độ liên quan giữa KNSL và KNTT.
Để tìm hiểu những tác động của KNTT lên KNSL và ngược lại.

3


Footer Page 15 of 119.


Header Page 16 of 119.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: KNTT và KNSL của doanh nghiệp và mối quan hệ giữa
KNTT và KNSL.
 Phạm vi nghiên cứu:Các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009 đến 2013.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp định tính
 Nghiên cứu cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ đó nhận diện
mối quan hệ giữa KNTT và KNSL.
 Sử dụng một số tư liệu được công bố công khai của các công ty cổ phần ngành
BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam; phân tích nguồn tư liệu có sẵn đã được cơ quan
có thẩm quyền kiểm duyệt nhằm thu được những thông tin đáng tin cậy và khoa học.
 Phương pháp định lượng
 Phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy luận
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của
dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống
kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các
thước đo. Cùng với việc phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng của mọi
phân tích định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng xảy ra và đưa ra kết luận
đúng đắn, cần phải biết được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu như thống kê
dữ liệu bằng các đồ thị, biểu diễn dữ liệu thành bảng tóm tắt số liệu,…
 Phương pháp phân tích hồi quy
Đây là một phương pháp thống kê mà giá trị kì vọng của một hay nhiều biến
ngẫu nhiên được dự đoán dựa vào điều kiện của các biến ngẫu nhiên (đã tính toán)
khác.

Bước đầu tiên trong phương pháp này là lựa chọn nhóm đối tượng nghiên cứu.
Sau khi thu thập các dữ liệu liên quan, đưa ra giả thiết nghiên cứu, sẽ xác định các biến
độc lập và các biến phụ thuộc, thiết lập mô hình hồi quy, tiến hành quá trình thực
nghiệm, quan sát các kết quả thu được, đưa ra nhận xét và giải thích cho các kết quả
này và cuối cùng là kết luận. Giả thiết đưa ra ban đầu có thể được chấp nhận hoặc bị
bác bỏ dựa vào các kết quả thống kê được.
Phần mềm thống kê được sử dụng là SPSS. Nghiên cứu sẽ sử dụng báo cáo tài
chính (2009-2013) đã được kiểm toán của 58 công ty ngành bất động sản niêm yết trên
TTCK Việt Nam.
4

Footer Page 16 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 119.
1.5. Kết cấu của đề tài
Bài nghiên cứu gồm có 6 chương.
Chương 1. Mở đầu giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về bài nghiên cứu: giải
thích lí do tiến hành nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết về KNTT trong mối quan hệ với KNSL trình
bày một cách tổng quan lý thuyết về KNTT trong mối quan hệ với KNSL bao gồm các
khái niệm, các chỉ tiêu đo lường, các nhân tố ảnh hưởng đến KNTT và KNSL, mối
quan hệ giữa KNTT và KNSL trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu sẽ trình bày cụ thể về phương pháp nghiên
cứu của tác giả gồm có quy trình nghiên cứu, các phương pháp thu thập và xử lý số
liệu, các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 4. Thực trạng khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của các

doanh nghiệp ngành BĐS niêm yết trên TTCK Việt Nam mang đến những đánh giá
và nhận xét cụ thể về tình hình khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi của các doanh
nghiệp được sử dụng làm mẫu nghiên cứu.
Chương 5. Nội dung kết quả nghiên cứu đưa ra kết quả nghiên cứu: thống kê
mô tả mẫu nghiên cứu, phân tích tương quan R và phân tích hồi quy tuyến tính. Từ đó
đưa ra kết quả và giải thích mô hình.
Chương 6. Kết luận và một số kiến nghị đưa ra kết luận và một số kiến nghị về
việc nghiên cứu mối quan hệ giữa KNTT và KNSL từ những kết quả thu được.

5

Footer Page 17 of 119.


