Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ và truyền thông (NEO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 77 trang )

Header Page 1 of 119.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm của vốn lưu động
Vốn là tiền để của hoạt động sản xuất kinh doanh bởi doanh nghiệp muốn tiến
hành hoạt động trên thị trường cần phải đầu tư trước một lượng vốn. Nếu hoạt động
hiệu quả, vốn sẽ quay về doanh nghiệp với quy mô ngày càng lớn hơn khi một chu
trình sản xuất kinh doanh kết thúc. Đây chính là mục tiêu hoạt động của các doanh
nghiệp – tối đa quy mô vốn hay cũng chính là tối đa hóa giá trị tài sản của doanh
nghiệp.
Vốn doanh nghiệp được chia làm vốn lưu động và vốn cố định. Vốn trong doanh
nghiệp được lưu trữ dưới dạng tài sản. Vốn lưu động chính là phần vốn được lưu trữ
dưới dạng tài sản lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên,
liên tục. Vốn lưu động chuyện toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu
thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh. [4,
trang 85]
Dù khá giống nhau nhưng giữa vốn lưu động và tài sản lưu động vẫn là hai khái
niệm khác nhau. Khi nói tới tài sản lưu động, ta chỉ đề cập tới biểu hiện bên ngoài của
vốn, đó là tiền và các loại tài sản khác dự kiến chuyển đổi thành tiền trong vòng một
năm. Còn vốn lưu động là biểu hiện về mặt giá trị
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Cụ thể là:
Vốn lưu động trong doanh nghiệp được phân biệt với vốn cố định dựa trên những
đặc điểm về luân chuyển. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, khác với
vốn cố định chỉ dịch chuyển từng phần vào giá thành sản phẩm, vốn lưu động dịch
chuyển toàn bộ và một lần vào giá trị sản phẩm. Chính vì vậy, vốn lưu động chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi kết thúc một chu kỳ sẽ hoàn thành một


vòng luân chuyển. Ngoài ra, trong quá trình luân chuyển này, vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái. Trong doanh nghiệp sản xuất, sự thay đổi này được thể hiện
qua chu trình: T-H-SX-H‟-T‟. Mở đầu chu trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
mang hình thái tiền tệ. Sau đó chuyển sang hình thái vật tư dự trữ. Qua quá trình sản
xuất, các vật tư dự trữ trở thành thành phẩm hay bán thành phẩm. Kết thúc quá trình
này, khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Đối
với doanh nghiệp thương mại, quá trình này ngắn hơn, bao gồm: T-H-T. Vốn lưu động

Footer Page 1 of 119.

1


Header Page 2 of 119.
cũng có hình thái ban đầu là tiền tệ, sau chuyển sang hàng hóa và cuối cùng quay trở
lại hình thái tiền tệ. Như vậy, có thể nói, vốn lưu động luôn tham gia ở tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua sự vân động thường xuyên và thay đổi
hình thái
1.1.3 Vai trò vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu…phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết
của quá trình sản xuất kinh doanh
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của danh nghiệp phải huy động một lượng

vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp
cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phâm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả của hàng
hóa bán ra.
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên so với tài sản lưu
động hay phần chênh lệch giữa TSLĐ so với nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn không ? TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách
vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không ?
1.1.4 Phân loại vốn lưu động
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại sau:
1.1.4.1 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành
các loại
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu

Footer Page 2 of 119.

2

Thang Long University Library


Header Page 3 of 119.

+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền
là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dang chuyển đổi thành các loại tài
sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt đông kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiêp
phải có một lượng tiền nhất định
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ
dưới hình thức bán trước trả sau.
+ Vốn vật tư, hàng hóa (còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm: nguyên liệu, vật
liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm
+ Vốn khác: các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký quỹ, ký cược,…
Phân loại vốn theo tiêu thức này giúp nhà quản lý xác điịnh rõ cơ cấu vốn lưu
động, đưa ra những điểu chỉnh kịp thời để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn cũng
như đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên và liên tục
1.1.4.2 Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh có thể chia vốn lưu động thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản: vốn nguyên liệu, vật
liệu chính, vốn công cụ, dụng cụ; vốn vật liệu phụ; vốn phụ tùng thay thế; vốn nhiên liệu
- VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm: vốn sản phẩm dở dang; vốn về chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: vốn thành phẩm; vốn bằng tiền;
vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoản và các loại khác; vốn trong thanh toán; những
khoản phải thu và tạm ứng
Phân loại theo tiêu thức này giúp cho các nhà quản lí dễ dàng đánh giá tình hình
phân bổ VLĐ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh, từ đó các biện pháp quản lí thích
hợp để đạt được một kết cấu vốn lưu động hợp lí nhất, tăng tốc độ chu chuyển của VLĐ
1.1.4.3 Phân loại theo nguồn hình thành
Theo nguồn hình thành, vốn lưu động được phân loại thành
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn do doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh
doanh và bao gồm:
+ Vốn ban đầu của chủ sở hữu: là phần vốn ban đầu do chủ sở hữu doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành kinh doanh. Tùy theo từng loại hình sở hữu doanh nghiệp,

vốn này sẽ các đặc điểm hình thành khác nhau: đối với doanh nghiệp nhà nước, phần
vốn này do nhà nước cấp và được gọi là vốn ngân sách nhà nước; đối với công ty cổ
phần, đó là số vốn do các cổ đông sáng lập bỏ ra thành lập doanh nghiệp; đối với
doanh nghiệp tư nhân, phần vốn này do chủ doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành kinh
doanh theo luật định

Footer Page 3 of 119.

