Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng xuân mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.12 KB, 84 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy
động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác
nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần được xem xét
và quản lý trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa
quan trọng nhất. Để có các đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền này gọi là vốn của doanh
nghiệp hay nói cách khác vốn là biểu hiện bằng tiền của vật tư tài sản được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời.
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và
biến đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả, vốn của doanh nghiệp có chiều hướng tăng trưởng vì sau mỗi chu
kỳ kinh doanh vốn ban đầu lại được bổ sung bằng một phần lợi nhuận thu
được, phần bổ sung này phụ thuộc vào mức độ sinh lời trong kinh doanh và
các chính sách phát triển của doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó và số vốn này gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của
các tài sản lưu động đầu tư vào kinh doanh và nó mang những đặc điểm của
tài sản lưu động như: chỉ tham gia vào một chu trình kinh doanh, luân chuyển
một lần…Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến việc
huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp


tại công ty cổ phần xây dựng Xuân Mai, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của TS.
Bùi Văn Vần, các cô chú anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán tại công ty,
em đã bước đầu làm quen với thực tế công việc cũng như các vấn đề liên quan
tới tài chính doanh nghiệp trong công ty. Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của
vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng đối với doanh nghiệp, em mạnh dạn
đi sâu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Vốn lưu
động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty cổ phần xây dựng Xuân Mai”.
. Chuyên đề ngoài phần mở đầu, lời cam đoan, kết luận, tài liệu tham khảo,
nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp trong điều kiên nền kinh tế thị trường.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ
phần xây dựng Xuân Mai.
- Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ở công ty cổ phần xây dựng Xuân Mai.
Với thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và lượng kiến thức tích lũy có
hạn nên mặc dù em đã cố gắng nhưng cuốn luận văn này vẫn có thể không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy
cô và cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần xây dựng Xuân Mai.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Bùi Thị Xuyến
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
ĐIỀU KIỆN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
 Khái niệm vốn lưu động:
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một
vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền
vốn đầu tư cho các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho
chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp
phần tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và ngược lại.
VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư,
hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu ít hay nhiều. Thông qua quá trình luân
chuyển VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt:
mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
 Đặc điểm vốn lưu động: Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh
doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp
có các đặc điểm sau:
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng
nên VLĐ cũng vận động không ngừng lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là
sự chu chuyển của VLĐ. Trong mỗi một chu kỳ VLĐ từ hình thái tiền tệ

chuyển sang hình thái vật chất là vật tư, hàng hóa dự trữ cho hoạt động sản
xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào sản xuất tạo nên thành phẩm
và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ, khi doanh nghiệp thu được tiền từ việc
bán sản phẩm ra thị trường, VLĐ lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Trên
thực tế chu trình trên không diễn ra một cách tuần tự mà đan xen vào nhau,
trong khi một bộ phận VLĐ được chuyển hóa thành vật tư, hàng hóa dự trữ
thì một bộ phận khác của vốn lưu động đang kết tinh trong thành phẩm lại
được chuyển hóa trở lại thành vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu kỳ sản xuất
kinh doanh được lặp đi lặp lại, VLĐ được tuần hoàn và luân chuyển liên tục.
Tốc độ luân chuyển của VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng của VLĐ càng
cao. Muốn quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục thì doanh nghiệp cần có đủ
vốn và phân bổ hợp lý trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của quá trình sản
xuất.
Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh: Trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
giá trị VLĐ được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm và được thu hồi
toàn bộ ngay trong một lần khi kết thúc chu kỳ kinh doanh tạo nên sự tuần
hoàn VLĐ.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh:
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thường xuyên liên tục
nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng được lập đi lập lại có tính chất chu
kỳ tạo thành sự chu chuyển VLĐ.
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Chính từ các đặc điểm trên của vốn lưu động mà phương pháp quản lý VLĐ
là theo định mức, tức là định mức VLĐ cho từng đơn vị sản phẩm, định mức
vốn cho từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong nền
kinh tế thị trường sẽ khó xác định được nhu cầu VLĐ đối với từng khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh do vậy người ta thường dựa trên chỉ tiêu quan

