Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH đầu tư và du lịch 365

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 67 trang )

Header Page 1 of 96.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ DU LỊCH 365

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

: TH.S NGÔ THỊ QUYÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: HOÀNG PHƢƠNG MINH

MÃ SINH VIÊN

: A15654

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014



Footer Page 1 of 96.


Header Page 2 of 96.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ DU LỊCH 365

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

: TH.S NGÔ THỊ QUYÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: HOÀNG PHƢƠNG MINH

MÃ SINH VIÊN

: A15654


CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014

Footer Page 2 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 96.
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Ngô Thị Quyên cùng các bác, cô
chú và anh chị trong công ty TNHH Đầu tư và Du lịch 365 đã giúp đỡ em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà
trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng
như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế. Vì vậy, trong quá tình thực hiện bài khóa luận này chắc chắn không tránh
khỏi nhiều điều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy
cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn và đạt được kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Phƣơng Minh

Footer Page 3 of 96.



Header Page 4 of 96.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Hoàng Phƣơng Minh

Footer Page 4 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 96.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VLĐ

Vốn lưu động

Footer Page 5 of 96.


Header Page 6 of 96.
LỜI MỞ ĐẦU
Để một công ty có thể hoạt động trên thị trường thì vốn là một trong những yếu
tố quan trọng giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục. Vốn được đầu tư vào quá trình hoạt động kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận,
giá trị của công ty. Hơn thế nữa, vốn không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại, đủ khả năng
cạnh tranh mà còn thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và nâng cao sự tăng trưởng
của vốn chủ sở hữu. Bởi vậy, việc sử dụng vốn sao để đạt được hiệu quả cao nhất luôn
là mối quan tâm của mỗi công ty.
Có thể thấy rằng, một trong những bộ phận quan trọng nhất của vốn kinh doanh
là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn
lưu động không thể thiếu trong công ty.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một mắt xích không thể thiếu
được của công ty. Bởi nó phản ánh tình hình biến động của sản phẩm, quá trình tiêu
thụ và xác định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ trước tới nay đã có một số đề tài nghiên cứu về nguồn vốn lưu động song vấn
đề sử dụng vốn lưu động tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực khác nhau là khác

nhau. Do vậy, với những kiến thức được trau dồi qua quá trình học tập tại trường, qua
thời gian thực tập tại công ty TNHH Đầu tư và Du lịch 365, em đã đi sâu nghiên cứu
việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty và đề tài: “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Đầu tư và Du lịch 365”
được lựa chọn.
Đề tài này bao gồm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
tại Công ty TNHH Đầu tƣ và Du lịch 365
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH
Đầu tƣ và Du lịch 365.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
tại Công ty TNHH Đầu tƣ và Du lịch 365.

Footer Page 6 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 96.
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ DU LỊCH 365 .....................1
1.1 Vốn lƣu động trong doanh nghiệp .........................................................................1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lƣu động trong doanh nghiệp........................... 1
1.1.2 Phân loại vốn lƣu động trong doanh nghiệp .......................................................2
1.1.3 Vai trò của vốn lƣu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .............................................................................................................................. 4
1.1.4 Kết cấu vốn lƣu động đối và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động
.........................................................................................................................................6
1.1.4.1 Kết cấu vốn lưu động ........................................................................................... 6

1.1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ ........................................................................6
1.1.5 Xác định nhu cầu vốn lƣu động ...........................................................................7
1.2 Nội dung quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp..........................................11
1.2.1 Chính sách quản lý vốn lƣu động: .....................................................................11
1.2.2 Quản lý vốn bằng tiền ......................................................................................... 13
1.2.3 Quản lý các khoản phải thu: ...............................................................................19
1.2.4 Quản lý hàng tồn kho:......................................................................................... 21
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động trong doanh nghiệp .....................................................................................23
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ........................................................23
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp ...........................................................................23
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp ....25
1.4 Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ DU LỊCH 365 .......................................................30
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Đầu tƣ và Du lịch 365 ............................... 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đầu tƣ và Du lịch 365 ..30
2.1.2 Bộ máy tổ chức ....................................................................................................31

Footer Page 7 of 96.