3


Header Page 4 of 119.
+ Vốn tự bổ sung: là số vốn DN tự bổ sung theo trong quá trình sản xuất kinh
doanh từ lợi nhuận hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp hoặc do các chủ sở hữu tự bổ
sung để mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp
+ Vốn khác: bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, quỹ
khen thưởng, phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Vốn tín dụng: thông thường, trong tổng vốn của doanh nghiệp luôn có sự kết
hợp giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn này không chỉ giúp doanh nghiệp mở
rộng quy mô vôn kinh doanh bên cạnh vốn tự có mà còn phản ánh uy tín và khả năng
kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp. Vốn tín dụng của doanh nghiệp bao gồm:
+ Vốn tín dụng ngân hàng: là phần vốn mà doanh nghiệp đi vay từ ngân hàng
thương mại công ty tài chính, công ty bảo hiểm…theo nguyên tắc hoàn trả theo thời
gian quy định. Đây là hình thức tín dụng quan trọng nhất, có khả năng đáp ứng với quy
mô lớn nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp. Thậm chí, trong nhiều doanh
nghiệp, phần vốn này còn chiếm một tỷ trọng lớn hơn so với vốn chủ hữu. Tuy nhiên,
việc lựa chọn nguồn tín dụng này cần được phân tích kỹ lưỡng về việc lựa chọn ngân
hàng, cần nhắc trả nợ và chi phí sử dụng vốn.
+ Vốn tín dụng thương mại: là khoản vốn mà doanh nghiệp này chiếm dụng của
doanh nghiệp khác thông qua quan hệ mua bán trả chậm, trả góp và được biểu hiện

dưới hình thức các khoản phải trả nhà cung cấp. Quy mô của nguồn vốn tín dụng
thương mại phụ thuộc vào số lượng hàng hóa dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu.
Số lượng hàng mua càng lớn, thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng
thương mại càng lớn
+ Vốn chiếm dụng của đối tượng khác: bao gồm các khoản phải trả cán bộ công
nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa đến
hạn phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặt cọc. Mặc dù doanh nghiệp có quyền sử
dụng số vốn này vào các hoạt động kinh doanh mà không phải trả lãi, nhưng nguồn
vốn này không lớn và không có kế hoạch trước, mà chỉ đáp ứng vốn lưu động tạm thời
+ Vốn phát hành trái phiếu: là phần vốn mà doanh nghiệp thu được từ việc phát
hành trái phiếu ra thị trường nhằm thu hút được các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong
xã hội. Tuy nhiên, việc có thể vay nợ từ nguồn này phụ thuộc rất lớn vào uy tín và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, không phải bất cứ doanh
nghiệp nào cũng có thể phát hành trái phiếu.
Tóm lại mọi nguồn vốn tài trợ cho hoạt động SXKD đều đòi hỏi một khoản chi
phí cho việc sử dụng nó. Cách phân loại theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp nhìn rõ
hơn về cơ cấu nguồn tài trợ của vốn lưu động nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và
tìm kiếm một cơ cấu tối ưu.

Footer Page 4 of 119.

4

Thang Long University Library


Header Page 5 of 119.
1.1.4.4 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động
Theo cách thức phân loại này, vốn lưu động sẽ bao gồm:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm

hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên bao gồm: dự trữ NVL, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, phải thu khách hàng…
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) chủ yếu đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng
và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần vốn lưu động nào
trong tổng vốn lưu động ổn định và phần nào chỉ là tạm thời, đòi hỏi phải trả sau một
thời gian sử dụng nhất định. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp cho
việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả để đảm bảo trả nợ vừa sinh lời.
1.1.5 Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới
kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu
động trong tổng vốn lưu động. Ở các doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lưu động sẽ
khác nhau. Việc nghiên cứu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được việc phân bổ vốn
lưu động giữa các giai đoạn đã hợp lý chưa để từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó
chủ yếu là các nhân tố dưới đây:
- Nhân tố về mặt sản xuất: những doanh nghiệp có quy mô sản xuất, tính chất sản
xuất, trình độ sản xuất, quy trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì
tỷ trọng vốn lưu động ở các khâu của SXKD (dự trữ, sản xuất, lưu thông) cũng khác
nhau. Chẳng hạn, các doanh nghiệp xây dựng hay chế biến sẽ có tỷ trọng vốn vật tư
hàng hóa lớn hơn là các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
- Nhân tố về cung ứng, tiêu thụ: trong sản xuất kinh doanh, việc cung ứng vật tư
do nhiều đơn vị cung cấp, do vậy các đơn vị cung cấp càng gần thì vốn dự trữ càng ít.
Mặt khác, khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giao hàng
dài hay ngắn, phương tiện vận chuyển hiện đại hay thô sơ đều ảnh hưởng tới tỷ trọng
vốn thành phẩm
- Nhân tố về mặt thanh toán: các doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán

khác nhau thì tỷ trọng vốn trong thanh toán cũng khác nhau. Do vậy, việc lựa chọn
phương thức thanh toán như thế nào cũng làm ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn trong thanh toán.

Footer Page 5 of 119.

5


Header Page 6 of 119.
1.1.6 Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn lưu động thường xuyên cần
thiết để quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục theo một
quy mô kinh doanh đã được xác định trước
Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây là một trong những biện pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu vốn, sản xuất bị trì trệ, doanh nghiệp không đạt được các hợp đồng đã
ký…ngược lại nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao dễ dẫn đến tình trạng thừa
vốn, vốn luân chuyển chậm làm phát sinh nhiều chi phí không cần thiết
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nó là cơ sở để huy động vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để tổ chức sử dụng vốn lưu động, điều hòa vốn
lưu động giữa các khâu tránh tình trạng căng thẳng giả về vốn và kiểm tra, giám sát
tình hình huy động và sự dụng vốn trong hoạt động kinh doanh
Để xác định nhu cầu vốn lưu động, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần
phải căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động để từ đó có quyết
định hợp lí.
Nhu cầu vốn lưu động thay đổi do tác động của nhiều nhân tố như sự biến động
của thị trường, giá cả, nhất là giá cả của vật tư hàng hóa; sự thay đổi của chế độ chính
sách về tiền lương của người lao động; sự biến đổi của quy mô sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp trong kỳ; sự thay đổi phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp; trình độ tổ chức quản lí, sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp;
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (tính chất mùa vụ)
Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
- Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động:
Nội dung của phương pháp này căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu như: khâu sản xuất, khâu dự trữ và khâu lưu
thông để xác định được vốn lưu động cần thiết trong mỗi khâu của quá trình chu
chuyển vốn lưu động. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết của
doanh nghiệp trong kỳ bằng cách tập hợp nhu cầu lưu động trong các khâu.
- Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn
lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch và
khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn
lưu động cho năm kế hoạch
Công thức xác định như sau:

Footer Page 6 of 119.

