Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần nhà khung thép và thiết bị công nghiệp Seico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 79 trang )

Header Page 1 of 119.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH
MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HÓA
CHẤT MÔI TRƢỜNG MECIE

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ HẢI YẾN
MÃ SINH VIÊN

: A20794

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2016

Footer Page 1 of 119.


Header Page 2 of 119.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH
MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HÓA
CHẤT MÔI TRƢỜNG MECIE

Giáo viên hƣớng dẫn : Lê Thanh Nhàn
Sinh viên thực hiện

: Ngô Hải Yến

Mã sinh viên

: A20704

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2016

Footer Page 2 of 119.

Thang Long University Libraty


Header Page 3 of 119.

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, anh chị và các bạn. Với tình cảm chân thành
nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Cô giáo Thạc sĩ Lê Thanh Nhàn. Cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Các thầy, cô giáo giảng dạy trong trường Đại học Thăng Long đã truyền dạy cho
em rất nhiều kiến thức bổ ích cũng như những kinh nghiệm, kiến thức thực tế khác
giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận và cũng có được hành trang vững chắc trong
sự nghiệp tương lai.
Các anh, chị, cô chú phòng Kế toán tại Công ty TNHH máy và thiết bị công
nghiệp hóa chất môi trường MECIE đã giúp em rất nhiều trong việc thu thập dữ liệu
và quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Với thời gian hạn chế, sự hiểu biết có hạn, khóa luận không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ thầy, cô giáo, các anh chị, cô chú
trong Công ty TNHH MECIE để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Ngô Hải Yến

Footer Page 3 of 119.


Header Page 4 of 119.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không có sao chép công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn

rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên thực hiện

Ngô Hải Yến

Footer Page 4 of 119.

Thang Long University Libraty


Header Page 5 of 119.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................1
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...........................................1
1.1.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ..............................................1
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..........................................2
1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ...................................................3
1.1.3.1. Phân loại tài sản ngắn hạn theo vai trò của TSNH đối với quá trình sản xuất,
kinh doanh

..............................................................................................................3

1.1.3.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán ..................................3
1.1.3.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện ......................................................................6
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..............................................6
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp........................................7
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ....................7

1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................ 8
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...................9
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................... 9
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ............................................................... 11
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời .......................................................................15
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......17
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................17
1.3.1.1. Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............................................17
1.3.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp .....................................................................18
1.3.1.3. Trình độ cán bộ công nhân viên .......................................................................18
1.3.2. Các nhân tố khách quan ....................................................................................18
1.3.2.1. Sự quản lý của nhà nước ..................................................................................19
1.3.2.2. Sự phát triển của thị trường .............................................................................19
1.3.2.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp .............................................................. 19
1.3.2.4. Nhu cầu của khách hàng...................................................................................20
1.3.2.5. Yếu tố thiên nhiên ............................................................................................. 20

Footer Page 5 of 119.


Header Page 6 of 119.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MÔI
TRƢỜNG MECIE .......................................................................................................21
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi
trƣờng MECIE .............................................................................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MECIE .....................21
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng trong từng bộ phận của công ty TNHH MECIE ..
...................................................................................................................21
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty MECIE ...................23

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH máy và thiết bị
công nghiệp hóa chất môi trường MECIE năm 2012 – 2014 ....................................24
2.1.4.1. Kết quả kinh doanh ........................................................................................... 24
2.1.4.2. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn.........................................................................30
2.1.4.3. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản ............................................................................34
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH MECIE .36
2.2.1. Quy mô - Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty ...............................................36
2.2.2. Phân tích thực trạng quy mô và cơ cấu từng tài sản ngắn hạn của Công ty ..39
2.2.2.1. Tài sản tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty ................................ 39
2.2.2.2. Tài sản các khoản phải thu của Công ty .......................................................... 41
2.2.2.3. Tài sản hàng tồn kho của Công ty ....................................................................44
2.2.2.4. Tài sản ngắn hạn khác của Công ty .................................................................48
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công
ty ....................................................................................................................................48
2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................. 48
2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ............................................................... 49
2.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời ..................................................................54
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH máy và thiết bị công
nghiệp hóa chất môi trƣờng MECIE (2012 – 2014) .................................................55
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................55
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại ............................................................................................. 56
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT
MÔI TRƢỜNG MECIE ............................................................................................. 58

Footer Page 6 of 119.

