Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động của phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.74 KB, 85 trang )

Header Page 1 of 161.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG
THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH THĂNG LONG

Giáo viên hướng dẫn

: Th.s Ngô Khánh Huyền

Sinh viên thực hiện

: Tạ Thị Thùy Linh

Mã sinh viên:

: A10789

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2011


Footer Page 1 of 161.

1


Header Page 2 of 161.

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Ngô Khánh Huyền và tập thể cán bộ
ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thăng Long đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.

Hà Nội, tháng 3 năm 2011
Sinh viên

Tạ Thị Thùy Linh

Footer Page 2 of 161.

2

Thang Long University Library


Header Page 3 of 161.
LỜI MỞ ĐẦU

Gia nhập thành công vào tổ chức thương mại thế giới - WTO, Việt Nam đứng
trước nhiều thách thức cũng như những cơ hội to lớn. Hoạt động kinh tế quốc tế nói

chung và hoạt động thương mại quốc tế nói riêng ngày càng có vai trò quan trọng đối
với nền kinh tế đất nước, góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập nền kinh tế nước ta
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Hoạt động thanh toán quốc tế khép lại một chu trình mua bán hàng hoá, dịch vụ, giúp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được trôi chảy, giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu
được dễ dàng và thực hiện các khoản thu, chi ngoại tệ cho nền kinh tế. Hoạt động
thanh toán quốc tế không chỉ có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
của một quốc gia mà còn có vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu và các ngân hàng thương mại. Trong giao dịch thương mại
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn phải tìm hiểu và lựa chọn phương thức thanh
toán nào an toàn, chính xác và thuận lợi nhất.
Trong các phương thức thanh toán quốc tế đang được sử dụng tại các ngân hàng Việt
Nam hiện nay như: phương thức chuyển tiền, phương thức thanh toán nhờ thu, phương
thức tín dụng chứng từ, … có thể nói phương thức tín dụng chứng từ đang được áp
dụng một cách rộng rãi và thông dụng vì những tính năng ưu việt của nó.
Tuy nhiên, thực hiện thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đòi
hỏi nghiệp vụ chuyên môn cao do tính phức tạp của bản thân phương thức này. Thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ tính cẩn
trọng trong thực thi các nghiêm chỉnh quy trình thanh toán đã đề ra để tránh mặc phải
những sai sót đáng tiếc gây tổn thất cho khách hàng và uy tín của ngân hàng. Tuy quy
trình thực hiện phức tạp hơn các phương thức thanh toán quốc tế khác hiện có nhưng
phương thức này lại giúp đảm bảo quyền lợi của cả hai bên xuất khẩu và hập khẩu,
mang lại thu nhập cao cũng như tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao uy tín của
mình. Vì vậy, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thăng Long nói riêng phải chú trọng nâng cao chất
lượng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nhằm hoàn thiện hơn phương thức
thanh toán quốc tế quan trọng này, từ đó có thể thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế
của Việt Nam với các nước trên thế giới.
Xuất phát từ thực tiễn trên cùng với quá trình thực tập tại ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Thăng Long, nhận thức được tầm quan trọng của phương thức thanh

toán này đối với hoạt động xuất nhập khẩu cũng như đối với bản thân ngân hàng, em
đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Nâng cao chất lượng hoạt động

Footer Page 3 of 161.

3


Header Page 4 of 161.
của phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng Chi nhánh Thăng Long”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các danh mục tài liệu tham khảo, khoá
luận được chia làm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động của phương thức
thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thăng Long
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh
Thăng Long
Do còn có những hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian thực tập nên đề
tài không thể không có những hạn chế thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ
của thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

Footer Page 4 of 161.

4

Thang Long University Library



Header Page 5 of 161.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG
THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Từ khi con người bắt đầu biết sử dụng tiền như là một phương tiện trao đổi và
phương tiện thanh toán, các nhu cầu về tiền tệ cũng bắt đầu nảy sinh và ngày càng trở
nên đa dạng, chính điều này đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của một loại hình trung
gian tài chính chuyên kinh doanh về tiền tệ, đó là ngân hàng.
Trên thế giới có nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại (NHTM) với những
cách nhìn nhận khác nhau.
Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và
đầu tư.
Ở Việt Nam theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy
định của luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Trong luật này cũng định nghĩa: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Cũng theo luật này thì: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng

thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Footer Page 5 of 161.

5


Header Page 6 of 161.
Tuy các định nghĩa ở các nước có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội
dung song về cơ bản đều phản ánh họat động của ngân hàng thương mại là kinh doanh
tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó, định nghĩa NHTM là một doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, với họat động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho
vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.(PGS.TS Mai Văn
Bạn, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, trang 12).
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, đầu tư, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ trung
gian khác nhằm thu được lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản.
Có thể phân các hoạt động của NHTM thành ba hoạt động cơ bản là:
- Hoạt động huy động vốn.
- Hoạt động sử dụng vốn.
- Hoạt động trung gian thanh toán và các loại hình dịch vụ khác.
Ba hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và có vai trò quan
trọng trong việc quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Một đặc trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là đi vay
để cho vay.
- Huy động từ tiền gửi: Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
vốn NHTM và đó là mục tiêu đánh giá tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Có
nhiều hình thức huy động tiền gửi khác nhau như:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho các họat động mua bán
hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh. Người gửi có thể
rút ra bất cứ khi nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: là những khoản tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội gửi ở ngân hang sẽ được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là
nguồn vốn ổn định, vì vậy các ngân hàng thương mại luôn tìm cách đa dạng hóa huy
động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn, lãi suất linh hoạt.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại huy
động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Để thu hút loại tiền này, các ngân hàng

Footer Page 6 of 161.

6

Thang Long University Library


Header Page 7 of 161.
thương mại có những giải pháp khuyến khích dân cư gửi tiền như mở rộng mạng lưới
huy động, đa dạng hóa các hình thức huy động, lãi suất linh hoạt với các hình thức tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn.
+ Tiền gửi khác: Các NHTM còn huy động các khoản tiền gửi khác như tiền
gửi của các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc Nhà nước,…

- Vay trên thị trường vốn (phát hành giấy tờ có giá): Thực chất là ngân hàng
huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi. Trong đó kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái
phiếu là phiếu nợ trung dài hạn.
- Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng Trung ương
+ Vay từ ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương có thể cho các tổ chức
tín dụng vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại
theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác, cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ, cho vay đặc biệt khi tổ chức tín
dụng mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống.
+ Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn
nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách.
- Nguồn vốn khác
Ngoài các loại vốn trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những nguồn khác:
+ Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư cấp phát, giải ngân và thu hộ….
+ Vốn trong thanh toán là số vốn có được do NHTM làm trung gian thanh toán.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của NHTM và được thể hiện thông qua nhiều nghiệp vụ cụ thể như: cho vay, đầu tư,
hoạt động ngân quỹ...Trong đó, cho vay là nghiệp vụ cơ bản nhất trong sử dụng và
khai thác nguồn vốn của NHTM.
- Hoạt động cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng chuyển giao cho
khách hàng một lượng tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trên nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi. Đây là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Tuy
nhiên hoạt động này cũng chứa đựng mức độ rủi ro cao. Có nhiều tiêu thức phân loại


Footer Page 7 of 161.