trọng là: tiết kiệm nhất về VLĐ cho doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Để có thể quản lý, sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả cần phải phân loại
VLĐ của doanh nghiệp. Có rất nhiều cách phân loại VLĐ, mỗi cách có một
góc độ đánh giá nhìn nhận riêng và có tác dụng riêng nhưng để giúp cho nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá được tình hình tổ chức quản lý và sử
dụng VLĐ của những kỳ trước, từ đó rút ra được những bài học kinh nhiệm
để đề ra được những biện pháp quản lý sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ ở những kỳ tiếp theo cho doanh nghiệp mình. Ta có thể phân loại VLĐ
theo những cách sau:
 Dựa vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia
vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ
đó hình thành khoản tạm ứng.
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
- Vốn về hàng tồn kho (HTK): Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng
hóa gồm: Vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các
loại này được gọi chung là vốn về HTK. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn
về HTK của doanh nghiệp gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.

Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định.
Vốn vật đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các loại chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các
kỳ tiếp theo như: chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Qua cách phân loại này cho thấy: chức năng của vốn HTK là để đáp ứng kịp
thời đầy đủ vật tư, hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
nghiệp được thuận lợi, liên tục. Trong khi đó bộ phận vốn bằng tiền có chức
năng là phương tiện tài chính thỏa mãn kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh
nghiệp (nhu cầu tài chính) và tạo điều kiện giúp doanh nghiệp nắm bắt được
cơ hội tốt trong kinh doanh.
Phân loại theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh:

Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm: Vốn nguyên vật
liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
liệu đóng gói, vốn công cụ dụng cụ lao động nhỏ.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất trực tiếp gồm: vốn sản xuất
đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế, vốn về chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông bao gồm:
Vốn về thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành
nhập kho và đang chuẩn bị cho tiêu thụ.
Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng (kể
cả vàng bạc, đá quý) mà trong quá trình luân chuyển VLĐ thường có một bộ
phận tồn tại dưới hình thái này.
Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, khoản tạm ứng phát sinh trong
quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản
ký cược ký quỹ ngắn hạn, các khoản thế chấp…
Như vậy, VLĐ nằm trong quá trình dự trữ và một bộ phận VLĐ nằm trong
quá trình lưu thông tuy không tham giai trực tiếp vào quá trình sản xuất
nhưng trong tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ doanh nghiệp cần phải cố gắng
hạn chế khối lượng vật tư dự trữ cũng như vật tư, thành phẩm hàng hóa tồn
kho (vì vật tư dự trữ lớn, thành phẩm hàng hóa tồn kho lớn có nghĩa là vốn bị
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
ứ đọng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn). Còn đối với bộ phận VLĐ nằm trong
khâu sản xuất doanh nghiệp phải chú ý tăng cường khối lượng sản phẩm dở
dang đang chế tạo sao cho hợp lý vì số VLĐ này sẽ trực tiếp tham gia vào
việc tạo nên giá trị mới của sản phẩm.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Biểu hiện dưới dạng vật chất của VLĐ chính là các TSLĐ. Trong doanh

nghiệp, giữa VLĐ (TSLĐ) và nguồn hình thành VLĐ luôn có mối quan hệ
cân đối tổng thể tất yếu. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa
chọn được cho mình một cơ cấu nguồn vốn lưu động tối ưu để vừa giảm thiểu
được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Căn cứ
vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn
lưu động tạm thời.
 Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn
định và dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ
nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Để xác định nguồn
vốn lưu động thường xuyên ta có công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng VLĐ – Nợ ngắn hạn
 Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn lưu động theo thời gian
huy động và sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý trong
quá trình xem xét, huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng và
là cơ sở để lập các kế hoạch tài chính hình thành nên dự định về tổ chức
nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong tương lai.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý tài chính có biện pháp thích
hợp để khai thác, sử dụng tối đa mọi nguồn VLĐ hiệu quả của doanh nghiệp.
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động
1.1.4.1. Nhu cầu vốn lưu động:
Quá trình kinh doanh của DN diễn ra thường xuyên liên tục tạo thành chu
kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh của DN là khoảng thời gian trung
bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản
phẩm và bán được sản phẩm, thu tiền bán hàng. Thông thường, người
ta chia chu kỳ kinh doanh của DN thành 3 giai đoạn sau: Giai đoạn mua

