Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam (Nghiên cứu điển hình tại Công ty sản xuất và xuất khẩu dệt len Anh Quốc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.54 MB, 117 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
TOREIGN TRADE
UNIVERSinr
KHOA
LUÂN
TÓT
NGHỈM*
HOÀN
THIỆN
QUẢN

DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA

VIỆT
NAM
(Nghiên cứu
điển
hình
tại
Công
ty sản xuất



xuất
khẩu
dệt len
Anh Quốc)
Sinh
viên thục hiện :
PHÙNG
MINH
Đức
Lớp
:A15-K40D-KTNT
Giáo xiêiUiướng
dẫn
:
THS ĐẶNG
THỊ
LAN
T H
ư V!
e
N

ỈA.
rC^Ỵi

•333S
CHỮ
VIẾT
TẮT

XHCH

hội
chù nghĩa
DNN&V
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
KH&ĐT Kế
hoạch
và Đẩu tư
HTX
Hợp
tác

UBND
Uy
ban
nhân dân
DN
Doanh
nghiệp
DNNN
Doanh
nghiệp
Nhà nước
DNTN
Doanh
nghiệp


nhân
Tp Thành phố
TNHH
Trách
nhiệm
hữu
hạn
GTGT
Giá
trị
gia
tăng
YĨĐB
Tiêu
thụ
đặc
biệt
TNDN
Thu
nhập doanh
nghiệp
VCCI Phòng Thương
mại và
Công
nghiệp
Việt
Nam
JJCA Cơ
quan hợp
tác

quốc
tế
Nhật
Bán
VÁT
Thuế
giá
trị
gia
tăng
MỤC
LỰC
LỜI
NÓIĐẦU1
CHƯƠNG
1.
MỘT SỐ VẤN ĐỂ CHUNG VỀ QUẢN LÝ
DNN&V
3
1.1.
VỊ
trí

vai
trò của
DNN&V
trong
nền
kinh
tế

quốc dân
3
1.1.1.
Tiêu
chí
xác
định
DNN&V 3
Ì.
Ì
.2.
Vị
trí

vai
trò của
DNN&V
trong
nền
kinh tế
quốc
dân
5
1.2.
Quản

DNN&V
li
1.2.1.
Quản lý

DNN&V li
1.2.2.
Yêu
cầu
về hoàn
thiện
quản

DNN&V ở
Việt
Nam 17
CHƯƠNG
2.
PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
DNN&V

VIỆT
NAM
(Nghiên cệu điển hình
tại
còng
ty
TNHH
dệt
anh
quốc)
27
2.1.
Một

sõi
công cụ quản lý
DNN&
V
27
2.
Ì. Ì.
Đăng ký
kinh
doanh
27
2.Ì.2.
Thanh
tra,
kiểm
tra,
giám
sát của
Nhà nước
đối
với
các
DNN&V
34
2.1.3.
Hải
quan
39
2.2.
Một

số
chính sách hỗ
trợ
quản lý
DNN&V
46
2.2.1.
Khung
pháp

46
2.2.2.
Chính sách
thuế
50
2.2.3.
Chính sách
đầu tư và tín
dụng
57
2.2.4.
Chính sách
đất
đai
và mặt
bằng
sản
xuất
61
2.3.

Thực
trạng
quản lý qua nghiên cệu điển hình
tại
còng
ty
TNHH
dệt
Anh
Quốc
65
2.3.1.
Giới thiệu
chung về
Công
ty
TNHH
Dệt
Anh Quốc
65
2.3.2.
Tác động
của
quàn

Nhà nước
đối với
Công
ty
TNHH

Dệt
Anh
Quốc
66
CHƯƠNG
3.
CÁC
GIẢI PHÁP
ĐỂ XUẤT NHẰM
HOÀN
THIỆN
QUẢN LÝ
DNN&V

VIỆT
NAM 73
3.1.
Những
giải
pháp về phía Nhà nước
nhằm
hoàn
thiện
quản lý
DNN&VỞViệtNam
73
3.1.1.
Quán
triệt
đường

lối
quan
điểm
cùa
Đảng
trong việc
quản

các
DNN&V ở
Việt
Nam 73
3.1.2.
Giải
pháp nâng
cao
hiệu
quà
của
các cõng cụ
quản

đối với
DNN&V 77
3.1.3.
Những
kiến
nghị
nhằm hoàn
thiện

hệ
thống
chính sách hổ
trợ
cácDNN&V
85
3.
Ì
.4.
Kiện
toàn bộ máy
quản
lý Nhà nước
đối
với
DNN&V 94
3.2.
Giải
pháp
đỗi với
các
DNN&V
và Công
ty
TNHH
Dệt
Anh
Quốc
trong
hoàn

thiện
quản lý
95
3.2.1.
Xây
dựng
chiến
lược
kinh
doanh
hợp

95
3.2.2.
Tăng
cường
đu tư
công
nghệ
mới,
hiện đại
hoa
trang
thiết
bị
96
3.2.3.
Hoàn
thiện
bộ máy

tổ
chức
quản

96
3.2.4.
Một
số
biện
pháp khác
97
KẾT
LUẬN
99
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU

HÌNH
VẼ
» Danh mục
bảng
biểu
Bảng
Ì:
Phân

loại
DNN&V ở
một
số
nước
4
Bảng
2:
Lao động đang làm
việc
tại
thời
điếm
1/7 hàng năm phân
theo
thành
phần
kinh tế
8
Bảng
3:
So sánh các
loại
sử dụng
đất
61
V Danh mục hình vẽ
Hình
Ì:


hình cơ
cấu tổ
chức
cùa Công
ty
TNHH
Dệt
Anh Quốc
66
LỜI
NÓI ĐẦU
Ở nước
ta
hiện
nay,
nền
kinh
tế
thị
trường định hướng
XHCN
đang ngày
càng được định
rõ.
Cùng
với
quá
trình
đó,
bộ

phận
các
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa
(DNN&V)
cũng
đang
nổi
lên và
chứng
tỏ
mình là
một
thành
phần
kinh
tế
quan
trọng,
không
thể
thiếu,
góp
phần
đáng
kể vào
công

cuộc
công
nghiệp hoa,
hiện
đại
hoa
đựt
nước.
Nước
ta
đang
trong
giai
đoạn
phát
triển
nên
loại
hình
DNN&V
chiếm
số
lượng
lớn,
97%
tổng
số
doanh
nghiệp
trong

cả
nước
[8].
Hoạt
động trên
tựt
cả
các
lĩnh
vực
công
nghiệp,
nông
nghiệp,
thương
mại, dịch vụ,
loại
hình
doanh
nghiệp
này
hàng
năm
đóng
góp
một
phần
không nhỏ
vào
GDP

cả nước,
tạo
công
ăn
việc
làm
cho hàng
chục
triệu
người
lao
động,
bên
cạnh
đó còn
khai
thác
các
nguồn
lực

tiềm
năng
tại
chỗ
cùa các
địa phương trên
các
vùng của
cả

nước.
Đồng
thời
với
việc
phát
triển
DNN&V
đã
hình thành
nên một
đội
ngũ các
nhà
doanh
nghiệp
năng
động,
sáng
tạo,
thúc
đẩy sản
xuựt
kinh
doanh

hiệu
quà
hơn.
Các DNN&V đã

trở
thành
một
bộ
phận quan
trọng
cùa nền
kinh tế,
đẩy
mạnh
quá
trình công
nghiệp hoa,
hiện
đại
hoa
đựt
nước.
Tuy
nhiên,
phát
triển
DNN&V ở
Việt
Nam
hiện
nay còn gặp
nhiều
khó
khăn.

Khả
năng huy động
vốn
yếu,
trình
độ
công
nghệ của
các
doanh
nghiệp
này
vẫn
còn
thựp,
tốc
độ
đổi
mới
công
nghệ
chậm, trình
độ
cùa
đội
ngũ
lao
động
cũng
nhu trình

độ
quản

còn
hạn
chế,

những
yếu
tố
tác
động
ngay
từ
bên
trong
bản
thân
doanh
nghiệp.
Ngoài
ra
chính
những
phương
thức
quản

khối
doanh

nghiệp
này

Nhà
nước
đưa
ra
cũng
còn
1
nhiều
hạn
chế

bựt cập.
Điều
này
đặt
các
DNN&V
đứng trước
những
thách
thức lớn
trong việc
tổn
tại

phát
triển.