Thang Long University Libraty



Header Page 7 of 119.
3.1. Định hƣớng phát triển và mục tiêu chiến lƣợc của công ty TNHH máy và
thiết bị công nghiệp hóa chất môi trƣờng MECIE ...................................................58
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trƣờng MECIE .........................59
3.2.1. Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn cho Công ty ..............................................59
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ....60
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho .........................................61
3.2.4. Giải pháp tiết kiệm chi phí – Nâng cao khả năng sinh lời ............................... 63
3.2.5. Một số giải pháp khác .........................................................................................63
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Footer Page 7 of 119.


Header Page 8 of 119.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Tình hình kết quả kinh doanh của công ty TNHH MECIE trong giai đoạn
2012-2014 ......................................................................................................................25
Bảng 2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty TNHH MECIE trong giai đoạn
2012-2014 ......................................................................................................................33
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 .................34
Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ........................37
Bảng 2.5.Cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn 2012 – 2014 ..............40
Bảng 2.6. Quy mô các khoản phải thu giai đoạn 2012 – 2014 ......................................42
Bảng 2.7. Quy mô các bộ phận cấu thành hàng tồn kho giai đoạn 2012 – 2014 ..........45
Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ......48
Bảng 2.9 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ...50
Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn của Công ty .....................................54

Bảng 3.1. Tỷ lệ TSNH và NV chiếm dụng ngắn hạn trên DTT ....................................59
Bảng 3.2. Dữ liệu xây dựng mô hình EOQ ...................................................................62
Biểu đồ 2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .........29
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ....................................30
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 - 2014.............................. 31
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 .....................36
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn 2012 - 2014 .......40
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu các khoản phải thu giai đoạn 2012 - 2014 ....................................41
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2012 - 2014 .............................................44
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển các khoản đầu tư ngắn hạn ..............................................4
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Máy và Thiết bị Công nghiệp Hóa chất
Môi trường MECIE .......................................................................................................22

Footer Page 8 of 119.

Thang Long University Libraty


Header Page 9 of 119.
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DN ............................Doanh nghiệp
DTT ..........................Doanh thu thuần
GVHB ......................Giá vốn hàng bán
HTK .........................Hàng tồn kho
NVL .........................Nguyên vật liệu
TSCĐ .......................Tài sản cố định

TSDH .......................Tài sản dài hạn
TSNH .......................Tài sản ngắn hạn
TNHH ......................Trách nhiệm hữu hạn
SXKD .......................Sản xuất kinh doanh
VLĐ .........................Vốn lưu động
VND .........................Việt Nam đồng

Footer Page 9 of 119.


Header Page 10 of 119.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển, hội nhập vô cùng mạnh mẽ. Điển
hình như việc Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và
WTO. Việc hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu mối quan hệ thương mại với
các nước, các tổ chức là một cơ hội để đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế
phát triển và đây cũng là xu hướng tất yếu. Rõ ràng rằng, việc hội nhập của Việt Nam
vào nền kinh tế thế giới trong thời gian qua đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế. Đây là
những cơ hội rất lớn để các doanh nghiệp trong nước có thể cạnh tranh, mở rộng thị
trường của mình sang các nước khác trong khu vực cũng như trên thế giới, tuy nhiên
đó cũng sẽ là những thách thức không hề nhỏ bởi chúng ta cũng sẽ phải mở cửa cho
các doanh nghiệp nước bạn được thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Những cơ hội
và thách thức đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt phải luôn năng động, sáng tạo, nắm bắt
thông tin nhanh nhạy, đón đầu cơ hội để trụ vững và phát triển mạnh mẽ hơn không
chỉ thị tại trường trong nước mà còn tại các thị trường quốc tế, nếu không rất có thể
chúng ta sẽ thua ngay trên sân nhà.
Vậy để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược trên các doanh nghiệp
trong nước có rất nhiều việc cần phải làm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công

ty, giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là tiền đề để củng cố
khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong nước cũng như nước ngoài. Một trong
những công việc quan trọng và cấp thiết hàng đầu trong chuỗi công việc trên là phải
quản lý tốt các nguồn lực của doanh nghiêp, đặc biệt là tài sản ngắn hạn – một bộ phận
không thể tách rời trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, luôn đóng vài trò quan trọng
trong sự phát triển chung của doanh nghiệp. Với đặc điểm là có tính thanh khoản cao
và có khả năng chuyển đổi dễ dàng, tài sản ngắn hạn đã trở thành một trong những mắt
xích không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hóa và luôn
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích đánh giá tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp, cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Ths. Lê Thanh Nhàn, em
đã tiến hành đi sâu nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại công ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trường
MECIE”.