sắm và dự trữ vật tư, giai đoạn sản xuất, giai đoạn bán sản phẩm và thu
tiền bán hàng.
Như vậy, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu
VLĐ. Nhu cầu VLĐ của DN thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết mà DN
phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng vốn dự trữ HTK, khoản
cho khách hàng nợ, sau khi sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.
Nói cách khác, nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu, cần
thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được
bình thường, liên tục.
Nhu cầu VLĐ
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Các khoản phải
thu từ khách hàng
_
Các khoản phải
trả nhà cung cấp
Căn cứ vào tính chất cũng như thời gian sử dụng VLĐ có thể chia VLĐ
thành hai loại:
 Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Là nhu cầu VLĐ tính ra
phải đủ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, đồng thời
phải tiến hành được một chế độ hợp lý. Nghĩa là tương ứng với mỗi quy mô
kinh doanh, với điều kiện mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hóa tiêu thụ đã được
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
xác định đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên phải có một lượng vốn lưu động
nhất định. Nhu cầu VLĐ đó gọi là nhu cầu VLĐ có tính chất thường xuyên.

 Nhu cầu vốn lưu động có tính chất tạm thời: Trong quá trình hoạt động
kinh doanh của DN thường có thể phát sinh những nhu cầu có thể phải tăng
thêm dự trữ hàng hóa hoặc sản phẩm dở dang, như: nhận thêm đơn đặt hàng
đột xuất, do biến động tăng giá vật tư…Điều đó đòi hỏi DN phải tăng lượng
vốn lưu động ứng vào cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết DN sẽ tránh được
tình trạng ứ đọng vốn và giúp DN sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của DN. Mặt khác, không gây lên sự căng
thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh, đồng thời cũng là căn cứ quan trọng
cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ. Thông qua đó, đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành liên tục, tiết kiệm và
có hiệu quả kinh tế cao.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
- Những nhân tố có tính chất ngành nghề kinh doanh và mức độ hoạt động
của doanh nghiệp:
+ Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ: nhân tố này tác
động thuận chiều tới nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Chu kỳ kinh doanh: Chu kỳ kinh doanh càng dài thì nhu cầu VLĐ thường
xuyên cần thiết càng lớn và ngược lại.
+ Tính chất thời vụ: Khi chưa đến vụ thì nhu cầu VLĐ chỉ ở mức tối thiểu
cần thiết, ở mức thấp nhất để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình
thường, khi thời vụ đến thì huy động VLĐ tạm thời.
+ Sự thay đổi khoa học công nghệ: khi doanh nghiệp trang bị TSCĐ càng
hiện đại thì chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm trong khi vẫn giữ nguyên
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
quy mô cũ thì tỷ lệ VLĐ giảm xuống, và như vậy nhu cầu VLĐ cũng giảm
xuống.
- Những yếu tố mua sắm vật tư hàng hóa:

