Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại công ty truyền dẫn Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.6 KB, 87 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài năm trở lại đây, viễn thông trở thành một ngành phát triển mạnh mẽ
trong đó phải nói đến sự lớn mạnh nhanh chóng của Tổng công ty viễn thông quân
đội. Cùng hòa nhập với thị trường viễn thông đầy sôi động, Viettel đang ngày càng tự
khẳng định mình là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu tại
Việt Nam. Trong thành công của Tổng công ty, không thể không kể đến những đóng
góp của công ty truyền dẫn Viettel. Công ty đã thực hiện tốt đồng thời nhiệm vụ quốc
phòng và góp phần hiện đại hóa mạng viễn thông của Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại công ty truyền dẫn Viettel, với nhiệm vụ chủ yếu là
thực tập về công tác lập dự án đầu tư đã giúp cho em củng cố các kiến thức lý thuyết
đã học và nâng cao kỹ năng thực hành về quá trình soạn thảo dự án đầu tư.
Trong một môi trường mà tính cạnh tranh ngày càng cao, môi trường kinh
doanh luôn biến động, nhiều xu thế mới xuất hiện và khó dự đoán như ngành viễn
thông, thì việc xây dựng được các dự án đầu tư có tính hiệu quả vững chắc lại càng
quan trọng hơn bao giờ hết. Công tác lập dự án đầu tư tại công ty trong những năm
vừa qua đã thực hiện khá tốt, thể hiện ở kết quả kinh doanh của công ty, tuy nhiên
không phải là không có những thiếu sót, hạn chế. Trong những năm tới, để công ty
luôn phát triển vững mạnh góp phần vào sự phát triển của tổng công ty và sự phát
triển chung của đất nước, công ty cần có những chiến lược phát triển hợp lý, những
giải pháp để không ngừng hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư.
Chính vì vậy, sau quá trình thực tập tại công ty em đã chọn đề tài: “Thực
trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại công ty
truyền dẫn Viettel” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đề tài đã nhận được sự quan tâm cũng như chỉ bảo, hướng dẫn, góp ý tận tình
của cô giáo Th.s Phan Thị Thu Hiền và các cán bộ trong công ty, những người đã
trực tiếp hướng dẫn em để em có thể hoàn thành đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
1


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY TRUYỀN DẪN VIETTEL GIAI ĐOẠN 2001 - 2006
I. GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TRUYỀN DẪN VIETTEL
1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đặc biệt là ngành thông tin viễn thông
ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp trong
ngành viễn thông là phải chuyên môn hóa bộ máy tổ chức của mình. Trên cơ sở đó,
các doanh nghiệp mới tạo được những bước đột phá, tăng sức mạnh cạnh tranh trong
ngành viễn thông. Nhận biết được vấn đề đó, Tổng giám đốc Tổng công ty viễn
thông quân đội đã ra quyết định thành lập Công ty truyền dẫn Viettel.
Tiền thân của Công ty truyền dẫn Viettel là Trung tâm mạng truyền dẫn. Theo
Quyết định số 1251/QĐ – CTĐTVTQĐ của Giám đốc Công ty điện tử viễn thông
quân đội và căn cứ giấy phép số 891/2001/GP – TCBĐ ngày 26/10/2001 của Tổng
cục Bưu điện về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thuê kênh đã thành lập Trung
tâm mạng truyền dẫn.
Từ ngày thành lập đến nay, trung tâm mạng truyền dẫn đã phát triển nhanh
chóng và đòi hỏi được mở rộng qui mô hơn nữa. Do đó, đến tháng 7 năm 2005,
Trung tâm mạng truyền dẫn được đổi thành Công ty truyền dẫn Viettel. Căn cứ theo
Luật Doanh nghiệp Nhà Nước ngày 26/12/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
căn cứ Quyết định số 45/QĐ–BQP ngày 06/04/2005 của Bộ Quốc Phòng về thành lập
Tổng công ty Viễn thông Quân đội; căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng
công ty Viễn thông Quân đội và theo Điều 1 của Quyết định số 3819/QĐ –
TCTVTQĐ ghi rõ: “Thành lập Công ty truyền dẫn Viettel trực thuộc Tổng công ty
Viễn thông Quân đội trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm mạng truyền dẫn”.
Sau 5 năm đi vào hoạt động, Công ty truyền dẫn Viettel đã phát triển nhanh
chóng và đạt được những thành công đáng kể. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
thuê kênh ngày càng tăng đặc biệt là các nhóm khách hàng: các doanh nghiệp viễn

2
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thông, các ngân hàng; các tổng công ty, bộ ngành; các doanh nghiệp và các trường
đại học. Trong những năm qua, Công ty đã và đang chú trọng mở rộng hơn nữa dung
lượng mạng: mạng truyền dẫn trong nước và mạng quốc tế với tốc độ truyền dẫn
ngày càng lớn. Đồng thời, Công ty đã lắp đặt mạng lưới truyền dẫn bao phủ 64/64
tỉnh thành. Do đó, doanh thu của Công ty liên tục tăng nhanh, đến năm 2006 công ty
đã đạt mức doanh thu là 978 tỷ đồng. Đó là một con số ấn tượng nhưng trong những
năm tiếp theo, Công ty truyền dẫn Viettel cần nỗ lực và phát triển hơn nữa để đáp
ứng nhu cầu về viễn thông ngày càng tăng hiện nay của Viettel nói chung và của Việt
Nam nói riêng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty truyền dẫn Viettel
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty truyền dẫn Viettel
Công ty truyền dẫn Viettel là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân
đội có chức năng:
- Quản lý, điều hành và tổ chức triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc lĩnh vực kinh doanh cho thuê kênh.
- Tham mưu cho Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty về việc quy hoạch phát
triển mạng, quản lý, khai thác, giám sát, điều hành và bảo đảm quá trình hoạt động
của hệ thống Mạng truyền dẫn.
Công ty truyền dẫn Viettel là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân
đội do đó nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là nhiệm vụ quốc phòng. Mạng lưới truyền
dẫn của Công ty truyền dẫn Viettel sử dụng là mạng lưới của Tổng công ty Viễn
thông Quân đội, là hạ tầng thông tin thứ hai của Quân đội, thực hiện nhiệm vụ vu hồi
cho mạng thông tin quân sự trong thời bình và chuyển sang phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng khi có tình huống. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, công nhân
ngành viễn thông phục vụ trong và ngoài quân đội.
Nhiệm vụ cụ thể của Công ty truyền dẫn Viettel là:

