Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần than Mông Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 83 trang )

Header Page 1 of 96.
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giáo viên hướng dẫn –
Thạc sĩ Vũ Lệ Hằng, cô giáo không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn
học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc
đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã
trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn các anh chị, cô chú trong phòng tài chính – kế toán,
sản xuất của Công ty Cổ phần than Mông Dương đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như
cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa
luận.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Footer Page 1 of 96.


Header Page 2 of 96.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế với
xu hướng mở cửa, hội nhập, nhiều doanh nghiệp trong nước đã không thể trụ vững
được do có sự cạnh tranh gay gắt không những trong mà còn ngoài nước. Xu thế ấy
buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế của mình, hợp lý hóa toàn bộ quá
trình sản xuất – kinh doanh để không ngừng phát triển đi lên. Trong đó, tài sản lưu


động giữ vai trò đặc biệt quan trọng vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
là vấn đề cần thiết nhất. Đó luôn luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Bởi
vì, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí,
nâng cao được doanh thu, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị
trường. Có thể nói, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao hay thấp sẽ quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy rằng không ít những doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khó khăn, các doanh nghiệp này chẳng những không huy động, phát triển tăng
thêm TSLĐ mà còn trong tình trạng mất dần nguồn thu cho TSLĐ.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với những
kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần than Mông Dương, em quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần than Mông Dương”
làm khóa luận tốt nghiệp bậc đại học của mình, với mong muốn đề tài không chỉ có ý
nghĩa về mặt lý luận mà còn góp phần giải quyết những tồn tại thực tế đang diễn ra
trong quá trình sử dụng tài sản lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại doanh
nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ
phần than Mông Dương.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty
cổ phần than Mông Dương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty
cổ phần than Mông Dương.

Footer Page 2 of 96.


Thang Long University Library


Header Page 3 of 96.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng tài
sản lưu động tại công ty cổ phần than Mông Dương giai đoạn 2010 đến năm 2012,
nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty
cổ phần than Mông Dương.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, các phương pháp phân tích, thống kê được sử dụng,
tổng hợp số liệu và so sánh số liệu giữa các năm.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản lƣu động và hiệu quả sử dụng
tài sản lƣu động trong doanh nghi ệp.
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản lƣu động tại Công ty cổ phần than Mông
Dƣơng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại
Công ty cổ phần than Mông Dƣơng.

Footer Page 3 of 96.


Header Page 4 of 96.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .....
....................................................................................................................................................1
1.1. Tài sản lƣu động trong doanh nghi ệp.....................................................................1

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về tài sản lưu động trong doanh nghiệp.................1
1.1.2. Vai trò của tài sản lưu động ...............................................................................2
1.1.3. Phân loại tài sản lưu động..................................................................................2
1.1.4. Kết cấu tài sản lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản lưu
động 4
1.1.5. Nội dung quản lý TSLĐ trong doanh nghiệp ..................................................5
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động trong doanh nghi ệp ................................. 14
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp ........ 14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp .
........................................................................................................................... 14
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh
nghiệp............................................................................................................................... 20
1.3. Giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động trong
doanh nghiệp..................................................................................................................... 21
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh
nghiệp .............................................................................................................................. 21
1.3.2. Quản trị tiền mặt ............................................................................................... 23
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu ........................................................................... 23
1.3.4. Quản trị hàng tồn kho ....................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

LƢU ĐỘNG

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MÔNG DƢƠNG ................................................. 26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần than Mông Dƣơng ............................... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................ 26
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức ........................................................................................ 27
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ....................................................................... 30
2.2. Tình hình hoạt động SXKD của công ty trong giai đoạn 2010- 2012 ............. 30
2.2.1. Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong giai đoạn 2010-2012 ........... 30

2.2.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty phần than Mông Dương ......... 33
2.2.3. Chính sách quản lý tài sản lưu động tại công ty phần than Mông Dương .
........................................................................................................................... 36
2.2.4. Phân tích các bộ phận cấu thành nên tài sản lưu động............................. 39

Footer Page 4 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 96.
2.2.5. Phân tích các chỉ số đánh giá tổng hợp chung về hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động .................................................................................................................. 41
2.2.6. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................. 46
2.2.7. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của tài sản lưu động.... 48
2.3. Đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản lƣu động tại công ty cổ phần
than Mông Dƣơng ............................................................................................................ 53
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 53
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................... 54
2.3.3 Nguyên nhân........................................................................................................ 55
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN MÔNG DƢƠNG ............... 59
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty....................................................................... 59
3.1.1.Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020
.......................................................................................................................................... 59
3.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn hiện nay......................................................................................................... 59
3.1.3. Định hướng phát triển công ty thời gian tới................................................. 61
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công
ty cổ phần than Mông Dƣơng ....................................................................................... 62

3.2.1. Quản trị tiền mặt ............................................................................................... 62
3.2.2. Quản trị các khoản phải thu ........................................................................... 63
3.2.3. Quản trị hàng tồn kho ...................................................................................... 66
3.2.4. Một số giải pháp khác....................................................................................... 68
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................... 68

Footer Page 5 of 96.