7


Header Page 8 of 161.
cho vay. Nếu phân loại theo thời hạn thì có: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Nếu phân loại theo mục đích sử dụng thì có: cho vay tiêu dùng và cho vay kinh doanh.
Nếu phân loại theo loại tiền tệ thì có cho vay bằng nội tệ và cho vay bằng ngoại tệ.
Nếu phân loại theo phương thức cho vay thì có: cho vay từng lần, cho vay hạn mức,
cho vay thấu chi, cho vay theo thẻ tín dụng...
- Hoạt động đầu tư và ngân quỹ
Hoạt động đầu tư của NHTM được thể hiện dưới nhiều hình thức như: đầu tư
mua bán chứng khoán, đầu tư góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh liên kết... Nhờ có
những hoạt động đầu tư này mà các NHTM có thể sử dụng và khai thác tối đa các
nguồn vốn đã huy động, đa dạng hoá kinh doanh và phân tán rủi ro, tăng cường thanh
khoản cho dự trữ của ngân hàng. Đồng thời, nó cũng mang lại nguồn thu nhập cho
NHTM.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư ở mức độ nào còn tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức
NHTM ở mỗi nước. Xu hướng chung trong hoạt động của các NHTM hiện nay là ngày
càng phát triển đa dạng các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách hàng,
nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và ngân hàng
Trung ương. Mặc dù hoạt động ngân quỹ là hoạt động không mang tính đầu tư, nhưng
lại rất quan trọng đối với các NHTM bởi nó góp phần tăng cường khả năng thanh toán
và chi trả với khách hàng.
1.1.2.3 Hoạt động trung gian thanh toán và các loại hình dịch vụ khác
Tất cả các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động khác
trong nền kinh tế đều được kết thúc bằng khâu thanh toán. Việc thanh toán có thể được
thực hiện trực tiếp bằng tiền hoặc bằng chuyển khoản thông qua trung gian ngân hàng.

Bên cạnh đó các NHTM cũng cung cấp các dịch vụ có liên quan đến tài chính
như dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ủy thác, mua bán và kinh doanh chứng
khoán...Các hoạt động trung gian này có độ rủi ro thấp hơn hoạt động cho vay và đầu
tư trong khi vẫn mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.
1.2 Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế
Việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát
sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong từng
giao dịch hoặc trong từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối quan hệ chi
trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh
toán giữa các quốc gia như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ,

Footer Page 8 of 161.

8

Thang Long University Library


Header Page 9 of 161.
các công cụ và các phương thức đòi hoặc chi trả tiền tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu
thành cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia.(GS.Đinh Xuân Trình,
Giáo trình Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Thông tin – Truyền thông, trang 11)
Xu hướng không ngừng mở rộng quan hệ thương mại và các mối quan hệ khác
giữa các quốc gia trên thế giới đòi hỏi hoạt động thanh toán quốc tế cũng phải được
mở rộng, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phục vụ tốt hơn.
1.2.2 Vai trò của thanh toán quốc tế
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày
càng phát triển thì thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể
thiếu của các NHTM. Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt

động thanh toán quốc tế, NHTM đã mang lại lợi ích cho khách hàng, cho nền kinh tế
cũng như cho chính bản thân ngân hàng.
- Đối với khách hàng:
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM
giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh
chóng, chính xác, an toàn tiện lợi và tiết kiệm chi phí. Trong quá trình thực hiện thanh
toán, nếu khách hàng không đủ khả năng tài chính, cần đến sự tài trợ của ngân hàng thì
ngân hàng sẽ chiết khấu chứng từ xuất khẩu. Qua việc thực hiện thanh toán ngân hàng
còn có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn
cho khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách hàng.
- Đối với nền kinh tế:
Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động kinh
doanh đối ngoại. Hoạt động thanh toán tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương
phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, tăng nhanh tốc độ chu
chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế
làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu
hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
- Đối với bản thân ngân hàng:
Hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân
NHTM. Trước hết, nó tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp vào khoản lợi
nhuận chung của ngân hàng. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ cho các hoạt động khác của ngân
hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế cũng giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng
có nhu cầu thanh toán quốc tế, trên cơ sở đó ngân hàng tăng được quy mô hoạt động
của mình.

Footer Page 9 of 161.

9



Header Page 10 of 161.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế mà ngân hàng đẩy mạnh được hoạt
động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Đồng thời ngân hàng phát triển được các nghiệp
vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng tạo được uy tín trên thị
trường quốc tế cũng như uy tín đối với khách hàng, từ đó ngân hàng có thể khai thác
được các nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường
tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại, có thể khẳng định vai trò vai trọng của hoạt động thanh toán quốc tế
của NHTM đối với khách hàng, nền kinh tế và bản thân ngân hàng.
1.2.3 Một số phương thức thanh toán quốc tế phổ biến
Phương thức thanh toán quốc tế là các cách thức, nội dung và điều kiện để tiến
hành thu và chuyển trả tiền. Trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức
thanh toán khác nhau như chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ, tín dụng chứng từ…
Dưới đây là những phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất đang được sử
dụng hiện nay:
1.2.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Định nghĩa:
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người yêu
cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền
do khách hàng quy định. (GS. Đinh Xuân Trình, Giáo trình Thanh toán quốc tế, Nhà
xuất bản Thông tin – Truyền thông, trang 223)
Có hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư (mail transfer, M/T) và
chuyển tiền bằng điện báo (telegraphic transfer, T/T).
Các bên tham gia
- Người yêu cầu chuyển tiền(Remitter): là người yêu cầu ngân hàng thay mình
thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Họ thường là người nhập khẩu, mắc nợ hoặc có
nhu cầu chuyển vốn.
- Người thụ hưởng (Beneficicary): là người nhận được số tiền chuyển tới thông

qua ngân hàng. Họ thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc nói chung là người yêu cầu
chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng nhận chuyển tiền (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ người
chuyển tiền.