- Về quản lý
+ Quản lý thiết bị, tài sản của hệ thống mạng truyền dẫn đã được Bộ Quốc
phòng chuyển giao cho công ty.
3
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức sửa chữa bảo dưỡng đảm bảo an toàn hệ thống mạng truyền dẫn.
- Về khai thác: Tổ chức khai thác có hiệu quả dung lượng của hệ thống mạng
truyền dẫn.
- Về kinh doanh cho thuê kênh
+ Tiến hành giải quyết các thủ tục thuê kênh truyền dẫn cho các dịch vụ viễn
thông của Tổng Công ty.
+ Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ thuê kênh đối với các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài quân đội.
- Về phát triển hệ thống mạng
+ Tổ chức xây dựng và phát triển mạng truyền dẫn mới tại các tỉnh, thành phố
trong cả nước.
+ Quan hệ trực tiếp với Bưu điện các tỉnh, thành phố để tổ chức triển khai các
dự án trong phạm vi của mạng ngoại vi.
2.2. Các loại hình kinh doanh của Công ty truyền dẫn Viettel
Dịch vụ thuê kênh truyền dẫn nội hạt, nội tỉnh và liên tỉnh trong nước, dịch vụ
cho thuê kênh quốc tế qua vệ tinh, cáp quang đất liền với tốc độ từ 64Kbps đến
155Mbps.
Dịch vụ truyền hình trực tiếp, hội nghị truyền hình Video conferencing, truyền
báo.
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
4
4

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC CHÍNH TRỊ
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC KIÊM GĐ KVI
PHÓ GIÁM ĐỐC KIÊM GĐ KVII
PHÒNG KẾ HOẠCH HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KINH DOANH QUỐC TẾ
PHÒNG KỸ THUẬT
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
PHÒNG ĐẦU TƯ
PHÒNG TÀI CHÍNH
PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG
BAN GIÁM SÁT
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong Điều 4 của Quyết định 3819/QĐ – TCTVTQĐ đã nêu rõ: tổ chức quản
lý của công ty bao gồm:
- Giám đốc công ty
- Các phó giám đốc:
 Phó giám đốc chính trị
 Phó giám đốc kinh doanh
 Phó giám đốc kỹ thuật
 Phó giám đốc kiêm GĐ KVI
 Phó giám đốc kiêm GĐ KVII

- Bộ máy giúp việc gồm: các Phòng ban chuyên môn nghiệp vụ
 Phòng kế hoạch – hành chính
 Phòng tổ chức lao động
 Phòng tài chính
 Phòng kinh doanh
 Phòng kỹ thuật nghiệp vụ
 Phòng quản trị mạng
 Phòng đầu tư
 Ban giám sát
 Phòng kinh doanh quốc tế
 Ban quản lý dự án
- Các đơn vị trực thuộc: Trung tâm truyền dẫn I, II, III
3.2. Chức năng nhiệm vụ
Công ty truyền dẫn Viettel là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân
đội do đó nhiệm vụ chủ yếu của công ty là nhiệm vụ quốc phòng. Công ty thực hiện
nhiệm vụ vu hồi cho mạng thông tin quân sự trong thời bình và chuyển sang phục vụ
nhiệm vụ quốc phòng khi có chiến tranh. Đồng thời công ty cũng có nhiệm vụ đảm
bảo chất lượng kênh truyền dẫn cho tổng công ty viễn thông quân đội và đóng góp
vào doanh thu hàng năm của tổng công ty bằng việc cho thuê kênh truyền dẫn. Nhiệm
vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
6
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Ban giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Tổng công ty
trực tiếp chỉ huy điều hành nhiệm vụ khai thác của Công ty. Ban giám đốc công ty gồm có:
Đ/c Nguyễn Thanh Nam: Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp phụ trách phòng
Tài chính, Kế hoạch, Ban Quốc tế, Ban quản lý các dự án.
Đ/c Trần Kim Vĩnh: Phó giám đốc chính trị, phụ trách công tác Đảng, công tác

chính trị, công tác đoàn thể, trực tiếp điều hành Phòng tổ chức lao động.
Đ/c Lê Đức Hoàng: Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp phụ trách Phòng quản trị
mạng, Phòng kỹ thuật nghiệp vụ.
Đ/c Lương Ngọc Hải: Phó giám đốc phụ trách trung tâm khu vực II
Đ/c Tô Văn Trường: Phó giám đốc kinh doanh, trực tiếp phụ trách Phòng kinh
doanh và Phòng đầu tư.
 Các phòng ban Công ty
 Phòng Kế hoạch Hành chính
Lập kế hoạch phát triển của Trung tâm để báo cáo lên cấp trên, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch. Hỗ trợ phòng kinh doanh và kỹ thuật trong việc lên kế
hoạch triển khai thiết bị, ứng cứu cho các khách hàng của Công ty.
 Phòng Tổ chức lao động
Tổ chức tuyển dụng lao động, thực hiện công tác lao động tiền lương, tiền
thưởng, các chế độ, chính sách về lao động tiền lương, bảo hộ lao động, cũng như tổ
chức đào tạo, phổ biến các chính sách của Công ty nhằm từng bước nâng cao kiến
thức chuyên môn của CBCBV Công ty. Quản lý hồ sơ, sổ sách, văn thư, quản lý các
tài sản văn phòng…
 Phòng Tài chính
Quản lý tài chính, xây dựng báo cáo kế hoạch tài chính và tổ chức hạch toán
theo đúng qui định được phân cấp, giải quyết các thủ tục hành chính, công nợ nội bộ,
khách hàng ngoài của Công ty và các đối tác. Đảm bảo tài chính kịp thời cho các hoạt
động của Công ty, phối hợp các bộ phận lập hồ sơ hoàn công và hồ sơ quyết toán
công trình.
Phòng Kinh doanh
7
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Giúp ban giám đốc quản lý, điều hành, giám sát và thực hiện các hoạt động