6

Thang Long University Library


Header Page 7 of 119.
V1

V0 x

=


x (1+t)

Trong đó:
V1: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
V0: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo
F1,F0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo
t: Tỉ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo
Tổng mức luân chuyển vốn lưu động phản ánh tổng giá trị luân chuyển vốn của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản
thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và các khoản chiết khấu, giảm
giá, hàng bán bị trả lại,…
Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo được tính theo công thức:
( K1 – K0)x100
t =
K0
Trong đó:
K1,K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo
Tuy nhiên, trên thực tế, để đơn giản, các doanh nghiệp thường sử dụng phương
pháp tính nhu cầu vốn lưu động dựa trên tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay
vốn lưu động dự tính cho năm kế hoạch theo công thức:
Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
Nhu cầu VLĐ
=
Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
Ngoài ra để dự đoán nhu cầu vốn lưu động còn một phương pháp đó là phương
pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Nội dung phương pháp này như sau:
Bước 1: Tính số dư các khoản mục trong bảng cân đối kế toán năm thực hiện

Bước 2: Chọn các khoản mục chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ
với doanh thu. Tính tỷ lệ phần trăm các khoản đó so với doanh thu năm báo cáo
Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đã tính được ở bước 2 để ước tính nhu cầu vốn
năm kế hoạch, dựa vào chỉ tiêu doanh thu dự tính cần đạt được ở năm sau
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên cơ sở
kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch
1.2 Nội dung quản lí vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Chính sách quản lí vốn lưu động
Chính sách quản lí vốn lưu động là mô hình tài trợ cho vốn lưu động mà doanh
nghiệp theo đuổi. Trước khi xem xét chính sách quản lí vốn lưu động của doanh

Footer Page 7 of 119.

7


Header Page 8 of 119.
nghiệp, chúng ta tìm hiểu các mô hình quản lí tài sản lưu động và quản lí nợ ngắn hạn.
Sự kết hợp giữa chúng sẽ tạo nên những chính sách quản lí vốn lưu động khác nhau
Chính sách vốn lưu động của DN có thể được nhận biết thông qua mô hình quản
lí TSLĐ và mô hình quản lí nợ ngắn hạn của DN. Khi kết hợp hai mô hình này, ta có
thể có 3 kiểu chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung
hòa
Hình 1.1: Chính sách vốn lƣu động cấp tiến, thận trọng, dung hòa
Cấp tiến
TSLĐ

Thận trọng
NV


Dung hòa

TSLĐ

NV NH

TSLĐ

NVNH

TSCĐ

NVDH

TSCĐ

NVDH

ngắn hạn

TSCĐ

NVdài
hạn

Chính sách quản lí cấp tiến
Sự kết hợp giữa mô hình quản lí tài sản lưu động cấp tiến và nợ ngắn hạn cấp tiến
tạo nên chính sách vốn lưu động cấp tiến. Với chính sách, DN đã sử dụng một phần
vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Ưu điểm của chính sách này là chi phí huy
động vốn thấp hơn, tuy nhiên sự ổn định của nguồn không cao do nguồn ngắn hạn

được sử dụng nhiều, khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo. Tóm
lại, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro cao.
Chính sách quản lí thận trọng
Chính sách này là sự kết hợp giữa mô hình quản lí TSLĐ thận trọng và nợ ngắn
hạn thận trọng. DN đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản lưu
động. Chính sách này mang lại khá nhiều ưu điểm như khả năng thanh toán được đảm
bảo, tính ổn định của nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên,
DN lại mất chi phí huy động vốn cao hơn do lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất
ngắn hạn. Tóm lại, chính sách này, DN có mức thu nhập thấp và rủi ro thấp.
Chính sách quản lí dung hòa
Với hai kiểu chính sách trên, DN chỉ có thể đạt được thu nhập cao với mức rủi
ro cao (chính sách cấp tiến) hoặc mức rủi ro thấp nhưng thu nhập lại thấp (chính sách
thận trọng). Để dung hòa giữa hai phương án, DN có thể lựa chọn chính sách dung
hòa: kết hợp quản lí tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lí tài sản cấp
tiến với nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc tương thích: TSLĐ
được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài
hạn. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trang thái tương thích không hề đơn giản do
vấp phải những vấn đề như sự tương thích kì hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian, do

Footer Page 8 of 119.

8

Thang Long University Library


Header Page 9 of 119.
vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương thích, duy hòa rủi ro và tạo ra
mức thu nhập trung bình.
Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lí vốn lưu động trong doanh

nghiệp. Mỗi DN có thể lựa chọn một chính sách vốn lưu động riêng và việc quản lí
vốn lưu động tại mỗi DN sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau. Tuy nhiên, về cơ
bản, nội dung chính của quản lí vốn lưu động vẫn quản lí các bộ phận cấu thành nên
vốn lưu động
1.2.2 Quản lí vốn bằng tiền
Tiền tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển
và tiền gửi ngân hàng
Để quản trị vốn bằng tiền trước hết ta cần xác định mức tồn quỹ tiền mặt hợp lí.
Làm tốt công việc này sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tổ chức quản lí
vốn bằng tiền, đặc biệt là trong vấn đề cân đối chi tiền mặt của doanh nghiệp. Mức dự
trữ tiền mặt hợp lí của một trong những căn cứ giúp người quản lí có thể xem xét, dự
đoán vốn bằng tiền trong thời gian sắp tới để đề ra biện pháp thích hợp
Để xác định dự trữ tiền tối ưu, chúng ta có thể áp dụng mô hình Baumol. Mô
hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí là nhỏ nhất
Các giả định đối với mô hình là: Nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn định;
không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn; doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ
là tiền mặt và chứng khoán khả thị; không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng
khoán.
Tổng chi phí (TC) bao gồm:
Chi phí giao dịch (TrC): là chi phí chuyển chứng khoán thành tiền mặt để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu một năm
TxF
T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
TrC
=
F: Chi phí cố định của một bán chứng khoán
Chi phí cơ hội (OC): là chi phí mất đi khi tiền mặt không đầu tư được vào
chứng khoán khả thị

CxK
C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
OC
=
2
K: lãi suất đầu tư chứng khoán
-

Tổng chi phí (TC)

TC = TrC + OC
Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một của TC bằng 0 và mức dự trữ
tiền mặt tối ưu là:

Footer Page 9 of 119.