Header Page 18 of 119.
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI
2.1. Tổng quan chung về khả năng thanh toán
2.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng bảo đảm trả được các khoản nợ đến hạn bất cứ
lúc nào. Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và chi hay
giữa nguồn vốn kinh tế (capital) và nguồn lực sẵn có (resource). Investopedia định
nghĩa khả năng thanh toán “là khả năng đáp ứng các chi tiêu cố định trong dài hạn và
có đủ lượng tiền cần thiết để mở rộng và phát triển”. Với mỗi đối tượng cụ thể, nó lại có
một cách định nghĩa khác nhau:
Đối với doanh nghiệp: KNTT là khả năng doanh nghiệp có thể hoàn trả các
khoản nợ đến hạn.
Trong kinh tế thị trường: KNTT chỉ khả năng của những người tiêu thụ có đủ sức
mua bằng tiền để mua hàng hóa trên thị trường.
Duy trì KNTT là rất quan trọng đối với mọi tổ chức, nghĩa là nghĩa vụ trả các

khoản nợ hiện hành trong kinh doanh, nghĩa vụ thanh toán bao gồm chi phí hoạt động
và chi phí tài chính, là nợ ngắn hạn nhưng trở thành dài hạn. Chỉ số KNTT được sử
dụng để quản lý KNTT trong mọi tổ chức theo hình thức chỉ số KNTT hiện hành, chỉ
số KNTT nhanh và chỉ số KNTT bằng tiền. Vì vậy, doanh nghiệp xem xét có đủ tài
sản có tính thanh khoản (tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng) để đáp ứng tiến độ thanh toán
bằng cách so sánh tiền mặt và các khoản tương đương tiền với nghĩa vụ thanh toán.
Chỉ số KNTT làm việc với tiền mặt và tài sản có thể chuyển đổi thành tiền (cùng được
gọi là tài sản "ngắn hạn") của một doanh nghiệp ở một bên và các nghĩa vụ thanh toán
ngay lập tức (nợ ngắn hạn) ở phía bên kia. Tài sản có thể chuyển đổi thành tiền chủ
yếu bao gồm các khoản phải thu từ khách hàng, hàng tồn kho của thành phẩm và
nguyên liệu thô. Nghĩa vụ thanh toán bao gồm phí cho nhà cung cấp, chi phí vận hành
và chi phí tài chính phải được thanh toán ngay và trở thành trả nhiều lần dưới hình
thức nợ dài hạn.
Chỉ số KNTT đo lường khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của một
doanh nghiệp bằng cách so sánh tiền mặt và các khoản tương đương tiền với nghĩa vụ
thanh toán. Nếu tiền mặt và các khoản tương đương tiền ko đủ đảm bảo nghĩa vụ thanh
toán, nó chỉ ra rằng các doanh nghiệp có thể phải đối mặt với khó khăn trong việc đáp
ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của họ. Điều này có thể, lần lượt, ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của công ty.

6

Footer Page 18 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 119.
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS, 2006) chỉ ra thực tế là KNTT đề cập đến tiền
mặt có sẵn trong tương lai gần, sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính tương ứng với