Header Page 8 of 96.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty .....................................................32
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tƣ và Du
lịch 365 .......................................................................................................................... 32
2.1.4.1 Tình hình Tài sản – Nguồn vốn .........................................................................32
2.1.4.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................................ 35
2.1.4.3 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản ........................................................................37

2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty TNHH Đầu tƣ và Du
lịch 365 .......................................................................................................................... 40
2.2.1 Kết cấu vốn lƣu động tại công ty ........................................................................40
2.2.1.1 Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn ..................................................................40
2.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn .............................................................. 42
2.2.2 Chính sách quản lý vốn lƣu động .......................................................................44
2.2.3 Thực trạng quản lý tài sản lƣu động của công ty ..............................................46
2.2.3.1 Quản lý tài sản tiền............................................................................................ 46
2.2.3.2 Quản lý khoản phải thu .....................................................................................47
2.2.3.3 Quản lý hàng tồn kho ........................................................................................48
CHUONG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ DU LỊCH 365...............55
3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Đầu tƣ và Du lịch 365 ..................55
3.1.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty ...................................................................55
3.1.2 Định hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới ....................................57
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty
TNHH Đầu tƣ và Du lịch 365 .....................................................................................57
3.2.1 Xác định nhu cầu VLĐ .......................................................................................57
3.2.2 Một số biện pháp khác......................................................................................... 59

Footer Page 8 of 96.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 96.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ DU LỊCH 365
1.1 Vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lƣu động trong doanh nghiệp

Khái niệm
Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Những đối tượng lao động nói trên
xét về hình thái vật chất được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Giá trị các loại tài sản lưu động của các doanh
nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm 25 – 50% tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp.
Như vậy, có thể thấy rằng: “Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo sản xuất kinh doanh được bình
thường liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần
hoàn liên tục và hoàn thành tuần hoàn sau một chu kì sản xuất”
(PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – TS Bạch Đức Hiền – Tài chính doanh nghiệp)
Vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua tài sản lưu động
(TSLĐ). TSLĐ của doanh nghiệp là những tài sản bằng tiền hoặc những tài sản có thể
trở thành tiền trong chu kì kinh doanh hoặc trong một năm bao gồm: vốn bằng tiền,
hàng tồn kho, các khoản ứng trước, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn, chi
phí sự nghiệp. Trong đó:
- Vốn bằng tiền: là tiền mặt quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển của
doanh nghiệp tại mỗi thời điểm của chu kì kinh doanh.
- Hàng tồn kho: bao gồm hàng tồn kho của doanh nghiệp (hàng hóa, nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ), hàng đang đi đường, hàng gửi bán và các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Các khoản phải thu bao gồm: nợ phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ và
các khoản thu khác.


Footer Page 9 of 96.

1


Header Page 10 of 96.
- Ứng trước và trả trước: là các khoản ứng trước, trả trước cho các nhà cung ứng
theo hợp đồng và các khoản tạm ứng khác.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm cổ phiếu, trái phiếu mà doanh nghiệp đã
mua để từ đó thu được lợi ích trực tiếp hoặc gia tăng giá trị của chúng trong
thời gian ngắn.
- Chi sự nghiệp: là các khoản chi một lần nhưng thực hiện phân bổ cho nhiều
thời kì khác nhau.
Vốn lưu động là điều kiện tiền đề trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vậy, để đảm bảo cho chu kì kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên,
liên tục thì trong quản lý cần xác định đúng vốn lưu động và các biện pháp để nhanh
chóng thu hồi vốn. Thêm vào đó, vốn lưu động cần phải luôn vận động và chu chuyển,
tránh lãng phí vốn lưu động.
Đặc điểm
Vốn lưu động của các doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kì kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra
liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kì và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu
chuyển của vốn lưu động. Do đó vốn lưu động có hai đặc điểm chính như sau:
- Thứ nhất: vốn lưu động tham gia vào chu kì sản xuất kinh doanh và bị hao
mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần
vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
- Thứ hai: qua mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh vốn lưu động thường xuyên
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn
vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn
tiền tệ. Sau mỗi chu kì sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu

chuyển.
1.1.2 Phân loại vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động của các doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những
cách phân loại sau đây:
Phân loại theo hình thái biểu hiện
- Vốn vật tư hàng hóa: gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa… Đối
với loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn
lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.