Header Page 6 of 96.
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DTT

Doanh thu thuần

DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

KPT


Khoản phải thu

LNKTTT

Lợi nhuận kế toán trước thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Footer Page 6 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 96.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn từ 2010 – 2012 ....................... 37
Bảng 2.2. Bảng thể hiện giá trị TSLĐ và Tài sản dài hạn của công ty................... 36
Bảng 2.3. Chi tiết các khoản nợ ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu TSLĐ của công ty
................................................................................................................................................. 37
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản lƣu động giai đoạn 2010 – 2012 ......................................... 39

Bảng 2.5. Suất hao phí của tài sản lƣu động so với doanh thu thuần..................... 41
Bảng 2.6. Tỷ suất lợi nhuận TSLĐ (ROCA) giai đoạn 2010 – 2012 ....................... 43
Bảng 2.7. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSLĐ lên ROCA ............... 44
Bảng 2.8. Thời gian luân chuyển TSLĐ ........................................................................ 46
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty ..................................... 46
Bảng 2.10. So sánh tốc độ luân chuyển HTK giữa các doanh nghiệp khai thác than 49
Bảng 2.11. So sánh tốc độ luân chuyển KPT giữa công ty cổ phần than Mông
Dƣơng và các doanh nghi ệp cùng ngành ...................................................................... 51
Bảng 2.12. Thời gian quay vòng tiền của coogn ty cổ phần than Mông Dƣơng .. 52
Bảng 2.13. Thể hiện mức tiết kiệm tài sản lƣu động năm 2010-2012 ..................... 53
Bảng 3.1. Phân loại hàng tồn kho của công ty năm 2012 .......................................... 67
Bảng 3.2. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho nhóm A .................................................... 67
Bảng 3.3. Danh sách các nhóm r ủi ro ............................................................................ 64
Bảng 3.4. Mô hình điểm tín dụng ................................................................................... 64
Bảng 3.5. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty tuyển than Cửa Ông .................... 65
Bảng 3.6. Theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2012 ........................ 66
Bảng 3.7. Đánh giá lại các khoản phải thu .................................................................... 66

Footer Page 7 of 96.


Header Page 8 of 96.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý công ty .................................................... 28
Hình 01. Phƣơng pháp cấp tiến ..........................................................................................5
Hình 02. Phƣơng pháp thận trọng ....................................................................................6
Hình 03. Kết hợp chính sách quản lý TSLĐ và nợ ngắn hạn ......................................6
Hình 04. Mô hình Miller-Orr .............................................................................................9
Hình 05. Các nhóm hàng tồn kho theo phân loại A-B-C ........................................... 11
Hình 06. Mô hình EOQ ...................................................................................................... 13

Hình 07. Thời gian quay vòng của tiền ......................................................................... 18
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện doanh thu và lợi nhuận sau thuế qua các năm ...... 31
Biểu đồ 2.2. Thể hiện tỷ trọng TSLĐ và Tài sản dài hạn của công ty giai đoạn
2010-2012.............................................................................................................................. 36
Biểu đồ 2.3. Suất hao phí của TSLĐ so với lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2010 – 2012
................................................................................................................................................. 42
Biểu đồ 2.4. Thể hiện hiệu suất sử dụng tài sản lƣu động của công ty ..................... 45
Biểu đồ 2.5. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho giai đoạn 2010– 2012 .................... 48
Biểu đồ 2.6. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu giai đoạn 2010 – 2012 ........ 50

Footer Page 8 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 96.
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản lƣu động trong doanh nghi ệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế ngày nay, có nhiều ngành nghề mới liên tục ra đời dẫn đến
quan niệm tài sản ngày càng được mở rộng. Tài sản là tất cả những nguồn lực có giá
trị thuộc sở hữu của doanh nghiệp và là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ
tham gia vào một chu kì sản xuất, đến chu kì sản xuất sau lại phải sử dụng các đối
tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để
hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, các thành thủy tinh, một số khác
bị mất đi như nhiên liệu. Bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng
lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn

hạn (có thời gian dưới 1 năm) và thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể
hiện ở các bộ phận tiền mặt, các khoản có tính thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn
kho. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thường chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại
TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh
nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố,
chứ không phải chỉ do quản trị tài sản lưu động kém hiệu quả. Nhưng cũng cần thấy
rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt
chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân
dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia thành 2 loại TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất
diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…, sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…Trái lại, TSLĐ lưu
thông gồm các loại tài sản trong quá trình lưu thông: thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ, TSLĐ bằng tiền, TSLĐ trong thanh toán… Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành thuận lợi và liên tục.
Xét về đặc điểm thì TSLĐ có những đặc điểm chính sau:
- TSLĐ liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình kinh doanh, đối
với các doanh nghiệp sản xuất, hình thái TSLĐ: T – H – SX – H – T’, TSLĐ hình
thành hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá tình tiêu thụ lại trở về hình thái ban
đầu là tiền. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hình thái TSLĐ: T – H – T’, sự vận
động này nhanh hơn từ hình thái ban đầu là TSLĐ bằng tiền chuyển hóa sang hình thái

Footer Page 9 of 96.

1



Header Page 10 of 96.
hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái bằng tiền. TSLĐ không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông một cách liên
tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của TSLĐ.
- Kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị của TSLĐ được chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được
tiền bán hàng hóa, dịch vụ.
- TSLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
- TSLĐ theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về
hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị TSLĐ được
thu hồi sau khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Vai trò của tài sản lưu động
- Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, TSLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp
đi vào hoạt động hay nói cách khác TSLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Ngoài ra TSLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. TSLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
- TSLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSLĐ
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng TSLĐ nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSLĐ còn giúp cho doanh
nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- TSLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong
doanh nghiệp sự vận động của TSLĐ phản ánh sự vận động của vật tư. TSLĐ nhiều
hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng ở các khâu dự trữ, sản

xuất, lưu thông nhiều hay ít. TSLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông
có hợp lí hay không hợp lí. Bởi vậy thông qua tình hình vận chuyển TSLĐ có thể kiểm
tra, đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
- TSLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do đó, TSLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.3. Phân loại tài sản lưu động
Việc quản lý và sử dụng TSLĐ muốn tiến hành một cách khoa học và hiệu quả
đòi hỏi nhà quản lý phải nắm được thành phần và kết cấu của TSLĐ, từ đó có các biện
pháp điều chỉnh và nâng cao hiệu suất sử dụng TSLĐ. Người ta sử dụng các tiêu thức

Footer Page 10 of 96.