khoảng thời gian đó. Rủi ro thanh khoản bao gồm xác suất mà tổ chức không thể thực
hiện thanh toán các khoản nợ của mình cho các chủ nợ, như một kết quả của những
thay đổi trong tỷ lệ các khoản tín dụng dài hạn và tín dụng ngắn hạn và sự không
tương quan với cơ cấu nợ của tổ chức (Stoica, 2000 ).
Morris và Shin (2010) định nghĩa khái niệm KNTT như "tiền mặt có thể thực
hiện trên bảng cân đối để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn”.
Theo Shim và Siegel (2000, trang 46-47) thanh khoản kế toán là khả năng công
ty hoàn trả nợ ngắn hạn khi đáo hạn (trong vòng một năm). Duy trì tốt KNTT là mục
tiêu chủ yếu của công ty, đó là một điều kiện mà nếu không có nó không thể được đạt
tính liên tục của một doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán và thanh khoản là hai khái niệm có liên quan chặt chẽ và
phản ánh trên hành động của chính sách vốn lưu động của công ty. Một mức độ thanh
khoản thấp có thể dẫn đến tăng chi phí tài chính và kết quả là mất khả năng thanh toán
với nghĩa vụ của mình (Maness &Zietlow, năm 2005, trang 25)
Theo nhiều nhà nghiên cứu ở trường đại học, khả năng thanh toán với mỗi doanh
nghiệp dựa trên tình hình bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đó. Để đánh giá trạng
thái thanh khoản, điều đặc biệt quan trọng là tổ chức bằng cách phân loại tài sản có và
nợ phải trả (Basno & Dardac, 2004). Thông thường các công ty mong muốn giữ cho
KNTT cao hơn 1.00. Điều đó sẽ chứng minh khả năng các công ty để trả các khoản nợ
ngắn hạn đã cam kết, với việc thanh lý tài sản ngắn hạn. Bất kỳ tỷ lệ dưới 1.0 có thể có
nghĩa rằng các doanh nghiệpkhông thể được tạo ra tiền mặt đủ để đáp ứng các nghĩa
vụ ngắn hạn (Morrel, 2007, trang 62). Tuy nhiên như Matarazzo (2003, trang 54) đã
nhấn mạnh, "nếu một nhà phân tích quan sát bảng cân đối của công ty và đối mặt với
một tỷ lệ thanh khoản thấp hơn 1.00 thì ông không, về nguyên tắc, coi nó là không trả
được nợ đúng hạn”. Tỷ lệ thanh khoản sẽ, theo tác giả, thích hợp nhất được hiểu là một
chỉ số về mức độ độc lập của công ty đối với các chủ nợ và khả năng phải đối mặt với
khủng hoảng và khó khăn đột xuất.
Theo Matarazzo (2003, trang 55), KNTT cao không phải là luôn luôn là một dấu
hiệu của sự quản lý yếu kém về tài chính. Nếu tỷ số KNTT hiện thời cao trong khi nợ
phải trả ngắn hạn thấp, nó có thể là một dấu hiệu của một chính sách khôn ngoan,

tránh chi phí tài chính của khoản vay ngân hàng, hoặc thậm chí là một chiến lược để
có chiết khấu tốt với các nhà cung cấp cho các khoản phải trả. Nó cũng có thể là
trường hợp hàng tồn kho cao là một phần của đặc điểm hoạt động của công ty. Ví dụ,
các công ty cần phải duy trì một mức giá trị cổ phiếu đáng kể, đáp ứng yêu cầu của
7

Footer Page 19 of 119.


Header Page 20 of 119.
khách hàng một cách nhanh chóng, như trường hợp của các công ty thương mại. Một
ví dụ khác là các công ty mà cổ phiếu có giá trị cao, như các đại lý điện tử,
xe,…(Pimentel và cộng sự , 2005, trang 87).
Sự quan tâm của các chủ doanh nghiệp và nhà quản lý trên toàn thế giới là để
đưa ra một chiến lược quản lý để hoạt động hàng ngày của họ đáp ứng các nghĩa vụ
theo đúng thời hạn và tăng lợi nhuận và sự giàu có của cổ đông. Quản lý KNTT, trong
nhiều trường hợp, được xem xét là từ quan điểm của quản lý vốn lưu động vì hầu hết
các chỉ số được sử dụng để đo lường KNTT của công ty là một chức năng của các
thành phần vốn lưu động.
Quản lý KNTT rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty trong
kinh doanh nên không thể không quan tâm. Một phần quan trọng trong việc quản lý
vốn lưu động là yêu cầu trong việc duy trì KNTT trong hoạt động hằng ngày để đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục. Một công ty phải
đảm bảo rằng KNTT đủ để có thể đáp ứng nghĩa vụ ngắn hạn (không quá dư thừa hoặc
thiếu hụt). Nghiên cứu về KNTT có tầm quan trọng lớn và phải thực hiện phân tích cả
các yếu tố bên trong và bên ngoài do mối quan hệ chặt chẽ của KNTT với hoạt động
hàng ngày của một doanh nghiệp. Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng, yêu cầu thanh
khoản của một công ty phụ thuộc vào tính chất đặc thù của công ty và không có quy
định cụ thể về việc xác định mức tối ưu của thanh khoản mà một công ty có thể duy trì
để đảm bảo tác động tích cực đến lợi nhuận của nó.