kinh doanh của Công ty theo kế hoạch đã được phê duyệt.
-Phân tích môi trường vĩ mô, vi mô; đánh giá ưu điểm, nhược điểm của các
đối thủ cạnh tranh, đưa ra các chiếm lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
trên các lĩnh vực: chính sách giá, chính sách sản phẩm, chính sách quảng cáo, chính
sách Marketing khách hàng trực tiếp, chính sách chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thu thập, tổng hợp các thông tin liên quan
đến môi trường kinh doanh.
- Thực hiện các công tác Marketing trực tiếp, đàm phán thương thảo các hợp
đồng cho khách hàng có nhu cầu thuê kênh; làm các thủ tục về hồ sơ khách hàng, hợp
đồng, báo giá, các giấy tờ liên quan đến khách hàng.
- Giải quyết các vấn đề khiếu nại về giá cước, thời gian mất liên lạc của khách
hàng.
- Liên hệ, đàm phán, làm các thủ tục, ký hợp đồng với các đối tác như Bưu
điện các tỉnh thành, VTN, VTI để thuê kênh, thuê vị trí đặt thiết bị, đầu nối…
- Theo dõi các nhu cầu về thuê kênh, mở mạng của các khách hàng trong nội
bộ công ty như: TT Điện thoại đường dài, TT Điện thoại di động, TT Điện thoại cố
định, TT Công nghệ thông tin để kết hợp với phòng Khai thác, Phát triển mạng của
Công ty lên kế hoạch đáp ứng nhu cầu đó.
 Phòng kinh doanh quốc tế:
Phòng này thực hiện các công việc đàm phán với các đối tác (CNCI, China
Telecom, Intelsat, Sprint, Reach, Teleglobal…) để giải quyết các yêu cầu thuê kênh
quốc tế cho khách hàng nội bộ và các khách hàng ngoài công ty.
 Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ
- Xây dựng cơ sở dữ liệu của Công ty trong lĩnh vực quản lý điều hành khai
thác mạng truyền dẫn. Xây dựng các quy định, quy chế điều hành, các quy trình khai
thác, triển khai ứng dụng, các quy phạm kỹ thuật bảo dưỡng thiết bị truyền dẫn và
tham gia tư vấn xây dựng các chương trình phần mềm quản lý các hệ thống
truyền dẫn.
8
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B

8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện các kế hoạch khai thác, phương án duy trì, phát triển các hệ thống
truyền dẫn mạng viễn thông.
- Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các qui phạm khai thác bảo dưỡng, các yêu
cầu chỉ tiêu kỹ thuật cho các hệ thống truyền dẫn, xây dựng và thực hiện kế hoạch
đánh số, đặt tên kênh phạm vi toàn quốc phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Nghiên cứu triển khai, ứng dụng các kỹ thuật công nghệ điều hành viễn
thông tiên tiến vào công tác quản lý khai thác mạng truyền dẫn, đề xuất hoặc tham
gia nghiên cứu KHKT về quản lý vận hành khai thác và bảo đảm an toàn cơ sở dữ
liệu thông tin trong mạng liên kết, đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
 Phòng quản trị mạng
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch chiến lược tổng thể phát triển mạng truyền
dẫn.
- Xây dựng và thực hiện các dự án phát triển các hệ thống truyền dẫn mạng
viễn thông của Công ty.
- Thẩm định các dự án phát triển kỹ thuật truyền dẫn của Công ty, đảm bảo
tính đồng nhất và tương thích giữa các thiết bị của các hãng khác nhau tạo thuận lợi
cho việc quản lý, khai thác…
 Ban quản lý dự án
- Lên phương án tổ chức thi công dự án, lựa chọn các đối tác thi công.
- Theo dõi tiến độ triển khai các hạng mục công trình.
- Quản lý, giám sát, kiểm tra chất lượng và số lượng các loại thiết bị, vật tư.
- Đảm bảo tài chính kịp thời cho mọi hoạt động của dự án.
- Kiểm tra tính pháp lý của dự án.
- Phối hợp với các đơn vị thi công và bộ phận đi giám sát lập hồ sơ hoàn công.
- Quyết toán các hạng mục công trình với đơn vị thi công.
- Quyết toán tổng chi phí của dự án với Tổng công ty.

- Hợp tác với các đơn vị bên ngoài cùng phát triển chung cơ sở hạ tầng mạng
liên quan đến dự án.
9
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Theo dõi, giám sát việc triển khai, hợp tác phát triển hạ tầng trong dự án.
 Phòng đầu tư công ty
- Phối hợp cùng các phòng, ban Công ty xây dựng chiến lược, phương án, kế
hoạch và định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
- Lập dự án:
+ Thu thập, nghiên cứu công nghệ, tài chính, phát triển các thông tin để xây
dựng các dự án đầu tư mạng lưới và kinh doanh dịch vụ của công ty.
+ Lập báo cáo và thu thập các tư liệu liên quan đến dự án để trình bày cấp có
thẩm quyền xét duyệt.
- Mua sắm thiết bị, vật tư, xây lắp:
+ Phối hợp cùng ban mua sắm, trang bị tài sản của Công ty lựa chọn công
nghệ và đối tác cho dự án.
+ Thực hiện việc tổ chức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, mua trực tiếp. Đàm
phán hợp đồng mua bán thiết bị, vật tư, các đơn vị xây lắp phục vụ cho các dự án.
+ Theo dõi việc thanh toán các hợp đồng mua sắm thiết bị, vật tư, xây lắp.
+ Theo dõi việc sử dụng các thiết bị, vật tư đối với các hợp đồng mua sắm của
Công ty.
- Hợp tác với các đơn vị ngoài sử dụng chung cơ sở hạ tầng, lập dự án ngầm
hoá mạng cáp quang để phát triển hạ tầng của công ty.
- Đề xuất với ban Giám đốc Công ty các đối tác để lựa chọn hợp tác kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm cho Công ty.
- Đề xuất với BGĐ Công ty các đối tác để lựa chọn hợp tác kinh doanh.
- Phối hợp với Phòng đầu tư - Tổng công ty và các Phòng trong Công ty xây