9


Header Page 10 of 119.
Hình 1.2 Mô hình mức dự trữ tiền mặt tối ƣu
Chi phí giữ tiền mặt

Tổng chi phí

Phí cơ hội

Dự trữ tiền mặt

C*


C*=
C* chính là mức dự trữ tiền mặt tại đó phí cơ hội bằng phí giao dịch và tổng chi
phí cực tiểu
Các biện pháp quản lí cụ thể là
+ Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông
qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu chi.
+ Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lí vốn tiền mặt, nhất là
giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp bảo đảm an toàn kho quỹ.
+ DN phải quy định các quy chế thu chi tiền mặt để áp dụng cho từng trường
hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt,
sang các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dung tiền mặt.
+ Quản lí chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ các khoản tạm
ứng, mức tạm ứng và thời hạn thành toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
Ngoài mô hình Baumol thì chúng ta có thể áp dụng mô hình Miller Orr để xác
định mức dự trữ tiền tối ưu.
Hình 1.3: Mô hình Miller Orr

Mô hình Miller Orr, với các giả định của mô hình Miller Orr là:
+ Thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp là ngẫu nhiên.
+ Luồng tiền mặt ròng biến động theo phân phối chuẩn.

Footer Page 10 of 119.

10

Thang Long University Library


Header Page 11 of 119.

Trong đó, chênh lệch giữa giới hạn trên và giới hạn dưới phụ thuộc 3 yếu tố: Sự
biến động của dòng tiền hàng ngày tại Công ty; phí giao dịch trên thị trường tài chính;
lãi suất của các nguồn huy động vốn.
Việc sử dụng mô hình Miller Orr giúp Công ty có cơ sở để xác định được mức
dự trữ tiền mặt tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với điều kiện phát
triển, thông qua hoạt động tính toán mức dự trữ theo công thức:
- Tồn quỹ tiền mặt mục tiêu:
Z* = (3Fσ² / 4K + L)1/3
Trong đó:
Z* là số dư tiền mặt tối ưu
F là chi phí cố định phát sinh khi giao dịch trên thị trường tài chính
σ² là phương sai của dòng tiền mặt hàng ngày
K là chi phí cơ hội giữ tiền mặt
L là tồn quỹ tiền mặt tối thiểu (giới hạn dưới)
- Tồn quỹ tiền mặt tối đa:
H* = 3Z* - 2L
Trong đó: H* là số dư tiền mặt tối đa.
- Tồn quỹ tiền mặt trung bình:
4Z* - L
Ctrung bình =
3
Trong đó: Ctrung bình là tồn quỹ tiền mặt trung bình.
1.2.3 Quản lí các khoản phải thu
Trong số các khoản mục phải thu của doanh nghiệp, phải thu khách hàng đóng
vai trò quan trọng nhất. Phải thu khách hàng là khoản mục xuất hiện trong quan hệ
mua bán trả chậm giữa các doanh nghiệp, hay còn gọi là khoản tín dụng thương mại.
Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho khách hàng của mình nghĩa là doanh nghiệp
cấp tín dụng thương mại cho khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, các khoản tín
dụng thương mại ngày càng trở nên phổ biến và cũng thể hiện mối quan hệ ràng buộc
giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh

Chính sách tín dụng thương mại
Việc lựa chọn chính sách tín dụng thương mại là hết sức quan trọng vì quyết định
bán hàng trả chậm có thể cùng một lúc gây nhiều tác động. Chúng ta hãy xem xét
những ảnh hưởng của quyết định cấp tín dụng (bán hàng trả chậm).
Việc cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể giúp tăng lợi nhuận do tăng
doanh thu, nhưng cũng gây ra những chi phí cơ hội đầu tư vào các khoản phải thu, chi
phí quản lí khoản phải thu hay các chi phí dự phòng nợ phải thu khi khách hàng không
trả. Do vậy, nguyên tắc cơ bản để đưa ra chính sách tín dụng đó là:

Footer Page 11 of 119.

11


Header Page 12 of 119.
- Khi lợi ích gia tăng lớn hơn chi phí gia tăng thì doanh nghiệp nên cấp tín dụng
- Khi lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia tăng thì DN nên thắt chặt tín dụng
- Trường hợp cả lợi ích và chi phí đều giảm thì doanh nghiệp cần xem xét phần
chi phí tiết kiệm được có đủ bù đắp cho phần lợi ích bị giảm đi không.
Phân tích tín dụng là một bước cơ bản trước khi đưa ra quyết định cấp tín dụng
thương mại cho khách hàng. Việc phân tích tín dụng bao gồm hai nội dung cơ bản:
- Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
Trước khi đánh giá uy tín của khách hàng. DN cần xây dựng các tiêu chuẩn tín
dụng phù hợp. Các tiêu chuẩn này có thể là:
+ Tiêu chuẩn về năng lực trả nợ: được xác định bẳng khả năng thanh toán
nhanh, khả năng thanh toán tức thời và quy mô vốn bằng tiền của khách hàng
+ Tiêu chuẩn về quy mô vốn kinh doanh: thể hiện năng lực tài chính dài hạn
của khách hàng
+ Tiêu chuẩn về khả năng phát triển: xác định khả năng phát triển của khách
hàng và ngành nghề kinh doanh trong tương lai

Sau đó, doanh nghiệp tiến hành đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng dựa
trên thông tin từ các nguồn khác nhau như: báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng, ngân
hàng và các tổ chức thương mại, kinh nghiệm của doanh nghiệp. Nếu khách hàng đáp
ứng được các tiêu chuẩn của doanh nghiệp đề ra, doanh nghiệp sẽ tiến hành cấp tín
dụng thương mại cho khách hàng. Nếu cần cân nhắc, lựa chọn giữa nhiều khách hành,
Công ty có thể sử dụng phương pháp chấm điểm tín dụng trên cơ sở các tiêu chuẩn đã
xây dựng kèm theo trọng số. Sau đó, doanh nghiệp sẽ xếp hạng khách hàng và có thể
phân loại theo từng mức độ rủi ro để dễ dàng quản lí cũng như đưa ra quyết định
- Phân tích lợi ích thu được từ khoản tín dụng thương mại
Để hiểu rõ về các phương án, doanh nghiệp có thể lượng hóa những lợi ích ròng
thu được từ việc cấp tín dụng thông qua xác định giá trị hiện tại ròng NPV
+ Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án: cấp tín dụng
Mô hình cơ bản
CFt
NPV =
- CF0
K
CF0 = VC x S x (ACP/365)
CFt = [S x (1 – VC) – S x BD – CD] x (1 – T)
Trong đó:
VC: tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu
S: doanh thu dự kiến mỗi kỳ
ACP: thời gian thu tiền trung bình
BD: tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu

Footer Page 12 of 119.