Footer Page 10 of 96.

2

Thang Long University Library


Header Page 11 of 96.
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xảy ra thất thoát và bị chiếm dụng
nên cần quản lý chặt chẽ.
- Vốn trả trước ngắn hạn: như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí
nghiên cứu, cải tiến kĩ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ…
Qua các phân loại này, doanh nghiệp có thể xem xét, đánh giá mức độ tồn kho dự
trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp còn tìm
ra biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và thấy được kết cấu vốn lưu
động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.
Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: giá trị các khoản nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền
(kể cả vàng bạc, đá quý...), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, cho vay ngắn hạn), các khoản thế chấp, kí cược, kí quỹ ngắn hạn, các khoản vốn
trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Theo cách phân loại này, vốn lưu động sẽ được chia ra làm các loại sau:
- Vốn lưu động tự có: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vốn ngân
sách nhà nước cấp cho các doanh nghiệp nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn tự
hình thành …
- Vốn liên doanh, liên kết: hình thành khi các doanh nghiệp cùng góp vốn với
nhau để sản xuất kinh doanh có thể bằng tiền hay tài sản cố định.
- Nợ tích lũy ngắn hạn (vốn lưu động tự có): là vốn mà tuy không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng do chế độ thanh toán, doanh nghiệp có thể và
được phép sử dụng hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
(tiền lương, BHXH chưa đến kì trả, nợ thuế, tiền điện, tiền nước chưa đến hạn
thanh toán, các khoản phí tổn tính trước…).
- Vốn lưu động đi vay: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác.

Footer Page 11 of 96.

3


Header Page 12 of 96.

- Vốn tự bổ sung: được trích từ nguồn lợi nhuận hoặc các quỹ khác của doanh nghiệp.
Như vậy, việc phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành sẽ giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanh. Từ góc độ quản lí tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó,
doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn của mình.
Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia vốn lưu động
thành hai loại:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản lưu đông thường xuyên bao gồm: dự trữ nguyên vật
liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, phải thu khách hàng…
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu đáp
ứng các nhu cầu tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng
và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Theo cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ xác định rõ phần vốn lưu động nào
trong tổng vốn lưu động là ổn định và phần nào chỉ là tạm thời, đòi hỏi phải trả sau
một thời gian sử dụng nhất định. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những kế hoạch phù hợp
cho việc sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả để vừa đảm bảo trả nợ vừa sinh lời.
1.1.3 Vai trò của vốn lƣu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng…doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,
nguyên vật liệu… phục vụ sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thường
xuyên liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự
trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp
chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luận chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra

Footer Page 12 of 96.

4

Thang Long University Library


Header Page 13 of 96.
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.

Footer Page 13 of 96.

5


Header Page 14 of 96.
1.1.4 Kết cấu vốn lƣu động đối và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động
1.1.4.1 Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau.

Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau
sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình
đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý
VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông
qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của mỗi doanh nghiệp trong từng thời kì khác nhau có
thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác
quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
1.1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến VLĐ
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại chia
thành ba nhóm chính:
- Nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm công nghệ sản xuất của doanh nghiệp,
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kì sản xuất, trình độ tổ
chức quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp có những đặc điểm như trên khác
nhau thì tỉ trọng vốn lưu động trong khâu sản xuất cũng khác nhau.
- Nhân tố về cung ứng tiêu thụ như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kì hạn giao hàng và khối lượng
vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
tư cung cấp. Ngoài ra, điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất
định đến kết cấu vốn lưu động. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều
hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều
trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn thành phẩm và vốn hàng xuất ra nhờ
ngân hàng thu hộ.
- Nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỉ luật thanh toán.
Việc lựa chọn thể thức thanh toán hợp lý, theo sát và giải quyết kịp thời những
vấn đề thủ tục thanh toán, đôn đốc việc chấp hành kỉ luật thanh toán có ảnh
hưởng nhất định đến việc tăng, giảm bộ phận vốn lưu động bị chiếm dụng ở
khâu này.

Footer Page 14 of 96.