Footer Page 10 of 119.

Thang Long University Libraty


Header Page 11 of 119.
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: đề tài làm rõ cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn, hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn và các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Về mặt thực tiễn:
 Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH máy
và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trường MECIE trong giai đoạn từ năm
2012 - 2014 để nhận thấy những thành quả đạt được từ công tác quản lý, sử
dụng tài sản ngắn hạn, cũng như những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của

những vấn đề đó.
 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
 Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ khóa luận, phạm vi nghiên cứu là công
ty TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trường MECIE qua các
năm 2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau,
trong đó có một số phương pháp chính như:
 Thu thập số liệu sơ cấp do Công ty cung cấp và tổng hợp số liệu thứ cấp từ
một số nguồn tin cậy như sách, báo chí, luận văn…
 Phương pháp phân tích số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, thống
kê, so sánh đối chiếu theo chiều ngang và chiều dọc, sau đó sẽ phân tích và
đánh giá thực trạng từ những số liệu thu thập được, từ đó đề xuất các giải pháp
để giải quyết những tồn tại.
 Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp loại trừ; phương
pháp Dupont và phương pháp đồ thị.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết
cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp

Footer Page 11 of 119.


Header Page 12 of 119.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty

TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trƣờng MECIE
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
TNHH máy và thiết bị công nghiệp hóa chất môi trƣờng MECIE
Do tài liệu còn thiếu và kiến thức còn nhiều hạn chế nên dù đã cố gắng hết sức
nhưng khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai sót. Do vậy em rất
mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô, các cán bộ tài chính để
giúp cho khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Footer Page 12 of 119.

Thang Long University Libraty


Header Page 13 of 119.
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân, hoạt động trên thị trường nhằm tăng giá trị chủ sở hữu. Để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố là: đối tượng
lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình
kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho xã hội. Trong quá trình
tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, TSNH luôn vận động không ngừng
làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. So với TSCĐ, TSNH
quay vòng nhanh hơn, cho nên việc quản lý TSNH có ảnh hưởng quan trọng đến khả
năng tạo doanh thu và sinh lời cho doanh nghiệp. Chính vì tầm quan trọng như vậy
nên từ xưa đến nay đã có rất nhiều khái niệm về TSNH được đưa ra để làm rõ, cụ thể

hóa TSNH. Tiêu biểu là các định nghĩa:
Theo các tác giả Nguyễn Thanh Liêm và Nguyễn Thị Mỹ Hương – Quản trị tài
chính – NXB Thống Kê (2009) dựa vào cấu tạo của bảng cân đối kế toán có đưa ra
định nghĩa “Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể chuyển thành tiền mặt trong thời
gian ngắn, thường trong một chu kỳ kinh doanh hay một năm bao gồm tiền mặt hay
các khoản tương đương, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu khách hàng,
hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Tiền mặt và các tài khoản tương đương là
những tài sản khả nhượng nhất được đặt phía trên cùng. Những tài sản đặt ở vị trí
càng cách xa vị trí tiền mặt thì khả năng chuyển hóa thành tiền càng thấp.”
Hay theo tác giả Dương Hữu Hạnh – Giáo trình quản trị doanh nghiệp – NXB
Thống Kê (2009) có định nghĩa thêm “Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu
động bao gồm tiền mặt và tất cả tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong thời
gian một năm. Cụ thể là các vật tư dự trữ để chuẩn bị cho sản xuất được liên tục,
nguyên vật liệu nằm dự trữ ở kho của doanh nghiệp và một phần khác là các vật tư
đang trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế).”
Vậy tóm lại, “Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở
hữu và quản lý của DN, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ
kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại
dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các
khoản nợ phải thu. Trong lĩnh vực sản xuất TSNH thường được thể hiện dưới hình thái
1

Footer Page 13 of 119.