12

Thang Long University Library



Header Page 13 of 119.
CD: chi phí tăng thêm của bộ phận tín dụng
T: thuế suất thuế TNDN
Sau khi tính toán chỉ tiêu NPV, doanh nghiệp đưa ra quyết định trên cơ sở
NPV > 0: cấp tín dụng
NPV < 0: không cấp tín dụng
NPV = 0: bàng quan
+ Quyết định tín dụng khi xem xét hai phương án: cấp tín dụng và không cấp
tín dụng
Chỉ tiêu

Không cấp tín dụng

Cấp tín dụng

Số lượng bán (Q)

Q0

Q1 (Q1 > Q0)

Giá bán (P)

P0

P1 (P1 > P0)

AC0


AC1 (AC1 > AC0)

100%

h (h ≤ 100%)

Thời hạn nợ

0

T

Tỷ suất chiết khấu

0

R

Chi phí SX bình quân (AC)
Xác suất thanh toán

Phương án bán trả ngay (không cấp tín dụng)
NPV0 = P0Q0 – AC0Q0
Phương án bán trả chậm (cấp tín dụng)
P1Q1h
NPV1 =
- AC1Q1
1+R
Doanh nghiệp đưa ra quyết định trên cơ sở

NPV0 > NPV1: không cấp tín dụng
NPV0 < NPV1: cấp tín dụng
NPV0 = NPV1: bàng quan
+ Quyết định tín dụng kết hợp sử dụng thông tin rủi ro
Chỉ tiêu

Không sử dụng thông tin Sử dụng thông tin rủi ro
rủi ro tín dụng
tín dụng
Số lượng bán (Q)
Q1
Q1 h
Giá bán (P)
P1
P1
Chi phí SX bình quân (AC)
AC1
AC1
Chi phí thông tin rủi ro
0
C
Xác suất thanh toán
h
100%
Thời hạn nợ
T
T
Tỷ suất chiết khấu
R
R

Phương án không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
P1Q1h
NPV1 =
- AC1Q1
1+R
Phương án sử dụng thông tin rủi ro tín dụng

Footer Page 13 of 119.

13


Header Page 14 of 119.
NPV1

=

P1Q1h
1+R

- AC1Q1h -

C

Doanh nghiệp ra quyết định trên cơ sở:
NPV2 > NPV1: sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
NPV2 < NPV1: không sử dụng thông tin rủi ro tin dụng
NPV2 = NPV1: bàng quan
Theo dõi các khoản phải thu
Việc theo dõi các khoản phải thu có thể được tiến hành theo ba phương pháp

- Theo dõi thời gian thu tiền trung bình (ACP)
Phải thu khách hàng x 365
Thời gian thu tiền trung bình
=
Doanh thu thuần
Theo dõi sự thay đổi của thời gian thu tiền trung bình sẽ giúp doanh nghiệp kịp
thời đưa ra những điều chỉnh về chính sách tín dụng và thu tiền. Tuy nhiên, đây lại là
một chỉ tiêu tổng quát chịu ảnh hưởng của sự thay đôit về quy mô doanh thu và quy
mô khoản phải thu, đồng thời có su hướng ẩn đi những thay đổi cá biệt trong khách
hàng nên không đạt được nhiều hiệu quả trong việc quản lí thu nợ
- Theo dõi mẫu hình phải thu
Mẫu hình phải thu là tỷ lệ phần trăm doanh thu chưa thu được trên tổng doanh
thu phát sinh trong một tháng và được theo dõi trong nhiều tháng kể từ tháng phát sinh
Theo dõi sự thay đổi trong mẫu hình phải thu có thể giúp doanh nghiệp ghi nhận
ngay sự thay đổi trong hành vi thanh toán của khách hàng do các khoản phải thu đã
được chia nhỏ theo từng tháng phát sinh doanh thu.
- Theo dõi “tuổi” của các khoản phải thu
Theo phương pháp này, các khoản phải thu sẽ được sắp xếp theo độ dài thời gian
để theo dõi và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn cũng như chính sách dự
phòng hợp lí
1.2.4 Quản lí hàng tồn kho
Quản trị vốn tồn kho dự trữ chủ yếu tập trung vào 2 loại chi phí chủ yếu là chi
phí lưu kho và chi phí đặt hàng
Trên cơ sở quản trị hai loại vốn này, doanh nghiệp xác định mức tồn kho tối ưu
sao chp: tối thiểu hóa chi phí tồn kho mà vẫn đám bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục
Trong công tác quản lí hàng tồn kho có hai phương pháp thường được sử dụng
đó là:

Footer Page 14 of 119.


14

Thang Long University Library


Header Page 15 of 119.
Mô hình EOQ
Hình 1.4: Mô hình EOQ

Mô hình EOQ hay mô hình đặt hàng kinh tế là mô hình xác định lượng đặt hàng
tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí là thấp nhất
Các giả định của mô hình:
- Nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định
- Không có biến động giá, hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ
- Thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng là không đổi
- Chỉ có duy nhất hai loại chi phí: chi phí đặt hàng và chi phí dự trữ
- Không xảy ra thiếu hụt hàng hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện
đúng hạn
Trong mô hình EOQ, tổng chi phí bao gồm
Chi phí đặt hàng là các chi phí về vận chuyển, kiểm tra hàng hóa về chất lượng và
số lượng, bốc xếp hàng vào kho. Chi phí này thường là một con số cố định trên mỗi
đơn hang, không phụ thuộc vào số lượng hàng mua/lần là nhiều hay ít. Khi doanh
nghiệp tự sản xuất các yếu tố đầu vào thì chi phí đặt hàng chính là chi phí thiết đặt lại
chế độ máy móc, dừng việc, chuẩn bị dụng cụ và không phụ thuộc vào số sản phẩm
tạo ra sau lần thiết đặt đó là ít hay nhiều
S
Chi phí đặt hàng =
x O
Q

Chi phí cất trữ là chi phí về nhà kho (là các chi phí thuê mặt bằng, người trông
coi, điện, nước,….) và chi phí về hàng hóa (chi phí về biến chất, lỗi thời. mất cắp, ứ
đọng vốn). Chi phí cất trữ có thể được tính toán theo hai cách: một giá trị cụ thể hoặc
một tỷ lệ phần trăm của giá mua đơn vị
Q
Chi phí dự trữ
=
x C
2

Footer Page 15 of 119.