6

Thang Long University Library


Header Page 15 of 96.
Kết cấu vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp đều chịu tác động của ba nhóm
nhân tố trên. Trong từng giai đoạn, tùy thuộc vào khả năng và điều kiện của mình, mỗi
doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình kết cấu VLĐ hợp lý nhất, đảm bảo hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.5 Xác định nhu cầu vốn lƣu động
Sự cần thiết phải xác định nhu cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là số vốn lưu động thường xuyên, cần thiết, tối
thiểu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường liên tục và có hiệu quả.
Xác định đúng nhu cầu VLĐ thường xuyên có ý nghĩa:
- Xác định VLĐ hợp lý sẽ tránh được tình trạng ứ đọng vốn, là cơ sở để doanh
nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường,
liên tục.
- Định mức VLĐ là căn cứ để đánh giá kết quả công tác quản lý vốn của doanh
nghiệp, nhằm củng cố chế độ hạch toán kinh tế.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp; định mức vốn là căn cứ xác định mối quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp khác và với ngân hàng.
Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động
Việc xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp cần phải được tuân thủ các nguyên
tắc cơ bản sau:
- Phải xuất phát từ tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhu

cầu vốn phải đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách
hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn gây ảnh hưởng đến sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhu cầu VLĐ phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm.
- Đảm bảo cân đối với các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp ( vì VLĐ là một
bộ phận cấu thành nguồn tài chính của doanh nghiệp)
- Đảm bảo tính dân chủ tập trung.
Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Có thể nói, không có một nhu cầu vốn lưu động chung trong doanh nghiệp, ở mỗi
doanh nghiệp tùy thuộc theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tùy theo hoàn cảnh cụ thể
mà lựa chọn phương pháp xác đinh thích hợp với quy trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Footer Page 15 of 96.

7


Header Page 16 of 96.
Một số phương pháp xác định nhu cầu như sau
- Phương pháp trực tiếp:
Nội dung phương pháp: căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
VLĐ để xác định nhu cầu của từng khoản VLĐ trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn
bộ nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Ta có thể chia VLĐ thành ba loại lớn:

 Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất: gồm các khoản vốn nguyên liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng, vật liệu rẻ tiền, mau hỏng, bao bì.

 Vốn nằm trong khâu sản xuất bao gồm: các khoản vốn sản xuất đang chế tạo,
bán thành phẩm tự chế, chi phí đợi phân bổ.


 Vốn lưu thông: bao gồm vốn thành phẩm, hàng hóa, tiền tê.
Công thức:
V=
Trong ðó:
V: nhu cầu VLÐ của công ty
M: mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại VLÐ ðýợc tính toán
N: số ngày luân chuyển của loại VLÐ ðýợc tính toán
i: số khâu kinh doanh (i=1,k)
j: loại vốn sử dụng (j=1,n)
Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn nào ðó trong khâu tính toán
ðýợc tính bằng tổng mức tiêu dùng trong kì chia cho số ngày trong kì.
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào ðó ðýợc xác ðịnh cãn cứ vào các nhân
tố liên quan về số ngày luân chuyển loại vốn ðó trong khâu týõng ứng.
- Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệp về VLĐ
bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
cho năm kế hoạch. Phương pháp này căn cứ vào số dư bình quân VLĐ và doanh thu
tiêu thụ kì báo cáo, đồng thời xem xét tình hình thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh
năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu dự trữ - sản xuất – lưu thông
năm kế hoạch.
Công thức:
Vnc=VLĐ0 x

Footer Page 16 of 96.

x (1+t%)

8


Thang Long University Library


Header Page 17 of 96.
Trong đó:
Vnc: nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
F1, F0: tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
VLĐ0: số dư bình quân VLĐ năm báo cáo
t: tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với
năm báo cáo
Tổng mức luân chuyển VLĐ: phản ánh tổng giá trị luân chuyển vốn của doanh
nghiệp thực hiện trong kì, nó được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế
gián thu ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, các khoản chiết khâu, giảm giá, hàng
bán bị trả lại…) hay còn gọi là doanh thu thuần.
Tổng mức luân chuyển VLĐ = số vòng quay của Vốn lưu động trong kì x vốn
lưu động bình quân trong kì
vốn lưu độngđầu kì + vốn lưu độngcuối kì