Yêu
cầu
hiện
nay
là cần
đánh giá
thực
trạng
quàn lý
DNN&V
trong
những
năm vừa
qua,
từ
đó đề
ra những
giải
pháp
phù hợp
giúp
quản
lý các
DNN&V
hiệu
quả hơn

cả tầm

mô và

vi
mô.

vậy,
việc
nghiên
cứu
để
tài "Hoàn
thiện
quản

doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa

Việt
Nam
(Nghiên
cứu
điển
hình
tại
Cõng
ty
sản
xuựt

xuựt

khẩu
dệt len
Anh
Quốc)" là
hết
sức cần
thiết


ý
nghĩa
thực
tiễn
đối
với
quản

DNN&V
nói riêng

nền
kinh tế
nước
ta
nói
chung.
Tuy
nhiên,
đế
tránh dàn

trải,
khoa
luận
giới
hạn nghiên
cứu quản


tẩm


cùa
Nhà
nước
là chủ yếu.
Ì
Trong
quá
trình
viết
khoa
luận,
tác
giả
đã
sử dụng
các phương pháp nghiên
cứu
là:
kết

hợp
những
kiến
thức
đã tích
lũy
trong
quá trình học
tập
vói
những
quan sát
đã
thu thập
được
trong
thực
tế,
kết
hợp
giữa
việc
tổng
hợp sách báo
với
việc
đi
sâu nghiên
cứu
tình hình

thực
tế
bằng
các phương pháp so
sánh,
đánh giá.
phương pháp biên
chứng
và luôn
tham khảo sự
hướng
dẫn và giúp đỡ
tận
tình cùa
giáo viên
hướng
dẫn.
Với
đề tài "Hoàn
thiện
quản

doanh
nghiệp
nhỏ và vạa ở
Việt
Nam
(Nghiên cứu
điển
hình

tại
Công ty sản
xuất

xuất
khẩu
dệt
len
Anh
Quốc)",
sau phần
Lời
nói
đẩu,
phần
chính
của khoa
luận
gồm ba chương:
- Chương
1:
Một số
ván
đề chung

quản

DNN&V
- Chương
2:

Phán
tích thực trạng
quản

DNN&V ở
Việt
Nam (Nghiên
cứu
điển
hình
tại
Cóng
ty
TNHH Dệt Anh Quốc)
- Chương
3:
Các
giải
pháp đề
xuất
nhằm hoàn
thiện
quản

DNN&V ở
Việt
Nam
Trong
quá trình hoàn thành
khoa

luận,
tác
giả
đã
nhận
được
sự chì
bào
tận
tình
của
cô giáo
hướng
dẫn
Đặng
Thị Lan - Khoa Quán
trị kinh
doanh,
Trường
Đại
học
Ngoại
thương Hà
Nội,

rất
nhiều
sự giúp đỡ
nhiệt
tình và

thiết
thực
của
các
thầy
cô giáo ở Trường
Đại
học
Ngoại
thương Hà
Nội,
của
gia
đình

bạn
bè.
Tác
giả xin
chân thành cảm ơn
tất

những sự
giúp đỡ quý báu đó.
Do
quản


một
vấn

đề
phức
tạp với
giới
hạn
của
một
khoa
luận,
chắc
sẽ
còn
nhiều
khiếm
khuyết.
Rất
mong
được
sự
góp
ý,
phê bình
của
các
thầy
cô giáo

bạn
đọc để
tác

giả

thể
hoàn
thiện
và nghiên cứu sâu
tiếp.
Hà Nội, ngày 5/11/2005
Sinh
viên
Phùng
Minh
Đức
Lớp
A15 -
K40D
- Khoa
KTNT,
ĐH
Ngoại
thương,

Nội
2
CHƯƠNG
Ì
MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÊN
CỦA QUẢN LÝ DNN&V
1.1. VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA DNN&V TRONG NẾN KINH
TẾ

QUỐC
DÂN
1.1.1.
Tiêu
chí
xác
định
DNN&V
Thực
tiễn

Việt
Nam

thế
giới
cho
thấy
DNN&V có
vai
trò
rất
quan
trọng trong
phát
triển
kinh
tế
do
lợi

thế
về quy mô
của mình.
Tuy
nhiên,
DNN&V
dễ
bị doanh
nghiệp lớn
chèn
ép,
vì vậy các nước đều có chính sách
trợ
giúp.
Để
sự
trợ
giúp này có
hiệu
quà,
việc
xác định tiêu chí
DNN&V

ý
nghĩa
rất
quan
trọng.
Nói đến

DNN&V

nói đến cách phân
loại
doanh
nghiệp
dựa trên độ
lớn
hay
quy

của
các
doanh
nghiệp. Việc
phân
loại
DNN&V
phụ
thuộc
vào
loại
tiêu chí sử
dụng
quy định
giới
hạn các tiêu chí phân
loại
quy


doanh
nghiệp.
Điểm
khác
biệt

bặn
trong
khái
niệm
DNN&V
giữa
các nước chính

việc
lựa
chọn
các tiêu chí đánh giá quy

doanh
nghiệp

lượng
hoa các tiêu chí ấy
thông qua
những
tiêu
chuẩn
cụ
thể.

Mặc dù có
những
khác
biệt
nhất
định
giữa
các nước về quy định các tiêu
chí phân
loại
DNN&V,
song

thể
hiểu
DNN&V
theo
khái
niệm
chung
nhất
như
sau:
DNN&V

những cơ
sỏ sản
xuất
-
kinh

doanh có

cách
pháp nhân
kinh
doanh

mục
đích
lợi
nhuận,
có quy

doanh
nghiệp trong
nhữn%
giới
hạn
nhất
định
tính theo
các
tiêu thức
vốn,
lao
động,
doanh
thu,
giá
trị

gia
tăng
thu
được
trong từng thời
k
theo
quy
định
của
từng
quốc
gia
[35,
trô].
Qua nghiên cứu cho
thấy
tiêu chí đế xác định các
DNN&V à
mỗi
một
quốc
gia

không
giống
nhau
nhưng nhìn
chung
các

quốc
gia
đều dựa vào 3 tiêu
chí:
số
lao
động,
số
vốn

doanh
thu.
Tiêu chí về số
lao
động và vốn
phặn
ánh
quy

sử
dụng
các yếu
tố
đầu
vào,
còn tiêu chí về
doanh
thu
lại
đánh giá quy

3

theo kết
quả đẩu
ra.
Như
vậy,
để phân
loại
DNN&V

thể
dùng các yếu
tố
đầu
vào
hoặc
các yếu
tố
đầu
ra
của
doanh
nghiệp,
hoặc
là sự
kết
hợp của cả
2
yếu

tố
đó.
(xem Bảng
1)
Bảng
1:
Phân
loại
DNN&V ở
một
sôi
nước
Nước
Phân
loại
Số
lao
động
Sòi vốn
Doanh
thu
EU
DN
cực nhỏ
<10
Không
DNnhò
<50
7
triệu

ecu
DN
vỞa
<250
27
Đài
Loan
Chế
tác,
Nông, 0-200
80
triệu
NT$
Không
lâm,
ngư
nghiệp
0-50 Không
100
triệu

NT$
dịch
vụ
Philippin
DN
nhỏ
10-99
1,5-15
triệu

Không
DN
vỞa
100-199
Pêxõ
15-60
triệu
Pêxô
Balan
DNnhỏ
<50
Không Không
DN
vỞa
51-200
Không Không
Nguồn:
ỉ42ì

Việt
Nam, sau
đổi mới,
do yêu cầu cùa
thực
tiên,
một số
tiêu
chí phân
loại
doanh

nghiệp
đã được xây
dựng
bời nhiều
nhà nghiên
cứu, tổ
chức
Nhà nước

tổ
chức
phi
chính
phủ.
Đến ngày
23/11/2001,
Chính phủ đã ban hành văn bản
pháp

ở mức
cao
để
khuyến
khích và
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho

việc
phát
triển
DNN&V. Đó
là Nghị định số
90/2001
NĐ-CP về "Trợ giúp phát
triển
doanh
nghiệp
nhỏ và
vỞa".
Nghị định 90 quy
định:
"doanh
nghiệp
nhò và vỞa

cơ sờ
sản
xuất, kinh
doanh
độc
lập,
đã đăng

kinh
doanh
theo
pháp

luật
hiện
hành,
có vốn đăng

không quá
lo tỷ
đổng
hoặc
số
lao
động
trung
bình
năm
không
quá 300
người". Đối
tượng
áp
dụng
bao gồm:
- Các
doanh
nghiệp
thành
lập

hoạt
động

theo Luật
Doanh
nghiệp;
- Doanh
nghiệp
thành
lập

hoạt
động
theo Luật
Doanh
nghiệp
Nhà
nước;
- Các Hợp
tác
xã đã thành
lập

hoạt
động
theo Luật
Hợp tác xã.
4
- Các hộ
kinh
doanh

thể

đãng

theo
Nghị định số 109/2004/NĐ-CP
ngày 2/4/2004
cùa
Chính
phủ về
đăng

kinh
doanh
(thay
thế
Nghị định
02/2000/NĐ-CP
về
đăng ký
kinh
doanh).
Theo
quy định
tại
Nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày
2/4/2000
cùa Chính
phủ
về đăng