15


Header Page 16 of 119.
Trong đó:
S: lượng hàng cần đặt trong năm
O: chi phí một lần đặt hàng
Q/2: mức tổng kho trung bình
C: Chi phí dự trữ kho trên một đơn vị hàng tồn kho trong năm
Tổng chi phí = chi phí đặt hàng + chi phí dự trữ
Tổng chi phí là một hàm của Q. Để tổng chi phí nhỏ nhất, đạo hàm cấp một của hàm
tổng chi phí phải bằng 0 và lượng đặt hàng tối ưu hay mức dự trữ kho tối ưu là:
Q* =
Thời gian dự trữ tối ưu:
T*

=


Q*
S/365

Điểm đặt hàng (Số lượng hàng còn lại trong kho còn lại trong kho khi bắt đầu đặt
hàng)
OP

=

Thời gian chờ hàng đặt

X

S
365

+

Qan toàn

Chú ý: Nếu doanh nghiệp không dự trữ an toàn thì Qan toàn bằng 0
Mô hình ABC
Ngoài mô hình EAQ thì còn một cách thức đó là phương pháp ABC. Mô hình
ABC là mô hình quản lý hàng tồn kho trên cơ sở: Áp dụng mức độ khác nhau với các
nhóm hàng lưu kho có giá trị cao hay thấp khác nhau.
Hình 1.5 Mô hình ABC
Giá trị tích lũy
($)
15%
C

35%
B

Tỷ lệ
hàng
tồn kho
(%)

50%
A
10%

60%

30%

Ví dụ: Một doanh nghiệp có hàng nghìn danh mục hàng lưu kho với giá trị từ rất
đắt đến rất rẻ và chúng ta chia danh mục thành 3 nhóm: A, B và C. Nhóm A chiếm
10% về mặt số lượng trong danh mục nhưng lại chiếm đến 50% giá trị tiền đầu tư vào

Footer Page 16 of 119.

16

Thang Long University Library


Header Page 17 of 119.
hàng lưu kho. Nhóm B chiếm 30% về mặt số lượng danh mục và chiếm 35% giá trị
tiền đầu tư vào hàng tồn kho. Nhóm C chiếm 60% về mặt số lượng trong danh mục

nhưng chỉ chiếm 15% giá trị tiền đầu tư vào hàng lưu kho
Bằng việc chia hàng lưu kho thành nhiều nhóm, các doanh nghiệp có thể tập
trung vào nhóm mà cần sự kiểm soát hiểu quả nhất, mà cụ thể ở ví dụ cụ thể này là
nhóm A, tiếp theo là nhóm B và cuối cùng là nhóm C. Nếu như nhóm A được xem xét
quản lý một cách thường xuyên thì nhóm B sẽ ít được thường xuyên, có thể là hàng
tháng, hàng quý và nhóm C sẽ ít hơn nữ có thể là hàng năm
1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải
có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dầy vốn” và trường vốn”
là tiền đề sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng vốn đó như thế nào cho hiệu
quả mới là nhân tố quyết đinh cho sự tăng trường và phát triển của mỗi doanh nghiệp
“Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh với sô vốn lưu động bỏ ra
trong kỳ” (Nguồn: [1, 45])
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lưu động
Như đã nói ở trên tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều kiện
không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là ta
phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lí, sử dụng hợp lí, có hiệu quả đồng vốn, tết kiệm được vốn tăng tích
lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá
chất lượng công tác quản lí và sử dụng vốn kinh doanh vốn kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép
các nhà quản lí tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình
hình quản lí và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các
chính sách các quyết định đúng đắn, phù hợp để việc quản lí và sử dụng đồng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc

nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuất ngày càng
mở rộng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
1.3.2.1 Chỉ tiêu khả năng sinh lời
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh

Footer Page 17 of 119.

17


Header Page 18 of 119.
thu thuần của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số này thế
hiện được lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá
trị dương nghĩa là Công ty kinh doanh có lãi và ngược lại
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên
=
Doanh thu thuần
doanh thu
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản
của doanh nghiệp tao ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, đồng thời tỷ số này cũng thể
hiện hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Nếu tỷ
suất này lớn hơn 0 thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi và ngược lại
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên tổng
=
Tổng tài sản
tài sản
Công thức Dupont thứ nhất: ROA = ROS x Vòng quay tài sản

Có hai xu hướng cần phải tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá
bán. Việc tăng giá bán phải được thị trường chấp nhận, có nghĩa là giá bán tăng thì
chất lượng sản phẩm cũng phải tăng. Muốn tăng vòng quay tài sản cần phải tăng doanh
thu bằng cách giảm giá bán nhưng giảm giá sẽ làm cho ROS giảm, vì vậy ta có thể vẫn
tăng giá bán những chất lượng sản phẩm cũng phải tăng, sự tăng lên này được người
tiêu dùng chấp nhận. Như vậy, đảm bảo doanh thu vẫn tăng bên cạnh đó doanh nghiệp
tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng như: áp dụng các dịch vụ chăm sóc khách
hàng, dịch vụ bảo hành, chiết khấu thương mại…
- Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE): chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, đồng thời chỉ số này để
đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần. Nếu tỷ số này mang giá trị dương
nghĩa là Công ty làm ăn có lãi và ngược lại
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên vốn
=
Vốn chủ sở hữu
chủ sở hữu
Đẳng thức Dupont 2: ROE = ROS x Vòng quay tài sản x (Tổng Tài Sản/VCSH)
Có 2 xu hướng để tăng ROE đó là tăng ROA, ROS hoặc là tăng hệ số đòn bẩy tài
chính. Vì vậy, khi muốn tăng tỷ số này thì doanh nghiệp phải xem xét và đánh giá khả
năng trả nợ của mình để đưa ra quyết định có vay thêm hay không
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ suất sinh lợi
trên tài sản (ROA). Nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩ
là đòn bẩy tài chính của Công ty đã có tác dụng tích cực. Cho nên hệ số ROE càng cao
thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn
1.3.2.2 Chỉ tiêu khả năng thanh toán
Chỉ tiêu này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính của
doanh nghiệp (nghĩa là thanh toán các khoản nợ ngắn hạn). Khi DN có đủ tiền, doanh

Footer Page 18 of 119.