2

Thang Long University Library


Header Page 11 of 96.
khác nhau để phân loại TSLĐ tùy thuộc vào mục tiêu của nhà quản lý. Có hai tiêu thức
phân loại chủ yếu thường được sử dụng: phân loại theo hình thái biểu hiện và phân
loại theo vai trò của TSLĐ đối với quá trình SXKD.
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSLĐ được chia thành hai loại:
- Tiền, các khoản phải thu và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
+ Tiền
Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, tiền dưới

dạng séc các loại, tiền trong thẻ tín dụng và trong tài khoản ATM. Tiền là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất, đứng đầu tiên bên tài sản trên bảng cân đối kế toán. Loại
tài sản này có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh toán các nghĩa
vụ tài chính cho doanh nghiệp, bởi vậy nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả năng chi
trả và phòng tránh rủi ro thanh toán. Bên cạnh đó các tài sản dạng đặc biệt như: vàng,
bạc, đá quý, kim khí quý được dùng chủ yếu cho mục đích dự trữ.
Tuy nhiên, tiền mặt cũng là loại tài sản không hoặc gần như không sinh lợi, bởi
vậy việc giữ tiền mặt ở mức độ nào để vừa đảm bảo an toàn vừa tiết kiệm vốn lại là
một câu hỏi quan trọng cần nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết.
+ Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là nguồn tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt là
các công ty thương mại, mua bán hàng hóa. Hoạt động mua bán chịu giữa các bên phát
sinh các khoản tín dụng thương mại. Các khoản phải thu chủ yếu bao gồm các khoản
phải thu từ khách hàng, ngoài ra còn có các khoản ứng trước cho nhà cung cấp,…
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu
hồi vốn không quá 1 năm tài chính hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.
- Hàng tồn kho: bao gồm
+ Hàng tồn kho trong khâu dự trữ: bao gồm vật tư dự trữ. Đây là các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói và công
cụ dụng cụ phục vụ cho SXKD của doanh nghiệp.
+ Hàng tồn kho trong khâu sản xuất: bao gồm các sản phẩm dở dang (sản
phẩm đang chế tạo).
+ Hàng tồn kho trong khâu tiêu thụ: bao gồm thành phẩm. Đây là giá trị
những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên
quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của
nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải
tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn,
giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản …
Tác dụng của phân loại theo hình thái biểu hiện: Cho phép doanh nghiệp xem xét

đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, biết được kết
cấu tài sản lưu động theo hình thái biểu hiện để có hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.

Footer Page 11 of 96.

3


Header Page 12 of 96.
1.1.3.2. Phân loại theo vai trò của TSLĐ với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo tiêu thức này, TSLĐ chia thành 3 loại chủ yếu sau:
- TSLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ dụng cụ nhỏ.
- TSLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: Sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm), chi phí trả trước, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang…
- TSLĐ trong khâu lưu thông: Thành phẩm, tiền, các khoản phải thu, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các
khoản phải thu, tạm ứng …)
Tác dụng của cách phân loại này đó là: cho phép doanh nghiệp thấy được kết
cấu TSLĐ theo từng khâu của quá trình SXKD. Từ đó, cho phép đánh giá tình hình
phân bổ TSLĐ trong các khâu và vai trò từng thành phần với quá trình kinh doanh.
Tạo cơ sở đưa ra các giải pháp tổ chức quản lý nhằm hợp lý hóa kết cấu TSLĐ và tăng
tốc độ luân chuyển TSLĐ.
1.1.4. Kết cấu tài sản lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản lưu động
Kết cấu TSLĐ là tỷ trọng giữa từng bộ phận TSLĐ trên tổng số TSLĐ của doanh
nghiệp.
Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSLĐ theo những tiêu thức khác
nhau, doanh nghiệp còn phải đánh giá và nắm bắt được kết cấu của TSLĐ ở từng cách
phân loại đó. Kết cấu TSLĐ thể hiện thành phần và các mối quan hệ tỷ lệ thành phần
trong tổng số TSLĐ của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có kiểu kết cấu TSLĐ khác

nhau. Việc phân tích kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác
nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm của TSLĐ mà mình đang quản
lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và các biện pháp quản lý TSLĐ có
hiệu quả phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc phân tích,
theo dõi kết cấu TSLĐ trong các thời kì khác nhau có thể thấy được những biến đổi
tích cực cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý TSLĐ của doanh
nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của TSLĐ doanh nghiệp có nhiều loại, tuy
nhiên có thể chia thành những nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp, khả năng cung ứng của thị trường, kì hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng, chủng loại vật tư được cung cấp…đều ảnh hưởng
đến tỷ trọng TSLĐ vào khâu dự trữ.
- Các nhân tố về mặt sản xuất cũng như đặc điểm kĩ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: độ dài của chu kì sản xuất,
trình độ tổ chức của quá trình sản xuất.
- Những nhân tố về thanh toán: những doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh
toán hợp lí, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng TSLĐ sẽ không thay đổi. Đồng
thời việc chấp hành kỉ luật thanh toán của khách hàng cũng ảnh hưởng tới kết cấu của
TSLĐ.

Footer Page 12 of 96.