Header Page 14 of 119.
nguyên vật liệu, vật đóng gói, phụ tùng thay thế. Trong lĩnh vực lưu thông nó tồn tại
thay chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành liên tục.”
(Lưu Thị Hương – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – NXB Đại học Kinh tế quốc

dân 2013)
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của
một chu kỳ kinh doanh bao gồm dự trữ, sản xuất và lưu thông, ba giai đoạn này hợp
nhất tạo thành quá trình tuần hoàn và chu chuyển của TSNH. Giai đoạn sản xuất của
DN luôn gắn liền với giai đoạn lưu thông. TSNH dùng cho sản xuất và TSNH dùng
cho lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản
xuất kinh doanh được liên tục. Do đó TSNH có các đặc điểm chủ yếu sau:
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên luôn đảm bảo khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Trong tất cả các dạng tài sản của doanh nghiệp thì tiền mặt có tính
thanh khoản cao nhất, luôn dùng được trực tiếp để thanh toán, lưu thông, tích trữ. Các
tài sản ngắn hạn khác có tính thanh khoản thấp hơn tiền mặt nhưng cũng có thể dễ
dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ với chi phí chuyển đổi nhỏ hơn và nhanh
hơn so với tài sản dài hạn chuyển đổi từ vật chất sang tiền tệ.
Tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc trong một chu kỳ kinh
doanh. Tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử dụng trong một
chu kỳ kinh doanh, phân biệt với TSDH như thiết bị, máy móc, nhà xưởng được sử
dụng trong nhiều năm và trích khấu hao.
Trong quá trình luân chuyển, tài sản ngắn hạn liên tục thay đổi hình thái. Trong
doanh nghiệp sản xuất, sự thay đổi được thể hiện qua chu trình: T-H-SX-H’-T’. Mở
đầu chu kỳ sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn có hình thái tiền tệ. Sau đó chuyển
sang hình thái nguyên vật liệu dự trữ. Qua quá trình sản xuất, các nguyên vật liệu dự
trữ thành thành phẩm hay bán thành phẩm. Kết thúc quá trình này, khi đã tiêu thụ được
thành phẩm, tài sản ngắn hạn lại quay trở về trạng thái ban đầu. Đối với doanh nghiệp
thương mại, quá trình này bao gồm: T-H-T’. Tài sản ngắn hạn cũng có hình thái ban
đầu là tiền tệ, sau đó chuyển sang thành hàng hóa và cuối cùng quay trở lại hình thái
tiền tệ. Như vậy có thể nói tài sản ngắn hạn luôn tham gia vào tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh thông qua sự vận động thường xuyên và thay đổi các hình
thái.
Tài sản ngắn hạn được hình thành từ nguồn vốn kinh doanh của DN, trong quá

trình hoạt động kinh doanh của mình DN sẽ lấy nguồn vốn của mình để mua sắm hàng
2

Footer Page 14 of 119.

Thang Long University Libraty


Header Page 15 of 119.
hóa, sản xuất thành phẩm, đầu tư tài chính ngắn hạn… Do vậy tài sản ngắn hạn cũng
giống như nguồn vốn trực tiếp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi
nhuận cho DN. Chính đặc điểm này đòi hỏi DN phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn
nhất định để đầu tư, mua sắm TSNH.
1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại TSNH của doanh nghiệp, tùy theo từng yêu cầu quản lý
và dựa trên tính chất vận động của TSNH ta có thể phân loại TSNH theo những tiêu
chí sau:
1.1.3.1. Phân loại tài sản ngắn hạn theo vai trò của TSNH đối với quá trình sản xuất,
kinh doanh
Căn cứ vào vai trò trong quá trình sản xuất kinh doanh TSNH được chia thành:
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự
trữ của DN mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu
tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu sản
xuất của DN, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho
quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn trong khâu lƣu thông: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu
lưu thông của DN, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu

của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý DN xác định được các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán TSNH bao gồm: tiền, các
khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSNH khác. Cụ thể:
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn
sản xuất kinh doanh, được hình thành trong quá trình bán hàng và trong các mối quan
hệ thanh toán. Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển và đá quý, vàng bạc... Tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, có thể
dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho
DN, vì vậy nó cho phép DN duy trì khả năng chi trả và phòng tránh rủi ro thanh toán.
Đây cũng là loại tài sản không hoặc gần như không sinh lợi nên việc nắm giữ tiền mặt
3

Footer Page 15 of 119.