18

Thang Long University Library


Header Page 19 of 119.
nghiệp sẽ tránh được việc vi phậm các ràng buộc pháp lí về tài chính, từ đó tránh được
nguy cơ chịu các áp lực về tài chính
Để tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta thường
sử dụng ba chỉ tiêu: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả
năng thanh toán bằng tiền
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi trong
ngắn hạn các tài sản lưu động thành tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn và được
xác định:
Khả năng thanh toán ngắn hạn

=

Tổng TS ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh
nghiệp là tốt. Nhưng nếu hệ số này cao quá sẽ gây cho doanh nghiệp tình trạng ứ đọng
vốn và tạo ra chi phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lưu động quá nhiều thay
vì đầu tư sinh lời. Do đó tính hợp lí của khả năng thanh toán hiện hành còn phụ thuộc
vào từng ngành nghề hay góc độ phân tích doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán nhanh: chỉ tiêu này phản ánh khả năng nhanh chóng đáp
ứng của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn, vì vậy mà hàng tồn kho được loại
trừ do đây là khoản mục có tính thanh toán thấp nhất trong số các tài sản lưu động

Khả năng thanh toán nhanh

=

Tổng TSNH - Kho
Tổng nợ ngắn hạn

Độ lớn, nhỏ của hệ số này còn tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Nhưng nếu
hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn trong việc thanh toán nợ.
- Khả năng thanh toán tức thời: chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng nợ của Công ty
được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền mặt và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời
=
Nợ ngắn hạn
Độ lớn nhỏ của chỉ tiêu này còn tùy thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh của Công ty. Nếu chỉ tiêu nay quá nhỏ sẽ dẫn đến việc khó khăn trong thanh
toán của Công ty.
1.3.2.3 Khả năng quản lí tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tham gia vào
quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản
=
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công
ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết
luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta

Footer Page 19 of 119.


19


Header Page 20 of 119.
cần so sánh hiệu suất sử dụng tài sản của công ty đó với hiệu suất sử dụng tài sản bình
quân của ngành.
Tổng tài sản bình quân

Số dư đầu kì + Số dư cuối kì
2

=

1.3.2.4 Khả năng quản lí nợ
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tài
trợ bao nhiêu đồng nợ
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

=

Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu

Tỷ số này cho biết quan hệ giữa huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số
này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ
hay nói cách khác doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng
tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả
tiết kiệm thuế.
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh một đồng tài sản được tài trợ bao

nhiêu đồng nợ hoặc một đồng nguồn vốn của doanh nghiệp hình thành từ bao nhiêu nợ
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số
này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
- Số lần thu nhập đạt được trên lãi vay là chỉ tiêu phản ánh doanh nghiệp có thể sử
dụng bao nhiều đồng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh để chi trả lãi vay trong kì.
Số lần thu nhập đạt được trên lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh
nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn
EBIT
Số lần thu nhập đạt được
=
Lãi vay
trên lãi vay
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành VLĐ
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một đồng vốn
doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu.

Footer Page 20 of 119.

20


Thang Long University Library


Header Page 21 of 119.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

=

(Vòng quay vốn lưu động)

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ

Vòng quay vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiệ một vòng quay vốn lưu động.
Chỉ tiêu này càng nhỏ, tốc độ thu hồi lưu động của doanh nghiệp cang cao và ngược lại. Công
thức tính như sau
K

=

365
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ

- Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động
Hệ số sinh lời của vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ta
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời của vốn

lưu động

Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân trong kỳ

=

Hệ số sinh lời vốn lưu động càng cao thì việc sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt
được một đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao. Công thức xác định
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động

=

VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần

- Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động là lượng vốn lưu động của doanh nghiệp tiết kiệm
được do tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, bao gồm
+ Mức tiết kiệm tuyệt đối: Nếu quy mô kinh doanh không thay đổi, việc tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng vốn
lưu động có thể rút ra khỏi luân chuyển dùng vào việc khác. Công thức xác định:
M0
M0
VLĐTK1 =
V1
V0

+ Mức tiết kiệm tương đối: Nếu quy mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm vốn lưu động hoặc bỏ ra số
vốn lưu động ít hơn so với trước
M1
M1
VLĐTK2 =
V1
V0
Trong đó:
VLĐTK: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối/ tuyệt đối

Footer Page 21 of 119.

21


Header Page 22 of 119.
M0, M1: Doanh thu thuần kỳ trước và kỳ này (M1 > M0)
V0, V1: Vòng quay vốn lưu động kỳ trước và kỳ này (V1 > V0)
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành VLĐ
- Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của doanh nghiệp thành tiền
mặt của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Doanh thu thuần
Hệ số thu nợ
=
Các khoản phải thu TB
Hệ số thu nợ các khoản càng lớn cho thầy doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản
vốn bị chiếm dụng
- Thời gian thu nợ trung bình

Thời gian thu nợ trung bình

365

=

Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để doanh nghiệp thu hồi được các khoản nợ phải
thu. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ của doanh nghiệp có
hiệu quả. Tuy nhiên, nếu thu tiền bình quân quá ngắn có thể gây ảnh hưởng không tốt đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm, do khách hàng sẽ giảm mua hàng của doanh nghiệp dẫn đến giảm
doanh thu
- Hệ số trả nợ
Hệ số trả nợ là chỉ tiêu đo lường tốc độ thu nợ của doanh nghiệp và được xác định bằng
công thức:
Hệ số trả nợ

=

Giá vốn hàng bán + Chi phí chung; chi phí bán hàng, quản lí
Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả

Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu nợ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại
- Thời gian trả nợ trung bình
Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung
cấp thông qua mua hàng hóa trả chậm trước khi thanh toán nơ, được tính toán bằng công thức:
365
Thời gian trả nợ trung bình
=

Hệ số trả nợ
Thời gian trả nợ trung bình càng dài phản ánh khả năng chiếm dụng vốn từ các doanh
nghiệp tốt. Tuy nhiên, không phải kỳ trả tiền bình quân càng dài càng tốt, vì khi đó nhà cung
cấp bị thiệt, và có thể gây ảnh hưởng không tốt cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp với đối tác.
- Hệ số lưu kho
Chỉ tiêu cho phép đánh giá khả năng quản lý hàng tồn kho. Hệ số này là số lần mà hàng
hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số lưu kho được xác định bằng
Giá vốn hàng bán
Hệ số lưu kho
=
Hàng tồn kho TB

Footer Page 22 of 119.