4

Thang Long University Library


Header Page 13 of 96.
- Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định tới kết cấu TSLĐ.
Quy mô sản phẩm tiêu thụ lớn hay nhỏ, khoảng cách giữa các công trình và doanh

nghiệp dài hay ngắn đều ảnh hưởng đến tỷ trọng TSLĐ trong lưu thông.
1.1.5. Nội dung quản lý TSLĐ trong doanh nghiệp
1.1.5.1. Các chính sách quản lý TSLĐ
- Quản lý TSLĐ theo phương pháp cấp tiến
Quản lý TSLĐ theo phương pháp cấp tiến là chính sách duy trì một tỷ trọng
TSLĐ thấp.
Hình 01. Phƣơng pháp cấp tiến
TSLĐ
TSCĐ

Đặc điểm của chính sách quản lí TSLĐ theo trường phái cấp tiến
+ Mức TSLĐ thấp nhưng được quản lý cấp tiến và hiệu quả: Doanh nghiệp chỉ
giữ một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thi và dựa vào sự quản lý hiệu quả và
khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu bất thường. Tương tự vậy, khoản phải thu
khách hàng và hàng lưu kho của doanh nghiệp cũng mang giá trị thấp hơn.
+ Việc giảm tối thiểu lượng tiền mặt và hàng tồn kho nắm giữ được cho là “mạo
hiểm” vì công ty có thể không đủ lượng hàng tồn kho để cung ứng khi nhu cầu thị
trường tăng cao, do đó sẽ bị lỡ mất cơ hội gia tăng doanh số, ngoài ra còn có thể bị mất
thị phần vào tay các đối thủ vì nếu tình trạng “đứt hàng” xảy ra thường xuyên thì
khách hàng sẽ tìm nhà cung cấp khác có nguồn hàng ổn định hơn. Bên cạnh đó, việc
nắm giữ lượng tiền mặt thấp cũng khiến công ty có thể lỡ mất cơ hội đầu cơ nguồn
nguyên liệu hay hàng hóa đầu vào khi giá nguyên liệu trên thị trường xuống thấp, hoặc
giảm vị thế đàm phán của công ty khi lựa chọn nhà cung cấp, điều này có thể khiến chi
phí đầu vào tăng lên.
+ Chi phí thấp hơn dẫn đến EBIT cao hơn: Do khoản phải thu khách hàng ở mức
thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cũng thấp hơn, tổng giá trị của các khoản
nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ ít hàng
tồn kho hơn cũng giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên EBIT
của doanh nghiệp sẽ tăng.
+ Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: Theo đuổi chiến

lược quản lý TSLĐ theo trường phái cấp tiến doanh nghiệp có thể gặp những rủi ro:
cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền mặt để theo đuổi chính sách quản lý hiệu quả, mất
doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín
dụng chặt chẽ để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp. Những rủi ro này đánh đổi
bởi chi phí thấp hơn nên yêu cầu lợi nhuận kì vọng cao hơn. Tuy nhiên, việc tài trợ cho

Footer Page 13 of 96.

5


Header Page 14 of 96.
tài sản lưu động hoàn toàn bằng nguồn nợ ngắn hạn cũng có lợi bởi tính linh hoạt và
lãi suất thấp của nợ ngắn hạn.
- Quản lý TSLĐ theo phương pháp thận trọng
Quản lý TSLĐ theo phương pháp thận trọng là chính sách duy trì một tỷ trọng
TSLĐ cao.
Hình 02. Phƣơng pháp thận trọng
TSLĐ
TSCĐ
Chính sách thận trọng phản ánh việc doanh nghiệp gia tăng đáng kể lượng tiền
mặt và hàng tồn kho nắm giữ. Việc này giúp doanh nghiệp có thể tận dụng mọi cơ hội
tăng doanh số khi nhu cầu tăng, tăng thị phần hoặc thậm chí thống lĩnh thị trường vì
nguồn hàng ổn định và dồi dào đáp ứng nhu cầu kịp thời.
Ngoài ra với lượng tiền mặt lớn công ty có thể đàm phán được giá tốt hoặc đầu
cơ nguyên liệu và hàng hóa đầu vào với giá rẻ. Việc TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng
nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu giúp công ty giảm áp lực về
vòng quay tiền hàng tháng, thậm chí có thể gia tăng công nợ cho khách hàng và thông
qua chính sách bán chịu này lại có thể thúc đẩy tăng doanh số và thị phần. Khả năng
thanh toán của công ty được đảm bảo và ít rủi ro mất khả năng thanh toán, luôn chủ

động đáp ứng được nhu cầu thị trường. Tuy nhiên một nhược điểm lớn của chính sách
này chính là chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao vì một lượng vốn lớn nằm trong hàng tồn
kho, tiền nhàn rỗi và khoản phải thu, cộng với việc lãi suất của nợ dài hạn và vốn chủ
sở hữu thường cao hơn nợ ngắn hạn. Tài trợ cho TSLĐ hoàn toàn bằng nguồn dài hạn
làm giảm tính linh hoạt trong sử dụng vốn do việc huy động nguồn dài hạn rất tốn thời
gian, nhà đầu tư và ngân hàng thường phải thẩm định kỹ và khắt khe hơn, đòi hỏi tài
sản thế chấp nhiều hơn và lãi suất cao hơn, nếu trả sớm trước hạn còn có thể bị phạt…
Mặt khác, nếu đang trong một nền kinh tế yếu, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa giảm thấp thì
việc duy trì hàng tồn kho lớn lại vô cùng mạo hiểm, mang lại rủi ro kinh doanh rất lớn.
Hình 03. Kết hợp chính sách quản lý TSLĐ và nợ ngắn hạn
1. Cấp tiến
2. Thận trọng
3. Trung dung
TS
NV
TS
NV
TS
NV

TSLĐ

Nợ

ngắn

TSLĐ

ngắn


hạn

TSLĐ

Dài

TSCĐ

hạn
TSCĐ

Dài
hạn

Footer Page 14 of 96.