Footer Page 10 of 161.

10

Thang Long University Library


Header Page 11 of 161.
- Ngân hàng trả tiền (Paying bank):là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ
hưởng, thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh ngân hàng chuyển tiền và ở nước
người thụ hưởng.
Trong phương thức chuyển tiền còn có thể phân chia thành chuyển tiền trước và
chuyển tiền sau. Phương thức chuyển tiền sau được sử dụng phổ biến hơn.
Dưới đây là quy trình thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền sau áp dụng trong hoạt
động ngoại thương.
Quy trình thực hiện
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
(5)

NH trả tiền

NH chuyển tiền

(4)
(6)


(2)

Người hưởng lợi

(1)

(3)

Người chuyển tiền

(1)
Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng ngoại
thương.
(2)

Người chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng của mình chuyển tiền ra nước

ngoài bằng lệnh chuyển tiền cùng với ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi ngân
hàng phục vụ mình.
(3)

Ngân hàng chuyển tiền gửi giấy báo Nợ cho người chuyển tiền.

(4)
Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho ngân hàng trả tiền ở
nước người hưởng lợi.
(5)

Ngân hàng trả tiền báo Nợ vào TK của ngân hàng chuyển tiền.


(6)

Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản và gửi giấy báo Có cho người

hưởng lợi.
Trường hợp áp dụng.
Chuyển tiền có thể là phương thức thanh toán quốc tế độc lập, khi đó nó áp
dụng cho: Thanh toán ngoại thương; chuyển tiền thanh toán cung ứng dịch vụ cho
nước ngoài; chuyển kiều hối, tiền cho du học sinh; chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài;
chuyển kinh phí hoạt động của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ; chuyển tiền
viện trợ tài chính; chuyển tiền lãi vay ngân hàng, cổ tức, trái tức ra nước ngoài; chuyển
tiền bị phạt, tiền bồi thường thiệt hại ra nước ngoài.

Footer Page 11 of 161.

11


Header Page 12 of 161.
Ngoài ra, phương thức chuyển tiền còn có thể là một bộ phận của phương thức
thanh toán khác, thường là kết thúc của phương thức thanh toán khác như phương thức
nhờ thu, tín dụng chứng từ,…
Văn bản pháp lý điều chỉnh phương thức chuyển tiền
Hiện nay, việc chuyển tiền tất nhiên sẽ được điều chỉnh bằng luật quốc gia của
nước người chuyển tiền và các thỏa thuận đại lý ký kết giữa ngân hàng các nước.
1.2.3.2 Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment)
Định nghĩa
Theo các nguyên tắc thống nhất về nhờ thu – URC 522 1995 ICC, định nghĩa
về nhờ thu được quy định tại điều 2 như sau: Nhờ thu có nghĩa là các ngân hàng tiếp

nhận các chứng từ theo đúng các chỉ thỉ đã nhận được để:
(1) Thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc;
(2) Giao chứng từ để được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hoặc;
(3) Giao chứng từ theo các điều kiện khác đặt ra
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở nước nhập khẩu và nước xuất khẩu chỉ
tham gia với tư cách là trung gian thu tiền hộ.
Các bên tham gia:
- Người trả tiền là người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư.
- Người hưởng lợi là người xuất khẩu, người bán, chủ nợ, người nhận vốn đầu
tư.
- Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank) là ngân hàng nhận sự ủy thác
của người xuất khẩu.
- Ngân hàng thu và xuất trình chứng từ (Collecting/ Presenting Bank) là ngân
hàng đại lý của ngân hàng thu và ở nước người nhập khẩu.
Có hai loại nhờ thu:
- Nhờ thu trơn là nhờ thu các chứng từ tài chính mà không kèm theo chứng từ
thương mại.
- Nhờ thu kèm chứng từ là nhờ thu chứng từ thương mại kèm hoặc không kèm
chứng từ tài chính.

Footer Page 12 of 161.

12

Thang Long University Library


Header Page 13 of 161.
Quy trình nghiệp vụ:
Sơ đồ 1.2 : Quy trình nghiệp vụ nhờ thu

(3)

Ngân hàng chuyển
chứng từ

(2)

(5)

(5)

NH thu và xuất
trình chứng từ

(5)
(1)

Người xuất khẩu

(4)

Người nhập khẩu

(1)
Người xuất khẩu giao hàng và chuyển chứng từ thương mại cho người
nhập khẩu (nếu là phương thức nhờ thu trơn).
Người xuất khẩu chỉ giao hàng mà không giao chứng từ thương mại cho người
nhập khẩu (nếu là phương thức nhờ thu kèm chứng từ).
(2)
Sau khi gửi hàng người xuất khẩu lập ra hối phiếu, lệnh nhờ thu và gửi

cho ngân hàng của mình nhờ thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu (nếu là phương thức nhờ
thu trơn).
Người xuất khẩu gửi chứng từ thương mại kèm theo hối phiếu hoặc hóa đơn thu
tiền tới ngân hàng (nếu là phương thức nhờ thu kèm chứng từ) để nhờ thu hộ.
(3)
Ngân hàng chuyển chứng từ gửi thư ủy thác nhờ thu cho và bộ chứng từ
ngân hàng đại lý của mình ở nước người nhập khẩu nhờ thu tiền.
(4)
Ngân hàng đại lý yêu cầu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu (nếu là phương thức nhờ thu trơn).
Ngân hàng đại lý yêu cầu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
thì mới giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu để nhận hàng (nếu là phương thức nhờ
thu kèm chứng từ).
(5)
Người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho người xuất
khẩu thông qua hệ thống ngân hàng.
Trường hợp áp dụng.
Phạm vi áp dụng phương thức nhờ thu trơn chủ yếu là giữa các khách hàng có
mức độ tin tưởng, tín nhiệm cao, có thiện chí cả trong giao dịch thương mại và thực
hiện nghĩa vụ thanh toán. Phương thức này không được áp dụng nhiều trong thanh
toán thương mại. So với nhờ thu phiếu trơn, nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi
cho bên bán hơn vì đã có sự ràng buộc chặt chẽ giữa việc thanh toán tiền hàng và nhận

Footer Page 13 of 161.