Vốn lưu động bình quân trong kì =

2

Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển vốn năm kế hoạch so với năm báo cáo
được xác định bởi công thức:
T=

x100%

Trong đó: K1, K0 lần lượt là kì luân chuyển vốn năm kế hoạch và năm báo cáo

- Phương pháp tỉ lệ:
Xác định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến việc lưu trữ vật tư, sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu
cho từng khoản VLĐ trong khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp. Phương pháp này tương đối phức tạp và mất thời gian tuy nhiên nó lại tạo điều
kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
Các bước tiến hành của phương pháp:
Bước 1: xác định số dư bình quân hợp thành nhu cầu VLĐ trong năm báo cáo.
Khi xác định số dư bình quân cần phải phân tích tình hình để loại trừ các số liệu không
hợp lý.
Bước 2: xác định tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục rồi tính tỷ lệ phần trăm của
các khoản mục đó trên doanh thu thuần của năm báo cáo trong báo cáo kết quả kinh
doanh.

Footer Page 17 of 96.

9


Header Page 18 of 96.
Bước 3: Ước tính nhu cầu VLĐ trong năm kế hoạch.
- Phương pháp hồi quy: nội dung của phương pháp này là tập hợp các tài liệu
trong thực tế về vốn lưu động và doanh tu tiêu thụ sản phẩm qua nhiều năm để
xác định tính quy luật về mối quan hệ biến động giữa chúng từ đó suy ra nhu
cầu vốn lưu động tại thời điểm cần biết.

Footer Page 18 of 96.

10


Thang Long University Library


Header Page 19 of 96.
1.2 Nội dung quản lý vốn lƣu động trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp có thể đưa ra một con số doanh thu cực lớn, giá trị tài sản cao,
quy mô vốn đồ sộ… Tuy nhiên độ lớn của các con số này không nói lên tất cả và cũng
không có nghĩa là doanh nghiệp đang nắm giữ rất nhiều tiền trong tay. Tiền của doanh
nghiệp có thể đọng ở các khoản phải thu, vốn của doanh nghiệp có thể lại có lượng lớn
các khoản phải trả..
Đối với doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm tăng uy tín, thế
mạnh của doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời tạo ra sản phẩm dịch vụ chất lượng
cao mà giá thành lại thấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu đông còn tạo nhiều lợi nhận, là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao
đời sống cho người lao động.
Việc xem xét một cách cẩn trọng các thông tin, chỉ số của doanh nghiệp trong đó
có quản lý hoạt động vốn lưu động sẽ vô cùng có lợi cho bất cứ ai có ý định tiền hành
đầu tư. Để quản lý VLĐ tốt việc đầu tiên cần phải đưa ra một chính sách quản lý vốn
lưu động phù hợp với doanh nghiệp.
1.2.1 Chính sách quản lý vốn lƣu động:
Quản lý VLĐ là việc các doanh nghiệp sử dụng các khoản vốn bằng tiền, hàng
tồn kho, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn một cách hiệu quả nhằm tối đa
hóa lợi nhuận.
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách quản lý vốn lưu động riêng và
việc quản lý vốn lưu động tại doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau.
Thông qua thay đổi cấu trúc tài sản và nợ, công ty có thể thay đổi chính sách vốn lưu
động một cách đáng kể.
Việc kết hợp các mô hình quản lý tài sản lưu động và mô hình quản lý nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp có thể tạo ra ba chính sách quản lý vốn lưu động trong doanh

nghiệp: chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung hòa. Để dễ dàng
hình dung hơn, ba chính sách quản lý VLĐ được thể hiện qua hình 1.2 dưới đây:

Footer Page 19 of 96.

11


Header Page 20 of 96.