TSCĐ

ngắn

hạn
Dài
hạn

hạn
6

Thang Long University Library



Header Page 15 of 96.
Khi kết việc quản lý TSLĐ và nợ ngắn hạn doanh nghiệp có 3 chiến lược:
Chính sách cấp tiến, thận trọng và trung dung. Chính sách quản lý TSLĐ cấp tiến có tỷ
trọng TSLĐ thấp và tỷ trọng nợ ngắn hạn cao, TSLĐ được tài trợ bằng một phần nợ
ngắn hạn. Chính sách quản lý TSLĐ thận trọng có tỷ trọng TSLĐ cao và tỷ trọng nợ
ngắn hạn thấp, TSLĐ được tài trợ bằng một phần nợ dài hạn.
1.1.5.2. Phân tích từng bộ phận cấu thành của tài sản lưu động
Quản lý tiền mặt
Tiền mặt là một bộ phận cấu thành của TSLĐ, có tính thanh khoản cao nhất và
trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiền mặt bản
thân nó không sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn
nữa do có tính thanh khoản cao nên tiền mặt rất dễ bị thất thoát, gian lận và lợi dụng.
Vì vậy quản lý tiền mặt đòi hỏi vừa phải đảm bảo độ an toàn tuyệt đối, khả năng sinh
lời cao song cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu tiền mặt thường do 3 lý do chính: nhằm đáp ứng yêu
cầu giao dịch, thanh toán hằng ngày như chi trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền
công, cổ tức hoặc nộp thuế…; nắm bắt các cơ hội kinh doanh, cơ hội đầu tư sinh lời;
nhu cầu dự phòng hoặc đề phòng các rủi ro bất ngờ ảnh hưởng đến việc thu chi tiền
mặt của doanh nghiệp. Quản lý tiền mặt là nội dung quan trọng trong việc quản lý
TSLĐ.
Nội dung chủ yếu của công tác quản trị tiền mặt của doanh nghiệp là:
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức tồn trữ
tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán
bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán. Giữ
được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội
kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao. Để xác dịnh được mức tồn trữ
tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào kinh nghiệm thực tế, có thể sử dụng
mô hình quản lý Baumol.
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định số dư tiền mặt
kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mô hình này được thiết lập nhằm xác

định số dư tiền mặt mục tiêu với các giải định là: Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là
ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn, doanh nghiệp chỉ có hai hình
thức dự trữ: tiền mặt và chứng khoán khả thị, không có rủi ro trong đầu tư chứng
khoán.

Footer Page 15 of 96.

7


Header Page 16 of 96.
Hình 03. Mô hình Baumol
Tiền mặt
Tiền mặt đầu kì (C)

C/2

Tiền mặt cuối kì
1
2
Chi phí giao dịch (Transaction Cost – TrC)
TrC =

3

thời gian

*F

Trong đó: T là tổng cầu về tiền mặt trong năm,

C là quy mô một lần bán chứng khoán,
T/C: số lần DN bán chứng khoán khả thị để bù đắp tiền mặt đã chi tiêu,
F là định phí cho mỗi lần bán chứng khoán,
Chi phí cơ hội (Opportunity Cost – OC)
OC =

*K

Trong đó: OC là chi phí cơ hội của việc giữ tiền trong một năm,
C/2 là mức dự trữ tiền mặt trung bình,
K là lãi suất đầu tư chứng khoán/năm,
Tổng chi phí = TrC + OC
Mức dự trữ tiền mặt tối ưu (C* ) khi tổng chi phí ở mức tối thiểu: TCmin
2 * F *T
K
*
C chính là mức dự trữ tiền mặt mà tại đó chi phí cơ hội bằng chi phí giao dịch và tổng
chi phí đạt cực tiểu
Mô hình quản lí tiền mặt Miller-orr: Mô hình này áp dụng cho DN có nhu cầu
về tiền là không ổn định hay DN không dự đoán được chính xác các khoản thực thu và
thực chi ngân quỹ.

C* =

Footer Page 16 of 96.

8

Thang Long University Library



Header Page 17 of 96.
Hình 04. Mô hình Miller-Orr

Qua hình 04, mức tồn quỹ dao động lên xuống và không thể dự toán được cho
đến khi đạt được giới hạn trên. Doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách sử dụng số tiền
vượt quá mức so với mức tồn quỹ thiết kế để đầu tư vào các chứng khoán hay đầu tư
ngắn hạn khác và lúc đó, cân đối tiền trở về mức thiết kế .
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, cân đối tiền lại tiếp tục
dao động cho đến khi tụt xuống dưới giới hạn dưới là lúc doanh nghiệp phải có sự bổ
sung tiền để đáp ứng cho những hoạt động cần thiết, chẳng hạn việc bán một lượng
chứng khoán để đáp ứng nhu cầu tiền của mình. Như vậy, mô hình này cho phép quản
lý ngân quỹ ở mức độ hoàn toàn tự do.
Khoảng dao động của mức cân đối tiền phụ thuộc vào ba yếu tố được chỉ ra trong công
thức sau:

Nhìn vào hình 04, ta thấy mức ngân quỹ theo thiết kế không nằm chính giữa giới
hạn trên và giới hạn giới hạn dưới .
Các doanh nghiệp thường xác định mức tồn quỹ theo thiết kế ở điểm một phần ba
khoảng cách kể từ giới hạn dưới lên giới hạn trên:

Footer Page 17 of 96.

9


Header Page 18 of 96.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây dựng
các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu chi bằng
tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho cá nhân.

- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không được
chi tiêu ngoài quỹ.
- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán tiền
mặt và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở
các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán được
thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tền mặt trôi nổi trên một số dư
tiền mặt nhỏ hơn.
- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng tạm
ứng, mức độ tạm ứng và thời gian được tạm ứng.
- Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh
nghiệp. Để chủ động trong thanh toán doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế
hoạch lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân
bằng thu chi tiền mặt của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời của số tiền mặt
nhàn rỗi.
Quản lý hàng tồn kho
Việc quản lý HTK rất quan trọng không phải chỉ vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng TSLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là tránh được tình trạng vật tư hàng
hóa bị ứ đọng, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra bình thường, góp phẩn đẩy nhanh tốc độ chu chuyển TSLĐ.
Các doanh nghiệp sản xuất thường tồn tại ba loại hàng tồn kho ứng với ba giai
đoạn khác nhau của một quá trình sản xuất: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, tồn kho thành phẩm
Đối với các DN thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là dự trữ hàng hóa để bán.
Để xác định được mức độ đầu tư vào KTK tối ưu cần so sánh lợi ích đạt được từ
dự trữ HTK với chi phí phát sinh do dự trữ HTK để có phương thức quyết định hợp lí.
Các chi phí liên quan đến dự trữ HTK gồm:
+ Chi phí đặt hàng: gồm chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi phí giao nhận
hàng theo hợp đồng. Trên thực tế chi phí cho mỗi lần đặt hàng thường bao gồm các chi
phí cố định và chi phí biến đổi. Tuy nhiên trong các mô hình quản lý, TSLĐ về HTK

đơn giản thường giả định chi phí chô mỗi làn đặt hàng là cố định và độc lập với số đơn
vị hàng đặt mua.
+ Chi phí lưu trữ (chi phí tồn trữ): là những chi phí liên quan đến việc thực hiện
dự trữ HTK trong một khoảng thời gian xác định trước. Chi phí lưu trữ bao gồm chi
phí lưu kho và chi phí bảo quản; chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do HTK bị lỗi
thời, giảm giá, biến chất; chi phí bảo hiểm; chi phí cơ hội về TSLĐ lưu giữ đầu tư vào
HTK; chi phí trả tiền lãi vay để mua vật tư, hàng hóa dữ trữ; chi phí thuế. Thông

Footer Page 18 of 96.

10

Thang Long University Library


Header Page 19 of 96.
thường, chi phí lưu trữ hàng năm giao động từ 20-45% tính trên giá trị HTK cho hầu
hết các doanh nghiệp
+ Chi phí thiệt hại khi không có hàng (HTK hết): bao gồm chi phí đặt hàng khẩn
cấp, chi phí thiệt hại do ngừng trệ sản xuất, lợi nhuận bị mất do hết thành phẩm dự trữ
để bán cho khách hàng…
Trong rất nhiều hàng tồn kho không phải loại nào hàng hóa cũng có vai trò như
nhau trong việc bảo quản hàng tồn kho. Để quản lý hàng tồn kho hiệu quả người ta
phải phân loại hàng hóa dự trữ thành các nhóm theo mức độ quan trọng của chúng
trong dự trữ, bảo quản. Kĩ thuật phân tích A-B-C sẽ giúp doanh nghiệp phân loại và
đầu tư có hiệu quả hơn cho việc quản lý hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trong năm
được xác định bằng cách lấy nhu cầu của từng loại hàng tồn kho nhân với chi phí tồn
kho đơn vị. Tiêu chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm là:
Nhóm A: Bao gồm các loại hàng hóa có giá trị hằng năm từ 60–80% tổng giá trị tồn
kho nhưng về số lượng chỉ chiếm 15–20% tổng số hàng tồn kho.

Nhóm B: Bao gồm các loại hành hóa có giá trị hằng năm từ 25–30% tổng giá trị tồn
kho nhưng về sản lượng chúng chiếm 30–50% tổng số hàng tồn kho.
Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị hằng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm 5–
10% tổng giá trị hàng tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm 30–55% tổng số
hàng tồn kho.
Hình 05. Các nhóm hàng tồn kho theo phân loại A-B-C

Mô hình phân tích theo A-B-C giúp doanh nghiệp đầu tư có trọng tâm khi mua
hàng, chẳng hạn ta phải dành nhiều tiềm lực để mua hàng hóa nhóm A nhiều hơn so
với nhóm C. Ngoài ra doanh nghiệp có thể xác định các chu kì kiểm toán khác nhau.
Đối với hàng tồn kho thuộc nhóm A, việc tính toán phải được thực hiện thường xuyên,
thường là mỗi tháng 1 lần. Đối với hàng hóa thuộc nhóm B, sẽ tính toán trong chu kì
dài hơn thường là 1 quý 1 lần. Đối với hàng hóa thuộc nhóm C thường tính toán 6
tháng 1 lần.
DN cũng có thể áp dụng mô hình EOQ cho việc quản lý HTK với các giả định:
Nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định
Không có biến động giá, hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ

Footer Page 19 of 96.

