Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Huy Thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.53 KB, 69 trang )

Header Page 1 of 161.
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vấn đề cơ bản về vốn lƣu động
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh. ( Theo Luật Doanh Nghiệp 2005 ).
1.1.2. Khái niệm vốn, phân loại các nguồn vốn trong doanh nghiệp
Khái niệm vốn
Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng
hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn nhƣ sau của một số nhà kinh tế học thuộc
các trƣờng phái kinh tế khác nhau.
Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng, vốn là
một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này
phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện
và bắt đầu phát triển.
Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những ngƣời có cổ phần
trong công ty đóng góp và họ nhận đƣợc phần thu nhập chia cho các chứng khoán của
công ty. Nhƣ vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ đƣợc
nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tƣ thấy đƣợc lợi ích
của việc đầu tƣ, khuyến khích họ tăng cƣờng đầu tƣ vào mở rộng và phát triển sản
xuất.
Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh tế
học”: Vốn là một loại hàng hoá nhƣng đƣợc sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất
kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là
dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không đƣợc coi là vốn.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế
đƣợc bố trí để sản xuáat hàng hoá, dịch vụ nhƣ tài sản tài chính mà còn cả các kiến


thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ đƣợc , trình độ quản lý và tác
nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lƣợng đội ngũ công nhân viên trong doanh
nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ.
1

Footer Page 1 of 161.


Header Page 2 of 161.
Nhƣng theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Trƣờng Đại
học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn đƣợc chia thành hai phần: Tƣ bản (Capital)
là giá trị mang lại giá trị thặng dƣ. Vốn đƣợc quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của
nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp
tại một thời điểm . Vốn đƣợc nhà doanh nghiệp dùng để đầu tƣ vào tài sản của mình.
Nguồn vốn là những nguồn đƣợc huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tƣ
của nhà doanh nghiệp; Còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh
nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất
và chuyển hoá, dịch vụ đó thàng sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc
tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra đó là hiện tƣợng xuất quỹ, còn
khi xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu
hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp).
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dƣới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vây, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, có thể khái quát vốn là một
phần thu nhập quốc dân dƣới dạng vật chất và tài sản chính đƣợc các cá nhân, tổ chức
bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
Phân loại vốn
Căn cứ theo nguồn hình thành vốn:
 Vốn chủ sở hữu :

Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu đƣợc do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp
đẽ đƣợc chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu đƣợc hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông
thƣờng nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chƣa phân phối.
 Vốn vay :
Vốn vay là khoản vốn đầu tƣ ngoài vốn pháp định đƣợc hình thành từ nguồn đi
vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định,
doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh
nghiệp đƣợc sử dụng với những điều kiện nhất định (nhƣ thời gian sử dụng, lãi suất,
thế chấp...) nhƣng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại là
vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
Căn cứ theo thời gian huy động vốn:
 Vốn thƣờng xuyên.
2

Footer Page 2 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 161.
Vốn thƣờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đầu tƣ vao ftài sản cố định và một bộ phận tài sản lƣu động tối thiểu
thƣờng xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ
sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
 Vốn tạm thời.
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới 1 năm) mà doanh số có
thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thƣờng phát sinh trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn:
 Vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tƣ ứng trƣớc về tài sản cố định
và tài sản đầu tƣ cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhƣng các đặc
điểm của tài sản cố định lại ảnh hƣởng đến sự vận động và công tác quản lý cố định.
Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định
một cách hữu hiệu.
 Vốn lƣu động.
Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về tài sản lƣu động và tài
sản lƣu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên liên tục.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thƣờng xuyên luân chuyển trong quá trình kinh
doanh. Tài sản ngắn hạn tồn tại dƣới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở
dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn lƣu thông. Trong bảng
cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn chủ yếu đƣợc thể hiện ở các bộ
phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ
tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thƣờng chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và sử
dụng vốn lƣu động hợp lý có ảnh hƣởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ
chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

3


Footer Page 3 of 161.


Header Page 4 of 161.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động
Khái niệm
Để tiến hành bất kì một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Vốn
là điều kiện tiên quyết, quan trong, có ý nghĩa quyết định tới các bƣớc tiếp theo của quá
trình kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ dùng vốn này để mua sắm các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh nhƣ sức lao động, đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của nguồn vốn đƣợc đầu tƣ trƣớc vào
tài sản cố định, đặc điểm của nó là đƣợc luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều kỳ sản
xuất, hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vốn lƣu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lƣu động nhằm đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục
(Nguồn: Vốn cố định và vốn lƣu động – Giáo trình TCDN, Học viện tài chính, HN)
Đặc điểm
Vốn lƣu động là thể hiện bằng tiền trong quá trình hình thành tài sản lƣu động
trong quá trình lƣu thông sản xuất của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu
động lƣu thông luôn vận động thay thế và đồi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh đƣợc tiến hành liên tục và thuận lợi.
Trong quá trình vận động, vốn lƣu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kì kinh doanh, vốn lƣu động lại thay đổi hình thái
biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn hàng hóa vật tƣ
dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tƣ đƣợc đƣa vào chế tạo thành các bán thành phẩm
và thành phẩm, sau khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ, vốn lƣu động lại trở về hình thái tiền
tệ nhƣ điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kì tái sản xuất, vốn lƣu động mới
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doạnh luôn đƣợc diễn ra một

cách thƣờng xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một thời điểm, vốn lƣu
động của doanh nghiệp đƣợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại
dƣới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc liên
tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lƣu động đầu tƣ vào các hình thái khác nhau đó đảm
bảo cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển đƣợc thuận lợi.
Phân loại vốn lƣu động
 Dựa theo các tiêu thức khác nhau có thể phân chia vốn lƣu động thành các
loại khác nhau. Có một số các phân biệt chủ yếu sau:
 Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
4