dựng quy chế đầu tư.
- Tổ chức quản lý lưu giữ các loại hồ sơ liên quan đến các dự án đầu tư và hồ
sơ mua sắm thiết bị, vật tư của Công ty.
- Là cơ quan thẩm định về tính pháp lý các loại hợp đồng của Công ty.
10
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Ban giám sát Công ty
- Tham mưu, đề xuất với cấp uỷ, BGĐ Công ty biện pháp quản lý, tổ chức,
điều hành các hoạt động của Công ty đúng cơ chế vận hành có hiệu quả.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng thiết kế các hạng mục công trình.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng thi công các công trình, xây dựng tuyến cáp,
lắp đặt thiết bị.
- Thay mặt BGĐ Công ty kiểm tra, chấn chỉnh nề nếp hành chính, chấp hành
mệnh lệnh, chỉ thị của các Phòng, ban, trung tập khu vực.
- Kiểm tra việc thực hiện các qui trình, qui định liên quan đến chỉ tiêu chất lượng.
- Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu, mệnh lệnh của BGĐ.
 Các đơn vị trực thuộc
Trung tâm Mạng truyền dẫn khu vực I
Đại diện cho Công ty thực hiện các chức năng và nhiệm vụ tại khu vực miền Bắc.
Trung tâm mạng truyền dẫn khu vực II
Đại diện cho Công ty thực hiện các chức năng và nhiệm vụ tại khu vực
miền Nam.
Trung tâm mạng truyền dẫn khu vực III
Đại diện cho Công ty thực hiện các chức năng và nhiệm vụ tại khu vực miền Trung.
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2002-2006
4.1. Các hoạt động kinh doanh của công ty
a. Sản phẩm dịch vụ thuê kênh truyền dẫn

Dịch vụ thuê kênh truyền dẫn là một loại dịch vụ viễn thông, là dịch vụ cho
thuê kênh truyền dẫn vật lý dùng riêng để kết nối và truyền thông tin giữa các thiết bị
đầu cuối, mạng nội bộ, mạng viễn thông dùng riêng của khách hàng tại hai điểm cố
định khác nhau.
Dịch vụ thuê kênh truyền dẫn đáp ứng được các nhu cầu kết nối trực tiếp theo
phương thức điểm nối điểm giữa hai đầu cuối của khách hàng. Dịch vụ thuê kênh
riêng bao gồm các dịch vụ Leased Line, dịch vụ X25, Frame Relay, NGN, ATM và
dịch vụ truyền hình trực tiếp, hội nghị truyền hình.
11
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dịch vụ thuê kênh truyền dẫn thường được các doanh nghiệp cung cấp theo
dịch vụ thuê kênh riêng trong nước; dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế; dịch vụ truyền
báo, truyền hình trực tiếp, hội nghị truyền hình.
Dịch vụ thuê kênh riêng trong nước là dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu kết nối
thông tin trực tiếp, cố định giữa trụ sở, chi nhánh của khách hàng theo phương thức
nối điểm - điểm. Trong đó, kênh thuê riêng trong nước bao gồm kênh thuê riêng nội
hạt, kênh thuê riêng nội tỉnh và kênh thuê riêng liên tỉnh.
Dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế là dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu kết nối thông
tin trực tiếp, cố định giữa trụ sở, chi nhánh của khách hàng đóng tại Việt Nam với trụ
sở, chi nhánh của khách hàng ở nước ngoài theo phương thức nối điểm - điểm.
Cả hai hoạt động trên đều được thực hiện theo phương thức truyền dẫn giữa
các chi nhánh trong nước với trụ sở, chi nhánh của khách hàng tại nước ngoài qua vệ
tinh, VSAT, cáp quang. Khách hàng có thể truyền tải nhiều loại dịch vụ khác nhau
như: điện thoại, truyền số liệu, fax...
Dịch vụ truyền báo, truyền hình trực tiếp, hội nghị truyền hình
Dịch vụ này là sự kết hợp đường truyền qua vệ tinh, cáp quang, VSAT để thu
phát tín hiệu truyền thanh, truyền hình trong nước và quốc tế phù hợp với các chương