22

Thang Long University Library


Header Page 23 of 119.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
- Thời gian luân chuyển hàng tồn kho trung bình

Thời gian quay vòng hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng
tồn kho. Chỉ tiêu này càng nhò, số vòng quay hàng tồn kho càng lớn, việc kinh doanh của
doanh nghiệp càng hiệu quả và được tính bằng công thức
365
Thời gian luân chuyển hàng tồn
=
Hệ số lưu kho
kho trung bình
Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng ngắn thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt
vì doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao
- Thời gian quay vòng tiền mặt
Thời gian quay vòng tiền phản ánh khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp thanh toán
tiền mua hàng hóa đầu vào cho tới khi doanh nghiệp thu được tiền về
Thời gian quay
vòng tiền mặt

=

Thời gian
thu nợ TB

+

Thời gian luân chuyển
kho TB

-

Thời gian trả
nợ TB


Doanh nghiệp luôn mong muốn có thời gian quay vòng tiền mặt ngắn do chỉ khi nào
dòng tiền thực sự quay trở lại DN, kinh doanh mới thật sự đạt hiệu quả trên thực tế và thời gian
quay vòng tiền càng ngắn, doanh nghiệp thu hồi vốn càng nhanh. Tuy nhiên, để làm được điều
đó các doanh nghiệp buộc phải cung cấp chính sách tín dụng thương mại thắt chặt, đồng thời
tăng khả năng chiếm dụng vốn của khách hàng. Điều này làm ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và khách hàng
1.4 Những nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
1.4.1 Các nhân tố khách quan
Một là chính sách kinh tế của nhà nước có vai trò chủ đạo của nhà nước trong
nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế vĩ mô.
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của doanh nghiệp
trong các thành phần kinh tế. Thông qua luật pháp và các chinh sách kinh tế,… Nhà
nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp phát triển SXKD và
hướng các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của kế hoạch kinh
tế vĩ mô. Một chính sách kinh tế của Nhà nước có thể tạo ra tác động nhiều chiều đối

Footer Page 23 of 119.

23


Header Page 24 of 119.
với những doanh nghiệp thuộc linh vực kinh doanh khác nhau và tác động tới hiệu quả
kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế được Nhà nước ưu đãi
khuyến khích sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để đạt hiệu quả trên vốn lưu động cao
hơn. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc phát huy hiệu quả
sử dụng vốn lưu động
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới

sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ
trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh
nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó
tiêu thu, tồn đọng gây ứ động vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm
xuống.
Thứ ba, thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm là một trong những yếu tố quan
trọng hàng đầu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Một
thị trường với sức ép cạnh tranh quá lớn có thể gây giảm khả năng tiêu thụ của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng tiêu cực tới doanh thu và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do
vậy, trước khi đưa ra quyết định kinh doanh, DN cần lựa chọn đúng thị trường mục
tiêu trên cơ sở cân nhắc khả năng tiêu thụ sản phẩm với khả năng, nguồn lực của
doanh nghiệp. Lựa chọn thị trường tốt sẽ giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường
Thứ tư, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng loại hình doanh
nghiệp là một nhân tố có sức ảnh hưởng khác nhau đối với mỗi loại hình doanh nghiệp
khác nhau. Một doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất khác với doanh nghiệp làm
nhiệm vụ lưu thông, doanh nghiệp có tính chất thời vụ sẽ có hiệu quả sử dụng vốn lưu
thông khác với doanh nghiệp không mang tính chất thời vụ. Thêm vào đó, chu kỳ sản
xuất kinh doanh cũng là yếu tố gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đối
với những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn, nhu cầu vốn lưu động thường
không có biến động lớn, thu tiền bán hàng thường xuyên hơn, vốn của doanh nghiệp
thu hồi nhanh hơn, tốc độ quay vòng vốn lưu động lớn. Ngược lại, những doanh
nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì nhu cầu vốn lưu động thường biến động
lớn, doanh thu bán hàng không đều, tốc độ quay vòng vốn lưu động nhỏ hơn. Do vậy,
không thể dùng một thước đo dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với
những doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau
Thứ năm là không thể không nhắc đến nhân tố khoa học kĩ thuật. Đây là nhân tố
giúp cho doanh nghiệp cải thiện hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng nếu doanh nghiệp biết chú tâm tới áp dụng vào trong sản xuất kinh doanh.


Footer Page 24 of 119.

24

Thang Long University Library


Header Page 25 of 119.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan
Một là nhân tố con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
con người đóng vai trò quan trọng đối với thanh công của doanh nghiệp nhất là cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, vai trò của con người càng trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cungc chịu ảnh hưởng lớn từ nhân tố này. Sự phối
hợp giữa những con người doanh nghiệp, tinh thần làm việc, ý thức trách nhiệm, khả
năng chuyên môn là những yếu tố con người quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp. Đê nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp cần chú trọng vào
nhân tố con người ngay từ khâu tuyển dụng, đào tạo và đưa ra các chính sách đãi ngộ
cho nhân sự hợp lí
Hai là, trình độ và khả năng quản lí trong nền kinh tế là một nhân tố thiết yếu đối
với sự sống còn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động tốt không chỉ phục
thuộc vào hiệu quả lao động của từng bộ phận mà còn phụ thuộc vào trình độ, khả
năng quản lí của các nhà lãnh đạo trên cấp độ tổng thể. Nếu trình độ quả lí kém, vốn
của doanh nghiệp sẽ không thể sinh lời mà còn có thể bị thất thoát, lãng phí đặc biệt là
vốn lưu động.
Ba là chiến lược kinh doanh là kế hoạch tổng thể hướng toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp đi theo một quỹ đạo để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp để ra. Trên
cơ sở đó, các phương án kinh doanh sẽ được thiết lập nhằm đạt lợi nhuận tối ưu. Bởi
vậy, khi lựa chọn chiến lược không tốt, xác định phương án không chuẩn xác có thể
dẫn tới sự giảm sút lợi nhuận của doanh nghiệp, gây ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn trong đó có vốn lưu động

1.5 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp
1.5.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp
Dù là loại hình doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động bao giờ cũng là một biện pháp quan trọng giúp các doanh nghiệp đạt được mục
tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ những
lí do sau:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra thường xuyên, liên tục
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lí và
sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo đử lượng vốn lưu động đáp
ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình này sẽ bị gian đoạn, ảnh
hưởng đến việc quay vòng vốn
Ngược lại, nếu doanh nghiệp tăng cường quản lí, nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ sẽ làm cho vốn quay vong nhanh, chớp được cơ hội đầu tư, thu được nhiều lợi nhuận

Footer Page 25 of 119.

25


×