Thanh khoản và quản lý thanh khoản ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng và lợi
nhuận của một công ty. Điều này là do việc dư thừa hoặc thiếu hụt lượng tài sản có
tính thanh khoản cao để đáp ứng khả năng thanh toán có thể gây gián đoạn các hoạt
động hàng ngày của tổ chức. Mối quan hệ giữa KNTT và KNSL đã thu hút rất nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Kỹ thuật WCM (quản lý vốn lưu động) xuất hiện
với triết lý của việc sử dụng nguồn vốn dài hạn nên đầu tư toàn bộ vào các tài sản ngắn
hạn và nguồn vốn ngắn hạn chỉ được sử dụng cho các tình huống khẩn cấp. Tính năng
riêng biệt của WCM thận trọng là tăng KNTT và ít rủi ro hơn nhưng quan tâm nhiều
hơn tới việc phải đảm bảo được nguồn vốn cho các tài sản ngắn hạn thời vụ (không
thường xuyên). Công ty lớn hơn thường tập trung vào doanh thu nhiều hơn trên cơ sở
lượng tiền mặt ít hơn dẫn đến có nhiều vấn đề về dòng tiền hơn và tính thời vụ trong
khi các công ty nhỏ hơn tập trung chủ yếu là quản lý hàng tồn kho và các chính sách
quản lý tín dụng với lợi nhuận thấp.
Như vậy, tóm lại khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính
mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá
nhân, tổ chức có quan hệ đối với doanh nghiệp vay hoặc nợ. Khả năng thanh toán là
8

Footer Page 20 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 119.
một trong những công cụ mạnh được sử dụng nhằm đánh giá các khả năng của doanh
nghiệp để đáp ứng được những nhiệm vụ tài chính dài hạn hay ngắn hạn của doanh
nghiệp. Về cơ bản, quá trình này gọi là xác định tổng thu nhập được tạo ra bởi doanh
nghiệp, miễn các loại thuế nợ và bất kỳ loại chi phí khấu hao mà không dùng tiền mặt.
Con số này được so sánh với tổng số nhiệm vụ dài hạn mà doanh nghiệp hiện tại đang
nắm giữ. Các nhà đầu tư và người cho vay thường quan tâm và để ý đặc biệt đến các tỷ

lệ khả năng thanh toán như một phương tiện đánh giá xếp hạng tín dụng và đánh giá
mức độ rủi ro hiện tại của một doanh nghiệp.
2.1.2. Chỉ tiêu đo lường KNTT của doanh nghiệp
Phân tích chỉ số là một trong những cách thông thường trong đó sử dụng báo cáo
tài chính để đánh giá các công ty và tạo ra các tiêu chuẩn mà ý nghĩa về mặt tài chính
đã được giải thích đơn giản (George H.Pink, G.Mark Holmes, 2005). Sau đây là các
phương pháp để tính chỉ số KNTT trong tổ chức kinh doanh. Chúng ta có thể xác định
chỉ số KNTT công ty bằng cách sử dụng phương pháp phân tích tỷ lệ.
2.1.2.1. Khả năng thanh toán trong ngắn hạn
 Vốn lƣu động ròng
Vốn lƣu động ròng = Tài sản ngắn hạn (TSLĐ) – Nợ ngắn hạn
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các nhà
phân tích quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng. Chỉ tiêu này phản ánh phần tài sản
lưu động được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không phải chi trả trong thời
gian ngắn, vốn lưu động ròng càng lớn phản ánh khả năng chi trả đối với các khoản nợ
ngắn hạn đến hạn trả càng cao. Đây cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho
việc đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng được xác định
là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc phần chênh
lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với TSCĐ ròng. Tài sản lưu động nên có các
thuộc tính sau: đa dạng, thời gian đáo hạn còn lại thích hợp cho nhu cầu lưu chuyển
tiền tệ của mỗi tổ chức; dễ dàng bán ra thị trường hoặc chuyển đổi thành tiền mặt và
rủi ro tín dụng tối thiểu (2005 Ngân hàng Jamaica Xuất bản: Tháng Hai 1996). Khả
năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng
nắm bắt thời cơ lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu
động ròng.
 Hệ số KNTT hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =

9


Footer Page 21 of 119.