Header Page 16 of 119.
ở mức độ nào đó để vừa đảm bảo an toàn, vừa tiết kiệm vốn là một câu hỏi quan trọng
cần nhà quản trị tài chính DN giải quyết.
Các khoản đầu tƣ ngắn hạn: Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng
các loại tài sản sao cho hiệu quả nhất. Bản thân tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì
vậy các loại chứng khoán thanh khoản giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt.
Nếu số dư tiền mặt nhiều DN có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản
cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng
và ít tốn kém chi phí. Do đó trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có
khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy
điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển các khoản đầu tư ngắn hạn
Các chứng khoán thanh khoản cao

Bán những chứng khoán
thanh khoản cao để bổ
sung cho tiền mặt

Đầu tư tạm thời bằng cách
mua chứng khoán có tính
thanh khoản cao

Dòng thu tiền mặt

Tiền mặt

Dòng chi tiền mặt

(Nguồn: Lưu Thị Hương – Giáo trình Tài chính doanh nghiệp –
NXB Giáo dục)
Các khoản phải thu: Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc
không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng xong có thể không nhận được ngay tiền
hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành
nên các khoản phải thu của DN. Việc cho các DN khác nợ như vậy được gọi là hình
thức tín dụng thương mại. Với hình thức này có thể làm cho DN đứng vững trên thị
trường và trở nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của DN. Khoản phải thu giữ một vai trò là dòng tiền quay vòng vốn của
DN. Vì vậy DN nên có chính sách quản lý các khoản phải thu sát sao nhưng cũng
không làm mất quan hệ đối tác với khách hàng.

4


Footer Page 16 of 119.

Thang Long University Libraty


Header Page 17 of 119.
Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước
đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật
liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình
sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp dự trữ
quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng tài sản thậm chí nếu sản phẩm khó bảo quản có
thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị
gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc không
hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Hàng tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công
đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các DN được chia
thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán
thành phẩm, đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây
truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản
xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các DN chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm, phần
thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng, phần phải có đủ lô hàng mới
xuất được... Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo
tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn. Do đó để đảm bảo cho sự ổn
định sản xuất, DN phải duy trì một lượng HTK dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại

hình DN mà mức dự trữ an toàn khác nhau.
Tài sản ngắn hạn khác: là toàn bộ những tài sản lưu động còn lại ngoài những
tài sản kể trên, bao gồm: chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ,
thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các
khoản ứng trước...
Chi phí trả trước ngắn hạn là một ví dụ về tài sản ngắn hạn khác, phản ánh số tiền
đã trả trước cho người bán mà chưa nhận được sản phẩm tại thời điểm báo cáo.
Thường doanh nghiệp trả trước trong hai trường hợp: (1) cần ổn định nguồn nguyên
vật liệu hàng hóa; (2) doanh nghiệp đặt mua máy móc, thiết bị sản xuất kinh doanh. Số
tiền trả trước để đảm bảo thực hiện hợp đồng của bên mua.

5

Footer Page 17 of 119.


Header Page 18 of 119.
1.1.3.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức phân loại này, TSNH của doanh nghiệp được chia thành 2 loại là
TSNH hữu hình và TSNH vô hình:
Tài sản ngắn hạn hữu hình: Là những tài sản ngắn hạn có hình thái vật chất cụ
thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn vô hình: Là những tài sản ngắn hạn không có hình thái vật
chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt
động sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù
hợp với tiêu chuẩn tài sản vô hình.
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Khác với tài sản cố định, tài sản ngắn hạn phần lớn đóng vai trò là đối tượng lao
động, tức là các vật bị tác động trong quá trình sản xuất, bởi lao động của con người
hay máy móc. Do đó, tài sản ngắn hạn là yếu tố quan trọng của mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh, có TSNH các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm
các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai.
Trước tiên, TSNH là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do vậy, TSNH đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
Tài sản ngắn hạn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư,
TSNH nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng ở các khâu
dự trữ, sản xuất, lưu thông nhiều hay ít. Tài sản ngắn hạn luân chuyển nhanh hay chậm
còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Bởi vậy, thông qua tình
hình vận chuyển TSNH có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của DN. TSNH còn là thước đo
hiệu quả và khả năng tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đánh
giá một cách chính xác khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng TSNH để từ đó có những
giải pháp điều chỉnh hợp lý.
Một vai trò khác của TSNH là đảm bảo cho quá trình sản xuất của DN được tiến
hành liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, TSNH giúp cho doanh nghiệp thông
suốt trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo quy trình công nghệ. Lượng TSNH có hợp lý
đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quy trình sản xuất. Trong lưu thông, TSNH đảm
bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu tiêu thụ nhịp
nhàng. Vì nhu cầu của khách hàng là không giới hạn, tăng theo thời gian cả về quy mô
lẫn chất lượng nên để thỏa mãn tất cả các nhu cầu đó, khơi thông sự gián đoạn trong
6

Footer Page 18 of 119.