TSLĐ

NV

TSLĐ

NV

hạn

ngắn
hạn

NV
dài hạn

NV

NV


ngắn hạn

ngắn
TSCĐ

TSLĐ

TSCĐ

NV
dài hạn

TSCĐ

dài hạn

Cấp tiến

Thận trọng

Dung hòa

(Nguồn: giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp Th.S Vũ Quang Kết)
- Chính sách quản lý vốn lưu động cấp tiến: là sự kết hợp mô hình quản lý tài
sản ngắn hạn cấp tiến và nợ ngắn hạn cấp tiến. Doanh nghiệp luôn duy trì tỷ
trọng TSLĐ ở mức tối thiểu và nợ ngắn hạn ở mức cao. Do đó, doanh nghiệp
sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ.
Đặc điểm:

 Chi phí hoạt động vốn thấp hơn do các khoản phải thu khách hàng ở mức

thấp nên chi phí quản lý cũng ở mức thấp. Hàng lưu kho được giữ ở mức tối
thiểu giúp doanh nghiệp giảm được chi phí lưu kho cũng như những tổn
thất do lỗi thời, hư hỏng. Ngoài ra khoản phải thu và hàng lưu kho, các
khoản mục khác như tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác
đều được duy trì ở mức tối thiểu… Bên cạnh đó, lãi suất ngắn hạn thấp hơn
lãi suất dài hạn làm chi phí cho vay ngắn hạn thấp hơn dài hạn.

 Sự ổn định của nguồn vốn không cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ
nguồn ngắn hạn (thời gian sử dụng dưới 1 năm).

 Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty không được đảm bảo: quản lý
TSLĐ theo trường phái cấp tiến thường duy trì mức thấp nhất của toàn bộ
TSLĐ, công ty chỉ giữ một lượng tiền tối thiểu, dựa vào chính sách quản lý
có hiệu quả và vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu không dự báo trước.
Do đó, nếu quản lý không hiệu quả có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp
mất khả năng thanh toán.

Footer Page 20 of 96.

12

Thang Long University Library


Header Page 21 of 96.
 Chính sách này sẽ đem lại cho doanh nghiệp thu nhập cao do chi phí quản
lý, chi phí lãi vay, chi phí lưu kho,…đều thấp làm cho EBT cao hơn. Tuy
nhiên, nó cũng mang đến những rủi ro lớn hơn. Một số rủi ro có thể gặp
phải khi doanh nghiệp sử dụng chính sách này: không có đủ tiền để thực
hiện chính sách quản lý có hiệu quả, công ty dự trữ hàng thấp dẫn đến

doanh thu có thể bị mất khi hết hàng dự trữ.
- Chính sách quản lý vốn lưu động thận trọng: là sự kết hợp mô hình quản lý tài
sản thận trọng và nợ thận trọng. Doanh nghiệp luôn duy trì tài sản cố định ở
mức tối đa và nợ ngắn hạn ở mức thấp. Do đó, doanh nghiệp sử dụng một
phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSLĐ.
Đặc điểm:

 Khả năng thanh toán được đảm bảo do doanh nghiệp luôn duy trì TSLĐ ở
mức độ tối đa luôn đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn.

 Tính ổn định của nguồn vốn cao do nguồn vốn huy động chủ yếu từ nguồn
dài hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn huy động chủ yếu từ
nguồn dài hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này đầu tư vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa phải lo ngay đến việc trả nợ.

 Chính sách này sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt được các rủi ro như biến
động tăng giá thành sản phẩm do dự trữ hàng tồn kho ở mức cao… Tuy
nhiên thu nhập không cao do phải chịu chi phí cao hơn như: chi phí quản lý,
chi phí lưu kho, chi phí lãi vay…làm cho EBT giảm.
- Chính sách vốn lưu động dung hòa cân bằng rủi ro của chính sách cấp tiến và
chính sách thân trọng.
Dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích: TSLĐ được tài trợ hoàn toàn bằng
nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn dài hạn. Chính sách dung hòa có
đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc quản lý tài sản cấp
tiến với nợ thận trọng. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái tương thích
không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích kì hạn, luồng tiền hay
khoảng thời gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái dung hòa rủi ro
va tạo ra mức thu nhập trung bình nhằm hạn chế nhược điểm của hai chính sách trên.
1.2.2 Quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.

Quản lý vốn bằng tiền mặt giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử
dụng tiền. Quản lý tiền mặt là một quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại
quỹ và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt

Footer Page 21 of 96.