Footer Page 4 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 161.
 Vốn vật tƣ hàng hóa
 Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,…
 Dựa theo vai trò của vốn lƣu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lƣu động nằm trong khâu dự trữ: Vốn nguyên vật liệu chính; vốn vật liệu
phụ; vốn nhiên liệu….. Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp
đƣợc tiến hành liên tục.
 Vốn lƣu động nằm trong khâu sản xuất: Vốn sản phẩm hàng nhập kho; vốn
bán thành phẩm tự chế, vốn chi phí trả trƣớc. Loại vốn này đƣợc dùng trong
quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh
của các bộ phận đƣợc liên tục, hợp lý.
 Vốn lƣu động nằm trong khâu lƣu thông: vốn sản phẩm, hàng hóa; vốn tiền
tệ; các khoản đầu tƣ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán. Loại vốn
này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thƣờng xuyên, đều đặn

theo nhu cầu của khách hàng.
Việc phân loại vốn lƣu động theo hình thức này giúp cho việc xem xét đánh giá
tình hình phân bổ của vốn lƣu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn lƣu
động. Thông qua đó, nhà quản lí sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết
cấu vốn lƣu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động.
 Phân loại theo quan hệ sở hữu
 Các khoản nợ là các khoản vốn lƣu động đƣợc hình thành từ nguồn vốn vay
các ngân hàng thƣơng mại, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các
khoản nợ chƣa thanh toán
 Vốn chủ sở hữu: là số vốn lƣu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyển chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo
từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ vốn đầu tƣ
từ ngân sách nhà nƣớc, vốn chủ doanh nghiệp tự bỏ, vốn cổ phần.
 Phân loại theo nguồn hình thành:
 Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lƣu động đƣợc hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập công ty hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá
trình sản xuất.
 Nguồn vốn tự bổ sung là nguồn vốn do doanh nghiệp bổ sung trong quá
trình kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp để tái đầu tƣ.

5

Footer Page 5 of 161.


Header Page 6 of 161.
 Nguồn vốn liên doanh liên kết là số vốn lƣu động đƣợc hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia vào công ty liên doanh. Vốn liên
doanh có thể là tiền mặt, nguyên vật liệu, hàng hóa.,, đƣợc góp vốn theo giá

thỏa thuận.
 Vốn đi vay của ngân hàng thƣơng mại, các tổ chức tín dụng hay của ngƣời
lao động,…
 Vốn huy động từ thị trƣờng vốn từ việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu,..
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh vốn cố định thì doanh
nghiệp cần có một lƣợng vốn lƣu động thƣờng xuyên cần thiết. Vốn lƣu động đƣợc
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, sau đây là một số nguồn chủ yếu
 Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Các nguồn vốn lƣu động doanh nghiệp đƣợc quyền sử dụng trong khoảng thời
gian có độ dài ngắn khác nhau và ta có thể chia chúng thành nguồn vốn lƣu động
thƣờng xuyên và vốn lƣu động tạm thời.
Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên tài sản cố định thƣờng xuyên cần thiết. Tài sản lƣu động thƣờng xuyên
cần thiết này bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm. Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên tại một thời điểm đƣợc xác định nhƣ sau:
Nguồn vốn lƣu động =
thƣờng xuyên

Tổng nguồn vốn

-

thƣờng xuyên

Tổng giá trị còn lại
của tài sản cố định

Trong đó:
Nguồn vốn


=

Nguồn vốn chủ sở hữu +

Nợ dài hạn

thƣờng xuyên
Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên của doanh nghiệp là một nguồn vốn ổn định
và vững chắc.Nguồn vốn này cho phép doanh nghiệp luôn chủ động đƣợc vốn lƣu
động, cung cấp kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên, cần thiết cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp, tƣơng ứng với qui mô sản xuất kinh doanh và quy trình
công nghệ thích hợp đòi hỏi phải có một lƣợng vốn lƣu động thƣờng xuyên, cần thiết ở
mức nhất định.Nhƣ vậy, mỗi doanh nghiệp sau khi xác định nhu cầu vốn lƣu động
thƣờng xuyên cần thiết thì vấn đề quan trọng đặt ra là cần huy động và tạo lập nguồn
vốn này để hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới một năm),chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản
6

Footer Page 6 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 161.
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn,
vay ngắn hạn, các khoản phải trả cho ngƣời bán, các khoản phải trả,phải nộp cho
NSNN, các khoản phải trả khác.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ cho từng tháng, từng

quý có thể lớn hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thƣờng xuyên. Do đó doanh
nghiệp cần phải huy động vốn và sử dụng nguồn vốn tạm thời để đápứng nhu cầu VLĐ
phát sinh có tính chất bất thƣờng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn tạm thời phụ thuộc vào những nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: cần thêm vật tƣ dự trữ, cần vốn để đẩy mạnh
quá trình tiêu thụ hàng hoá bị ứ đọng chƣa tiêu thụ đƣợc…
Từ những phân tích ở trên có thể thấy: Nguồn VLĐ của doanh nghiệp đƣợc hình
thành từ nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.Vốn đó có thể
đƣợc sử dụng cho nhu cầu VLĐ dài ngày hoặc ngắn ngày. Doanh nghiệp dựa vào khả
năng cung ứng, sản xuất khác nhau của các nguồn vốn để từ đó có kế hoạch huy động
và sử dụng vốn hợp lý.
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trƣờng, DN muốn hoạt động kinh doanh thì cần phải có
vốn.Vốn lƣu động là một thành phần quan trọng cấu tạo nên vốn của doanh nghiệp, nó
xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh.Vốn lƣu động đảm bảo cho sự thƣờng xuyên, liên tục của quá trình sản xuất
kinh doanh từ khâu mua sắm vật tƣ đến tiến hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đây
cũng chính là vốn luân chuyển giúp cho doanh nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị và
lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, vốn lƣu động đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp đƣợc tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản
xuất.Trong lƣu thông, vốn lƣu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhucầu tiêu
thụ đƣợc liên tục, nhịp nhàng đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng. Vốn lƣu động
với đặc điểm về khả năng chu chuyển của mình có thể giúp doanh nghiệp thay đổi
chiến lƣợc sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu thịtrƣờng
cũng nhƣ các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại cho doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển vốn lƣu động ngắn, số vòng luân chuyển vốn lƣu động lớn
khiến cho công việc quản lý và sử dụng vốn lƣu động luôn luôn diễn ra thƣờng xuyên,
hàng ngày.Vốn lƣu động luân chuyển một lần vào vào giá trị của sản phẩm và là một
trong số nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do vậy,quản lý tốt vốn lƣu động sẽ

giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh, tạo ra lợi nhuận cao cho DN.
7

Footer Page 7 of 161.


Header Page 8 of 161.
Quy mô của VLĐ ảnh hƣởng trực tiếp tới quy mô sản xuất kinh doanh của DN,
đặc biệt là đối với các DN thƣơng mại, nó làm tăng khả năng cho DN nhờ cơ chế dự
trữ, khả năng tài chính trong các quan hệ đối ngoại, tận dụng đƣợc các cơ hội trong
kinh doanh và khả năng cấp tín dụng cho khách hàng. Đó là một trong số các công cụ
đặc biệt hiệu quả trong cơ chế cạnh tranh hiện nay.
Từ những vai trò trên, ta có thể thấy VLĐ là một yếu tố quan trọng tạo nên sự
cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng. VLĐ giúp doanh nghiệp
đứng vững trên thị trƣờng, làm tăng doanh thu, tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.5. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lƣu động phản ánh tỷ lệ giữa các thành phần vốn lƣu đồng trong
tổng số vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Vốn lƣu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản
lý, sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trƣởng và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tƣ, sản xuất và tiêu thụ sản phầm, phâm bổ
hợp lý vốn trên giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này sang loại khác,
từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lƣu động đƣợc tốt cần phân loại vốn lao động. Có nhiều cách
phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu công tác
quản lý.Thông qua các phƣơng pháp phân loại giúp cho nhà quản trị đánh giá tình hình
quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trƣớc, rút ra những bài học kinh nghiệm trong
công tác quản lý để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lƣu động. Cũng nhƣ từ các

cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đƣợc kết cấu vốn lƣu động của mình
theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn cũng không giống nhau. Việc
phân tích kết cấu vốn lƣu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác
nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lƣu động của
mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó, xác định đúng các trọng điểm và biện pháp
quản lý vốn lƣu động có hiệu quả và phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
 Các nhân tố về mặt cung ứng vật tƣ nhƣ: khoảng cách giữa doanh nghiệp và
nhà cung cấp, khả năng cung cấp của thị trƣờng, thời gian và khối lƣợng mỗi lần giao
hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tƣ cung cấp.
8

Footer Page 8 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
 Các nhân tố về mặt sản xuất nhƣ: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài chu kỳ sản xuất, trình độ
tổ chức quá trình sản xuất.
 Các nhân tố về mặt thanh toán nhƣ phƣơng thức thanh toán, thủ tục thanh
toán, việc chấp hàng kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.1.6. Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
 Nhu cầu vốn lƣu động
Nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lƣợng dự trữ hàng tồn khovà khoản cho
khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.

 Phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động
Phương pháp trực tiếp.
Căn cứ vào các yêu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến lƣợng vốn lƣu động doanh nghiệp
phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên. Nội dung cụ thể của
phƣơng pháp này là:
Bƣớc 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Bƣớc 2: Xác định chính sách tiêu thụsản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng
Bƣớc 3: Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp; Tổng hợp xác định
nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu và
phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên cần thiết năm kế hoạch
của doanh nghiệp theo công thức:
Nhu cầu vốn =Mức dự trữ + Khoản phải thu– Khoản phải trả
lƣu động
hàng tồn kho
khách hàng nhà cung cấp
Phƣơng pháp này giúp xác định nhu cầu vốn lƣu động khá chính xác và sát với
thực tế nhƣng nó hạn chế do việc tính toán tƣơng đối phức tạp, khối lƣợng tính toán
nhiều, mất thời gian nên ít đƣợc áp dụng.
Phương pháp gián tiếp.
Trƣờng hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành, cụ thể là dựa vào hệ số vốn lƣu động tính theo doanh thu đƣợc rút ra từ
thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trongngành. Trên cơ sở xem xét quy

9

Footer Page 9 of 161.



Header Page 10 of 161.
mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của doanh nghiệp mình để rút ra nhu cầu vốn
lƣu động cần thiết.
Trƣờng hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lƣu động ở thời kỳ vừa qua
của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lƣu động cho các thời kỳ tiếp theo. Nội
dung chủ yếu của phƣơng pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành
vốn lƣu động với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn
lƣu động tính theo doanh thu, từ đó xác định nhu cầu vốn lƣu động cho doanh nghiệp
mình.
1.2. Nội dung quản lý vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.2.1. Chính sách quản lý Vốn lưu động
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận.Việc quản lý sử dụng tốt vốn lƣu động sẽ góp phần giúp cho doanh nghiệp thực
hiện đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý sử dụng vốn lƣu động không những
đảm bảo sử dụng vốn lƣu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc tiêu
thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, trên cơ sở đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Các chính sách quản lý Vốn lƣu động :
 Chính sách mạo hiểm
Với sự kết hợp giữa chính sách quản lý TSCĐ mạo hiểm và NVNH mạo hiểm,
doanh nghiệp sử dụng một phần vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Ƣu điểm
của chính sách này là chi phí huy động vốn thấp hơn, tuy nhiên sự ổn định của nguồn
không cao do nguồn ngắn hạn đƣợc sử dụng nhiều, khả năng thanh toán ngắn hạn cũng
không đƣợc đảm bảo. Tóm lại, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro cao.
 Chính sách tài trợ thận trọng
Là sự kết hợp giữa chính sách quản lý TSLĐ thận trọng và NVDH thận trọng.DN
đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản lƣu động.Chính sách này
mang lại khá nhiều ƣu điểm nhƣ khả năng thanh toán đƣợc đảm bảo, tính ổn định của
nguồn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, DN lại mất chi phí huy
động vốn cao hơn do lãi suất dài hạn thƣờng cao hơn lãi suất ngắn hạn. Tóm lại, chính