trình truyền hình trực tiếp, hội nghị truyền hình.
Bên cạnh đó, dịch vụ còn cho phép những người tham dự tại nhiều địa điểm từ
các quốc gia khác nhau có thể nhìn thấy và trao đổi trực tiếp với nhau (qua màn hình
TV) như giữa họ không hề có khoảng cách. Nếu khách hàng không thể tham dự một
cuộc họp quan trọng thì dịch vụ này sẽ giúp khách hàng rút ngắn khoảng cách như
thể là khách hàng đang có mặt ở đó, cùng mọi người giải quyết công việc. Ngoài ra,
dịch vụ này còn là một công cụ hữu ích trong việc phục vụ công tác giảng dạy, đào
tạo hoặc trợ giúp y tế từ xa.
b. Khách hàng của dịch vụ thuê kênh truyền dẫn
Hiện nay, số lượng khách hàng trên thị trường viễn thông có nhu cầu thuê
kênh riêng là lớn và đa dạng. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thuê kênh truyền dẫn
có thể phân chia tổng thể khách hàng theo các nhóm cụ thể sau:
12
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
12
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông như: SPT, FPT, Netnam, Viễn thông
hàng hải… tuy nhiên họ đòi hỏi chất lượng và độ tin cậy của kênh thuê cao. Đây là
nhóm khách hàng lớn và thường có nhu cầu tăng thêm kênh. Các kênh thuê thường
có dung lượng lớn, đòi hỏi chất lượng ổn định.
Các Bộ ngành, cơ quan Đảng, Chính phủ, Tổng công ty, doanh nghiệp lớn:
những khách hàng này thường có nhu cầu truyền số liệu thường xuyên, tuy nhiên
dung lượng yêu cầu thay đổi tuỳ theo thời điểm và tuỳ theo nội dung thông tin cần
truyền. Họ có mạng dùng riêng, nhu cầu thuê kênh trên phạm vi rộng lớn, là khách
hàng tương đối tiềm năng, nhu cầu thuê kênh còn tăng.
Các khu công nghiệp, khu dân cư: đây là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp và
các văn phòng của các Công ty nước ngoài, nhu cầu truyền số liệu và thông tin giữa
các chi nhánh rất lớn.Các doanh nghiệp này thường sử dụng dịch vụ thuê kênh quốc
tế là chủ yếu.

Các Đài truyền hình trung ương và địa phương: nhu cầu của đối tượng này
không thường xuyên mà tuỳ thuộc vào từng thời điểm và thời lượng phát sóng trực
tiếp. Khi sử dụng, lượng băng thông cần dùng sẽ rất lớn (để có kênh truyền hình chất
lượng cao, băng thông cần dùng là 34Mbit/s – tương đương với 21 luồng E1).
Các khách hàng khác: các trường đại học, viện nghiên cứu, các doanh nghiệp,
ngân hàng… Các ngân hàng thường sử dụng các tuyến đường dài, còn lại chủ yếu là
kênh nội hạt nhằm kết nối các máy ATM.
c. Đối thủ cạnh tranh
Cho đến cuối năm 2006 bộ bưu chính viễn thông đó cấp giấy phép cung cấp
dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn cho 8 doanh nghiệp: VNPT, EVN Telecom,
VIETTEL, Sai Gon Postel, Hà Nội Telecom,… Điều đó đồng nghĩa với việc Viettel
sẽ phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong việc kinh doanh loại hình dịch vụ này.
Đặc biệt, Viettel phải cạnh tranh với VNPT, một đơn vị rất lớn với hệ thống cơ sở hạ
tầng viễn thông rộng khắp cả nước, có được lượng khách hàng và đối tác đông đảo,
chiếm phần lớn thị phần thuê kênh riêng ở Việt Nam. Tuy nhiên trong việc cạnh tranh
với các doanh nghiệp cùng ngành, Viettel có một số thuận lợi sau:
13
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
13
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Viettel tham gia vào thị trường viễn thông trong thời điểm nhà nước đang có
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp mới tham gia cạnh tranh, phá vỡ thế độc
tôn của VNPT trên thị trường viễn thông nhằm đẩy mạnh sự phát triển công nghệ
thông tin trong nước.
- Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc Phòng, Viettel có được
sự hỗ trợ lớn từ phía Bộ Quốc Phòng và Chính phủ về mặt chính sách cũng như
nguồn vốn và mạng lưới.
- Công ty là đơn vị trực thuộc Quân đội nên được phép sử dụng phần dung
lượng nhàn rỗi của mạng viễn thông quân đội phục vụ hoạt động kinh doanh.

4.2. Các nguồn lực của công ty
a. Cơ sở hạ tầng truyền dẫn
- Kênh truyền dẫn nội hạt và đường dài trong nước
Mạng truyền dẫn của Công ty sử dụng công nghệ SDH được bố trí thành 3
lớp: mạng trục Backbone Bắc-Nam, mạng liên tỉnh và nội hạt tại các tỉnh.
 Mạng đường trục Backbone Bắc-Nam, Viettel hiện có hai đường trục cáp
quang Bắc Nam 1A và 1B với cấu trúc vòng Ring, sử dụng công nghệ SDH tiên tiến,
tốc độ 2,5Gbit/s cho đường 1A và tốc độ 10Gbit/s tuyến cáp quang được triển khai
theo dọc hành lang đường sắt Bắc Nam (1B). Với hai vòng Ring 1A – 1B trên sẽ tạo
độ dự phòng cao cho các kênh truyền dẫn trên các tuyến đường trục.
Đường trục 1A hiện tại có hơn 20 trạm trục STM – 16 (2,5Gbit/s) sử dụng
công nghệ tiên tiến ghép bước sóng WDM với độ phủ tất cả các tỉnh từ Hà Nội tới Tp
Hồ Chí Minh.
 Đường trục 1B sử dụng thiết bị thế hệ mới XDM- STM64 (10Gbit/s) đã
được hoàn thành với số lượng các trạm rộng hơn, độ phủ rộng hơn qua đó mạng
truyền dẫn của Công ty đã phủ đến tất cả các tỉnh mà đường trục đi qua từ Hà Nội
vào đến Tp Hồ Chí Minh.
 Đường trục 1C tốc độ 40Gbit/s đang xây dựng.
14
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
14
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mạng liên tỉnh
 Cùng với Bộ Quốc phòng, Công ty đã triển khai các tuyến truyền dẫn bằng
cáp quang sử dụng công nghệ SDH tốc độ 2,5Gbit/s đến 64 tỉnh thành trên cả nước
tạo thành vòng Ring hoàn chỉnh, dự phòng hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo độ an toàn cho
các kênh truyền dẫn trên các tuyến.
 Đầu năm 2004, Công ty đã cùng với Tổng công ty Điện lực trao đổi cơ sở
hạ tầng hiện có (các tuyến cáp quang) và cùng phối hợp triển khai các tuyến truyền