13


Header Page 14 of 161.
hàng của người mua. Nội dung của lệnh nhờ thu kèm chứng từ thường có thể là thanh

toán đổi lấy chừng từ (Documents against Payment - D/P), hoặc chấp nhận thanh toán
đổi chứng từ (Documents against Acceptance - D/A), hoặc thực hiện các điều kiện và
điều khoản quy định đổi lấy chứng từ (Documents against other terms and conditions –
D/TC).
Văn bản pháp lý quốc tế áp dụng
“Quy tắc thống nhất về nhờ thu” số 522 của Phòng Thương mại Quốc tế bản
sửa đổi năm 1995.
1.2.3.3 Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary credit)
Đây là phương thức thanh toán quan trọng và chủ yếu tại ngân hàng thương mại
hiện nay. Tín dụng chứng từ được gọi với nhiều tên khác nhau như: Letter of Credit,
Credit, Document Credit. Ở Việt Nam ngoài tên là tín dụng chứng từ còn có các tên
khác như L/C, thư tín dụng ...Trước đây, thư tín dụng còn được gọi là tín dụng thương
mại nhưng nay thì từ này không còn được dùng nữa mà thông dụng nhất là “ tín dụng
chứng từ” vì nó thể hiện đúng nhất ý nghĩa tín dụng kèm chứng từ.
1.3. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng
thương mại
1.3.1 Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó theo yêu cầu của
khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một thư tín dụng (L/C), trong đó ngân hàng
phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này
xuất trình cho ngân hàng phát hành bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều
kiện và điều khoản quy định trong L/C. (GS. Đinh Xuân Trình, Giáo trình Thanh toán
quốc tế, Nhà xuất bản Thông tin – Truyền thông)
Theo bộ tập quán quốc tế UCP 600, định nghĩa về tín dụng chứng từ được quy
định tại điều 2 như sau: “ Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được
mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang
của NHPH về việc thanh toán cho một xuất trình phù hợp”.
Thanh toán nghĩa là:
-


Trả ngay khi xuất trình nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay

-

Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi đáo hạn nếu tín dụng có giá trị thanh toán
về sau

-

Chấp nhận hối phiếu đòi nợ do người thụ hưởng ký phát và trả tiền khi đáo
hạn nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận

Footer Page 14 of 161.

14

Thang Long University Library


Header Page 15 of 161.
Ngân hàng phát hành là ngân hàng theo yêu cầu của người yêu cầu hoặc nhân
danh chính mình phát hành một tín dụng.
Cũng với cách định nghĩa này thì ta nên hiểu từ “tín dụng –credit” không phải
là một khoản vay thông thường mà là “tín nhiệm”. Điều này được thể hiện rõ trong
trường hợp khi người nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của L/C, thì thực chất ngân hàng
không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào, mà chỉ cho người nhập khẩu “vay” sự tín
nhiệm của mình. Ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu không ký quỹ, thì một
khoản tín dụng thực sự chỉ có thể xảy ra khi ngân hàng phát hành L/C tiến hành trả
tiền cho nhà xuất khẩu và ghi nợ nhà nhập khẩu. Như vậy, thuật ngữ “tín dụng” trong
phương thức tín dụng chứng từ chỉ thể hiện khoản “tín dụng trừu tượng” bằng lời hứa

trả tiền của ngân hàng thay cho lời hứa trả tiền của nhà nhập khẩu, vì ngân hàng có tín
nhiệm hơn nhà nhập khẩu.
Như vậy, trong phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng không chỉ là người
trung gian thu hộ, chi hộ, mà còn là người đại diện cho nhà nhập khẩu thanh toán tiền
hàng cho nhà xuất khẩu, bảo đảm cho nhà xuất khẩu nhận được khoản tiền tương ứng
với hàng hoá mà họ đã cung ứng. Đồng thời, ngân hàng còn là người đảm bảo cho nhà
nhập khẩu nhận được hàng hoá phù hợp với bộ chứng từ và số tiền mình bỏ ra.
Rõ ràng là, nhà nhập khẩu có cơ sở để tin chắc rằng, ngân hàng sẽ không trả
tiền trước khi nhà xuất khẩu giao hàng, bởi vì điều này đòi hỏi nhà xuất khẩu phải xuất
trình bộ chừng từ gửi hàng. Trong khi đó, nhà xuất khẩu tin chắc rằng sẽ nhận được
tiền hàng xuất khẩu nếu trao cho ngân hàng phát hành L/C bộ chứng từ đầy đủ và phù
hợp theo như qui định trong L/C.
1.3.2 Các bên tham gia
Các bên tham gia vào quá trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
gồm:
Người yêu cầu mở L/C (Applicant): là người mua, người nhập khẩu hoặc là
người mua ủy thác cho một người khác.
Người hưởng lợi (Beneficiary): là người bán, người xuất khẩu.
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) – Ngân hàng mở L/C (Opening Bank): là
ngân hàng phát hành L/C, là ngân hàng phục vụ người mua.
Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của
ngân hàng phát hành ở nước người xuất khẩu.
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm
của mình sẽ cùng ngân hàng phát hành đảm bảo việc trả tiền cho người xuất khẩu
trong trường hợp ngân hàng phát hành không đủ khả năng thanh toán.

Footer Page 15 of 161.

15



Header Page 16 of 161.
Ngoài ra, trong thực tế vận dụng phương thức tín dụng chứng từ, tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể còn có sự tham gia của một số ngân hàng khác như: ngân hàng được
chỉ định (Nominated Bank), ngân hàng thanh toán (Paying Bank), ngân hàng thương
lượng (Negotiating bank)... Tất cả được giao trách nhiệm cụ thể trong thư tín dụng.
1.3.3 Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
(3)
(6)

Ngân hàng phát
hành
ISSUING BANK

(9)

(8)

(7)

(2)

Ngân hàng thông
báo
ADVISING BANK

(7)

(6)


(4)

(1)
Người mở L/C
APPLICANT

(5)

Người hưởng lợi
BENEFICIARY

(1) Người xuất khẩu và người nhập khẩu ký hợp đồng thương mại với nhau. Nếu
hai bên thỏa thuận thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ thì trong hợp
đồng thương mại phải có điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ.
(2) Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại lập yêu cầu xin mở L/C tại
ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra xem yêu cầu mở thư tín dụng đó có phù hợp
hay không. Nếu đáp ứng đủ yêu cầu, ngân hàng sẽ mở L/C và thông báo qua
ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu về việc mở L/C và chuyển 1
bản gốc cho người xuất khẩu.
(4) Khi nhận được thông báo về việc mở L/C và 1 bản gốc L/C, Ngân hàng thông
báo chuyển L/C cho người thụ hưởng.
(5) Người xuất khẩu khi nhận được một bản gốc L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C
thì sẽ tiến hành giao hàng theo đúng quy định đã ký kết trong hợp đồng. Nếu
không họ sẽ yêu cầu ngân hàng chỉnh sửa theo đúng yêu cầu của mình rồi mới
tiến hành giao hàng.