sách này, DN có mức thu nhập thấp và rủi ro thấp.
 Chính sách tài trợ dung hòa
Với hai kiểu chính sách trên, DN chỉ có thể đạt đƣợc thu nhập cao với mức rủi ro
cao (chính sách cấp tiến) hoặc mức rủi ro thấp nhƣng thu nhập lại thấp (chính sách
thận trọng). Để dung hòa giữa hai phƣơng án, DN có thể lựa chọn chính sách dung
hòa: kết hợp quản lí tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lí tài sản cấp
tiến với nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc tƣơng thích: TSLĐ
10

Footer Page 10 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 161.
đƣợc tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ đƣợc tài trợ bằng nguồn dài
hạn. Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt đƣợc trạng thái tƣơng thích không hề đơn giản do
vấp phải những vấn đề nhƣ sự tƣơng thích kì hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian, do
vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tƣơng thích, duy hòa rủi ro và tạo ra
mức thu nhập trung bình.
Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lí vốn lƣu động trong doanh
nghiệp.Mỗi DN có thể lựa chọn một chính sách vốn lƣu động riêng và việc quản lí vốn
lƣu động tại mỗi DN sẽ mang những đặc điểm rất khác nhau.Tuy nhiên, về cơ bản, nội
dung chính của quản lí vốn lƣu động vẫn quản lí các bộ phận cấu thành nên vốn lƣu
động.
1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp.Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
tiền mặt ở quy mô nhất định.Vốn tiền mặt đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý một
cách chặt chẽ hơn các loại tài sản khác vì nó rất dễ bị tham ô, lợi dụng, mất mát.

Đảm bảo dự trữ tiền mặt trong các doanh nghiệp thông thƣờng là để thựchiện
nhiệm vụ thanh toán, dùng để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày nhƣ mua sắm hàng
hóa, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết của doanh nghiệp. Mặt khác, còn
xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thƣờng chƣa dự
đoán đƣợc và động lực “đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi
xuất hiện cơ hội kinh doanh tốt. Việc duy trì một mức dự trữ đủ lớn còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp cơ hội thu đƣợc chiết khấu khi mua hàng, làm tăng hệ số khả năng
thanh toán.
Nội dung cơ bản của quản lý vốn tiền mặt là: xác định mức tồn quỹ tối thiểu giúp
doanh nghiệp tránh rủi ro khi không thanh toán ngay, mất khả năng mua chịu của nhà
cung cấp. Ngƣời ta thƣờng xác định mức tồn quỹ tối thiểu bằng cách lấy mức xuất quỹ
trung bình hàng ngày nhân với số lƣợng ngày dự trữ tồn quỹ.
1.2.3. Quản lý các khoản phải thu khách hàng
Để cạnh tranh và tồn tại đƣợc trên thị trƣờng, các doanh nghiệp có thể sử dụng
chiến lƣợc về chất lƣợng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng và
các dịch vụ sau khi mua bán nhƣ vận chuyển, lắp đặt… Tuy nhiên, trong nền kinh tế
thị trƣờng, không thể thiếu hoạt động mua bán chịu. Doanh nghiệp có thể sử dụng các
khoản phải trả chƣa đến kỳ hạn thanh toán nhƣ một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho
các nhu cầu vốn lƣu động ngắn hạn và đƣơng nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh
nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ
đƣợc sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách
11

Footer Page 11 of 161.


Header Page 12 of 161.
hàng. Tuy nhiên, nếu tỷ trọng các khoản phải thu là quá lớn trong tổng số vốn lƣu
động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn lƣu động của doanh nghiệp.

Chính sách quản lý các khoản phải thu đƣợc xây dựng trên việc so sánh lợi ích
tăng thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến thực hiện chính
sách tín dụng tăng tƣơng ứng, sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời,
chính sách tín dụng thƣơng mại hợp lý sẽ tạo ra một khoản thu có tính chất thu hồi
cao, giảm thiểu sự xuất hiện của các khoản thu khó đòi, tăng thời gian luân chuyển vốn
lƣu động và giảm thiểu áp lực vốn vay.
1.2.4. Quản lý hàng lưu kho
 Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan
trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất đƣợc ổn định hay không. Việc quản lý
tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý doanh nghiệp sẽ không bị gián đoạn sản xuất,
không bị thiếu hụt sản phẩm hàng hóa sản xuất ra trên thị trƣờng, đồng thời lại sử dụng
tiết kiệm và hợp lý vốn lƣu động.
 Mức tồn kho dự trữ từng loại tài sản thƣờng khác nhau, tùy thuộc vào từng
ngành nghề kinh doanh mà mức tồn kho dự trữ cao thấp khác nhau, nhƣng đều chịu
ảnh hƣởng của các nhân tố nhƣ: quy mô sản xuất, khả năng cung ứng của thị trƣờng,
giá cả của các loại nguyên vật liệu, đặc điểm công nghệ sản xuất, trình độ quản lý…
 Phƣơng pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ, phƣơng pháp tổng chi phí tối thiểu,
phƣơng pháp tồn kho bằng không… Tài sản tồn kho dự trữ biểu hiện bằng tiền là vốn
tồn kho dự trữ, để tiết kiệm vốn và sử dụng có hiệu quả, doanh nghiệp phải sử dụng
phƣơng pháp quản trị sao cho phù hợp.
 Mô hình kiểm soát hàng tồn kho thƣờng đƣợc định dạng trong hai trƣờng
hợp: trƣờng hợp xác định khi nhu cầu hàng tồn kho và thời gian chuẩn bị giao nhận
hàng đƣợc xem là biết trƣớc và không thay đổi; trƣờng hợp có biến động khi nhu cầu
hàng tồn kho và thời gian chuẩn bị giao nhận hàng có biến động ngẫu nhiên tuân theo
phân phối sác xuất.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thi trƣờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn
quan tâm đến hiệu quả kinh tế.Hiệu quả kinh tế là tổng hợp của các chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả của các bộ phận.Trong đó hiệu quả sử dụng vốn lƣu động gắn liền với lợi ích
của doanh nghiệp.
12