dẫn cáp quang khác. Hiện tại các tuyến truyền dẫn quang sử dụng công nghệ SDH và
Viba đã cơ bản phủ đến các tỉnh miền Đông Nam Bộ và các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long.
Mạng nội hạt các tỉnh thành
Ngoài việc mở rộng các tuyến liên tỉnh, Công ty đang đẩy nhanh tiến độ xây
dựng và hoàn thiện các vòng Ring cáp quang nội hạt sử dụng công nghệ SDH tại các
tỉnh, thành phố, các khu công nghiệp và khu đô thị mới.
- Kênh truyền dẫn quốc tế
 Truyền dẫn qua vệ tinh
Hiện nay, Viettel đã xây dựng trạm vệ tinh tại Sơn Tây kết nối với vệ tinh
Intelsat IS802@174E với dung lượng lên tới 2 x 155bp/s cho thoại, truyền số liệu và
Internet. Vùng phủ của vệ tinh IS802@174E là hầu hết các quốc gia tại khu vực châu
Mỹ, châu Á và châu Âu. Viettel Transmission đã kết nối với các nhà cung cấp khác như
AT&T, Sprint, Teleglobe,… để dự phòng cho thoại Internet và kênh thuê riêng.
 Truyền dẫn qua cáp quang đất liền:
Ngoài Trạm vệ tinh mặt đất tại Sơn Tây, Viettel Transmission đã kết nối
đường cáp quang đất liền biên giới sang Trung Quốc qua hai tỉnh Quảng Ninh (thị xã
Móng Cái) và Lạng Sơn, kết nối sang Hồng Kông và các quốc gia khác trên toàn thế
giới. Tính chất của mạng cáp quang đất liền có ổn định cao. Hiện nay, Công ty truyền
dẫn Viettel đã xây dựng Trạm STM – 4 (mỗi trạm STM – 1 tương đương với
155Mbp/s) để triển khai sang Trung Quốc và các quốc gia khác trên toàn thế giới
(Mỹ, Pháp, Hàn Quốc, Singapore, Châu Á,...). Viettel Transmission kết nối với các
15
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
15
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhà cung cấp lớn như China Netcom, China Telecom, Hutchinson, PCCW, MCI, T-
system, Singtel, Teleglobe…
 Truyền dẫn qua cáp quang biển:

Năm 2006, Viettel Transmission xây dựng tuyến cáp quang biển với dung
lượng 40Gbit, kết nối các HUB quốc tế tại Hồng Kông, Singapore, Thái Lan.
 Truyền dẫn sử dụng hệ thống VSAT
Là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua vệ tinh với các Trạm có qui mô và
có ăng ten nhỏ so với Trạm vệ tinh mặt đất. Hệ thống VSAT có khả năng đáp ứng đa
dịch vụ như: thoại, truyền dữ liệu, video trong khoảng thời gian ngắn với độ tin cậy
cao, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai. Hiện tại, Công ty truyền dẫn Viettel cung cấp
dịch vụ VSAT tại hầu hết các tỉnh, thành phố của Việt Nam đi ra quốc tế.
b.Nguồn nhân lực
Hiện nay tổng số lao động của công ty truyền dẫn Viettel gồm có 228 người,
trong đó đa phần là lao động có trình độ đại học và trên đại học. Đội ngũ lao động của
công ty truyền dẫn Viettel thường xuyên được bồi dưỡng trau dồi nghiệp vụ để thực hiện
tốt công việc được giao. Trong năm 2005, công ty đã tổ chức cho 82 lượt nhân viên kỹ
thuật tham gia các khoá học: kỹ thuật thi công cáp ADSS, thiết bị Huawei, đồng hồ đồng
bộ GPS, máy hàn cáp quang, máy đo OTDR, nguồn điện; tổ chức cho 26 lượt cán bộ
quản lý tham gia các khoá học: xây dựng văn hoá doanh nghiệp, xây dựng kỹ năng làm
việc chuyên nghiệp, nâng cao nghiệp vụ tài chính, kế hoạch, kinh doanh, hội thảo pháp
luật cạnh tranh, luật dân sự, luật thương mại, bồi dưỡng kiến thức QTKD; cử 8 cán bộ
công nhân viên đi đào tạo về thiết bị tại Trung Quốc.
16
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
16
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 1: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty truyền dẫn Viettel năm 2005
Cơ cấu lao động Công ty truyền dẫn Viettel năm 2005
Nguồn: phòng tổ chức lao động
4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2001-2006
Kể từ khi thành lập năm 2001 đến nay, công ty truyền dẫn Viettel đã không
những thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng được giao mà còn không ngừng phát triển

vượt bậc. Công ty truyền dẫn Viettel đã góp phần xây dựng thương hiệu Viettel, đóng
góp doanh thu không nhỏ trong tổng doanh thu của Tổng công ty viễn thông quân
đội.
Bảng 1: Các chỉ tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính TH 2003 TH 2004 TH 2005 TH 2006
1 Doanh thu Đồng 38.654.263.324 130.934.564.265 382.463.231.546 978.235.206.405
2 Chi phí Đồng 29.657.328.290 64.987.465.435 178.390.807.652 310.435.700.963
3
Tích lũy phát
triển
Đồng 8.996.935.034 65.947.098.830 204.072.423.894 667.799.505.442
4 Lao động Người 62 110 214 228
5
Tiền lương bình
quân
Đồng/ng/th 1.568.000 1.873.000 2.030.000 2.978.000
6
Thu nhập bình
quân
Đồng/ng/th 1.780.000 2.127.000 2.319.000 3.145.000
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn2003-2006
17
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh thu của công ty liên tục tăng nhanh qua các năm: Năm 2004 doanh thu
tăng 92,28 tỷ đồng (238,7%), năm 2005 tăng 251,53 tỷ đồng (192,1%), năm 2006
doanh thu tăng kỉ lục 595,77 tỷ đồng (tăng 155,7%). Doanh thu của công ty luôn có
xu hướng tăng nhanh qua các năm, năm sau tăng nhiều hơn năm trước. Điều này thể