kinh

doanh thì
các hộ hộ
kinh
doanh

thể
vẫn
thực
hiện
đăng

kinh
doanh
tại

quan
đăng

kinh
doanh
theo
cấp
huyện,
giống
như Nghị
định
02/2000/NĐ-CP cũ quy
định.
Hộ
kinh

doanh

thế
chỉ
được đăng

kinh
doanh
tại
một
địa
điểm,
sử dụng
không quá
lo
lao
động,
không có
con
dấu.
Nếu
hộ
kinh
doanh

thể
sử
dụng
hơn 10
lao

động
hoặc
có hơn một địa
điếm
kinh
doanh thì
phải
chuyển
đậi
thành
doanh
nghiệp.
Những hộ
gia
đình
sản
xuất
nông
lâm,
ngư
nghiệp,
làm
muối

những
người
bán hàng
rong,
quà
vặt,

làm
dịch
vụ

thu
nhập
thấp
không phái đăng ký
kinh
doanh
[2][3].
Rất nhiều
doanh
nghiệp
Nhà nước đang
trong
giai
đoạn cậ
phần
hoa

phát
triển
quy

thành
doanh
nghiệp lớn
nên để
giới

hạn đề
tài,
tác già
sẽ
theo
hướng
phân
tích
các
DNN&V
ngoài
quốc doanh.
1.1.2.
Vị
trí

vai
trò của
DNN&V
trong
nền
kinh
tế
quốc
dân
DNN&V

vị trí

vai

trò
rất
quan
trọng trong
nền
kinh
tế
mỗi nước,
kể
cả
các nước có trình
độ
phát
triển
cao.
Trong
bối
cảnh
hiện
nay,
các nước đều
chú
ý
hỗ
trợ
các
DNN&V
nhằm huy động
tối
đa

các
nguồn
lực,
phát huy tác
dụng
nhiều
mặt
đối với
nén
kinh tế
và xã
hội.
Vị
trí, vai
trò cùa các
DNN&V đã
được
khẳng
định
bởi nhiều
nhà phân
tích
kinh tế
và quản
lý.
Nhìn
chung,

các nước phát
triển

cũng
như các nước đang phát'triển,
DNN&V
chiếm
90
-
98%
tậng
số
doanh
nghiệp
một
quốc
gia
(như Mỹ,
Nhật
Bản
chiếm
tới
97,9%;
Đài
Loan
chiếm
97,7%;
Thái Lan
là 97,9%)

giải
quyết
công ăn

việc
làm
cho khoảng
2/3
lực
lượng
lao
động xã
hội
[42],
còn

Việt
Nam

97%
[8].
(xem Phụ
lục
1)
Đối
với
Việt
Nam,
vị
trí

vai
trò của
DNN&V

lại
càng
quan
trọng.
Hiện
nay,
Việt
Nam
đang

giai
đoạn đầu
của
thời
kỳ công
nghiệp hoa,
hiện
đại
hoa
với

sở
vật chất
kỹ
thuật,
trình độ
tậ
chức sản
xuất,
tậ

chức
quàn lý
yếu
kém so
với
các nước
trong
khu vực

trên
thế
giới.
Yếu kém cơ
bản vẫn là
năng
suất lao
động
thấp,
đất
đai bình quân đẩu
người
thấp
(khoảng
o.lha/người),
do đó
tình
trạng

thừa lao
động khá nghiêm

trọng.
Khoảng
chênh
lệch
giữa
mức
sống
thành
thị
và nông thôn
cũng
như chênh
lệch
giữa
các vùng
Bắc,
Trung,
Nam
rất
lớn
và có
xu
thế
ngày càng
mở
rộng dưới
tác động cùa phát
triển
kinh
tế thị

trường
trong
những
năm gỉn
đày.
Quá trình đô
thị
hoa nông thôn chậm,
tỷ
lệ
đô
thị
hoa
rất
thấp
chỉ bằng
20% so
với
các nước
khiến
cho quá trình
tạo
việc
làm
chuyển
dịch
lao
động
từ
nông

nghiệp
sang
công
nghiệp

dịch
vụ
diễn
ra
cũng
chậm
chạp
[47].
Trong
bối cảnh
này,
DNN&V có
một
vai
trò

cùng
quan
trong,
cụ
thể
là:
a.
Cung
cấp

một
khối lượng
lớn,
đa
dạng

phong
phú
về sản
phàm,
góp
phấn
vào
tăng trưởng kinh
tế
Khu
vực
kinh
tế
các
DNN&V
đóng góp đáng kể vào sự phát
triển
và ổn
định
kinh tế
của
mỗi
nước.
Việc

phát
triển
DNN&V
đóng góp
quan
trọng
vào
tốc
độ tăng trưởng nền
kinh
tế.
Lợi
ích cao hơn

tăng trưởng
DNN&V đem
lại

tạo
ra
khối
lượng
hàng hoa và
dịch
vụ
lớn
hơn, phong
phú hơn,
chất
lượng

tốt
hơn,
góp
phỉn quan
trọng
cải
thiện

nâng cao
mức
tiêu dùng
trong
nước

tăng
xuất
khẩu,
hạn
chế
buôn
lậu,
hàng
giả
trong
nhiều
mặt hàng
thiết
yếu
như
may mặc,

thực
phẩm,
Đó
cũng
là yếu
tố giữ
cho nền
kinh
tế
ổn định và phát
triển
trong
những
năm
qua.
Đặc
biệt,
với
những
nước

trình độ phát
triển
kinh tế
còn
thấp
như
Việt
Nam thì giá
trị

gia
tăng
hoặc
GDP
do các
DNN&V
tạo ra
hàng
năm
chiếm
tỷ
trọng
khá
lớn
đảm
bảo
thực
hiện
những chỉ
tiêu tăng trường
của
nền
kinh
tế.
Chì
tírth
riêng
trong
lĩnh
vực công

nghiệp,
trung
bình hàng năm các
DNN&V
đã
tạo
ra
hơn 30% giá
trị
sản
lượng;
hơn 50% giá
trị
công
nghiệp
địa phương và đóng
góp
khoảng
25% GDP. Con
số
này
ở Mỹ

hơn
50%,

Đức
là 53%,

Nhật

Bản

hơn 55%
[47].
Theo
số
liệu
thống kê,
tính
chung
9 tháng đẩu năm
2005,
giá
trị
sản xuất
công
nghiệp
ước tính
đạt
308,6
nghìn tý
đổng,
tăng
16,5%
so
với
cùng
kỳ năm
2004.
Trong

đó, doanh
nghiệp
Nhà nước tăng 9,6%
(doanh
nghiệp
Nhà
nước
trung
ương
quản
lý tăng
13,7%, doanh
nghiệp
Nhà nước địa phương quàn
lý tăng
0,5%);
doanh
nghiệp
ngoài
quốc doanh
(trong
đó
chủ yếu
là các
DNN&V)
tăng
24,8%;
khu vực có
vốn
đỉu


nước ngoài tăng
17,2% (dỉu
mỏ

khí
đốt
giảm
8%, các ngành khác tăng
26,7%).
(xem Phụ
lục
2)
6
Năm
2003,
xét về mặt giá
trị
sản
lượng,
khu vực ngoài
quốc
doanh
(mà
tuyệt
đại
bộ
phận

DNN&V) ở

Việt
Nam
chiếm
78%
mức
bán
lẻ,
64%
tống
lượng
vận
chuyển
hàng
hoa,
sản
xuất ra
100% sản lượng của một số
loại
sản
phổm
như đồ
mộc,
chiếu
cói,
mây
tre
đan, thủ công
mỹ
nghệ.
Hàng

năm,
DNN&V
tạo ra
46% giá
trị
tổng
sản phổm

hội;
31%
giá
trị
tổng
sản lượng
cóng
nghiệp
[66,
ngày
12/11/2003].
Trong
tổng
mức
hàng hoa và
dịch
vụ bán
lẻ,
hàng năm
DNN&V
cung
cấp

trên
dưới
80%
tổng
mức
bán
lẻ
của
thị
trường xã
hội
(xem Phụ
lục
3).
Theo báo
cáo mới
nhất của
Tổng cục Thống
kê, tổng
mức
bán
lẻ
hàng hoa và
doanh
thu
dịch
vụ 9 tháng năm nay
theo
giá
thực

tế
ước
tính
đạt
334,28
nghìn tý
đồng,
tăng
19,7%
so
với
cùng kỳ năm
trước,
nếu
loại trừ
yếu tố
tăng
giá, tống
mức
tăng trên
10%,
trong
đó
khu vực
kinh
tế
Nhà nước chỉ tăng 0,5%;
kinh
tế tập thế
tăng