+ Giá cả vật tư hàng hóa: sự biến đổi của giá cả vật tư hàng hóa ảnh hưởng
khá lớn tới nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ của doanh nghiệp. Giá cả
vật tư tăng sẽ gia tăng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết.
+ Khoảng cách giữa DN và nhà cung ứng vật tư hàng hóa sẽ tác động đến
nhu cầu VLĐ ở khâu dự trữ. Nếu khoảng cách đó xa thì thường số lần cung
ứng vật tư ít số lượng cung ứng vật tư mỗi lần nhiều, như vậy mức dự trữ
HTK lớn, đồng nghĩa với nhu cầu VLĐ lớn. Khoảng cách giữa DN và khách
hàng cũng ảnh hưởng tương tự như vậy.
+ Điều kiện phương tiện giao thông vận tải: nếu trong điều kiện doanh
nghiệp thiếu phương tiện vận tải, phải đi thuê dịch vụ vận chuyển sẽ làm tăng
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
- Những nhân tố về chính sách của doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản
phẩm, trong tín dụng hay trong tổ chức thanh toán và chi trả tiến lương cũng
ảnh hưởng tới nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
 Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Phương pháp này căn cứ vào
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp phải ứng ra
để xác định VLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thể hiện
theo trình tự sau:
• Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho.
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
• Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
• Xác định khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
• Tổng hợp nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh

nghiệp.
Bước 1: Xác định nhu cầu VLĐ dữ trữ hàng tồn kho cần thiết:
+ Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính:
Nhu cầu dự trữ = Số ngày dự trữ cần thiết × CPNVL chính bình quân
NVL chính về NVL chính mỗi ngày
+ Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác:
Nhu cầu dự trữ của
vật tư khác năm kế
hoạch
=
Tổng mức luân
chuyển của vật tư
khác kỳ kế hoạch
×
Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng
mức luân chuyển vốn của loại
vật tư đó năm báo cáo
+ Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:
Nhu cầu vốn sản
phẩm dở dang
=
CPSX sản phẩm
bình quân một ngày
kỳ kế hoạch
+
Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng
mức luân chuyển vốn của loại
vật tư đó năm báo cáo
+ Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước:
Nhu cầu vốn

CPTT kỳ kế
hoạch
=
Số dư CPTT
đầu kỳ kế
hoạch
+
CPTT dự kiến
phát sinh trong
kỳ
-
CPTT dự kiến
phân bổ vào giá
thành SP trong kỳ
+ Xác định nhu cầu vốn thành phẩm:
Nhu cầu vốn dự trữ thành
phẩm kỳ kế hoạch
=
GVHB bình quân mỗi
ngày kỳ kế hoạch
×
Số ngày dự trữ
thành phẩm
Tổng hợp lại sẽ xác định được tổng mức dự trữ HTK của doanh nghiệp.
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Bước 2: Dự kiến khoản phải thu được xác định theo công thức sau:
Nợ phải thu dự kiến
kỳ kế hoạch

=
Thời hạn trung bình
cho khách hàng nợ (Kỳ
thu tiền trung bình)
×
Doanh thu dự kiến bình
quân ngày kỳ kế hoạch
Bước 3: Dự kiến các khoản phải trả được xác định theo công thức sau:
Nợ phải trả nhà
cung cấp
=
Kỳ trả tiền
trung bình
-
Giá trị NVL hoặc hàng hóa mua
vào bình quân một ngày kỳ kế
hoạch
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: Trên cơ sở tính
toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải thu, khoản phải trả.
Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế hoạch
của doanh nghiệp theo công thức đã nêu ở trên.
Ưu điểm: Nhu cầu VLĐ xác định theo phương pháp này tương đối sát và
phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kện hiện nay. Xác định được nhu
cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó, tạo điều kiện
tốt
cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều
và mất nhiều thời gian nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sx.
 Phương pháp gián tiếp:
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Dựa vào số VLĐ bình quân năm

báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
năm kế hoạch. Ở đây có thể chia thành 2 trường hợp:
Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nhiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Công thức tổng quát của phương pháp này như sau:
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Nhu cầu VLĐ
năm kế hoạch
=
Số dư bq VLĐ
năm báo cáo
×
Tổng mức l/c VLĐ năm kế hoạch
× (1+t%)
Tổng mức l/c VLĐ năm báo cáo
Với: t% là tỉ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với
năm báo cáo.