hiện hoạt động kinh doanh của công ty rất có hiệu quả và đang có nhiều thuận lợi.
Tích lũy phát triển của công ty cũng gia tăng mạnh mẽ. Nếu như năm 2003
con số này mới chỉ là 8,99 tỷ đồng thì đến năm 2006 nó đã đạt mức 667,8 tỷ đồng
(gấp 74 lần). Điều này chứng tỏ công ty có nhiều điều kiện để đầu tư phát triển dịch
vụ cho thuê kênh của mình.
Biểu 2: Đồ thị thể hiện sự tăng trưởng các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
của công ty qua các năm
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn2003-2006
Nhờ vào kết quả hoạt động kinh doanh tốt của công ty, thu nhập của cán bộ công
nhân viên công ty cũng ngày càng được tăng cao. Nếu như năm 2003 tổng số lao
động của công ty mới là 62 người thì đến năm 2006 con số này đã tăng gần 4 lần
(228 người). Không những tăng về số lượng mà tiền lương và thu nhập bình quân đầu
18
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
18
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
người của công ty cũng không ngừng gia tăng qua các năm. Đến năm 2006 tiền
lương bình quân của công ty đã đạt mức 2.978.000 đồng/người/tháng và thu nhập
bình quân đã đạt mức 3.145.000 đồng/ người/tháng, một con số khá cao trong các
doanh nghiệp nhà nước.
Biểu 3: Biểu đồ thể hiện sự gia tăng thu nhập bình quân
của công ty qua các năm
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn2003-2006
Trong doanh thu của công ty thì doanh thu kênh nội bộ chiếm tỷ trọng lớn. Đó
là do sự phát triển mạnh mẽ của tổng công ty Viettel với các công ty di động, công ty
điện thoại đường dài, công ty Internet… đòi hỏi nhu cầu thuê kênh lớn. Với việc
cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn đối với các công ty trong tổng công ty,
công ty truyền dẫn Viettel đã góp phần tạo ra những bước phát triển vượt bậc của
tổng công ty viễn thông quân đội Viettel trong thời gian qua, đồng thời cũng thu được

con số doanh thu khổng lồ đóng góp vào ngân sách nhà nước và nâng cao thu nhập
của cán bộ nhân viên của công ty.
Bảng 2: Doanh thu của công ty giai đoạn 2003-2006
19
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
19
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh thu 38,654,263,324 130,934,564,265 382,463,231,546 978,235,206,405
Doanh thu nội bộ 27,964,502,955 94,311,548,645 330,078,909,372 841,914,300,172
Doanh thu khách
hàng ngoài 10,689,760,369 36,623,015,620 52,384,322,174 136,320,906,233
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn2003-2006
Bảng 4: Biểu đồ thể hiện doanh thu của công ty qua các năm
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn2003-2006
Qua biểu đồ trên có thể nhận thấy doanh thu kênh nội bộ chiếm một tỷ trọng
rất lớn trong tổng doanh thu của công ty. Năm 2003 tỷ lệ này là 72,3%, năm 2004 là
72%, đến năm 2005 và 2006 con số này đã là trên 86% do sự bùng nổ thuê bao dịch
vụ di động Viettel đòi hỏi nhu cầu thuê kênh ngày càng lớn. Trong 2 năm gần đây,
doanh thu cho thuê kênh từ nhóm khách hàng ngoài đã giảm tỷ trọng một cách đáng
20
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
20
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kể do đợt giảm giá cước thuê kênh trong nước và quốc tế và do tiến độ triển khai lắp
đặt các thiết bị của công ty còn chậm.
Tuy mới thành lập được hơn 5 năm nhưng những bước phát triển của công ty
truyền dẫn Viettel là rất đáng ghi nhận. Điều đó thể hiện qua hiệu quả hoạt động kinh

doanh của công ty. Doanh thu của công ty liên tục tăng, năm sau tăng nhiều hơn năm
trước, năm nào cũng hoàn thành xuất sắc kế hoạch đã đề ra, đóng góp hàng chục tỷ
đồng vào ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần vào sự phát triển vượt bậc của
tổng công ty Viettel trong những năm gần đây.
II. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TRUYỀN DẪN
VIETTEL
1. Vốn, nguồn vốn đầu tư
Công ty truyền dẫn Viettel là công ty hạch toán phụ thuộc do đó không được
trực tiếp quản lý nguồn vốn. Nguồn vốn đầu tư của công ty chủ yếu do Tổng công ty
viễn thông quân đội cấp và quản lý, ngoài ra còn có một phần nguồn vốn do công ty
trích từ lợi nhuận kinh doanh để thực hiện các dự án phục vụ cho mục tiêu phát triển
của mình.
Bảng 3: Quy mô và tốc độ tăng tổng vốn đầu tư tại công ty truyền dẫn Viettel
giai đoạn 2002-2006
Năm Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng VĐT Tỷ VNĐ 125 157 269 183 221
Tốc độ tăng định gốc % --- 25,6 115,2 46,4 76,8
Tốc độ tăng liên hoàn % ---- 25,6 71,3 -32 20,7
Nguồn: phòng Đầu tư
Có thể thấy quy mô vốn đầu tư của công ty truyền dẫn Viettel có xu hướng
tăng qua các năm. Năm 2004 cùng với sự bùng nổ của dịch vụ di động và sự ra đời
của Viettel Mobile , nhu cầu thuê kênh tăng đột biến vì vậy lượng vốn đầu tư năm
21
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
21
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2004 là cao nhất trong giai đoạn này để đảm bảo nhu cầu thuê kênh của các khách
hàng nội bộ cũng như khách hàng ngoài.
Cơ cấu vốn đầu tư của công ty trong giai đoạn này được chia làm 3 phần: vốn

đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực
và đầu tư khác
Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư tại công ty truyền dẫn Viettel giai đoạn 2002-2006
Năm 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng VĐT 125 157 269 183 221
ĐTXDCB 107.5 135.02 231.34 157.38 190.06
ĐTNLực 3.75 4.71 8.07 10.98 11.05
ĐT khác 13.75 17.27 29.59 14.64 19.89
Nguồn: phòng đầu tư
Qua bảng trên có thể thấy tỷ trọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của công ty
luôn chiếm trên 85% trong tổng vốn đầu tư. Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực
cũng ngày càng tăng thể hiện công ty ngày càng chú trọng đến việc phát triển nguồn
nhân lực và điều này cũng phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
2. Các dự án tại công ty
Từ khi thành lập năm 2001 đến nay, công ty đã thực hiện lập dự án hàng chục
dự án lớn nhỏ. Trong số các dự án công ty đảm nhận, phần lớn đã hoàn thành (chiếm
84%), số còn lại một phần đang trong giai đoạn lập, một phần đang trong giai đoạn
thực hiện. Nhìn chung công tác lập dự án của công ty trong thời gian qua đã phát huy
vai trò tích cực, giúp công ty đạt được những mục tiên trong chiến lược phát triển của
mình.
22
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
22
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 5 : Số dự án được lập tại công ty giai đoạn 2002-2006
ST
T
Năm Số dự án
Tổng vốn đầu tư

(đồng)
VĐT bình quân/1 dự
án (đồng)
1 2002 13 289,342,567,394 22,257,120,569
2 2003 11 253,340,676,423 23,030,970,584
3 2004 16 369,056,674,231 23,066,042,139
4 2005 13 372,453,322,789 28,650,255,599
5 2006 15 456,658,098,096 30,443,873,206
Nguồn: Phòng đầu tư
Số dự án được lập tại công ty không nhiều, nhưng số vốn đầu tư của mỗi dự
án thường rất lớn, từ vài chục tỉ đến hàng trăm tỷ đồng như dự án xây dựng tuyến cáp
quang 1B (195 tỷ đồng) hay dự án xây dựng tuyến cáp quang 1C (248 tỷ đồng). Bên
cạnh các dự án lớn, công ty còn thực hiện lập các dự án nhỏ và các dự án con trong
các dự án lớn đó. Năm 2004 là năm có nhiều dự án được lập nhất do sự bùng nổ của
dịch vụ di động với sự ra đời của Viettel Mobile, vì vậy nhu cầu thuê kênh tăng đột
biến do đó công ty phải lập nhiều dự án nhỏ xây dựng lắp đặt các trạm BTS phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình.
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY
TRUYỀN DẪN VIETTEL GIAI ĐOẠN 2001-2006
1. Phương pháp lập dự án
Do đặc thù kinh doanh của công ty truyền dẫn Viettel là về lĩnh vực viễn
thông, một lĩnh vực rất nhạy cảm hiện nay, với đặc điểm công nghệ thường xuyên
thay đổi, các yếu tố trên thị trường nhạy bén với các thay đổi nhỏ. Vì vậy trong công
tác lập dự án của công ty sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp dự báo, dự đoán: Theo phương pháp này tất các yếu tố bất định
đều được xem xét. Như: dự báo các yếu tố đầu vào về quy mô, các nguồn cung ứng,
23
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
23
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiến độ cung ứng; các yếu tố về thị trường sản phảm đầu ra giá cả, nhu cầu cần cung
ứng (cầu thị trường) dự báo trong hiện tại và những biến động có thể trong tương lai.
Với dự đoán chính xác sẽ cho chúng ta những kết quả thuận lợi trong thực hiện cũng
như trong vận hành dự án. Trong vận hành dự án việc huy động nguồn lực sẽ phối
hợp hợp lý hơn với tiến độ thực hiện cũng như vận hành, sản phẩm được cung ứng ra
kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường đem lại hiệu quả cho dự án.
- Phương pháp nghiên cứu thị trường: có hai phương pháp chủ yếu.
(1) Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Trong phương pháp này đòi hỏi các
nguồn thông tin được thu thập cũng như thông tin được cung cấp từ thực tế thị trường
như qua phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng, lấy thông tin trực tiếp qua các bảng
thống kê đưa đến tận tay người tiêu dùng.
(2) Phương pháp nghiên cứu sau: Theo phương pháp này việc nghiên cứu
được thực hiện thông qua các thông tin cứng không trực tiếp như các thông tin trên
sách báo, tài liệu tham khảo. Các nguồn thông tin trên đã ít nhiều thay đổi, và còn
được gọi là thông tin thứ cấp.
24
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
24
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Công tác tổ chức lập dự án
2.1. Quy trình lập dự án
QUY TRÌNH LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TRUYỀN DẪN VIETTEL
BỘ PHẬN LƯU TRỮ
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÒNG ĐẦU TƯ
PHÒNG ĐẦU TƯ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG ĐẦU TƯ

PHÒNG ĐẦU TƯ TCT
PHÒNG ĐẦU TƯ
PHÒNG ĐẦU TƯ TCT
PHÒNG KẾ HOẠCH
NHẬN NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH DỰ ÁN
NGHIÊN CỨU KẾ HOẠCH VÀ CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN, THU THẬP TÀI LIỆU CẦN THIẾT.
LẬP ĐỀ CƯƠNG
THỰC HIỆN LẬP DỰ ÁN
KIỂM TRA VIỆC LẬP DỰ ÁN
IN, ĐÓNG QUYỂN, KÝ ĐÓNG DẤU.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐƯỢC LẬP
BÀN GIAO TÀI LIỆU
LƯU HỒ SƠ
PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG
25
Hoàng Vũ Cảnh KTĐT 45B
25

×