20,7%;
kinh
tế

thể
tăng
19,2%;
kinh
tế
tư nhân tăng
35,1%;
khu vực có vốn
đổu
tư nước ngoài tăng
32,9%
[24].

ràng

trong
những
năm
qua, chất
lượng
và hình
thức
của các hàng hoa và
dịch
vụ do
khối

các
DNN&V
tạo ra
có bước
tiến
bộ rõ
rệt,
mặt hàng
phong
phú,
đa
dạng,
phong
cách
tiếp
cận thị
trường hấp
dẫn,
do
vậy
đã dần
chiếm
lĩnh
được
thị
trường
trong
nước
như:
hàng

thực
phổm
tiêu dùng, hàng
may
mặc,
đổ
dùng
gia
đình
thông
thường,
vật
liệu
xây
dựng,
dịch
vụ
vận
tải

nhiều
dịch
vụ
khác,
ngân
chặn
được
sự thống
trị
thị

trường cùa
hàng hoa
Trung
Quốc và các hàng hoa
nhập
lậu.
Khối
lượng hàng hoa và
dịch
vụ
xuất
khổu
tăng
nhanh

khối
lượng và mật hàng ngày càng
mở
rộng.
b.
Các DNN&V
là nơi tạo
ra công
ăn,
việc
làm và thu nhập cho người
lao
động,
góp phẩn ổn
định


hội

Việt
Nam
cũng
như
nhiều
nước khác trên
thế
giới,
thất
nghiệp
luôn là
vấn
để
khiến cho
các nhà
quản
lý và
hoạch
định
phải
trăn
trở.
Theo số
liệu
thống
kê, tỷ lệ
thất

nghiệp
cùa
lao
động
trong
độ
tuổi
khu vực thành
thị từ
năm 1996
trở lại
đày dao động
trong
khoảng
5,0 đến 8,9% (xem Phụ
lục 4)
và năm
2005,
con số
này
là 5,1%,
giảm
0,5
điểm
phần
trăm so
với
2004
[24].
Thực

tế
cho thấy,
khu
vực
kinh
tế
ngoài
quốc
doanh,

đại
bộ
phận

các
DNN&V,
có xu hướng
tạo
ra nhiều
việc
làm hơn khu vực Nhà
nước.
Liên
tục từ
năm 2000 đến
2004,
khu
vực
Nhà
nước,

năm
cao
nhất
cũng
chỉ
thu
hút được
khoảng
4,1
triệu
lao
7
động.
Trong
khi
đó khu vực
kinh tế
ngoài Nhà nước đã
cung
cấp trên
dưới
89%

hội việc
làm cho
lao
động

Việt
Nam

(xem Bảng
2).
Bảng
2:
Lao động đang làm
việc
tại
thòi
điểm
1/7 hàng
năm
phân theo thành phần
kinh
tế
1
Đơn
vị:
nghìn
người
2000
2001
2002
2003
2004
Cả nước
37609,6
38562,7
39507,7
40573,8
41586,3

Kinh
tế
Nhà nước
3501,0
3603,6
3750,5
4035,4
4141.7
Kinh
tế
ngoài
Nhà nước
33881,8
34597,0
35317,6
36018,5
36813,7
Khu vực

vốn
đầu

nước
226,8
362,1
439,6
519,9
630,9
ngoài
Nguồn: Tổng

cục
thống
kẽ
2

theo
báo cáo mới
nhất
cùa Tổng
cục
Thống
kê, lao
động đang làm
việc
trong
các ngành
kinh tế
tại
thời
điểm
1/7/2005

42,62
triệu
người,
tăng 2,5% so
với
cùng
thời
điểm

2004,
trong
đó
lao
động
trong khu
vực Nhà nước
chiếm
10%,
khu
vực ngoài
Nhà
nước
chiếm
88,3%

khu vực

vốn đầu tư nước ngoài
chiếm
1,7%
[24].
Vai
trò của
DNN&V
trong việc tạo ra
công
ăn
việc
làm

cho
người
lao
động
còn
lớn
hơn nữa
khi chi
phí để
tạo ra
công ăn
việc
làm cho một
người
lao
động
trong
DNN&V
rồ
hơn
nhiều
so
với
các khu vực khác. Theo báo cáo
cùa
Ngân hàng
thế
giới
thì để
tạo

một
việc
làm
từ
doanh
nghiệp
Nhà nước cần 1800
USD,
trong khi khu vực tư
nhân
chỉ cần
khoảng
800
USD
[43].
Tạo
công ăn
việc
làm cho
người
lao
động
cũng
đồng
nghĩa
với tạo
nguồn
thu
nhập
ổn

định,
thường xuyên cho dân
cư,
góp
phần
giảm
bớt
chênh
lệch
về
thu
nhập
các bộ
phận
dân
cư, tạo ra
sự phát
triển
tương
đối
đồng đều
giữa
các
khu
vực
kinh tế
khác
nhau.
Khả năng
sản

xuất
phân
tán, sử
dụng
lao
động
tại
chỗ
vừa tạo việc làm, vừa tạo
nguồn
thu
nhập
ổn định
cho
dân cư
trong
các vùng góp
phẩn
quan
trọng trong việc
giảm
bớt
khoảng
cách
thu
nhập

mức
sống
giữa

các
vùng
trong
nước.
1
Không bao gồm lực lượng an ninh, quốc phòng
2

An/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=3146
8
c.
Thu
hút

hiệu
quả
nhất
các
nguồn
vốn
trong
dân
và tận
dụng
các
nguồn
lực

hội
khác

CÁC
DNN&V
thu
hút được khá
nhiều
vốn
trong
dân do tính
chất
hiệu
quả,
quy

sản
xuất
của
nó đòi
hỏi
vốn không
nhiều,
thời
gian thu hồi
vốn
nhanh.
Trong
quá trình
hoạt
động,
nhiều
DNN&V


thể
huy động
vốn vay
dựa trên

sở
họ
hàng,
bạn bè thân
thuộc.
Chính

vậy,
các
doanh
nghiệp
này có khả năng
huy
động,
sầ
dụng
các
khoản
tiến
đang phân tán và
nằm
im
trong
dân cư thành

các
khoản vốn
đầu
tư.
Hơn
nữa,
hiện
nay, với
chính sách động viên
khuyến
khích
huy
động sự đầu tư
của
dân cư
cho
kinh
doanh
nên
việc
thu
hút vốn
của
dân

đầu
tư vào các
DNN&V
là một
thắng

lợi
lớn
của khu vực
kinh
tế
này. Kết
quà
điều
tra
cho
thấy,
đối với
DNN&V
đẩu tư vào thành
lập
doanh
nghiệp
dưới
500
triệu
đồng,
vốn cho một chỗ
làm
việc
là 10
triệu
đồng
(bằng
1/5 đến 1/10 cùa
doanh

nghiệp lớn)
[50].
Ước tính phát
triển
trên
400.000
doanh
nghiệp
công
nghiệp

mọi
thành
phần
kinh
tế
đã
thu
hút
khoảng
25.000
tỷ
đổng,
chưa kế
phần
thu
hút hàng ngàn
tỷ
đồng nhàn
rỏi

khác
phục
vụ cho nhu cẩu
ngấn
hạn về vốn
của
doanh
nghiệp
[37].
Hơn
nữa, với
quy

nhỏ, gọn,
được phân tán

hầu
khắp
các
địa
phương,
vùng lãnh
thổ
nên các
doanh
nghiệp
này

khả năng sầ
dụng

các
nguồn lao
động,
nguyên
vật
liệu
sần


các
địa
phương không thích ứng
với
việc
sản
xuất
quy

lớn,
hoặc
các sản phẩm phụ cùa các
doanh
nghiệp lớn
chưa dùng đến.
Bên
cạnh đó,
còn
rất
nhiều
tiềm

năng khác
trong
dân chưa được
khai
thác,

dụ
như:
tiềm
năng về
trí
tuệ,
tay nghề
tinh
xảo,
điều
kiện
tự
nhiên,

quyết
nghề
nghiệp

việc
phát
triển
các
DNN&V
sản

xuất
các hàng
truyền
thống
trong
nông thôn
hiện
nay là một
trong
những
hướng
quan
trọng
để sầ
dụng
tay
nghề
tinh
xào
của
các
nghệ
nhân

hiện
đang có xu
hướng
bị mai một
dần, thu
hút

lao
động nông
thôn,
phát huy
lợi
thế
của
từng
vùng đế phát
triển
kinh tế.
d.
Góp
phần quan trọng
rào
việc tăng nguồn hàng xuất khẩu
Với
sự
tiến
bộ
nhanh của khoa
học
-
công
nghệ,
các
DNN&V
cùa chúng
ta
vốn có ưu

thế
năng động
lại
có khả năng
tiếp
cận, đổi
mới công
nghệ nhanh
chóng đã
tham
gia
vào các ngành sản
xuất
kỹ
thuật
cao,
do đó đã làm tăng sức
cạnh
tranh
cùa các sản phẩm sản
xuất
ra,
nhiều
sản phẩm
đạt
tiêu
chuẩn
xuất
9
khẩu

sang
các nước trên
thế
giới.
Trong
xu
thế Việt
Nam mở
cửa nền
kinh tế,
từng
bước
hội
nhập
kinh tế với
khu vực và
thế
giới,
các
DNN&V
chính
là chiếc
cầu nối
quan
trọng
cho sự
hội
nhập
đó,
đưa hàng hoa