11


Header Page 20 of 96.
Thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng là xác định và không đổi
Chỉ có chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng
Không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng hạn.
Hình 06. Mô hình EOQ

Chi phí dự trữ HTK =


*C

Trong đó: Q/2 là mức tồn kho trung bình
C: chi phí dự trữ cho một đơn vị hàng lưu kho
Chi phí đặt hàng =
Trong đó: S là lượng hàng cần đặt
S/Q là số lần đặt hàng
O là chi phí một lần đặt hàng
Tổng chi phí = Chi phí dự trữ + Chi phí đặt hàng =

*C+

Mức dự trữ kho tối ưu Q* khi tổng chi phí tối thiểu:
2* S *O
C
Quản lý khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có các khoản phải thu
nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát
nổi, gây ảnh hưởng xấu cho hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp. Vì thế quản lý
KPT là một nội dung quan trọng trong quản lý TSLĐ của doanh nghiệp. Quản lý KPT
liên quan đến đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch vụ
doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội bán hàng, làm giảm lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay
bán chịu quá nhiều sẽ kéo theo chi phí quản lý KPT tăng lên, làm tăng nguy cơ nợ phải
thu khó đòi và rủi ro không thu được nợ.
Mặt khác, quản lý khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và bảo
tồn TSLĐ của doanh nghiệp. Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia
tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả tiền vay để đáp ứng


Q*=

Footer Page 20 of 96.

12

Thang Long University Library


Header Page 21 of 96.
nhu cầu TSLĐ thiếu do khoản bị khách hàng chiếm dụng. Tăng khoản phải thu làm
tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không
thu hồi được do khách hàng vỡ nợ gây mất khoản phải thu của doanh nghiệp.
rất lớn đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần quản lý
các KPT một cách hợp lý và linh hoạt.
Các chính sách tín dụng và thu tiền của DN:
- Áp dụng mô hình cơ bản
NPV =
Với CFt = VC * S * (ACP/365)
CF0 = [ S*(1-VC) - S*BD – CD ] * (1-T)
Trong đó: CFt là dòng tiền thu được sau thuế mỗi thời kì,
k là tỷ lệ thu nhập yêu cầu,
CF0 là khoản đầu tư vào phải thu khách hàng,
VC là CFout biến đổi theo tỷ lệ % tính trên CFin ,
S là doanh thu dự kiến trên mỗi thời kì,
ACP là thời gian thu tiền trung bình (ngày),
BD là tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%),
CD là CFout tăng của bộ phận tín dụng,
T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Quyết định: NPV > 0 : cấp tín dụng

NPV < 0 : không cấp tín dụng
NPV = 0 : bàng quan
- Lựa chọn phương pháp thu tiền trực tiếp và bán trả chậm
Chỉ tiêu
Số lượng bán (Q)
Giá bán (P)
Chi phí SX bình quân (AC)
Xác suất thanh toán
Thời hạn nợ
Tỷ suất chiết khấu

Ta có

Không cấp tín dụng
Q0
P0
AC0
100%
0
0

NPV0 = Q0P 0 - AC0Q0 ; NPV1 =

Cấp tín dụng
Q1 (Q1 > Q0 )
P1 (P1 > P0 )
AC1 (AC1 > AC0 )
h (h ≤ 100%)
t
Rt


– AC1Q1

Quyết định: NPV0 > NPV1 : cấp tín dụng
NPV0 < NPV1: không cấp tín dụng
NPV0 = NPV1: bàng quan
- Lựa chọn cấp tín dụng và thông tin rủi ro
Chỉ tiêu
Số lượng bán (Q)
Giá bán (P)
Chi phí SX bình quân (AC)

Footer Page 21 of 96.

Không sử dụng thông tin rủi
ro tín dụng
Q1
P1
AC1

13

Sử dụng thông tin rủi ro tín
dụng
Q1 *h
P1
AC1


Header Page 22 of 96.

Chi phí thông tin rủi ro
Xác suất thanh toán
Thời hạn nợ
Tỷ suất chiết khấu

Ta có

NPV1 =

0
H
t
Rt

– AC1Q1 ; NPV2 =

C
100%
t
Rt

– AC1Q1h – C

Lợi ích:
NPV2 ≥ NPV1
Chi phí:
AC1Q1 - AC1Q1h ≥ 0
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng tài sản hiệu quả có nghĩa là với một số

lượng tài sản nhất định đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi
nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất. Điều này được hiểu trên hai khía cạnh:
- Với số tài sản hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn
hơn với chất lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng lợi nhuận.
- Đầu tư thêm tài sản một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng của tài sản.
Như vậy, có thể hiểu: “Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mục tiêu tăng
trưởng với chi phí tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định”. [22, tr.86]
Hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp được lượng hóa thông qua hệ thống
các chỉ tiêu về lợi nhuận, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển, khả năng hoạt
động,…Thông qua các chỉ tiêu đó có thể phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra ban đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí bỏ ra càng ít so với
kết quả đạt được thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp chung về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Việc sử dụng TSLĐ hợp lí và tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu cầu vừa mục
tiêu của các nhà quản lí doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề được hầu hết các đối tượng
có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp quan tâm và chú ý. Hiệu quả sử dụng TSLĐ ở
doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế của các đối tượng có liên quan.
Các chỉ số được sử dụng để đánh giá chung về hiệu quả sử dụng TSLĐ:
Suất hao phí của TSLĐ so với doanh thu thuần (hệ số đảm nhiệm TSLĐ)
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của TSLĐ để dự kiến TSLĐ cần đầu tư khi
doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này được xác định:
Suất hao phí của TSLĐ so với doanh thu =

Footer Page 22 of 96.