Footer Page 16 of 161.


16

Thang Long University Library


Header Page 17 of 161.
(6) Sau khi chuyển giao hàng hoá, người xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ thanh
toán theo quy định của L/C và gửi đến ngân hàng phát hành thông qua ngân
hàng thông báo để yêu cầu được thanh toán. Ngoài ra, người xuất khẩu cũng có
thể xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng được chỉ định thanh toán
đã xác định trong L/C.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán nếu thấy phù hợp với
quy định trong L/C thì tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nếu
Ngân hàng thấy không phù hợp thì sẽ từ chối thanh toán và trả bộ chứng từ cho
người xuất khẩu.
(8) Ngân hàng phát hành giao lại bộ chứng từ thanh toán cho người xuất khẩu và
yêu cầu thanh toán.
(9) Người phát hành kiểm tra lại bộ chứng từ và tiến hành hoàn trả tiền cho ngân
hàng.
Trên đây là toàn bộ trình tự nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ.
1.3.4 Thư tín dụng
1.3.4.1. Tính chất của thư tín dụng
Thư tín dụng là một chứng thư (điện hoặc chứng chỉ), trong đó ngân hàng phát
hành L/C sẽ cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được các chứng từ
phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong L/C.
Thư tín dụng là văn bản pháp lý quan trọng của phương thức tín dụng chứng từ.
Nó được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại nhưng khi L/C đã được mở rồi thì
nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại. Vậy khi thanh toán thì các chủ thể chỉ

dựa trên những điều khoản được quy định trong L/C để thực hiện. Chỉ cần có sự xuất
trình chứng từ phù hợp thì ngân hàng có trách nhiệm thanh toán phải chi trả tiền cho
người xuất khẩu mà không cần quan tâm hàng hoá có hoàn toàn đúng như chứng từ đã
ghi hay không. Đó là cam kết trả tiền, mà cam kết này là:
Thứ nhất: Là một cam kết thực sự, nghĩa là L/C không phải chỉ là một lời hứa,
bởi lẽ nếu ngân hàng mở L/C không hoàn thành đúng như những gì đã cam kết thì
ngân hàng đó sẽ phải đứng ra chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thứ hai: Là một cam kết có điều kiện, điều kiện hai chiều từ phía người nhập
khẩu và từ người xuất khẩu. Người nhập khẩu phải có đơn yêu cầu mở L/C, phải có
năng lực tài chính và uy tín thì mới được ngân hàng đồng ý mở L/C. Còn với người
xuất khẩu, ngân hàng chỉ tiến hành cam kết thanh toán khi người xuất khẩu xuất trình
được một bộ chứng từ hoàn hảo.

Footer Page 17 of 161.

17


Header Page 18 of 161.
Thứ ba: Là sự cam kết dự phòng, tức là ngân hàng chỉ cam kết xem xét các hối
phiếu xuất trình đúng thời hạn và kèm với các bộ chứng từ phù hợp với điệu kiện của
L/C, còn việc trả tiền hay không lại phụ thuộc và việc xem xét bộ chứng từ thanh toán
có thực sự phù hợp với L/C hay không. Đây là giới hạn trách nhiệm của ngân hàng.
Chính vì những đặc điểm này mà thư tín dụng là phương thức thanh toán chủ
yếu trong thương mại quốc tế. Tuy nhiên, dù là một phương thức ưu việt đến đâu thì
cũng có những rủi ro nhất định. Vì vậy, khi tham gia thanh toán, không những ngân
hàng mà tất cả các bên tham gia đều phải nghiên cứu kỹ nội dung của thư tín dụng.
1.3.4.2. Nội dung của thư tín dụng :
- Số hiệu L/C: Là nội dung bắt buộc, là số được ghi trên mỗi L/C để trao đổi thư
từ, điện tín liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng. Trong quá trình thực hiện,

số hiệu này còn được thể hiện trên các chứng từ thanh toán có liên quan.
- Địa điểm mở L/C: Là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người
hưởng lợi, địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc tham chiếu luật lệ để
giải quyết tranh chấp, bất đồng xảy ra.
- Ngày mở L/C: Là nội dung tự chọn trong L/C, nó là ngày bắt đầu phát sinh hiệu
lực về cam kết của ngân hàng mở L/C đối với người thụ hưởng, là ngày bắt đầu
tính thời hạn của L/C và cũng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người
nhập khẩu có thực hiện được việc mở thư tín dụng đúng thời gian như trong
hợp đồng không.
- Tên, địa chỉ người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ: Là một nội
dung bắt buộc, những người có liên quan đó là: người yêu cầu mở L/C, người
thụ hưởng, ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo,… Tên và địa chỉ của
những người có liên quan phải chính xác như trong đơn xin mở L/C.
- Số tiền của L/C: Số tiền của L/C phải ghi bằng số vừa ghi bằng chữ và phải
thống nhất với nhau, đơn vị tiền tệ phải được ghi rõ ràng.
- Thời hạn hiệu lực của L/C : Là nội dung bắt buộc, là thời hạn mà ngân hàng mở
L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu người xuất khẩu xuất trình bộ
chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C.
Thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực
L/C.. Việc xác định thời gian hiệu lực cần thoả mãn các nguyên tắc như: Ngày
giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không được trùng với
ngày hết hạn hiệu lực của L/C, ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một
thời gian hợp lý, không trùng với ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thời gian
thông báo L/C, lưu L/C tại ngân hàng, chuẩn bị hàng để giao… Ngày hết hạn

Footer Page 18 of 161.