Việt
Nam
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài.
Trong
tất
cả các mặt hàng
xuất
khẩu
Việt
Nam
hiện
nay có
lẽ chỉ

dầu
thô là sản phẩm không
phải
cợa
DNN&V.
Đáng chú
ý
là các
DNN&V tư
nhân
tại
nhiều

địa
phương đã
mạnh
dạn đầu tư công
nghệ,
mở
rộng
nhà
xướng,
tạo
thêm
nhiều
sản
phẩm có
chất
lượng
để
trao đổi.
Hem
nữa,
các
sản
phẩm cợa
các ngành
nghề
truyền
thống
được chú
trọng
phát

triển,
tạo
điều
kiện cho
các
sản
phẩm này bước
ra thị
trường bên ngoài ngày một tăng.
e.
Đóng
vai trò rất
quan
trọng
đối với
quá
trình
cóng
nghiệp
hoa,
hiện
đại hoa

nước
ta
Tình hình
Việt
Nam
hiện
nay

(với
khoảng
80% dân số

nông thông còn
nghèo
nàn, lạc hậu) khi
tiến
hành công
nghiệp
hoa
trong
điều
kiện tiềm lực
về
vốn
còn quá
thấp,
phần
lớn lực
lượng
lao
động chưa được đào
tạo,
mặt
bằng
văn
hóa
thấp
thì

việc
tiếp
cận
nhanh,
hàng
loạt
với
các
loại
cõng
nghệ
tiên
tiến

điều
vượt
quá
khả
năng vé
tài
chính và trình độ chuyên môn kỹ
thuật.
Chỉ có

hình
DNN&V

thích hợp
với
đặc

điểm
cợa ta
và có
thể bắt kịp với
sự
thay đổi
như

bão
cợa
khoa
học
kỹ
thuật
trên
thế
giới
bời
chúng dễ dàng
đổi
mới
nhanh
chóng hệ
thống
trang
thiết
bị.
Nói cách
khác,
quá trình phát

triển
DNN&V
cũng
là quá trình
cải
tiến
máy móc

thiết
bị,
nâng cao năng
lực
sản
xuất

chất
lượng
sản
phẩm để đáp ứng nhu
cẩu thị
trường đến một
mức
độ nào đó
nhất
định
sẽ
dẫn đến
đổi
mới công
nghệ,

làm cho quá trình công
nghiệp
hoa, hiện đại
hoa
đất
nước
diễn ra
không
chỉ

chiểu
sâu

cả

chiều
rộng.
Trong
tình hình
chung
cợa thế
giới
và nước
ta hiện nay,
công
nghiệp
hoa,
hiện đại
hoa
phải

đi đôi
với
bảo vệ môi
trường,
đẩy
nhanh
tốc
độ đô
thị
hoa,
nhưng không gây căng
thẳng
về mặt

hội
như:
di
dân
ra
thành phố
lớn,
giải
quyết
nhà

và hạ
tầng

hội
Nhờ

các thành
tựu
cợa
tiến
bộ
khoa
học công
nghệ
ngày
nay,
chẳng
hạn như
tiến
bộ về
tin
học,
công
nghệ
vệ
sinh

sản
xuất
vật
liệu
mới đã
cho
phép
doanh
nghiệp

tập trung
thành các cụm,
trung
tâm công
nghiệp

các vùng lãnh
thổ cợa đất
nước và như
vậy

thể
giải
quyết
được
yêu
cầu
trên.
10
Như
vậy,
DNN&V

vai
trò
quan
trọng
không
thể
phủ

nhận đối
với
sự
phát
triển
kinh
tế
của
nước
ta.
Các
doanh
nghiệp
này
chính là "chân
rết",

hệ
thống
"vệ
tinh"
cho
các
doanh
nghiệp
lớn
trong
việc
sản
xuất


tiêu
thụ
sản
phẩm. Mối
liên
kết chặt
chẽ
này
chính
là nguồn
động
lực,
là sức
mắnh
kinh
tế,

cội
nguồn
xuất
phát
sự
đổi
mới
của
đất
nước
trong
tương

lai
không
xa.
1.2.
QUẢN LÝ
DNN&V
1.2.1.
Quản

DNN&V
a.
Khái niệm

chức năng
Quản lý
là cần
thiết
bắt
nguồn
từ
tính
chất

hội
của
lao
động.
Khi

lao

động
liên
kết
của
nhiều

nhân
và bộ
phận
thì
tất
yếu
phải

hoắt
động
diều
khiển
chung
đối với
toàn bộ
tổ
chức
để
phối
hợp
hoắt
động
nhằm
đắt

mục
tiêu
chung.
Quản lý

thể
định
nghĩa:
"Quản
lý là
sự
tác
động có
tổ
chức,

hướng
đích
của
chủ
thể
quản
lý lên
đối
tượng

khách
thể
quản


nhằm sử dụng

hiệu
quả
nhất
các
tiềm năng,
các

hội
của
tổ
chức
đề
đạt
mục
tiêu
đt ra
trong
điều kiện biến
động của môi
trường."
[44]
Chủ
thể

đối
tượng
quản
lý có

thể

một
người
hoặc
cả một hệ
thống,
tuy
theo
quy
mô,
phắm
vi
của
hoắt
động
quản
lý.
Quá trình
quản


quá trình
thực hiện
các
chức
năng quàn
lý.
Chức năng
quản



loắi
hoắt
động riêng
biệt
của
lao
động
quản lý, thể
hiện

những
phương
hướng
tác động
của
chù
thể
quàn lý đến
đối
tượng
bị
quản lý.
Việc
xác
định
đúng đắn
chức
năng

quản
lý là
cần
thiết
để
quản


hiệu
quả

tổ
chức
bộ
máy
quản

doanh
nghiệp theo
hướng
gọn
nhẹ,

hiệu
lực,
phù
hợp
với
những
chức

năng
quản
lý.
Theo
phắm
vi
quản
lý,
người
ta
phân
biệt
chức
nâng
quản




chức
năng
quản

vi
mô.
Theo
nội
dung, tuy
đặc
điểm,

tính
chất
kỹ
thuật
của
hệ
thống

phân
chia
quản
lý thành các
chức
năng
như:
quàn lý
sản
xuất,
quản

marketing,
quản

nhân
lực,
quản

tài
chính,
quàn lý công

nghệ,
hành chính,
thông
tin,
v.v
Tuy
nhiên
đối với
mọi
nhà
quản
lý không phân
biệt
cấp
bậc,
ngành
nghề,
quy

lớn
nhỏ
của
tổ chức

môi
trường

hội,
mọi
quá

trình quàn
lý đều
li
được
tiến
hành
theo
giai
đoạn
tác động
thể
hiện
các
chức
năng

bản:
lập
kế
hoạch,
tổ
chức, lãnh
đạo,
kiểm
tra
[47].

vậy,
những chức
năng này còn được

gọi
là những chức
năng
chung của quản

với nội
dung

bản
là:
- Chức năng
lập
kế
hoạch
hay quá trình
thiết
lập
các
mục
tiêu và
những
phương
thức
hành động thích hợp để
đạt
mục tiêu.
- Chức năng
tổ
chức
hay quá trình xây

dựng
và bảo
đảm
nhũng
hình thái

cấu
nhất
đốnh để
đạt
mục tiêu.
-
Chức năng lãnh đạo hay quá trình
chỉ
đạo và thúc đẩy các thành viên làm
việc
một cách
tốt
nhất

lợi
ích cùa
tổ
chức.
- Chức năng
kiểm
tra
hay quá trình giám sát và
chấn chỉnh
các

hoạt
động
để
đảm
bảo
việc
thực
hiện
theo
các
kế
hoạch.
Trong
quản
lý toàn bộ
nền
kinh tế
thì phải tuy theo
nhiệm
vụ
của
từng
thời
kỳ
có gắn
với
những
lợi
ích chính
trố,


hội

việc
sắp xếp
thứ tự
ưu
tiên

nội
dung
các
chức
năng này có
thể thay
đổi.
Tuy
nhiên,
quản
lý Nhà nước về
kinh tế,
trong
đó có quàn lý các
DNN&V gồm
những chức
năng cơ
bản

chủ yếu sau:
-

Nhà
nước có chức năng
tạo
mọi
điều kiện thuận
lợi
cho
hoạt
động sản
xuất kinh doanh,
trong
đó
quan
trọng
nhất
là xây
dựng
một môi trường ổn đốnh
về
chính
trố,
pháp
luật,
kinh
tế,
tâm lý xã
hội,
kết
cấu hạ
tâng