Footer Page 12 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.
Đặc trƣng cơ bản nhất của vốn lƣu động là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá
trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kì
kinh doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động, ngƣời ta chủ yếu
đánh giá về tốc dộ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động nhanh hay
chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp hợp lý hay không, các khoản vật tƣ dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản
phí tổn trong kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, vốn lƣu động còn đƣợc sử dụng
trong thanh toán. Bởi vậy hiệu quả sử dụng vốn lƣu động còn thể hiện ở khả năng đảm
bảo vốn lƣu động cần thiết để thực hiện thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo lƣợng vốn lƣu động cần thiết để thực hiện
thanh toán. Đảm bảo đầy đủ vốn lƣu động trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự
chủ hơn trong kinh doanh, vừa tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng và quản lý nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của doanh nghiệp.Ở mỗi thời kì khác nhau, doanh nghiệp
có những mục tiêu khác nhau nhƣng mục đích cuối cùng là hiệu quả kinh tế, là lợi
nhuận và sự ổn định để phát triển.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các
khoản phải thanh toán trong kì với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các
chỉ tiêu dƣới đây:
Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn các tài sản lƣu động
thành tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn.Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh
toán các khoản nợ có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm của doanh nghiệp là tốt.Tuy
nhiên không phải chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt vì có thể gây ứ đọng vốn và tạo ra chi
phí cơ hội không cần thiết khi dự trữ tài sản lƣu động quá nhiều thay vì đầu tƣ sinh lời.
Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =

13

Footer Page 13 of 161.


Header Page 14 of 161.
Hệ số này đo lƣờng khả năng nhanh chóng đáp ứng của vốn lƣu động trƣớc các
khoản nợ ngắn hạn, vì vậy mà hàng tồn kho đƣợc loại trừ. Độ lớn hay nhỏ của khả
năng thanh toán nhanh còn tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể để kết
luận là tích cực hay không. Tuy nhiên nếu hệ số này quá nhỏ, doanh nghiệp sẽ gặp
phải khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của
doanh nghiệp. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt nên chỉ tiêu này đƣợc sử dụng để
đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngày khi có biến động bất thƣờng của doanh
nghiệp.

 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản:
Tỷ số này đƣợc tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay một năm)
chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ. Số liệu về lợi
nhuận ròng hoặc lợi nhuận trƣớc thuế đƣợc lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá
trị tài sản đƣợc lấy từ bảng cân đối kế toán. Chính vì lấy từ bảng cân đối kế toán, nên
cần tính giá trị bình quân tài sản doanh nghiệp.
Công thức hóa, ta sẽ có:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản =

x 100%

Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu ằng tỷ suất lợi nhuận biên, còn doanh thu
chia cho giá trị bình quân tổng tài sản bằng hệ số vòng quay của tổng tài sản, nên còn
cách tính tỷ số lợi nhuận trên tài sản nữa, đó là:
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản= Tỷ suất lợi nhuận biên * Số vòng quay tổng
tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ đƣợc đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, ngƣời phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này

14

Footer Page 14 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 15 of 161.
trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác
cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động:
Vòng quay vốn lƣu động trong kỳ =
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đƣợc bao nhiêu
vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu tƣ.
Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Suất hao phí vốn:Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh
một đồng doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn
Suất hao phí vốn trong kỳ =
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đƣợc tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong kỳ
 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách tổng quát nhất
ngƣời ta thƣờng dùng một số chỉ tiêu tổng quát dƣới đây:
Chi tiêu lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
ROS =

ROS là chỉ số đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu. Nó phản ánh một đồng
doanh thu thuần có thể tao ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp quản lý một cách hiệu quả các chi phí hoạt động.
Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA =
Hay ROA =
ROA là chỉ số đo khả năng tạo lợi nhuận từ đầu tƣ tài sản, phản ánh một đồng
đầu tƣ vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROAcàng cao thì

chứng tỏ công ty càng tạo ra nhiều lợi nhuận hơn trên lƣợng đầu tƣ ít hơn.
Mặt khác, theo phân tích dupont ta có:
15

Footer Page 15 of 161.


Header Page 16 of 161.