18

Thang Long University Library



Header Page 19 of 161.
hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý nhằm đảm bảo
thời gian lập bộ chứng từ, luân chuyển chứng từ, lưu chứng từ tại ngân hàng.
- Thời hạn trả tiền của L/C: Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau, điều này
phụ thuộc vào quy định trong hợp đồng. Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì
thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu, thời hạn trả tiền
của L/C có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C hoặc có thể nằm ngoài thời
hạn hiệu lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương mà ngày giao hàng
được quy định trong L/C. Thời hạn này phải sau ngày mở L/C và trước ngày hết
hạn hiệu lực của L/C.
- Nội dung liên quan đến hàng hóa: Bao gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá
cả, quy cách phẩm chất, bao bì, mã ký hiệu…
- Nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng,
nơi gửi, nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng…
- Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình: Đây cũng là nội dung rất quan
trọng của L/C. Bộ chứng từ là căn cứ để ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thành
của nghĩa vụ giao hàng của người xuất khẩu và đã thực hiện đúng quy định
trong thư tín dụng, để tiến hành việc trả tiền cho người xuất khẩu.
- Cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành thư tín dụng: Là nội dung cuối cùng
của thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm trả tiền của ngân hàng phát hành
thư tín dụng, cam kết thực sự trả tiền bằng trách nhiệm và uy tín của mình đối
với khách hàng.
- Điều khoản đặc biệt khác: Ngoài những nội dung kể trên, khi cần thiết, ngân
hàng mở L/C nhập khẩu có thể có những nội dung khác, ví dụ như có thể hoàn
trả tiền bằng điện T/T… hay nguồn luật điều chỉnh, các bên tham gia thương
mại quốc tế có thể lựa chọn nguồn luật áp dụng phù. Tuy nhiên, hiện nay L/C
thường được dẫn chiếu theo UCP 600 .

1.3.4.3 Phân loại thư tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại thư tín dụng. Tùy theo từng tiêu thức khác nhau
người ta có thể phân loại khác nhau.
L/C không thể huỷ ngang.
Đây là loại L/C mà sau khi mở thì mọi việc liên quan đến sửa đổi, bổ xung hoặc
huỷ bỏ nó ngân hàng phát hành chỉ có thể tiến hành trên cơ sở có sự thoả thuận của các
bên có liên quan. Vì thế quyền lợi của người bán được đảm bảo. Tuy nhiên, L/C không
thể không thể huỷ ngang không có nghĩa không thể huỷ bỏ. Trong trường hợp các bên

Footer Page 19 of 161.

19


Header Page 20 of 161.
đồng ý huỷ bỏ L/C thì nó được công nhận là không còn giá trị thực hiện. Đây là loại
L/C được sử dụng nhiều nhất trong thương mại quốc tế ngày nay.
Theo phương thức sử dụng người ta phân chia L/C thành nhiều loại khác nhau.
L/C không huỷ ngang có giá trị trực tiếp.
Đây là loại L/C mà chứng từ được yêu cầu xuất trình trực tiếp để thanh toán tại
Ngân hàng phát hành. Do vậy, thời hạn hiệu lực sẽ kết thúc tại Ngân hàng phát hành.
Trong thư tín dụng này sẽ không thể hiện điều khoản chiết khấu và chỉ định
ngân hàng chiết khấu. Mặc dù thư tín dụng không có giá trị chiết khấu và cam kết
thanh toán của ngân hàng phát hành chỉ có giá trị duy nhất đối với người hưởng, ngân
hàng chuyển chứng từ cũng có thể ứng tiền cho khách hàng nếu chứng từ hoàn toàn
hợp lệ.Sau khi nhận được chứng từ hợp lệ, ngân hàng phát hành chuyển trả tiền cho
người hưởng theo chỉ dẫn của ngân hàng chuyển chứng từ.Vai trò của ngân hàng
chuyển chứng từ là bảo vệ quyền lợi của người hưởng và cũng chính là bảo vệ quyền
lợi của chính mình nếu họ đã chiết khấu chứng từ.
L/C không huỷ ngang, miễn truy đòi

- Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang mà sau khi thụ hưởng sẽ được hoàn
tiền thì ngân hàng mở không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ tình huống nào.
- Khi sử dụng loại thư tín dụng này, người xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu
“Miễn truy hồi người ký phát” đồng thời thư tín dụng cũng phải ghi như vậy.
L/C không huỷ ngang và có xác nhận.
Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang được một ngân hàng khác đảm bảo
trả tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng đó.
Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nên loại thư
tín dụng này được coi là rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán, và đương nhiên phải
thanh toán một khoản phí nhất định đối với ngân hàng xác nhận. Trên thực tế, nhu cầu
thư tín dụng này phụ thuộc nhiều yếu tố song chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm
và tình hình tài chính của ngân hàng mở thư tín dụng.
L/C tuần hoàn.
Đây là loại L/C mà sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực lại có
giá trị như cũ và được trực tiếp sử dụng sau một thời gian nhất định.
Thư tín dụng tuần hoàn được chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần tuần
hoàn và giá trị mỗi lần đó. Đồng thời, cũng phải quy định số dư của hạn nghạch L/C
dùng chưa hết lần trước được hay không được cộng dồn vào hạn nghạch L/C sử dụng
lần kế tiếp.

Footer Page 20 of 161.

20

Thang Long University Library


Header Page 21 of 161.
L/C với điều khoản “Đỏ”.
Đây là loại L/C mà theo đó người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà xuất khẩu

ngay sau khi thư tín dụng được mở. Hai bên đối tác phải có quan hệ làm ăn lâu dài và
uy tín. Phía nhập khẩu phải là công ty đủ vốn, phía xuất khẩu phải có nguồn hàng hoá,
sản xuất nhưng thiếu vốn.
Với điều kiện Đỏ, ngân hàng phát hành cam kết ứng một số tiền nhất định
(khoảng 30 hoặc 50% trị giá L/C) khi nhận được các chứng từ, thông thường là: hối
phiếu của số tiền ứng trước, hoá đơn, cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng và các
chứng từ khác tuỳ theo thoả thuận.
L/C dự phòng.
Là loại thư tín dụng được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền
lợi cho bên mua. Bên mua yêu cầu bên bán thông qua ngân hàng phục vụ mình mở thư
tín dụng dự phòng cho bên mua hưởng. Trong trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng
thương mại đã ký kết gây thiệt hại cho họ thì ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ
thanh toán đền bù những thiệt hại đó.
L/C chuyển nhượng.
Là loại L/C không thể hủy ngang mà ngân hàng trả tiền được phép hoàn trả toàn
bộ một phần số tiền của thư tín dụng cho một người hay nhiều người theo lệnh của
người hưởng lợi đầu tiên.
Một thư tín dụng muốn chuyển nhượng được phải có lệnh đặc biệt của ngân
hàng mở, trên thư tín dụng phải ghi ”có thể chuyển nhượng được”. Lưu ý rằng việc
chuyển nhượng chỉ được thực hiện một lần cho thư tín dụng đó.
L/C giáp lưng.
Là loại thư tín dụng được mở trên số tiền của một thư tín dụng khác đã được
mở trước. Loai thư tín dụng này thường được sử dụng nhiều lần trong phương thức
giao dịch mua bán qua trung gian, chuyển khẩu. Việc vận hành nói chung khá phức
tạp,đặc biệt là những điều kiện về thời hạn, về bộ chứng từ…
L/C đối ứng.
Là loại L/C không thể hủy ngang chỉ bắt đầu có giá trị hiệu lực khi L/C đối ứng
với nó đã được mở ra và thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi
hàng, ngoài ra không loại trừ khả năng dùng trong phương thức gia công.