Đây

những
điều
kiện
cần
thiết
để các
chủ
doanh
nghiệp,
các nhà đẩu tư yên tâm bỏ
vốn
kinh
doanh.
Điều
này đặc
biệt
có ý
nghĩa
đối với
khối
các
DNN&V,
những
người
vốn

nhiều
e

ngại,

dặt
khi
khởi
sự
hoặc đặt
chân vào một
lĩnh
vực
mới.
Đồng
thời,
kinh
doanh
thuận
lợi,
ổn đốnh cũng
f
'góp
phần
làm cho nền
kinh
tế đất
nước
phát
triển
bền
vững
và có

hiệu
quả.
Đây là một
sự tác
động qua
lại,
nhân quà
với
nhau.
-
Nhà
nước có chức năng
định
hướng và hướng dẫn các
thành
phần
kinh
tế
phát triển,
đồng
thi điều tiết,
quản
lý thị
trưng
nhằm
đảm
bảo
cho
thố
trường

phát
triển
theo
đúng đốnh
hướng
đã đề
ra
của
mình.
Chức năng này vô cùng
quan
trọng
nhất

vào tình hình nước
ta hiện
nay,
thời
kỳ xây
dựng
và phát
triển
kinh
tế.
Một nền
kinh
tế thố
trường ngày càng được đốnh
rõ,
cùng

với

là sự
xuất
hiện
của
nhiều
thành
phần
kinh
tế.
Các
doanh
nghiệp,
các
tổ
chức
kinh tế
được
tự
12
chù
kinh
doanh
nhưng do còn
nhiều
khó khăn
cũng
như
những

non kém về
nhiều
mặt với
những
lý do khác
nhau
nên sự
nhanh
nhạy
nắm
bắt
và phân tích tình
hình và xu
huống
vận
động
của thị
trường
vẫn
còn
rất
hạn
chế.
Do
đó,
Nhà nước

chức
năng định hướng phát
triển

kinh tế
và hưụng dẫn các
doanh
nghiệp
,
các
tổ
chức
kinh tế
hoạt
động đúng định
hướng,
đúng mục tiêu
kinh tế -

hội

Nhà nước đã đề
ra.
Điều đó
cũng
đồng
nghĩa
với việc
Nhà nước điều
tiết
thị
trường,
điều
tiết

nén
kinh
tế.
Để
thực
hiện
được
chức
năng
này,
Nhà nước
phải
sử
dụng
rất
nhiều
các
biện
pháp,
các chính sách về đòn bẩy
kinh
tế,
các công cụ tài
chính,
tín
dụng
và các
nguồn
lực kinh tế
cùa

đất
nước.
Chính
vì thế
mà nền
kinh
tế
nước
ta
được
gọi
là nền
kinh tế thị
trường có sự điều
tiết
cùa Nhà
nước,
hay
nền kinh tế
hàng hoa
nhiều
thành phân có
sự
quản

của
Nhà nước.
- Nhà nước có
chức
năng

tổ
chức,
sắp
xếp
lại
nền
kinh
tế.
Các đơn
vị kinh
tế,
các vùng
kinh
tế,
khu công
nghiệp,
khu
chế xuất
được
sắp xếp,
được
tố
chức
một
cách hợp lý nhằm
tạo ra
một cơ
cấu kinh tế
đồng
bộ,

một hệ
thống
hiệu quả.
Đồng
thời
Nhà nước
cũng
tổ
chức
lại
hệ
thống
quản
lý cùa mình thông qua
việc
đổi
mới và hoàn
thiện
thể chế,
đơn
giản
và hợp lý hoa
thủ tục
hành
chính.
Bên
cạnh
đó,
Nhà nước còn đào
tạo

và đào
tạo
lại
các cán bộ công
chức
của
mình
tạo
sự
thống
nhất
và đồng đều
trong
nhận
thức, trong
trình độ chuyên
môn,
cũng
như
về
mặt đạo
đức,
lương tâm
nghề
nghiệp.
Tất

những
yếu
tố

này đều giúp
tạo
lập
một nén
kinh tế
ổn định
vững
chắc
có sức
bật
tốt,
để ngày một
tiến
xa hơn
theo
kịp
với
các nước khác trên
thế
giới,
nhanh
chóng
tham
gia
vào quá trình
toàn câu
hoa.
- Nhà nước có chức năng kiểm
tra,
giám

sát.
Nhà nước có các
biện
pháp
kinh tế
thực
hiện
các mục tiêu
của đất đất
nước.
Đây là một quá trình
kiểm
tra
một
nhiệm
vụ đang làm hay đã làm
xong.
Kiểm
tra
là một
chức
năng cơ bản
trong
các mục tiêu cùa
nền kinh tế
và các
kế
hoạch,
các
nhiệm

vụ
vạch
ra
đế
đạt
tới
mục tiêu này đã đang được hình
thành.
Thực
chất
của
việc
kiêm
tra
là khá
năng
sửa
chữa
tới
mức
tối
đa
những
sai lầm,
những
hạn
chế trong
một
thời
gian

tối
thiểu.
Đồng
thời,
việc
kiểm
tra
cũng
giúp
lập
trật
tự,
kỷ cương
trong
hoạt
động
kinh
tế,
phát
hiện
và ngăn
ngừa
các
hiện
tượng
vi
phạm pháp
luật,
vi
phạm

13
chính sách của các
doanh
nghiệp,
các cá nhân
trong
hoạt
động sản
xuất, kinh
doanh
nhằm đảm bảo công
bằng

hội
và tăng trưởng ổn định
của
nền
kinh tế.
Như
vậy,
để
quản
lý một hệ
thống
kinh tế
như một
doanh
nghiệp,
một
ngành

kinh tế
hay
toàn bộ nền
kinh tế
quốc dân,
chù
thể
quản

phải
thực
hiện
các tác động
quản
lý lên
đối
tượng
bị
quản
lý để
đạt
mục tiêu cùa hệ
thống.
Quản lý

nhằm đưa
hệ
thống
đến mục
tiêu,

mục
tiêu
này có
thể
do
chủ
thể
quản
lý áp
đớt,
song cũng

thể
do sự cam
kết giữa
chủ
thể

đối
tượng
quản
lý.
Sự
tham
gia
của
đối
tượng
quản
lý vào

việc
xác định mục
tiêu
sẽ
ảnh
hưởng
tích cực
đến
hiệu
quả
quản
lý.
b.
Quản

DNN&V ở tẩm


• Đối
tương
quản

và chủ thể quản

Xét ở
tầm

mô,
toàn bộ nén
kinh tế

quốc
dân
với

cách

một hệ
thống

đối
tương quàn lý là các quá trình
kinh tế
đang
diễn
ra
với
cơ cấu
kinh
tế
tương ứng bao gồm
hoạt
động của các ngành, các vùng, các thành
phần
kinh
tế
và chù
thể
quàn lý

hệ

thống
các cơ
quan quản

từ
Trung
ương đến các
cơ sở gắn
với

chế quản
lý tương
ứng,
làm
chức
năng
quản

quản
lý các quá
trình
kinh tế
- xã
hội
ở các
cấp
khác
nhau.

cấu

kinh tế

tổng
hợp các bộ
phận
hợp thành cùng
với
vị
trí,
tỷ
trọng

quan
hệ tương tác
giữa
các bộ
phận
đó
trong
quá
trình
tái sản
xuất

hội [28].
Hiện
nay,

cấu
hệ

thống
kinh tế
Việt
Nam được phân
chia
theo
nhiều
tiêu
chí
khác
nhau:
-
Theo
thành
phần
kinh
tế:
gồm có 6 thành
phần,
đó
là: kinh tế
Nhà
nước;
kinh tế tập thể; kinh tế
tư bản
Nhà
nước;
kinh tế
có vốn đầu tư nước
ngoài;

kinh
tế

thể,
tiểu
chủ

kinh tế
tư bản tư
nhân;
-
Theo
phân ngành
rộng:
gồm có 3 khu
vực:
khu
vực
ì
gồm các ngành
khai
thác các
sản
phẩm
tự
nhiên,
khu vực
li
gồm các ngành
chế

biến
sản phẩm
khai
thác
tự
nhiên,
khu vực IU gồm các ngành
dịch
vụ.
Ở mỗi khu vực
lại
chia
thành
các ngành khác
nhau.