= ROE x

Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản

Hay ROA =
=
lợi nhuận ròng

Hệ số
x Hiệu suất sử dụng x Hệ số vốn chủ sở hữu
vốn chủ sở hữu
trên tài sản

Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra những biện pháp làm tăng ROA dựa vào 3 cách
là tăng hệ số lợi nhuận ròng hay sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu hiện có hoặc gia
tăng hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản.
Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =

ROE là thƣớc đo hiệu quả nhất để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp,
phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn.
Mặt khác, do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn đƣợc hình thành
trên tài sản, nên ROE phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối liên hệ này
đƣợc thể hiện bằng mô hình Dupont nhƣ sau:
Lợi nhuận ròng

=

Lợi nhuận ròng

x

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Hay ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont còn đƣợc viết:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận ròng

x


Doanh thu

x

Tổng tài sản

Doanh thu

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Hay ROE = Hệ số lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động
của doanh nghiệp
 Vòng quay vốn lƣu động
Vòng quay VLĐ =

16

Footer Page 16 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.
Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển của VLĐ trong kỳ.Số vòng quay
củaVLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngƣợc lại. Tốc độ luân chuyển
VLĐ tăng thì tăng tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh, tăng hiệu quả SXKD trong

một đơn vị thời gian.
Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lƣu động có đƣợc do tăng tốc độ luân chuyển vốn đƣợc biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tƣơng đối và mức tiết kiệm tuyệt đối.
Mức tiết kiệm vốn lƣu động tƣơng đối
Mức tiết kiệm VLĐ tƣơng đối =

-

Nếu quy mô doanh nghiệp đƣợc mở rộng, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu
động đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm vốn lƣu động hoặc bỏ ra số vốn lƣu
động ít hơn so với trƣớc. Công thức xác định số vốn lƣu động tiết kiệm tƣơng đối:
Mức tiết kiệm vốn lƣu động tuyệt đối
Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối =

-

Nếu quy mô kinh doanh không đổi, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động đã
giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc một lƣợng vốn lƣu động có thể rút ra khỏi luân
chuyển dùng vào việc khác.
 Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Hệ số này phản ánh số VLĐ cần có để đạt đƣợc một đồng doanh thu. Trong khi
tính toán nếu hàm lƣợng VLĐ càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng LĐ càng cao và
ngƣợc lại.
 Tỷ suất sinh lợi VLĐ
Mức sinh lợi VLĐ =
Hệ số này phản ánh một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Hệ số sinh
lời VLĐ càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt.
-Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động

Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động có thể đo bằng hai tiêu chí là vòng quay vốn
lƣu động và kỳ luân chuyển vốn lƣu động
Vòng quay vốn lƣu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lƣu động quay
đƣợc trong một thời kì nhất định, thƣờng là một năm.
17

Footer Page 17 of 161.


Header Page 18 of 161.
L=
Trong đó:
L:Vòng quay của vốn lƣu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ: Vốn lƣu động
K=
Kỳ luân chuyển vốn lƣu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một vòng
quay của vốn lƣu động.
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển vốn lƣu động
L: Vòng quay của vốn lƣu động
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lƣu động càng tốt và ngƣợc lại.
Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lƣu động có quan hệ mật thiết với
nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng ngắn và
ngƣợc lại.
 Tốc độ luân chuyển hàng tồn khoHàng tồn kho là một bồ phận tài sản dự trữ ngắn
hạn đẻ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày của một vòng quay HTK =

Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng quay hàng tồn kho
càng nhỏ thì tốc độ hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển
đƣợc nhiều vòng hơn và ngƣợc lại. Mức độ tồn kho hàng tồn kho cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào yếu tố nhƣ loại hình và quy mô sản xuất kinh doanh, tình hình và
phƣơng thức cung ứng, mức độ và tình hình sử dụng, thời vụ sản xuất kinh doanh… để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, mỗi doanh nghiệp lại có mức độ
và chế độ dự trữ khác nhau. Sự luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh thì sẽ giúp cho
18

Footer Page 18 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 161.
Doanh nghiệp có thể giảm bớt đƣợc vốn dự trữ nhƣng vẫn đảm bảo vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn và ngƣợc lại sự luân
chuyển vốn chậm thì doanh nghiệp sẽ phải mất nhiều vốn dự trữ hơn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh.
 Tốc độ luân chuyển khoản nợ phải thu
Số vòng quay nợ phải thu =
Số ngày của một vòng quay NPT =
Nợ phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp trong luận chuyển, là phần
vốn của doanh nghiệp tất yếu tồn tại hoặc bị chiếm dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều quy mô hoạt động
doanh nghiệp, chính sách bán hàng và thu nợ, chu kỳ thu nợ và cả tình hình tài chính
cảu con nợ. Định mức nợ phải thu của một doanh nghiệp thƣờng đƣợc xây dựng theo
một tỷ lệ ƣớc tính hoặc theo số thống kê hàng năm trên doanh thu. Tốc độ luân chuyển
NPT vừa thể hiện khả năng luân chuyển vốn – Khả năng thu hồi nợ và dòng tiền dùng
thanh toán.

Số vòng quay nợ phải thu càng lớn và số ngày một vòng quay càng nhỏ thể hiện
tốc độ luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh, hạn chế bớt
vốn bị chiếm dụng để đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp có
đƣợc thuận lợi hơn về nguồn tiền trong thanh toán. Ngƣợc lại, nó sẽ gây khó khăn hơn
trong thanh toán của doanh nghiệp và nó cũng có thể dẫn đến rủi ro cao hơn về khả
năng không thu hồi đƣợc nợ.
 Kỳ trả tiền bình quân
Kỳ trả tiền bình quân thiể hiện số ngày bình quân của một lần doanh nghiệp đã
trả cho các khoản nợ ngắn hạn từ việc mua bán chịu hàng hóa đƣợc thể hiện bằng công
thức:
Kỳ trả tiền trung bình =

(ngày)

=
Những nhà quản lý doanh nghiệp luôn mong muốn kỳ trả tiền bình quân dài,
nghĩa là khả năng đi chiếm dụng vốn từ các doanh nghiệp, cá nhân sẽ tăng. Tuy nhiên,
không phải kỳ trả tiền bình quân càng dài càng tốt, vì khi đó khách hàng và nhà cung
19

Footer Page 19 of 161.