Footer Page 21 of 161.

21


Header Page 22 of 161.
1.3.5 Văn bản pháp lý điều chỉnh quan hệ thanh toán tín dụng chứng từ
1.3.5.1 Quy tắc thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ- UCP
Văn bản quốc tế thông dụng của phương thức tín dụng chứng từ là“Qui tắc
thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ” (Uniform Customs and Practice for
Documentary credit _ UCP) của Phòng thương mại quốc tế ấn hành từ 1933 qua các
năm sửa đổi 1951, 1962, 1974, 1983, 1993 và lần gần đây nhất là năm 2007 với tên
gọi là UCP 600. Văn bản này được đánh giá là bản sửa đổi toàn diện, sâu sắc và nhằm
đáp ứng sự thay đổi về chiều sâu trong công nghệ tin học, công nghệ vận tải… Tuy
nhiên, những văn bản ra đời sau không hủy bỏ các văn bản ra đời trước, việc áp dụng
UCP nào là do ý nguyện của các bên và phải dẫn chiếu vào nội dung của thư tín dụng
số hiệu của bản UCP đó.
Bản UCP 600 có kết cấu lại với 39 điều khoản (so với 49 điều khoản của
UCP 500) thể hiện những bổ sung và sửa đổi nhằm đáp ứng sự phát triển không
ngừng của thực tiễn. Nó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật ngữ mới để
làm rõ nghĩa của các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong bản UCP 500.
Hơn nữa UCP 600 đã quy định rõ thời gian cho việc chấp nhận hoặc từ chối các
chứng từ xuất trình là khoảng thời gian cố định là “5 ngày làm việc ngân hàng - five
banking days”. Còn ở UCP 500 khoảng thời gian này không được qui định rõ ràng, nó
chỉ quy định là “ thời gian hợp lý”.
UCP 600 cũng đưa ra những qui định mới về địa chỉ người yêu cầu mở L/C và
người hưởng lợi thư tín dụng phải được thể hiện trên chứng từ xuất trình đúng như
trong L/C. Tiếp nữa, theo UCP 600 ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ
và giao bộ chừng từ cho người yêu cầu mở thư tín dụng khi nhận được chấp nhận bộ
chứng từ bất hợp lệ của họ. Với những ưu điểm như thế thì hiện nay bản UCP 600 đã

được rất nhiều quốc gia áp dụng trong giao dịch thanh toán thương mại quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ. Và chỉ có bản gốc tiếng Anh do ICC phát hành mới có
giá trị pháp lý, giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các bên liên quan, các bản dịch
sang tiếng các nước chỉ có giá trị tham khảo. UCP chỉ áp dụng cho quan hệ thanh toán
quốc tế mà không áp dụng trong thanh toán nội địa.
1.3.5.2 Tập quán Ngân hàng Tiêu chuẩn quốc tế - ISBP.
Vào ngày 31/10/2002, tại hội nghị Rome, Uỷ ban ngân hàng đã bỏ phiếu thông
qua việc phê chuẩn văn bản Tập quán ngân hàng quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ
trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ- Internationnal Standard Banking
Practice for examination of documents under documentary credits. Văn bản này không
mâu thuẫn với các UCP cũng như các ý kiến và quyết định của uỷ ban mà nó bổ sung
mang tính thực tiễn cho UCP, nó không sửa đổi mà chỉ giải thích chi tiết và rõ ràng

Footer Page 22 of 161.

22

Thang Long University Library


Header Page 23 of 161.
hơn cách áp dụng các quy tắc của UCP trong giao dịch L/C. Hiện nay bản ISBP đang
được áp dụng là bản ISBP 681, sửa đổi năm 2007, tuân thủ theo UCP 600.
Nội dung của ISBP bao gồm các quy định cụ thể về kiểm tra theo những chuẩn
mực tập quán thương mại, từ nguyên tắc chung đến cách kiểm tra đối với từng loại
chứng từ riêng biệt như: Hối phiếu, hoá đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ
bảo hiểm, giấy chứng nhận xuất xứ.
Hiện nay các Ngân hàng thương mại Việt Nam cũng sử dụng UCP và ISBP
kiểm tra bộ chứng từ xuất trình trong thanh toán tín dụng chứng từ, từ đó kiểm tra một
cách chặt chẽ hơn và phù hợp hơn làm giảm đi đáng kể một số lượng chứng từ bị từ

chối thanh toán.
1.4. Chất lượng hoạt động của phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ
1.4.1. Khái niệm
Chất lượng là một khái niệm rất quen thuộc với loài người ngay từ thời cổ xưa,
tuy nhiên, chất lượng là một thuật ngữ gây nhiều tranh cãi.
Tùy theo từng đối tượng sử dụng, mà chất lượng mang ý nghĩa khác nhau. Với
người sản xuất, họ coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng quy định và yêu cầu
do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với
chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Dưới quan điểm
của người tiêu dùng thì chất lượng lại thể hiện ở các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện
tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó, chất lượng thể hiện cùng với chi phí phải
được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng người, từng địa phương. Do con
người và nền văn hóa khác nhau nên cách hiểu về chất lượng là khác nhau.
Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa chất lượng là một khái niệm khá trừu
tượng đến mức người ta không thể đi đến một khái niệm thống nhất, mặc dù sẽ còn
nhiều thay đổi.
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa
ra định nghĩa sau:
“ Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”
Bất kỳ một sản phẩm hàng hóa nào đều được khách hàng đánh giá trên một số
tiêu chí nhất định, nhưng quan trọng nhất, vẫn là tiêu chí chất lượng. Thanh toán quốc
tế nói chung và thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng là một dịch
vụ do ngân hàng cung cấp tới những khách hàng là các cá nhân, tổ chức...Dịch vụ do
ngân hàng cung cấp là khá cạnh tranh tại thời điểm hiện nay, do đó, các ngân hàng
không nên chỉ thu hút khách hàng bằng cách tạo ra càng nhiều sản phẩm dịch vụ, mà

Footer Page 23 of 161.