Thang Long University Libraty


Header Page 19 of 119.

luu thông của doanh nghiệp thì dự trữ một lượng lớn TSNH là tất yếu. Quy mô của
TSNH có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, với một quy mô
TSNH hợp lý sẽ giúp DN giảm đươc chi phí, tăng hiệu qua hoạt động và từ đó chớp
được thời cơ kinh doanh, tăng sức cạnh trạnh trên thị trường.
Tóm lại, tài sản ngắn hạn là bộ phận không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Tài sản ngắn hạn tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh vực trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp dù đó
là DN sản xuất hay DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Tài sản ngắn hạn
là điều kiện để DN đi vào hoạt động, do đó việc quản lý và sử dụng hiệu quả các
TSNH là rất quan trọng đối với việc hoàn thành mục tiêu chung của DN.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Hiệu quả

Kết quả đạt được
Chi phí bỏ ra

Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử dụng rộng
rãi trong thực tế. Nó cho phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của các năm hoặc giữa các DN với nhau.
Sử dụng tài sản hiệu quả có nghĩa là với một số lượng tài sản nhất định đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp
nhất. Điều này được hiểu trên hai khía cạnh: một là với số tài sản hiện có, doanh
nghiệp có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng tốt hơn, giá thành

hạ để tăng lợi nhuận; hai là đầu tư thêm tài sản một cách thích hợp nhằm mở rộng quy
mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải
lớn hơn tốc độ tăng của tài sản.
Như vậy, có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng TSNH trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng trưởng với chi phí tối
thiểu trong một khoảng thời gian nhất định.

7

Footer Page 19 of 119.


Header Page 20 of 119.
Hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp được lượng hóa thông qua hệ thống
các chỉ tiêu về lợi nhuận, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển, khả năng thanh toán,
hiệu quả hoạt động. Thông qua các chỉ tiêu đó có thể phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra ban đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí bỏ ra
càng ít so với kết quả đạt được thì hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi DN phải có một lượng
vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có vốn sẽ không có bất cứ hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng vốn như nào để đạt hiệu quả cao lại là câu
hỏi quan trọng quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của các DN. Với ý nghĩa
đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và TSNH nói
riêng là một nội dung rất quan trọng đối với công tác quản lý tài chính DN. Việc nâng
cao hiệu quả sử dụng TSNH có một số vai trò như sau:
Làm giảm tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp: Tài sản ngắn hạn được
biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng giúp nhanh

chóng luân chuyển hết vòng quay của TSNH, thu hồi về bằng tiền tài trợ cho kỳ kinh
doanh tiếp theo, điều này giúp làm giảm tình trạng ứ đọng vốn của DN.
Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng
TSNH giúp doanh nghiệp gia tăng tốc độ luân chuyển vốn, nhanh chóng thu hồi vốn
về bằng tiền, bên cạnh đó giúp tiết kiệm chi phí đầu tư cho TSNH, gia tăng lại lượng
tiền, đảm bảo khả năng thanh toán. Điều này rất quan trọng bởi vì hiện nay, hầu hết
các doanh nghiệp đều có một khoản vay vốn của ngân hàng hay các đối tượng khác đề
bù đắp phần thiếu hụt của đơn vị mình dẫn đến một thực trạng là riêng số lãi phải trả
hàng năm đã chiếm một tỷ trọng đáng kể trong phần vốn xoay vòng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tăng khả năng luân chuyển vốn lưu động từ đó giúp gia tăng khả năng sinh
lời: Mỗi năm cơ chế thị trường luôn có sự thay đổi. Doanh nghiệp luôn phải đổi mới
không ngừng để bắt kịp thị trường, nắm bắt xu hướng phát triển. Việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản tức là sự luân chuyển của TSNH gia tăng, đổi mới, lượng hàng
hóa, hàng tồn kho được bán ra nhiều giúp gia tăng khả năng sinh lời cho DN.
Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Trong giai đoạn cạnh tranh gay
gắt như hiện nay thì điều này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên quyết là không thể thiếu là xem xét

8

Footer Page 20 of 119.