Header Page 20 of 161.
cấp bị thiệt hại, và sự đánh đổi ở đây chính là tác động đối với mối quan hệ giữa doanh
nghiejp và khách hàng, nhà cung cấp.
 Thời gian quay vòng tiền mặt (C.C.C)
Vòng quay tiền mặt là khoảng thời gian bắt đầu từ khi trả tiền mặt cho nguyên
vật liệu và kết thúc khi thu đƣợc tiền mặt từ các khoản phải thu, đƣợc xác đinh bằng
công thức:

Vòng quay tiền mặt =
Các doanh nghiệp luôn mong muốn có vòng quay tiền mặt ngắn vì khi đó số vốn
mà doanh nghiệp đƣa vào sản xuất kinh doanh sẽ cho một hiệu quả cao hơn từ đó sẽ
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên để làm đƣợc điều đó buộc
các doanh nghiệp phải có chính sách quản lý tín dụng cấp cho khách hàng chặt, đồng
thời tăng khả năng chiếm dụng vốn cảu khách hàng. Nhƣng quan hệ của doanh nghiệp
là mối quan hệ giữa các đối tác, khách hàng và nhà cung cấp nên khi doanh nghiệp có
lợi thì nhất định các đối tác bị thiệt hại, điều đó sẽ ảnh hƣởng không tốt tới các mổi
quan hệ của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanhnghiệp
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chịu rất
nhiều tác động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động. Nhƣng chung quy
lại có hai nhân tố ảnh hƣởng là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.4.1. Nhân tố khách quan
 Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nƣớc: Các chính sách vĩ mô của nhà
nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng là điều tất yếu nhƣng chính sách vĩ mô của nhà nƣớc
tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn
nhƣ nhà nƣớc tăng thuế thu nhập của doanh nghiệp, điều này làm trực tiếp làm suy
giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, chính sách cho vay đều có thể làm tăng
hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy
định của nhà nƣớc về phƣơng hƣớng định hƣớng phát triển của các ngành kinh tế đều
ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Tác động của thị trƣờng:
Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã hội nhưng trong nó có
những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới được linh hoạt, nhạy bén bao nhiêu
thì mặt trái của nó là là những thay đổi liên tục đến chóng mặt. Gía cả của các đồng
tiền bị mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường xuyên xảy ra. Đương nhiên vốn
lưu động của doanh nghiệp bị mất dần.
20


Footer Page 20 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Do
vậy, doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm có như
vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạnh tranh, mở rộng tiêu thụ sản phẩm.
Chúng ta biết rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới việc hiệu quả sử
dụng vốn cua doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường.
 Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến
tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này nhƣ một sự kỳ diệu thị trƣờng công nghệ
biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nƣớc là rất lớn.
Mặt khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đặt doanh nghiệp vào môi trƣờng cạnh
tranh gay gắt ngày càng khốc liệt.
Do đó, để sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tƣ
vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Tác động của môi trƣờng tự nhiên: Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động
đến doanh nghiệp nhƣ khí hậu, thời tiết, môi trƣờng. Các điều kiện làm việc trong môi
trƣờng tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và từ đó tăng hiệu quả công việc.
Ngoài ra có một số nhân tố mà ngƣời ta thƣờng gọi là nhân tố bất khả kháng nhƣ
thiên tai, dịch hoạ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó ảnh hƣởng
đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có các nhân tố chủ quan làm ảnh
hƣởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ.
Đây là các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp làm ảnh hƣởng đến hiệu quả sử

dụng VLĐ, cũng nhƣ tới toàn bộ quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp, các
nhân tố cần phải kể đến là:
 Trình độ quản lý: Trình độ quản lý là yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh doanh nói chung và đến việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lƣu động nói riêng. Trình độ quản lý tốt giúp DN sử dụng đồng
vốn có hiệu quả, quản lý đƣợc tình hình vật tƣ, tiền vốn của mình và ngƣợc lại trình độ
quản lý non kém các DN sẽ không có khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của mình. Trình độ quản lý thể hiện ở việc:
 Lựa chọn phƣơng án, hình thức đầu tƣ: Đầu tƣ, đặc biệt là việc đầu tƣ vào
một phƣơng án SXKD mới thật sự là một việc làm mạo hiểm mà không phải doanh
nghiệp nào cũng dám thực hiện. Nếu doanh nghiệp đầu tƣ đúng hƣớng, chọn đƣợc dự
án đầu tƣ phù hợp có hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm làm ra có chất lƣợng cao, giá
21

Footer Page 21 of 161.


Header Page 22 of 161.
thành hạ, kiểu dáng phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của đông đảo khách hàng thì chẳng
những sản phẩm đó đƣợc tiêu thụ nhanh, đẩy nhanh vòng quay của VLĐ mà còn giúp
doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi đựơc vốn đầu tƣ, nâng cao hiệu quả sử dụng tổng
vốn của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra chất lƣợng
thấp, không phù hợp với thị hiếu khách hàng, hàng hoá không tiêu thụ đƣợc, VLĐ bị ứ
đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất
thoát vốn lƣu động điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
1.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong
doanh nghiệp
1.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn

quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiêp. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ.
Bảo toàn VLĐ là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận,
nhƣng trƣớc đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu
lợi nhuận là phải bảo toàn VLĐ.
Đặc điểm của VLĐ là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá thành và hình
thái vật chất thƣờng xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn vốn lƣu động là bảo toàn về
mặt giá trị. Để thực hiện mục tiêu này, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp
thƣờng áp dụng các biện pháp tổng hợp nhƣ: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, xử lý
kịp thời các vật tƣ hàng hóa chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để nâng
cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn VLĐ ở doanh nghiệp cần hết sức tránh và xử lý kịp
thời các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín dụng thƣơng mại để
ngăn chặn các hiện tƣợng chiếm dụng vốn.
Việc bảo toàn VLĐ giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi
và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động là yêu cầu tất yếu khách quan
của mỗi DN trong nền kinh tế thị trƣờng. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh
doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải do quản lý vốn lƣu động kém.
Nhƣng cũng cầu thấy rằng sự bất lực của một số DN trong việc hoạch định và kiểm
soát một cách chặt chẽ các loại TSLĐ và các khoản nợ ngắn hạn hầu nhƣ là một
nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng.
22

Footer Page 22 of 161.