13


Header Page 22 of 96.
của doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt
trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Sự cần thiết phải quản lý tiền mặt
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi dự trữ tiền mặt cũng nhắm đến các mục đích sau:
- Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh (động cơ hoạt động sản
xuất kinh doanh) như mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các
chi phí cần thiếu cho doanh nghiệp hoạt động bình thường (trả lương công
nhân, nộp thuế…).
- Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời nhân sự sụt giá
tức thời về nguyên liệu, chiết khấu…để gia tăng lợi nhuận cho các
doanh nghiệp.
- Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiền mặt
có điểm luân chuyển không theo một quy luật nào. Do đó, doanh nghiệp cần
phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu tiền mặt bất ngờ.
Mức dự trữ vốn tiền mặt tối ƣu
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên
bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp,
tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Mô hình Baumol

Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong
doanh nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội
cho việc giữ tiền. Với các giả định sau:
- Nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn định.
- Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn.
- Doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ là tiền mặt và chứng khoán khả thị.
- Không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của việc giữ tiền là
nhỏ nhất. Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Trong đó chi phí
giao dịch là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền. Chi phí
cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không dùng để đầu
tư sinh lời.
Chi phí giao dịch (TrC): TrC=

xF

Trong ðó:

Footer Page 22 of 96.

14

Thang Long University Library


Header Page 23 of 96.
T: Tổng nhu cầu tiền về tiền trong nãm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố ðịnh của một lần bán chứng khoán
Chi phí cõ hội (OC): OC=


xK

Trong ðó:
C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K

: Lãi suất ðầu tý chứng khoán
Đồ thị 1. Mô hình Baumol

Chi
phí
giữ

Chi phí giữ

tiền

tiền mặt

Chi phí


mặt

hội

Chi phí giao dịch

Quy mô tiền mặt


C*

Vậy, tổng chi phí (TC):
TC = TrC + OC =

xF+

xK

Tổng chi phí là một hàm của C. Để tổng chi phí là nhỉ nhất thì đạo hàm cấp một
của TC phải bằng 0 và mức dự trữ tiền tối ưu là:
C* =
Trong đó: C* là mức dự trữ tối ưu.
Vậy, tại mức C = C* ta được TCmin.

Footer Page 23 of 96.

15


Header Page 24 of 96.
Theo mô hình Baumol, khi vốn bằng tiên xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng
khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán
chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền thì doanh nghiệp mất
khoản tiền thu được do không đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm.

Footer Page 24 of 96.

16


Thang Long University Library


Header Page 25 of 96.
Mô hình Miller – Orr
Merton Millere và Daniel Orr phát triển mô hình tồn quỹ với luồng thu và chi
biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình Miller Orr liên quan đến cả luồng thu
(inflows) và luồng chi ( outflows) tiền mặt và giả định luồng tiền ròng (luồng thu trừ
luồng chi) có phân phối chuẩn. Luồng tiền tệ ròng hàng ngày có thể ở mức rất cao
hoặc rất thấp. Tuy nhiên, chúng ta giả định luồng tiền mặt ròng bằng 0, tức là luồng
thu đủ bù đắp nguồn chi.
Mô hình 2: Miller-Orr

Cao (H) (Chi
phí cơ hội max

T
iền
mặt

Mục
tiêu (Z)

Thời

Y

X


gian
Có ba khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới
(L) và tồn quỹ mục tiêu (Z). Ban quản lý công ty thiết lập H căn cứ vào chi phí cơ hội
giữ tiền và L căn cứ vào rủi ro do thiếu tiền mặt. Công ty cho phép tồn quỹ biến động
ngẫu nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như tồn quỹ vẫn nằm trong mức giới hạn
trên và mức giới hạn dưới thì công ty không cần thiết thực hiện mua hay bán chứng
khoán ngắn hạn. Khi tồn quỹ đụng giới hạn trên ( tại điểm X) thì công ty sẽ mua (H-Z)
đồng chứng khoán ngắn hạn để giảm tồn quỹ trở về Z. Ngược lại, khi tồn quỹ giảm
đụng giới hạn dưới (tại điểm Y) thì công ty sẽ bán (Z-L) đồng chứng khoán ngắn hạn
để gia tăng tồn quỹ lên Z.
Giống như mô hình Baumol, mô hình Miller – Orr xác định tồn quỹ dựa vào chi
phí giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí giao dịch F là chi phí liên quan đến việc mua

Footer Page 25 of 96.

17


×