Thang Long University Libraty


Header Page 21 of 119.
chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các định hướng kinh doanh hợp lý: Do tài

sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Quá trình vận động của TSNH bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự
trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất song DN tổ chức tiêu thụ để thu về
một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. DN sử dụng vốn đó
càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy
nhiêu, tạo điều kiện cho lãnh đạo DN đưa ra các chiến lược, định hướng kinh doanh
hợp lý.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một tất yếu trong cơ
chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô, tăng nhanh tốc độ hoạt động của
doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận ngày
càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ, nó cho
biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển
thành tiền trong mỗi giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Nhóm
chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp cũng càng
lớn. Ngược lại, nếu nhóm chỉ tiêu này càng nhỏ thì doanh nghiệp càng mất dần khả
năng thanh toán. Cụ thể, để phân tích đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn khi chúng đến hạn thanh toán, người ta sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn hay còn gọi là khả năng thanh toán hiện thời cho
biết một đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH, khi hệ số này nhỏ hơn 1,

DN dễ gặp phải các rủi ro tài chính và rủi ro thanh khoản cao do các TSNH không đủ
bù đắp các khoản nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu hệ số này lớn hơn 1, cho thấy DN đủ
khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số này quá cao,
tức là lượng TSNH tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận động, không sinh
lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của DN.
9

Footer Page 21 of 119.


Header Page 22 of 119.
Khả năng thanh toán ngắn hạn nhấn mạnh đến khả năng chuyển hóa thành tiền
mặt của các tài sản ngắn hạn trong trong tương quan với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số
này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của DN.
Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSNH thường chiếm tỷ trọng lớn hơn
trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao.
Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn chỉ phản ánh một cách tạm thời
tình hình thanh toán của doanh nghiệp vì không tính đến khả năng chuyển hóa của
từng TSNH, không thể cho biết khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho thực tế có
cao quá mức hay không. Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh
toán của DN cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn-Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng TSNH mà không tính đến hàng tồn kho. Vì trong một số trường hợp, hàng
tồn kho không thể chuyển nhượng thành tiền như hàng bị lỗi mốt, lạc hậu về mặt công

nghệ … Tùy theo ngành mà yêu cầu đối với thông số này cao hay thấp. Thông thường
khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này lớn hơn 1 vì
công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán HTK. Tuy nhiên
nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là doanh nghiệp duy trì
lượng vốn bằng tiền quá lớn, làm giảm tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến hiệu quả sử
dụng vốn thấp.
Các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm đến chỉ tiêu này vì thông qua chỉ tiêu này, các
chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích DN có khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này
chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của DN, đặc biệt là các DN có
khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSNH. Do đó, để đánh giá chính xác và
chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của DN.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thánh toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán tức thời cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của DN được đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số khả năng thanh toán
tức thời là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán ngắn hạn của DN. Tùy
thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà tỷ số về khả năng thanh toán tức thời bằng bao
10

Footer Page 22 of 119.

Thang Long University Libraty


Header Page 23 of 119.

nhiêu là hợp lý, thông thường, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt. Nếu con số này quá lớn cho
thấy tài sản của DN tồn tại dưới dạng tiền nhiều làm cho hiệu quả sử dụng tài sản của
DN sẽ không cao. Ngược lại, nếu tỷ số này quá nhỏ lại phản ánh một tình hình tài
chính không an toàn, khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả ngay.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
 Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ

Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn

Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của TSNH
trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả
dụng TSNH trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất, kinh doanh (doanh thu
thuần) và số TSNH bỏ ra trong một kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết một năm
TSNH của DN luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng TSNH tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh nghiệp,
chứng tỏ DN sử dụng TSNH có hiệu quả. Tỷ lệ này phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh
và ngành nghề. Do đó, có thể dùng tỷ lệ này so sánh với bình quân toàn ngành hoặc
với DN khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
 Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn

360
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ

Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển tài sản ngắn hạn
hay số ngày bình quân cần thiết để TSNH thực hiện một vòng quay trong kỳ. Trái
ngược với chỉ tiêu vòng quay TSNH trong kỳ, thời gian luân chuyển TSNH càng ngắn

càng chứng tỏ TSNH được sử dụng có hiệu quả.
 Mức tiết kiệm vốn lưu động đầu tư cho tài sản ngắn hạn
Ta gọi:
M0 là tổng mức luân chuyển TSNH (Doanh thu thuần) của năm báo cáo
M1 là tổng mức luân chuyển TSNH (Doanh thu thuần) của năm kế hoạch
K0 là thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn của năm báo cáo
K1 là thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn của năm kế hoạch
V là số vốn lưu động tiết kiệm được hoặc lãng phí thêm do tăng/giảm thời gian
luân chuyển TSNH
11

Footer Page 23 of 119.