Tài sản lƣu động (TSNH)
Nợ ngắn hạn


Header Page 22 of 119.
TSLĐ thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng
(tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn thường
bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác,
các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác…Tài sản lưu động
và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới 1 năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện
hành là thước đo KNTT ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ
của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền
trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Nó thể hiện mức
độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay
mượn thêm.
Để đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp sau khi tính toán, ta
so sánh với tỷ số thanh toán bình quân ngành, tỷ số thanh toán năm trước và 1.
 KNTT hiện hành > 1: giá trị tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn giá trị nợ
ngắn hạn, hay nói cách khác là tài sản lưu động của doanh nghiệp đủ đảm bảo cho việc
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy, tình hìnhkhả năng thanh toán
của doanh nghiệp tốt. Và ngược lại, nếu KNTT ngắn hạn < 1 thì doanh nghiệp không
đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có nghĩa là
doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSNH so với nhu cầu. Thường thì phần vượt
quá sẽ không tính thêm lợi nhuận, nên việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả. Do đó, doanh
nghiệp cần phải phân bổ vốn hợp lý.
 Nếu KNTTHH năm nay < KNTTHH năm trước: điều này cho chúng ta thấy
rằng khả năng TTNH năm nay giảm đi so với năm trước. Do đó, để hiểu rõ thêm về
điều này ta cần so sánh với tỷ số thanh toán bình quân ngành.

 Tỷ số KNTT hiện hành so với tỷ số thanh toán bình quân ngành không quá
chênh lệch là tốt.
 Hệ số KNTT nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =

(Tài sản lƣu động - Kho)
Nợ ngắn hạn

Tỷ số KNTT nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn.
Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền,
bao gồm: tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. TS dự trữ (Kho) là
các tài sản khó chuyển thành tiền hơn so với tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu
được bán. Đó là điều lo ngại chính đối với 1 tổ chức, bởi vì, nếu họ cần phải bán hàng
tồn kho, họ cũng cần một khách hàng mua hàng tồn kho đó (Chinmoy Gosh 2009). Do
vậy, tỷ số KNTT nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
10

Footer Page 22 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 119.
thuộc vào việc bán TS dự trữ (Kho) chia cho nợ ngắn hạn hay nói cách khác hệ số
KNTT nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản
tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Khả năng thanh toán bằng tiền =

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

Nợ ngắn hạn

Ngoài hệ số KNTT hiện hành và KNTT nhanh, để đánh giá KNTT một cách khắt
khe hơn nữa, ta sử dụng hệ số KNTT bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh
Lãi vay

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh được những khả năng trang trảicác
khoản vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận thu được thông qua hoạt động sản xuất kinh
doanh. Xuất phát từ ý nghĩa đó, qua việc đánh giá hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì
ta thấy được mức độ hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi
và mức độ sử dụng nợ. Nếu khả năng sinh lợi của doanh nghiệp chỉ có giới hạn trong
khi công ty sử dụng quá nhiều nợ thì hệ số khả năng thanh toán lãi vay sẽ giảm.
Ta có thể thấy, rõ ràng khi khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng
thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Khả năng trả lãi
vay của doanh nghiệp thấp thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh
toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế
có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả,
do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế
bởi thực tế Lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi.
Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng
nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra
một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
 Nói chung hệ số này phải lớn hơn 1 thì doanh nghiệp mới có khả năng sử dụng
lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh để trang trải lãi vay.

 Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có hai khả năng:
11

Footer Page 23 of 119.