Ưu điểm: Việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp theo
phương pháp này tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính nhanh
chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính bị hạn chế.
Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời
kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn vốn lưu động cho
các thời kỳ tiếp theo.
V
nc

= M
1
x (T
d
+ T
t
)
Với: T
d
: Tỷ lệ nhu cầu VLĐ theo doanh thu thuần ở năm báo cáo.
T
t
: Tỷ lệ tăng (giảm) nhu cầu VLĐ do thay đổi của các nhân tố.
Ưu điểm: Việc xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp theo
phương pháp này tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính nhanh
chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính bị hạn chế.

Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
t% =
Kỳ l/c VLĐ năm kế hoạch – năm báo cáo
× 100%
Kỳ l/c VLĐ năm báo cáo
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Tổ chức đảm bảo được VLĐ cho SXKD có tầm quan trọng đặc biệt đói với
mỗi doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ lại có ý nghĩa vô
cùng to lớn, giúp doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh của mình.

Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động biểu hiện trên hai góc độ:
- Một là: với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một số lượng sảm phẩm
với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng lợi nhuận.
- Hai là: đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất
để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng doanh thu phải
lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh trên là mục tiêu và nhất thiết phải đạt đến trong công tác quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng thì mới đảm
bảo được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là với một số VLĐ nhất định nhưng doanh
nghiệp tạo ra được nhiều doanh thu hơn và nhiều lợi nhuận hơn hoặc đầu tư
trang bị thêm cơ sở vật chất để mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu, hạ thấp
giá thành, tăng lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn là biện pháp
tài chính giúp doanh nghiệp bảo toànVLĐ.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là yêu cầu tất yếu khách quan
của mỗi DN trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong
kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản
trị VLĐ tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số DN trong việc
hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại TSLĐ và các khoản nợ
ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN
Để đánh giá hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
người ta thường dùng một số chỉ tiêu sau:
 Các chỉ tiêu tổng hợp
1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Được thể hiện thông qua hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển vốn lưu động và
kỳ luân chuyển vốn lưu động.

Số lần luân chuyển VLĐ =
Tổng mức l/c VLĐ (DTT bán hàng trong kỳ)
Vốn lưu động bình quân
- Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ): phản ánh số vòng quay vốn
được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Công thức:
Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là tốc độ luân chuyển VLĐ càng lớn. Qua đó
phản ánh trình độ quản lý tổ chức, sử dụng VLĐ càng tốt và hiệu suất VLĐ
càng cao.
- Kỳ luân chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để
vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một
vòng quay vốn lưu động ở trong kỳ. Công thức tính:


Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển VLĐ. Vì thế, kỳ
luân chuyển VLĐ càng ngắn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng
nhanh, hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
= Tổng mức l/c vốn kỳ kế hoạch
×
-
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
Kỳ luân chuyển VLĐ =
360
Số lần luân chuyển VLĐ
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Mức tiết
kiệm VLĐ
(
Kỳ l/c VLĐ
kỳ kế hoạch

Kỳ l/c VLĐ
kỳ báo cáo
)
360
2. Mức tiết kiệm vốn lưu động (V
TK
): Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ
luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển
vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng thêm không đáng kể quy mô vốn lưu
động. Chỉ tiêu này càng cao thì số vốn tiết kiệm được sẽ càng nhiều, phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tốt, tiết kiệm.
3. Hàm lượng vốn lưu động (hay mức đảm nhiệm vốn lưu động): Là số vốn
lưu động cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu này được tính toán như sau:


Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động.
4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ: Là chỉ tiêu quan trọng phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một
đồng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
  Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hay hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn)
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =
Lợi nhuận sau thuế

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

Hệ số
này đo lường khả năng mà lượng tiền mặt sẵn có vào ngày lập bảng cân đối
kế toán với lượng tiền mặt mà doanh nghiệp hi vọng có thể chuyển đổi từ các
tài sản ngắn hạn khác để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này nằm
trong khoảng [2, 4) là hợp lý.
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
bằng việc chuyển đổi các tài sản ngắn hạn không tính đến sự chuyển hóa của
hàng tồn kho. Hệ số này nằm trong khoảng [1,2) là hợp lý.
3. Hệ số thanh toán tức thời
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu: hệ số vốn bằng tiền hay còn gọi là hệ số
thanh toán tức thời, được xác định bằng công thức sau:

Tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương
tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn
khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không
gặp rủi ro lớn.
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
4. Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ
thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và
ngược lại.
5. Kỳ thu tiền trng bình

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu từ
người mua thành tiền mặt (thời gian từ khi xuất hàng cho đến khi thu được
tiền). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng
nhỏ và ngược lại.
6. Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ, HTK luân chuyển được mấy vòng,
thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng
tỏ vốn luân chuyển càng nhanh và hiệu quả sử dụng vốn tăng, vốn không bị ứ
đọng nhiều.
7. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu trong kỳ
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình (ngày) =
Số dư bình quân các khoản phải thu
DT bán hàng bq một ngày trong kỳ

Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán (hoặc doanh thu thuần)
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày một vòng quay HTK =
360
Vòng quay hàng tồn kho
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày từ khi bỏ tiền ra mua NVL đến khi sản xuất
ra sản phẩm (kể cả thời gian hàng lưu kho). Khi số ngày một vòng quay hàng
tồn kho càng nhỏ thì tốc độ tiêu thụ hàng hóa càng nhanh và ngược lại.
1.2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của DN chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố bao
gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc ảnh hưởng tới lợi nhuận trên một vòng
quay vốn hoặc số vòng quay vốn thực hiện được. Vì vậy, trong quá trình quản
lý vốn, DN cần tính tới tác động của những nhân tố này để đề ra các biện
pháp sử dụng vốn hiệu quả nhất.
 Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp: Nhà
nước điều tiết nền kinh tế thông qua cơ chế, chính sách tác động tới tình hình
tài chính của doanh nghiệp như: cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, chính
sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ.
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm, có dấu hiệu khủng hoảng trong vài năm trở lại đây nên sức mua
của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của
doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít
hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói

chung và VLĐ nói riêng.
- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá
trị tài sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh
tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
- Lạm phát làm cho thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp có nhiều
bất ổn làm ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
của doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Những rủi ro kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải như: thị
trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một số rủi ro tự
nhiên… làm mất mát vật tư, hư hỏng tài sản và từ đó làm giảm hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp,
 Nhóm nhân tố chủ quan
- Xác định nhu cầu VLĐ: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh
hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất và trình độ tổ chức quản lý của
lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức là rất quan trọng. Sự điều
hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không
cần thiết, đồng thời nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển
cho doanh nghiệp.
- Ý thức trách nhiệm của người sử dụng: Khi sử dụng vốn của doanh
nghiệp, đặc biệt là vốn lưu động có thể gây lãng phí hoặc tiết kiệm, điều này
phụ thuộc rất nhiều vào sự tính toán cũng như trách nhiệm của những người
trực tiếp sử dụng. Nếu sử dụng vốn tiết kiệm và hợp lý thì hiệu quả sử dụng
vốn cao và ngược lại.

Trên đây chỉ là một số những nhân tố cơ bản, đặc trưng nhất ảnh hưởng đến
việc tổ chức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xem xét
nghiên cứu từng nhân tố để hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra, đồng
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
thời phát huy những tác động tích cực đảm bảo cho công tác tổ chức huy động
vốn kịp thời, đầy đủ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn
trong doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp có thể áp
dụng một số các biện pháp cơ bản như sau:
Một là: Lựa chọn đúng đắn phương án sản suất kinh doanh. Hiệu quả sử
dụng vốn chỉ đạt được khi doanh nghiệp có khả năng sản suất và tiêu thụ sản
phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất kinh doanh không
phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà khả năng nhận biết , dự đoán
thời cơ là một trong các yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Vì vậy, vấn đề đầu tiên có tính chất quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng phương án sản xuất kinh doanh. Các
phương án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu
thị trường. Có như vậy sản phẩm làm ra mới có thể tiêu thị được, doanh
nghiệp mới nâng cao được hiệuq quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn.
Hai là: Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh là một vấn đề không kém phần quan trọng. Nó giúp cho
doanh nghiệp tránh được tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh hưởng đến
quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất cao, đồng
thời cũng tránh khỏi tình trạng ứ đọng vốn, không phát huy được hiệu quả
kinh tế cho doanh nghiệp.