Việt
Nam khu vực
lớn
nhất
là nông lâm
nghiệp,
công
nghiệp

dịch vụ;
14
-
Theo
ngành

hẹp:
gồm
3
lĩnh
vực
chính:
thương mại hàng hoa và
dịch
vụ
đời
sống;
công
nghiệp
và xây
dựng;

dịch
vụ
vận chuyên hàng
hoa,
hành
khách;
- Sắp xếp 61
tỉnh
thành 8 vùng
kinh
tế:
đổng
bằng
sòng Hổng, Đông Bắc,

Tây
Bắc,
Bắc
Trung
Bộ,
duyên
hải
Nam
Trung
Bộ,
Tây
Nguyên,
Đông
Nam
Bộ,
đồng
bằng
sông cầu
Long
(tháng
11/2003,
mới tách thành 64
tinh
thành).
Như
vậy,
quản

DNN&V ở
tầm




việc
chủ
thể
quản

(bộ
máy
hành chính Nhà nước được phân công
quản

kinh
tế)
thực
hiện
quản

đối với
đối
tượng

các
doanh
nghiệp
có quy

vừa


nhỏ.
Phân hê chủ
thể
quản
lý nếu xét một cách độc
lập
lại
bao
gồm 2
phân hệ
không kém
phần phức
tạp.
Đó

hệ
thống
tổ
chức
bộ máy và cơ
chế
quản lý
kinh tế.
Hệ
thống
tổ
chức
bộ máy quản

kinh

tế
với

cách

chù
thể
quản
lý bao
gồm
những
bộ
phận,
cá nhân có trách
nhiệm,
quyền
hạn
nhất
định,
có mối
quan
hệ
phụ
thuộc theo chiều
dọc,
chiều
ngang
để
thực
hiện

các
chức
năng
quản

(các cơ
quan quản

từ
Trung
ương đến cơ
sở).
Cơ chế quản

kinh
íểlà phương
thức

qua đó Nhà nước tác động vào
nền
kinh tế
để định
hướng
nền
kinh tế
tự
vận
động đến các
mục
tiêu đã

định.

chế
quản

kinh tế
do
chủ
thể
quản

hoạch
định,

mang
tính chù
quan.
Chù
thể
quản
lý thông qua

cấu
tổ chức quản

(bộ
máy
quản lý)
xây
dựng,

sầ
dụng,
hoàn
thiện

chế
để tác động có
hiệu
quả
nhất
lên
đối
tượng
quản


đạt
mục tiêu đề
ra
[47].
Bản
thân

chế
quản

kinh
tế
cũng
là một hệ

thống
bao
gồm
các
bộ
phận như:
các
mục
tiêu
quản

kinh
tế,
các chính
sách,
công cụ
quản

kinh
tế
(chiến
lược,
kế
hoạch,
pháp
luật ),
ngoài
ra,

chế quản


kinh
tế
còn
chịu
sự
tác động cùa các nguyên
tắc

phương pháp
quản

kinh tế,
các yếu
tố
của
truyền
thống,
văn
hoa,
đạo
đức.
[28]

Múc
tiêu
quản

Trong
nền

kinh
tế
thị
trường,
mục
tiêu
quản
lý Nhà
nước
đối với
các
DNN&V

trạng
thái
mong
muốn, có
thể đạt
tới
của
các
DNN&V
nhằm
hướng
tới
thực
hiện
mục
tiêu
kinh

tế vĩ


mục
tiêu
tổng thể
của
nền
kinh
tế.
Mục
tiêu
tổng thể

mục
tiêu
tổng
hợp trên
nhiều lĩnh vực:
kinh
tế,
ván
hoa,

hội
15
như các kỳ
Đại hội
đã xác định "Dân
giàu,

nước
mạnh,

hội
công
bằng,
vãn
minh".
Mục
tiêu
kinh tế vĩ

bao gồm: ổn
định,
tăng
trường,
công
bằng

hiệu
quả
[30],
hay cụ
thể
hơn

đảm
bảo
tỷ lệ
thất

nghiệp
thấp
(hay
toàn
dụng
nguồn
nhân
lực);
kiềm
chế và ổn định lạm phát
ố mức
thấp;
cân
bằng
cán cân
thanh
toán

mức độ hợp
lý;
ổn định
tỷ
giá
hối
đoái;
phân
phối
hợp
lý,
công

bằng;
tăng
trưống
kinh tế
[49].
Ngoài
ra,
quản
lý Nhà nước
đối với
các
DNN&V
nhằm góp
phần
đạt
được
những
mục
tiêu dài hạn
của
nền
kinh tế như:
tăng trường
kinh tế
và tăng năng
suất.
Đây

vấn
đề

quan
trọng
vì tăng trưống
kinh tế là
cơ số cho
sự
phát
triển,
còn tăng năng
suất,
như Lênin đã
nói,
là chìa
khoa
cho
thắng
lợi
của
phương
thức
sản xuất
này
đối với
phương
thức
sản xuất
khác.
Cụ
thể
hơn,

quản
lý Nhà
nước
đối với
các
doanh
nghiệp,
trong
đó có
DNN&V
nhằm
khuyến
khích
những
ưu
thế
và hạn chế
nhũng
khuyết
tật
của
thành
phần
kinh tế
này:
-
Đảm
bảo cho các
DNN&V
kinh

doanh
đúng pháp
luật,
phát
triển
đúng
hướng
theo
định hướng
XHCN ố
nước
ta.
- Tạo
lập
môi trường để các
DNN&V
yên tâm làm
ăn,
phát huy hơn nữa
tiềm
năng và
vai
trò của các
DNN&V
trong việc tạo việc
làm,
thu
hút vốn vào
sản xuất, kinh
doanh,

góp
phần
tăng trưống
kinh tế đất
nước.
- Phát
huy
tính năng động, thích
ứng
nhanh,
hiệu
quả cao
của
các
DNN&V
trong

chế thị
trường.
Làm cho các
DNN&V
kinh
doanh

hiệu quả,
ngày càng
vãn
minh,
hiện đại.
-

Hạn
chế
những
khiếm
khuyết
cùa các DNN&V như xu
hướng
độc
quyền,

nhân,
xu hướng
chạy
theo
lợi
ích
cục bộ,
bộ
phận
và bóc
lột


lợi.
-
Kết
hợp hài hoa
lợi
ích hợp pháp
giữa

các chù
thể trong
nền
kinh tế thị
trường,
đó
là:
lợi
ích
quốc
gia,
lợi
ích của địa phương,
lợi
ích của chủ
doanh
nghiệp,
lợi
ích
của
người
lao
động và
lợi
ích
của
các
đối
tượng khác.
• Nôi dune của quản


Nội
dung
cùa
quản
lý Nhà nước
đối với
nền
kinh tế
trên
tổng
thể xuất
phát
từ
chức
năng của
quản
lý Nhà
nước,
bao gồm:
tạo lập
môi trường
kinh
doanh,
16
định
hướng và hướng
dẫn,
điều
tiết,

kiểm
soát.
Điều
114
Luật
Doanh
nghiệp

quy
định một
số
nối
dung
cu
thể
của quản
lý Nhà nước như
sau:
- Ban
hành,
phổ
biến

tổ
chức
thực
hiện
các văn bản pháp
luật
về

doanh
nghiệp.
-
Tổ
chức
đãng

kinh
doanh
và hướng dẫn
đãng

kinh
doanh.
-
Tổ
chức
thực
hiện

quản
lý đào
tạo
người
quản

doanh
nghiệp,
cán bộ
quản

lý Nhà nước và
đội
ngũ công nhân lành
nghề.
- Thực
hiện
chính sách ưu đãi
đối với
doanh
nghiệp theo
định hướng và
mục tiêu
của
chiến
lưầc,
quy
hoạch
phát
triển
kinh
tế-xã
hội.
-
Kiểm
tra,
thanh
tra
doanh
nghiệp,
giám sát

hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
thông qua
chế
độ báo cáo
tài
chính định kỳ và báo cáo khác.
c.
Quản

DNN&V ở tầm
vi

Ớ tầm
vi
mô,
hiện
nay,
để nói về
quản
lý ở phạm vị các
doanh
nghiệp,
người
ta

thường sử
dụng
thuật
ngữ
"quản
trị".