Header Page 24 of 119.
Doanh nghiệp vay nợ quá nhiều và sử dụng nợ vay kém hiệu quả khiến cho lợi
nhuận làm ra không đủ trả lãi vay.
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp quá thấp khiến cho lợi nhuận làm ra quá
thấp không đủ trả lãi vay.
Một số tài liệu xếp hệ số khả năng thanh toán lãi vay vào chỉ tiêu khả năng thanh
toán trong dài hạn. Tuy nhiên, vì lãi vay của doanh nghiệp thường được trả theo tháng,
theo quý hoặc vào cuối mỗi một năm kinh doanh nên tác giả xếp chỉ số này vàomục
khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
 Nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nƣớc
Tỷ lệ thanh toán với ngân sách nhà nƣớc =

Số tiền đã nộp trong kỳ
Tổng số tiền phải nộp trong kỳ

Hàng năm doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Ngân sách
Nhà nước về các khoản nộp như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế phải nộp khác,…Việc phân
tích tình hình thanh toán với Ngân sách Nhà nước sẽ giúp ta đánh giá được tình hình
thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước.
 Hệ số dòng tiền/ nợ vay đến hạn trả
Hệ số dòng tiền trên nợ vay đến hạn trả (cash flow to maturing debt) cho biết khả
năng tạo tiền để thanh toán các khoản nợ vay đến hạn trả của doanh nghiệp
Hệ số dòng tiền trên

nợ vay đến hạn trả

=

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Nợ vay đến hạn trả cuối kì

Chỉ số lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh thể hiện số tiền sẽ được tạo
ra từ hoạt động kinh doanh (nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được duy trì
tốt) vì vậy sẽ giúp nhà phân tích đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay đến hạn từ bản thân
hoạt động kinh doanh mà không cần có thêm các nguồn tài trợ khác của doanh nghiệp.
Hệ số dòng tiền trên nợ vay đến hạn trả âm chứng tỏ công ty không tạo ra tiền để
trả nợ vay đến hạn trả, điều này cho thấy doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc
thanh toán các khoản nợ đến hạn, không có khả năng chủ động tự trả nợ vay đến hạn
bằng tiền do công ty tạo ra.
 Thời gian quay vòng của tiền

12

Footer Page 24 of 119.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 119.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn được thể hiện ở độ dài chu kì vận động của
vốn. Thời gian quay vòng của tiền tính từ lúc doanh nghiệp bắt đầu bỏ tiền vào hoạt
động kinh doanh tới lúc thu tiền về.
Thời gian quay
vòng của tiền


=

Thời gian lƣu kho
+
hàng bình quân

Kì thu tiền
bình quân

Kì trả tiền
bình quân

-

Chỉ tiêu thời gian quay vòng của tiền cho ta thấy nếu thời gian quay vòng nhanh,
hay thời gian quay vòng tiền ngắn sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động và tăng cường
khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Muốn rút ngắn thời gian quay vòng của tiền thì
kéo dài kì trả tiền bình quân và cần rút ngắn thời gian lưu kho hàng hóa, rút ngắn kì
thu tiền bình quân.

Mua hàng

Trả tiền mua hàng

Bán hàng

Thu tiền bán
hàng


Kì trả tiền
bình quân
Thời gian lưu kho hàng bình quân

Kì thu tiền
bình quân

Thời gian quay vòng của tiền
Hình 2. 1 Thời gian quay vòng của tiền
 Thời gian lƣu kho hàng bình quân (vòng quay hàng tồn kho) hay còn gọi là số
ngày một vòng quay hàng tồn kho
Thời gian lƣu
kho hàng bình
quân

=

Giá trị hàng tồn kho bình quân x Thời gian kì phân tích
Giá vốn hàng bán

Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết để tiêu thụ số hàng tồn kho bình quân
trong kì của doanh nghiệp. Hàng tồn kho thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng tài sản
ngắn hạn của các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Dự trữ hàng tồn kho sẽ làm
doanh nghiệp phát sinh các chi phí bảo quản hàng tồn kho, có thể phải gánh chịu các
thiệt hại hư hỏng, thất thoát hàng hóa trong quá trình dự trữ. Đặc biệt là doanh nghiệp
phải chịu chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn, do có một lượng vốn đọng lại trong
hàng tồn kho. Tuy nhiên, để không bị lỡ các cơ hội tạo thêm doanh thu các doanh
13

Footer Page 25 of 119.



×