Header Page 24 of 119.
Vtuyệt đối

M0
(K1 -K0 )
360

Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối cho biết để đạt mức doanh thu
giống năm báo cáo thì năm kế hoạch có thể tiết kiệm được (Vtuyệt đối< 0) hoặc phải lãng
phí thêm (Vtuyệt đối> 0) một lượng vốn lưu động là Vtuyệt đối do tăng/giảm tốc độ luân
chuyển tài sản ngắn hạn.
Vtương đối

M1
(K1 -K0 )
360


Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động tương đối cho biết để đạt mức doanh thu của
năm kế hoạch và do năm kế hoạch thay đổi được tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
nên năm kế hoạch có thể tiết kiệm được (Vtương đối< 0) hoặc phải lãng phí thêm (Vtương
đối> 0) một lượng vốn lưu động là Vtương đối để đầu tư cho tài sản ngắn hạn.
 Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn trên doanh thu



TSNH
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng DTT trong kỳ thì cần bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Suất hao phí tài sản ngắn hạn trên doanh thu càng nhỏ
càng tốt, càng thể hiện DN sử dụng tài sản một cách hợp lý và tiết kiệm khi cần lượng
TSNH ít hơn để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSNH càng cao, lợi nhuận của DN ngày càng cao.
Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng của tiền phản ánh khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực
tế đến khi thu được tiền. Thời gian quay vòng của tiền được đo bằng khoảng thời gian
doanh nghiệp bán hàng tồn kho, thu tiền và trừ đi khoảng thời gian mà doanh nghiệp
trả nợ. Vậy trước tiên ta cần xây dựng công thức cho thời gian trả nợ của DN.
Từ các chỉ tiêu: thời gian lưu kho, thời gian thu nợ và thời gian trả nợ ta có thể
xây dựng được thời gian quay vòng tiền của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng
có lợi cho doanh nghiệp vì tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp là nhanh, DN
sớm thu được tiền và chậm phải trả nợ do đó tiền của doanh nghiệp sẽ quay được
nhiều vòng trong 1 năm và hiệu quả kinh doanh sẽ tốt. Từ chỉ tiêu này, DN sẽ đưa ra
các chính sách liên quan đến tín dụng mua hàng và tín dụng bán hàng.
Thời gian quay vòng tiền (CCC) = Thời gian lưu kho (ICP) + Thời gian thu

nợ(ACP) – Thời gian trả nợ (APP)

12

Footer Page 24 of 119.

Thang Long University Libraty


Header Page 25 of 119.
Cụ thể các thành phần của vòng tiền được tính như sau:
 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết số lần bình quân mà hàng hoá tồn kho
luân chuyển trong kỳ, nó thể hiện khả năng quản trị HTK của doanh nghiệp hiệu quả
như thế nào. Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản
trị HTK là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong
kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng HTK thấp.
Tuy nhiên cũng có trường hợp vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp ở mức
thấp do DN tăng mức dự trữ nguyên vật liệu khi dự đoán trước giá sản phẩm sẽ tăng
hoặc do có sự gián đoạn trong khâu cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất. Bởi vậy
khi so sánh cần có thêm những thông tin về dự trữ nhằm đảm bảo tính chuẩn xác. Đây
là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất - kinh doanh của DN. Tỷ
số này đo lường tính thanh khoản của HTK. Nếu việc quản lý hàng tồn kho của DN
không hiệu quả sẽ phát sinh chi phí lưu trữ HTK làm giá bán tăng.

 Thời gian luân chuyển hàng tồn kho (ICP)
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho

360
Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh một vòng quay hàng tồn kho trong bao lâu. Hệ số này càng
nhỏ, số vòng quay hàng tồn kho càng lớn, việc kinh doanh của DN càng hiệu quả.
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho ngắn thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt
vì DN chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Ngược
lại, nếu hệ số này cao DN sẽ tốn nhiều chi phí để đầu tư vào hàng tồn kho nó sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến doanh thu của DN.
 Tốc độ luân chuyển khoản phải thu
 Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu

Hệ số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu của DN thành tiền mặt và khả năng chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp với DN.
Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN nhanh, khả năng chuyển đổi
các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp DN nâng cao luồng tiền mặt,
13

Footer Page 25 of 119.


×