Thang Long University Library



Header Page 23 of 161.
1.5.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Xác định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết cho hoạt động SXKD giúp doanh
nghiệp thiết lập kế hoạch tổ chức huy động vốn hợp lý. Đảm bảo tỷ trọng hợp lý giữa
VLĐ và vốn cố định trong tổng vốn của DN, đảm bảo tính đồng bộ giữa các công
đoạn trong quá trình sản xuất. Hạn chế mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn gây gián
đoạn quá trình sản xuất hoặc phải đi vay vốn bên ngoài với lãi suất cao, làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngƣợc lại, nếu thừa vốn, doanh nghiệp cần có biện pháp linh
hoạt nhƣ: đầu tƣ mở rộng sản xuất, cho vay tránh để tình trạng vốn chết.
1.5.3. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hiệu quả VLĐ thể hiện rõ nét nhất ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ cao
hay thấp do lãng phí hay tiết kiệm vốn điều này ảnh hƣởng đến lợi nhuận.
Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, sử dụng VLĐ tiết kiệm và hiệu quả cần thực
hiện tốt các biện pháp quản lý VLĐ ở các khâu của quá trình SXKD, khâu dự trữ sản
xuất, khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và thanh toán với bạn hàng. Đối với mỗi khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh có biện pháp tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nhƣ sau:
Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong lĩnh vực sản xuất: Doanh nghiệp thực hiện
rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất thông qua rút ngắn thời gian làm việc của quy trình
công nghệ và phải đảm bảo yêu cầu chất lƣợng kỹ thuật, hạn chế mức thấp nhất thời
gian ngừng việc, thời gian gián đoạn các khâu trong quá trình sản xuất.
Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông: Thời gian luân chuyển vốn lƣu
thông phụ thuộc vào hoạt động tiêu thụ và mua sắm. Trong quá trình hoạt động SXKD các
DN luôn cố gắng rút ngắn thời gian tiêu thụ, thu tiền tiêu thụ hàng hóa tới mức tối thiểu.
Giải quyết tốt công tác luân chuyển vốn ở khâu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa:
thông qua đẩy mạnh thanh toán mua bán nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ, xác định
nhu cầu VLĐ hàng hóa tồn kho dự trữ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh từ
đó thực hiện tìm nguồn nhập vật tƣ hợp lý đảm bảo sử dụng đầy đủ mà lƣợng hàng tồn

kho dụ trữ cho sản xuất đạt mức tối thiểu.
1.5.4. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp sẽ làm động lực mạnh mẽ thúc đẩy nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của DN. Bởi vậy, DN cần chú trọng đào tạo bồi dƣỡng trình
độ, tri thức của cán bộ công nhân viên, đảm bảo làm chủ khoa học kĩ thuật tiên tiến,
hiện đại phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.

23

Footer Page 23 of 161.


Header Page 24 of 161.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chƣơng này, những lý luận cơ bản về VLĐ cùng một số vấn đề liên quan
tới việc quản lý, sử dụng VLĐ trong DN đã đƣợc đề cập. Phần đầu chƣơng tập trung
làm rõ khái niệm VLĐ thông qua tìm hiểu các đặc điểm và cách phân loại VLĐ. Phần
tiếp theo đề cập đến việc xem xét nội dung công tác quản lý, sử dụng VLĐ trong DN.
Phần cuối chƣơng xoay quanh vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ và những nhân
tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN.

24

Footer Page 24 of 161.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 161.

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI HUY THÔNG
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Huy Thông
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Giới thiệu về công ty:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI HUY
THÔNG
Địa chỉ: 67 Hàng Trống , Phƣờng Hàng Trống , Quận Hoàn Kiếm , Hà Nội
Mã số thuế: 0103015066
Đại diện pháp luật : Trƣơng Ngọc Bích
Ngày thành lập: 20/3/2006
Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Huy Thông đƣợc thành lập từ năm
2006. Sau gần 10 năm thành lập và phát triển, công ty Huy Thông đã có chỗ đứng nhất
định trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng các sản phẩm bánh kẹo truyền thống nhƣ : Ô
mai , mứt , hạt điều … với tiêu chí luôn đem đến cho khách hàng những sản phẩm
ngon nhất, hợp khẩu vị nhất với giá cả hợp lý nhất.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Mô hình của Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mai Huy Thông tƣơng đối đơn
giản, phù hợp với một công ty có quy mô vừa phải. Với quy mô nhỏ nhƣng linh hoạt
và hoạt động nhuần nhuyễn giữa các bộ phận. Công ty đang hoạt động và phát triển
khá tốt. Tuy nhiên về lâu dài, quy mô này sẽ dần phải thay đổi để bắt kịp sự phát triển
và lớn mạnh hơn.
Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận trong công ty:
Ban giám đốc: là cơ quan điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của công ty. Ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc: Điều hành, phân công và phối hợp công tác với Phó giám đốc, nhằm
thực hiện đúng và hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ.
Phó Giám đốc: Thay mặt cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động
của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Chủ động triển khai, thực hiện nhiệm vụ
đƣợc phân công và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.

Phòng Hành chính – nhân sự: tham mƣu giúp ban Giám đốc trong công tác
tuyển dụng, bổ nhiệm, thôi việc ngƣời lao động.
25

Footer Page 25 of 161.


×