14

Thang Long University Library


Header Page 23 of 96.
Trong đó: TSLĐbq =
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng TSLĐ để tạo ra một đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ càng tốt, góp
phần tiết kiệm TSLĐ và nâng cao doanh thu thuần trong kì.
Suất hao phí của TSLĐ so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của TSLĐ của doanh
nghiệp đang sử dụng, chỉ tiêu này được xác định:
Suất hao phí của TSLĐ so với lợi nhuận sau thuế =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng lợi nhuân sau thuế doanh nghiệp cần bao nhiêu
đồng TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, hiệu quả sử dụng TSLĐ càng tốt và càng
hấp dẫn được các nhà đầu tư.
Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động ROCA (Return on current assets)
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản lưu động (ROCA):
ROCA

=

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản lưu
động cung cấp thông tin về lợi nhuận được tạo ra từ lượng tài sản lưu động đầu tư. Tỷ
suất này càng cao tức doanh nghiệp đang thu được phần lãi nhiều hơn trên lượng đầu
tư lớn hơn.
Theo phương pháp phân tích DuPont

DuPont là tên một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. DuPont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các hiệu quả sử dụng TSLĐ. Mô hình DuPont là kĩ thuật được
sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản
lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont sử dụng nhiều yếu tố trong bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Người ta sử dụng mô hình DuPont để
thấy được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu.
Tỷ suất sinh lời của TSLĐ theo mô hình DuPont được xác định như sau:
ROCA =
Hay ROCA = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng TSLĐ
Theo phương pháp này, tỷ số ROCA cho thấy tỷ suất sinh lời của tài sản phụ thuộc
vào yếu tố
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một doanh thu.
- Một đồng tài sản lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Phân tích ROCA theo phương pháp Dupont cho phép xác định và đánh giá chính xác
nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận nghiệp của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhà quản trị
đưa ra các giải pháp nhằm tăng tiêu thụ và tiết kiệm chi phí.

Footer Page 23 of 96.

15


Header Page 24 of 96.
Muốn tăng ROCA cần tăng quy mô về doanh thu hoặc tăng hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động của doanh nghiệp trong điều kiện yếu tố còn lại không thay đổi. Doanh
nghiệp muốn tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROCA) cần làm doanh thu tăng
đồng thời giảm tối đa chi phí để gia tăng lợi nhuận trên doanh thu. Đối với hiệu suất sử
dụng tài sản lưu động, ngoài việc tăng doanh thu, doanh nghiệp cần sử dụng tiết kiệm
và hợp lý cơ cấu tài sản lưu động của mình nhằm phát huy tối đa giá trị tài sản lưu

động đó.
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (số vòng quay TSLĐ)
Số vòng quay TSLĐ =
Chỉ tiêu này cho biết trong một kì nhất định TSLĐ luân chuyển được bao nhiêu
lần hay TSLĐ quay được bao nhiêu vòng.
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ sử dụng của TSLĐ trên mối quan hệ so sánh giữa
mức sản xuất trong kì (tổng doanh thu thuần) với số TSLĐ bình quân bỏ ra trong kì.
Nếu số vòng tăng chứng tỏ TSLĐ được luân chuyển với tốc độ cao, điều này có lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói vòng quay TSLĐ càng tăng thì hiệu quả
sử dụng TSLĐ càng cao và ngược lại.
Để đánh giá chính xác hơn về hiệu suất sử dụng tài sản lưu động thì cần quan
tâm tới chỉ tiêu thời gian một vòng quay của TSLĐ (K)
K =

=

Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân một vòng quay của TSLĐ hay số ngày bình
quân hay số ngày cần thiết để TSLĐ thực hiện được một vòng trong kì. Ngược lại với
chỉ tiêu số vòng quay TSLĐ trong kì, thời gian một vòng quay của TSLĐ càng ngắn
cho thấy tốc độ lưu chuyển TSLĐ càng nhanh chứng tỏ TSLĐ càng được sử dụng có
hiệu quả.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán bằng tiền
Khả năng thanh toán tiền mặt =
Khả năng thanh toán tiền mặt cho biết cần bao nhiêu tiền mặt và các khoản
tương đương tiền (chứng khoán khả mại) của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ
nợ ngắn hạn. Nói cách khác khả năng thanh toán tiền mặt cho biết, cứ một đồng nợ
ngắn hạn thì được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương
đương tiền.
Khả năng thanh toán tiền mặt có giá trị bằng bao nhiêu là tối ưu phụ thuộc vào

ngành nghề, độ lớn của doanh nghiệp cũng như thời gian đánh giá. Chỉ số này phản
ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài sản lưu động doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành =

Footer Page 24 of 96.

16

Thang Long University Library


Header Page 25 of 96.
Chỉ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tiền hay các
khoản tương đương tiền khi nợ ngắn hạn đã đến khi thanh toán. Cho biết doanh nghiệp
có bao nhiêu đồng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này càng thấp cho thấy công ty đang trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả
năng không đáp ứng được yêu cầu chi trả các khoản nợ ngắn hạn của mình, còn nếu
chỉ số này quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt vì TSLĐ chiếm tỷ lệ khá cao trong
cơ cấu tài sản.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Đây là tỉ số giữa tài sản lưu động quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản lưu
động quay vòng nhanh là những tài sản nhanh chóng chuyển đổi thành tiền được:
chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Dự trữ là hàng hóa, thành phẩm, hàng
gửi bán, vật tư chưa thể bán nhanh, hoặc khấu trừ, đối lưu ngay được, nên khó chuyển
thành tiền hơn. Do đó tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (tồn kho).
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính
được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn

hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn.
1.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSLĐ
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
+ Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ số này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kì nhất định.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản lý hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng
hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là thấp. Nhưng cần lưu ý rằng, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề
kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý
trong chu kì sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp bán
hàng nhanh, hàng hóa không bị ứ đọng nhiều và càng làm hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trở nên hiệu quả hơn.
+ Thời gian quay vòng hàng tồn kho:
Thời gian quay vòng HTK =
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật
liệu đến khi sản phẩm hoàn thành, kể cả thời gian lưu kho.
Thời gian quay vòng HTK càng nhanh cho thấy doanh nghiệp họat động càng
hiệu quả, HTK luân chuyển nhanh và ngược lại.

Footer Page 25 of 96.

17


×