quản
trị
doanh
nghiệp
đưầc
định
nghĩa
như
sau:
Quản
trị
doanh
nghiệp
là sự tác động liên
tục,

tổ
chức,
có hướng đích
của
chủ
thể
doanh

nghiệp
lên
tập thể
những
người
lao
động
trong
doanh
nghiệp,
sử
dụng
một cách
tốt
nhất
mọi
tiềm
năng và cơ
hội
nhằm
đạt
đưầc mục tiêu đề
ra
của
doanh
nghiệp theo
đúng
luật
định và thông
lệ

của

hội.
Trong
một
doanh
nghiệp
nhỏ độc
lập đối
tưầng bị
quản
lý là
người
lao
động
và các
tiềm
năng
của doanh
nghiệp,
còn chủ
thể
quản
lý là chủ
thể
doanh
nghiệp
cùng bộ máy
quản
lý,

có phân hệ cơ
chế
nội
bộ phù hầp
với
pháp
luật


chế quản


mô.
Ở mức
tập
đoàn các
doanh
nghiệp
hoặc
tổng
công
ty,
đối
tưầng còn bao
gồm các đơn
vị,
các
doanh
nghiệp
thành viên

với
sự độc
lập
tương
đối
ớ các mức
khác
nhau.
1.2.2.
Yêu
cầu
về
hoàn
thiện
quản lý
DNN&
V ở
Việt
Nam
Hoàn
thiện
quản


đòi
hỏi
khách
quan của
nền
kinh

tế,

bản thân
bất
cứ
mót nền
kinh
tế
nào
cũng
có xu hướng vân đông phát
triển
theo
xu hướng

T H ÍT VIỄN
•"'
:
' Ì 17
í
£D.r
i
xoáy trôn
ốc,
ngày một
cao hơn.

vậy, đổi mới,
hoàn
thiện

quản
lý nền
kinh
tế
nói
chung

doanh
nghiệp
nói riêng

việc
phải
làm thường xuyên.
a.
Một
số vấn đế
đòi hỏi
phải tăng cường quản

đối
với
DNN&V
Các
DNN&V
của
nước
ta
mặc dù
trong

mỗi bước trên đà phát
triển
đã
thể
hiện
một
vai
trò
rất
quan
trọng trong
nền
kinh
tế

hội,
song
trong

chế
thị
trường

cũng
đã
bộc
lộ
những yếu
kém
của

mình:
- Hứn
chế về tài
chính:
Hứn chế này bộc
lộ
qua sự không hoàn
thiện
của
thị
trường tài chính

nước
ta,
đặc
biệt

hoứt
động của hệ
thống
ngân hàng,
tổ chức
tín
dụng,
khả
năng hứn hẹp về khả năng tích
tụ
vốn bên
trong
và huy động vốn ngoài

doanh
nghiệp.
Đây
đang là một
trong
những
khó khăn
lớn
nhất đối với
các
DNN&V
hiện
nay.
Hầu
hết
các
doanh
nghiệp
ngoài
quốc doanh
đều
khởi
sự
với
số vốn
đầu

ít ỏi
và chủ yếu dựa vào số
tiền

tích
lũy
của bản thân và vay cùa bứn bè,
người
thân.
Chỉ một số
ít
doanh
nghiệp
có đù
điều
kiện
vay vốn thì chủ yếu

được
vay
ngấn
hứn
với
lãi
suất cao,
các
khoản
vay
trung
và dài hứn còn
rất
hứn
chế.


tình
trứng
trên là do các
doanh
nghiệp
không có đủ
tài
sản
thế
chấp
để
vay,
còn các
tổ
chức
cho
vay thì
thiếu
tin
tưởng
và khả năng hoàn
trả
vốn và lãi
vay
cùa
doanh
nghiệp.

nước
ta,

cho đến
nay,
lãi
suất
cho vay
đã
thống nhất
nhưng các
DNN&V
vay khó khăn hơn
doanh
nghiệp
lớn,
doanh
nghiệp
ngoài
quốc doanh vay
khó khăn hơn
doanh
nghiệp
nhà
nước.
Do
đó,
các
DNN&V
nói
chung,

nghiệp


nhân,
hộ
gia
đình,

thể

nguồn vốn
rất
nhò,
trong
đó vốn
cố
định
chiếm
tới
quá 2/3
tổng
vốn.
Thiếu
vốn là khó khăn
lớn
của
loứi
hình
DNN&V.
Thiếu
vốn dẫn đến hứn chế
sản

xuất
-
kinh
doanh,
chiếm
dụng
vốn
của
nhau,
nợ vòng
vo,
khó có khả năng
thanh
toán đúng
hứn,
làm mất cả
quyền
mà cơ
chế đề
ra,
thậm chí
phải
đóng
cửa doanh
nghiệp.
Các
thủ tục xin
vay vốn cùa ngân hàng
phải


thế
chấp bằng
tài sản
cố
định,
nhưng không
thừa
nhận đất
thuê

phải
là nhà cửa
hoặc
công trình
xây
dựng
trên
mảnh
đất đó,
trong
khi
đó
thủ
tục
về
chuyển
nhượng
quyền
sử
dụng

đất
lứi
quá
phức
tứp.
Bên
cứnh
đó

yêu
cầu
về
luận
chứng
kinh tế
- kỹ
thuật
chi
tiết
về phương
án
đầu
tư,
thời
gian
chờ
đợi
xét
duyệt
từ

3 - 6
tháng Nhìn
chung,
ngân hàng
vẫn
chưa
thật
sự quan
tâm đến
việc
cho các
doanh
nghiệp
nhỏ
18
vay, bởi

rủi
ro
trong
các
doanh
nghiệp
nhỏ là tương
đối
lớn,

chi
phí trên
vốn vay

lớn.
Đây

một
trong
những
khó khăn
lớn nhất đối với
các
DNN&V
hiện nay.
Điều
đó cho
thấy cần phải
tăng cường
quản

theo
hướng
cải
cách hệ
thống
tín
dụng,
tạo
điều
kiện
cho
các
DNN&V.

-
Hạn
chế về
thị
trường:
Một
vấn đề nan
giải
chung
đối với
các

sờ sản
xuất
-
kinh
doanh
quy
mô nhỏ và
vừa,
đểc
biệt
là đối với
quy

nhỏ, là
thiếu
chiến
lược về
thị

trường,
kế
hoạch
sản
xuất
-
kinh
doanh
không bài
bản,
vì họ
quen
hoạt
động
theo
kiểu
"đánh
quả",
"nền văn
minh
kinh
doanh"
với
tinh
thần
kinh
doanh
chân chính
chưa được
tạo

lập.
Điều này phụ
thuộc
vào trình
độ
phát
triển
kinh
tế của đất
nước,
vào
nhận
thức của
các chù
doanh
nghiệp.
Mểt
khác,
các
DNN&V
gểp khó
khăn
trong
việc
tiếp
cận
thị
trường
còn


do
việc
phát
triển
và mở
rộng thị
trường
chưa đồng
bộ,
thiếu
thông
tin
về
thị
trường,
thiếu
các
tổ
chức
dịch
vụ,

vấn
về thông
tin thị
trường
(48%
số
doanh
nghiệp,

trong
đó
chủ
yếu

DNN&V
[32]),
thiếu
các
hiệp hội

vấn
và hỗ
trợ
của
chính
họ,
và do các rào
cản đối với
thương mại

thị
trường,
đểc
biệt

thị
trường
quốc
tế,

từ
đó dãn đến yếu tố
vượt
quá
khả
năng
tiếp thị
của
các chủ
doanh
nghiệp.
Điều đó làm
xuất hiện
các
"đầu
nâu"
trong
các làng
nghề
truyền
thống thao
túng khả năng
tiếp
cận
thị
trường
của
các
doanh
nghiệp

nhỏ
[37],
khiến
cho các
DNN&V
không
tận
dụng
được

hội
kinh
doanh,
cộng
tác
với
các
doanh
nghiệp

ngoài và hàng hoa thì
vẫn
còn
vắng
bóng trên
thị
trường
quốc
tế.
Thông thường các

doanh
nghiệp phải
mua thông
tin
từ
rất
nhiều
nguồn
khác
nhau
với chi
phí
rất
cao,

các
nguồn
tin
đó
cũng
không
đảm
bảo
độ
chính xác và kịp
thời.
Điều này ảnh hưởng không
nhỏ
tới
quyết

định
sản xuất
kinh
doanh
cùa các
doanh
nghiệp.
Các
DNN&V
hoạt
động vãn bị
giới
hạn
bời thị
trường địa phương
(tỉnh,
quận)
là chù
yếu,
sự vươn
ra
nước ngoài còn quá
ít.
Ngoài
ra
còn có một số yếu
tố
hạn chế
khác ảnh hưởng đến
việc

xâm
nhập
thị
trường cùa các
địa
phương,
đó

việc
xã,
phường
tự đểt ra
các
lệ
phí
khi
vào
địa
phương
tuy thuộc
vào giá
trị
hàng
hoa,
làm cho
người
làm ăn chân chính
phải
xoay
sờ làm

trái
cả
luật lệ.
19

×