Ba là: Huy động và đầu tư vốn đúng đắn. Lựa chọn các hình thức thu hút
vốn tích cực, triệt để khai thác nguồn vốn cho nội bộ DN, đáp ứng kịp thời
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
vốn cho sản xuất kinh và giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Cần tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật
tư hàng hóa kém phẩm chất trong khi doanh nghiệp phải đi vay với lãi suất
cao.
Trước khi quyết định đầu tư, DN cần phải cân nhắc kỹ từ nguồn tài trợ vốn
đầu tư, thị trường cung cấp NVL và thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo
chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Đầu tư đúng đắn vào thiết bị máy móc tiên
tiến hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn chế được ảnh hưởng hao
mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lượng.
Bốn là: Tổ chức tốt từ công tác sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Doanh
nghiệp cần phân phối nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác
quảng cáo, maketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ tăng vòng quay vốn.
Để làm tốt mục đích ấy doanh nghiệp phải tăng cường quản lý các yếu tố của
quá trình SXKD , cũng như quản lý tốt VCĐ và VLĐ.
Năm là: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn. Làm tốt công tác thanh toán nợ,
chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì
không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp sẽ phải đi
vay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng
thời vốn bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất
thoát khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp nên mua bảo
hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
Sáu là: Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn
bằng cách thường xuyên kiểm tra và lập kế hoạch tài chính đối với việc sử
dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và

mua sắm tài sản cố định.
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Kết luận: Tóm lại, trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, trên thực tế mỗi
doanh nghiệp trong từng nhành khác nhau có những đặc điểm khác nhau vì
thế cần căn cứ vào những phương hướng và biện pháp chung để đưa ra cho
doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính
khả thi nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tính linh hoạt,
sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG XUÂN MAI.
2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần xây dựng Xuân Mai.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Ngày 04/01/1976 Uỷ ban hành chính tỉnh Hà Sơn Bình có Quyết định số
05/QĐUP thành lập công ty xây dựng nhà ở Xuân Mai. Sản phẩm của Công ty
ban đầu tập chung chủ yếu ở tỉnh Hà Tây và một số huyện của tỉnh Hòa Bình,
sau đó lan rộng ra các địa bàn lân cận.
Ngày 07/04/1977 hợp nhất công ty xây dựng nhà ở Xuân Mai và công ty xây
dựng nhà ở Sông Đà thành công ty xây dựng nhà ở Xuân Mai thuộc ty xây
dựng Hà Sơn Bình.
Ngày 18/11/1992 UBND tỉnh Hà Tây có quyết định số 452/QĐUP thành lập
công ty xây dựng Xuân Mai thuộc sở xây dựng Hà Tây.
Ngày 30/8/2005 UBND tỉnh Hà Tây có quyết định số 1180/QĐUB phê duyệt
phương án chuyển Công ty Xây dựng Xuân Mai thành công ty cổ phần xây

dựng Xuân Mai.
Công ty cổ phần Xây dựng Xuân Mai chính thức bắt đầu hoạt động từ
1/7/2006. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000507. Đăng kí lần
đầu ngày 30/6/2006 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp và đăng kí thay
đổi lần thứ 2 ngày 13/01/2009, thay đổi lần thứ 3 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp ngày 17/8/2009. Vốn điều lệ dăng kí: 2.000.000.000 (Hai tỷ
đồng), trong đó tỷ lệ vốn Nhà nước là 0%.
Trải qua 36 năm xây dựng trưởng thành và phát triển, Công ty đã để lại cho
đất nước và xã hội hàng ngàn sản phẩm là các hạng mục công trình xây dựng
dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ, công trình trường học, quốc
Bùi Thị Xuyến Lớp: CQ46/11.09
25

×