23



Header Page 24 of 161.
điều quan trọng là tạo ra điểm nhấn của riêng mình thông qua chất lượng sản phẩm
cung cấp. Cùng một sản phẩm giống nhau, nhưng mỗi ngân hàng sẽ tạo ra bản sắc
riêng khác nhau, tạo ra chất lượng khác nhau.
Như vậy, có thể hiểu rằng, chất lượng hoạt động của phương thức thanh toán
quốc tế tín dụng chứng từ là khả năng tập hợp tất cả các đặc tính đáp ứng được yêu cầu
của các bên tham gia trong phương thức thanh toán này. Các đặc tính đó là độ an toàn
cao, thời gian thanh toán chính xác, phí thanh toán hợp lý, thủ tục đơn giản, nhanh
chóng, sự giúp đỡ tận tình chu đáo của các cán bộ nhân viên ngân hàng…
1.4.2 Một số tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt động thanh toán bằng phương
thức tín dụng chứng từ
1.4.2.1 Mức độ thỏa mãn của khách hàng
Như đã biết, khách hàng là đối tượng vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một
ngân hàng nào. Chất lượng của dịch vụ thanh toán ngày càng hoàn hảo thì khách hàng
sẽ gắn bó lâu dài với ngân hàng, thậm chí còn tác động đến một bộ phận không nhỏ
những khách hàng mới có nhu cầu thanh toán quốc tế tìm đến ngân hàng giao dịch.
Mức độ thỏa mãn của khách hàng được thể hiện qua sự gia tăng các chỉ tiêu: số
lượng L/C mở và số món thanh toán L/C, số lượng khách hàng cả mở L/C và yêu cầu
nhờ xuất trình bộ chứng từ, điều kiện thanh toán cũng như thái độ cách thức phục vụ
của nhân viên ngân hàng.
- Sự gia tăng về số lượng
Số lượng khách hàng đến yêu cầu cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế bằng
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ phản ánh phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng
đối với khách hàng. Số lượng khách hàng tiến hành giao dịch với ngân hàng càng
nhiều, chứng tỏ ngân hàng có phạm vi ảnh hưởng càng cao đến khách hàng.
Việc gia tăng số lượng khách hàng luôn gắn liền với việc gia tăng số lượng hồ
sơ xin mở L/C cũng như số món thanh toán, tức là gia tăng mức độ quan hệ thương
mại. Sự gia tăng này phải tăng lên ở cả hai mảng xuất khẩu và nhập khẩu.

Không chỉ mang lại khoản thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí dịch
vụ, một khía cạnh khác cần đề cập đến đó là liên quan đến mối quan hệ thương mại.
Một ngân hàng có số lượng L/C xin mở và số món thanh toán càng nhiều, chứng tỏ
ngân hàng này có mối quan hệ rộng rãi đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, có
uy tín đối với các đối tác cả trong nước và quốc tế.
Số lượng hồ sơ mở L/C và số món thanh toán tăng lên là cơ sở gia tăng doanh
số thanh toán từ hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
Thực tế cho thấy, khách hàng luôn tìm đến ngân hàng nào có kết quả kinh doanh cao,

Footer Page 24 of 161.

24

Thang Long University Library


Header Page 25 of 161.
hoạt động hiệu quả và có uy tín. Do đó, một ngân hàng có số lượng lớn khách hàng
tham gia thanh toán L/C càng lớn chứng tỏ chất lượng của quá trình thanh toán càng
cao.
- Điều kiện thanh toán
Điều kiện thanh toán cũng là một tiêu chí để đánh giá mức độ thỏa mãn của
khách hàng. Đó là một tập hợp của nhiều yếu tố như: mức phí hợp lý, thời gian thanh
toán ngắn, thủ tục đơn giản gọn nhẹ, chính sách tỷ giá phù hợp, lãi suất cạnh tranh…
+ Thời gian thanh toán là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Xuất phát từ tính chất thanh toán
quốc tế, thanh toán tiền hàng ở các nước khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa... cách xa về
mặt địa lý nên việc thanh toán thường chậm trễ, thời gian thanh toán bị kéo dài. Ngoài
ra còn xuất phát từ bản thân ngân hàng, đó là các thủ tục pháp lý. Nếu thủ tục rườm rà,
phức tạp, nhiều điều kiện sẽ dẫn đến tình trạng đọng vốn, kinh doanh kém hiệu quả đối

với các nhà xuất khẩu. Do đó, thời gian thanh toán ngắn là căn cứ để các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu lựa chọn ngân hàng phục vụ trong quá trình thanh toán.
+ Mức phí hợp lý được đề cập ở đây gồm có phí dịch vụ thanh toán và các
khoản phí khác có liên quan. Mức phí hợp lý luôn là mối quan tâm lớn của khách
hàng. Một mức phí hợp lý có thể chấp nhận được là căn cứ để khách hàng lựa chọn
ngân hàng cho mình.
+ Một số khách hàng khi ký kết hợp đồng không đủ nguồn tài chính, phải đi
vay ngân hàng, có thể là nội tệ hay đồng ngoại tệ. Thông thường ngân hàng chỉ đồng ý
cho vay khi có tài sản đảm bảo, nhưng cũng có trường hợp cho vay không cần tài sản
đảm bảo đối với khách hàng truyền thống. Một mức lãi suất vay phù hợp, luôn khiến
cho khách hàng tin tưởng và ủng hộ ngân hàng nhiều hơn. Hơn nữa, cũng do chính
sách tỷ giá mà sẽ khuyến khích nhập khẩu hay xuất khẩu.
- Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng, dịch vụ trợ giúp, tư vấn khách hàng
Rất nhiều khách hàng băn khoăn không biết lựa chọn ngân hàng đại lý, phương
thức thanh toán cũng như là trình tự thực hiện giao dịch khi tiến hành một thương vụ
kinh doanh của mình. Phát triển, hoàn thiện dịch vụ tư vấn khách hàng thông qua các
khóa đào tạo bài bản các nhân viên cán bộ ngân hàng, song song phải tiến hành nâng
cao ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên, đó là điều cần phải thực hiện
nhằm nâng cao chất lượng thanh toán bằng phương thức tín dụng chúng từ của bất cứ
một ngân hàng nào.
Các nhà nhập khẩu có thể gặp khó khăn về vốn, lựa chọn L/C phù hợp cũng
như là hoàn thiện các loại giấy tờ kèm theo. Để hỗ trợ cho khách hàng, ngân hàng đưa

Footer Page 25 of 161.

25


×